









Preview text:
CÂU HỎI ÔN TẬP
Nhận định đúng sai, giải thích tại sao?
1. Công chức có thể làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ chỉ làm việc trong các cơ quan của Nhà nước.
3. Các cá nhân làm việc trong Tòa án nhân dân đều là công chức.
4. Cán bộ có thể chia thành các ngạch.
5. Giáng chức là việc cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
6. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
7. Chỉ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới được điều động.
8. Thời hạn bổ nhiệm công chức có thể ít hơn 5 năm tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
9. Thời hạn biệt phái công chức luôn luôn là 3 năm.
10. Việc đánh giá cán bộ chỉ dựa trên năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
11. Việc nâng ngạch công chức do cơ quan có thẩm quyền xét.
12. Công chức được hưởng chế độ thôi việc khi có nguyện vọng xin thôi việc.
13. Công chức đang bị xem xét xử lý kỷ luật thì chưa được giải quyết chế độ hưu trí.
14. Phó Bí thư đoàn thanh niên cấp xã là cán bộ theo Luật Cán bộ công chức năm 2008.
15. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ về Tư pháp – hộ tịch là cán bộ cấp xã.
16. Công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
17. Việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
18. Hình thức hạ bậc lương được áp dụng đối với mọi công chức vi phạm kỷ luật.
19. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức là 2 năm.
20. Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức được tính từ thời điểm phát hiện công chức vi phạm kỷ luật.
21. Công chức bị xử lý kỷ luật thì bị kéo dài thời hạn nâng ngạch 12 tháng.
22. Hết 12 tháng kể từ ngày công chức bị kỷ luật có thể được cơ quan cử đi học.
23. Công chức đã nghỉ hưu thì không bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm khi còn công tác.
24. Mọi viên chức đều làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn.
25. Viên chức là người được ký hợp đồng lao động đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
26. Viên chức có thể nghỉ không hưởng lương.
27. Viên chức chỉ được làm hồ sơ tham dự tuyển khi đủ 18 tuổi trở lên.
28. Mọi chủ thể từ đủ 18 tuổi trở lên đều có thể làm hồ sơ đăng ký dự tuyển.
29. Viên chức được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong mọi trường hợp.
30. Viên chức có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải thông báo
cho đơn vị sự nghiệp công lập.
31. Viên chức chỉ được xin thôi giữ chức vụ khi không đủ sức khỏe.
32. Khi thôi việc viên chức luôn được hưởng trợ cấp thôi việc.
33. Thời hạn xử lý kỷ luật viên chức là 2 tháng.
34. Khi công chức vi phạm kỷ luật có thể bị áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật.
35. Khi công chức vi phạm kỷ luật do chấp hành quyết định của cấp trên thì không bị xử lý kỷ luật.
36. Viên chức vi phạm nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị xử lý về từng hành vi.
37. Công chức đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mà vi phạm kỷ luật thì không bị xử lý kỷ luật.
38. Công chức đã thôi việc mới bị phát hiện vi phạm kỷ luật khi còn làm việc thì
không bị xử lý kỷ luật.
39. Chỉ khi viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào
đơn vị sự nghiệp công lập mới bị áp dụng hình thức buộc thôi việc.
40. Đối với công chức được cử đi biệt phái nếu phát hiện ra hành vi vi phạm khi
đang là việc ở cơ quan cũ thì cơ quan cũ có quyền xử lý kỷ luật.
41. Viên chức lãnh đạo, quản lý vi phạm kỷ luật luôn do Thủ trưởng cơ quan cấp
trên có thẩm quyền bổ nhiệm sẽ có quyền xử lý kỷ luật.
42. Nếu công chức vắng mặt thì không thể tiến hành họp Hội đồng kỷ luật.
43. Tất các các chủ thể tham dự phiên họp xử lý kỷ luật đều có quyền biểu quyết
hình thức xử lý kỷ luật.
44. Chỉ được tiến hành họp Hội đồng kỷ luật khi có đủ 5 thành viên Hội Đồng.
45. Khi cơ quan tổ chức đã giải thể mới phát hiện ra công chức vi phạm kỷ luật thì
không thể xử lý kỷ luật.
46. Viên chức bị áp dụng hình thức buộc thôi việc thì không có quyền ứng tuyển
vào các cơ quan đơn vị của Nhà nước.
47. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được áp dụng trong tất cả các
trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi vi phạm.
48. Trong mọi trường hợp, người ra quyết định tạm giữ đều phải thông báo cho gia
đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của người tạm giữ biết.
49. "Không quá 12 giờ" là thời hạn tối đa để tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
50. Tất cả Trưởng công an cấp xã có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
51. Biện pháp áp giải người vi phạm có thể được thực hiện bởi công dân.
52. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong
trường hợp tang vật, phương tiện đó có giá trị lớn.
53. Chỉ người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính mới có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
54. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm
giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm vẫn có thể giữ
phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
55. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ luôn phải trả chi
phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
56. Trong mọi trường hợp, việc khám người đều phải có quyết định bằng văn bản.
57. Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
58. Không thể tiến hành việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm.
59. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người thành niên.
60. Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người bán dâm có
tính chất thường xuyên từ đủ 16 tuổi trở lên có thể bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
61. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
62. Cưỡng chế hành chính có thể áp dụng theo thủ tục tư pháp.
63. Người dưới 14 tuổi không phải là đối tượng của việc áp dụng các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính.
64. Người dưới 14 tuổi không phải là đối tượng của việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính.
65. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
66. Người đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng có thể không bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
67. Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, gây rối trật tự công
cộng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự 02 lần trở lên trong 06 tháng
mà không có nơi cư trú ổn định thì sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
68. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc có thể trên 24 tháng.
69. Cưỡng chế hành chính được áp dụng ngay cả khi không có vi phạm hành chính.
70. Biện pháp phòng ngừa hành chính chỉ bao gồm các biện pháp bắt buộc trực tiếp.
71. Biện pháp phòng ngừa hành chính được áp dụng chỉ nhằm mục đích phòng
ngừa những hành vi vi phạm.
72. Thẩm quyền cưỡng chế hành chính không thuộc về tất cả các chủ thể quản lý hành chính.
73. Trường hợp cá nhân không để cho lực lượng chức năng khám người thì có thể
bị áp dụng biện pháp áp giải người vi phạm.
74. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ có quyền tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
75. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời là chủ thể có
quyền áp dụng biện pháp khám người theo thủ tục hành chính.
76. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ
thì người có thẩm quyền phải luôn giữ xe đó tại kho bãi của cơ quan nhà nước.
77. Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có người vi phạm hành chính.
78. Trường hợp chủ sở hữu có lỗi trong việc để người vi phạm sử dụng phương
tiện vi phạm hành chính thì phương tiện đó sẽ bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
79. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính có thể hơn 48 giờ, kể từ thời
điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
80. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm như gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
81. Việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải bằng văn bản.
82. Việc niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính luôn được tiến hành
ngay trước mặt người vi phạm.
83. Trong trường hợp chủ phương tiện vận tải bỏ trốn thì việc khám phương tiện
vận tải phải có ít nhất một người chứng kiến.
84. Cưỡng chế hành chính luôn là việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa hành chính.
85. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đều có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.
86. Chỉ có thể áp dụng cưỡng chế hành chính khi đã xảy ra vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân.
87. Người đủ 15 tuổi thực hiện hành vi trộm cắp vặt một lần có thể bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
88. Người chưa thành niên có thể bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
89. Tòa án nhân dân các cấp đều có quyền quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
90. Người chưa thành niên thực hiện vi phạm hành chính có thể bị áp dụng tất cả
các biện pháp khắc phục hậu quả.
91. Nếu cá nhân, tổ chức không chứng minh được mình không vi phạm hành chính
thì theo quy định của pháp luật hiện hành họ bị suy đoán là có hành vi vi phạm hành chính.
92. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỗ ở chỉ là nhà ở hoặc nhà khác mà
công dân sử dụng để cư trú.
93. Sự kiện bất ngờ chính là sự kiện bất khả kháng.
94. Mức phạt tiền đối với tổ chức có thể bằng mức phạt tiền đối với cá nhân trong
cùng một hành vi vi phạm hành chính.
95. Khi xử phạt vi phạm hành chính đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
thì chỉ áp dụng hình thức phạt cảnh cáo.
96. Trong mọi trường hợp, cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính.
97. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không thể được thi hành trong trường
hợp bị khiếu nại, khởi kiện.
98. Hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm hành chính có thể được áp
dụng độc lập với hình thức xử phạt chính.
99. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không
thời hạn được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt
động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 100.
Mọi tang vật, phương tiện vi phạm liên quan trực tiếp đến vi phạm hành
chính đều bị tịch thu. 101.
Biên bản vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi có chữ ký của người vi phạm. 102.
Vi phạm hành chính được thực hiện ở đâu thì phải thực hiện việc nộp phạt ở đó. 103.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì tất cả đều bị
xử phạt cùng một hình thức. 104.
Hành vi vi phạm hành chính chỉ do Chính phủ quy định. 105.
Người lập biên bản vi phạm hành chính phải đồng thời là người xử phạt vi phạm hành chính. 106.
Hình thức phạt tiền có thể được áp dụng đối với người từ 16 tuổi trở lên. 107.
Trách nhiệm hành chính chỉ phát sinh khi có vi phạm hành chính. 108.
Mọi trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập biên bản vi phạm hành chính. 109.
Người dưới 14 tuổi không là đối tượng của việc áp dụng các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính. 110.
Trong trường hợp một người thực hiện nhiều vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực khác nhau thì cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt. 111.
Không được áp dụng hình thức xử phạt bổ sung trong mọi trường hợp
không áp dụng được hình thức xử phạt chính. 112.
Có thể áp dụng trách nhiệm hành chính đối với người dưới 14 tuổi. 113.
Hình thức xử phạt cảnh cáo không thể áp dụng đối với tổ chức vi phạm hành chính. 114.
Trục xuất là hình thức xử phạt được áp dụng đối với mọi cá nhân vi phạm hành chính. 115.
Vi phạm hành chính bao giờ cũng dẫn đến việc xử phạt vi phạm hành chính. 116.
Chỉ có cảnh cáo và phạt tiền mới là các hình thức xử phạt chính. 117.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chỉ được xác định căn cứ vào
mức tối đa của khung tiền phạt. 118.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thể được áp dụng độc lập. 119.
Các biện pháp khắc phục hậu quả luôn được áp dụng kèm theo các hình
thức xử phạt hành chính. 120.
Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất chỉ thuộc về Giám đốc Công an cấp tỉnh. 121.
Hành vi vi phạm hành chính cụ thể chỉ do Chính phủ quy định. 122.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ thuộc thẩm quyền xử phạt của một
chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính. 123.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt được áp dụng luôn là
mức trung bình của khung tiền phạt. 124.
Mọi trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập biên bản. 125.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bao giờ cũng có hiệu lực kể từ ngày ký. 126.
Một người thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật thì có thể đồng thời
vừa bị truy cứu trách nhiệm hành chính vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 127.
Cơ sở pháp lý truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính. 128.
Tổ chức có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt hành chính. 129.
Giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt là giá bán của tang vật tại thời điểm mua. 130.
Chỉ có người thực hiện vi phạm hành chính mới phải chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tình huống:
Bà Lê Thị Q là công chức địa chính công tác tại UBND xã X. Bà Q đã có hành
vi vi phạm pháp luật khi thực hiện công vụ được giao, nên cách đây 6 tháng, đã bị kỷ
luật ở hình thức hạ một bậc lương. Nay bà Q lại tái phạm nên đã bị Chủ tịch UBND xã
X ra quyết định xử lý kỷ luật. Anh chị hãy xác định:
a. Hình thức kỷ luật đối với bà Q?
b. Nếu hành vi tái phạm của bà Q bị phát hiện vào ngày 05/05/2022 (thứ 5) thì
thời hạn xử lý kỷ luật bà Q là bao lâu?
c. Thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND xã X đúng hay sai? Nêu cơ sở pháp lý?
d. Vì hành vi của bà Q là tái phạm và đã bị xử lý kỷ luật rồi do đó chủ thể có
thẩm quyền đã không thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật và ra quyết định kỷ
luật ngay thì việc làm này có đúng hay không? Tại sao?
Bà Lê Thị Q là công chức địa chính công tác tại UBND xã X. Bà Q đã có hành
vi vi phạm pháp luật khi thực hiện công vụ được giao, nên cách đây 6 tháng, đã bị kỷ
luật ở hình thức hạ một bậc lương. Nay bà Q lại tái phạm nên chủ thể có thẩm quyền
đã ra quyết định xử lý kỷ luật bà Q bằng hình thức hạ ngạch? Anh chị hãy xác định:
a. Hình thức kỷ luật đối với bà Q đúng hay sai? Nêu cơ sở pháp lý?
b. Nếu hành vi tái phạm của bà Q bị phát hiện vào ngày 05/05/2022 (thứ 5) thì
thời hạn xử lý kỷ luật bà Q là bao lâu?
c. Thẩm quyền xử lý kỷ luật bà Q là chủ thể nào?
d. Giả sử trong quá trình bà Q đang nghỉ phép hàng năm, cơ quan có thẩm quyền
đã ra quyết định xử lý kỷ luật bà Q là đúng hay sai? Tại sao?
Bà Lê Thị Q là công chức địa chính công tác tại UBND xã X. Bà Q đã có hành
vi vi phạm pháp luật khi thực hiện công vụ được giao, nên cách đây 6 tháng, đã bị kỷ
luật ở hình thức hạ một bậc lương. Nay bà Q lại tái phạm nên đã bị Chủ tịch UBND xã
X ra quyết định xử lý kỷ luật. Anh chị hãy xác định:
a. Hình thức kỷ luật đối với bà Q khi thực hiện hành vi tái phạm?
b. Nếu hành vi tái phạm của bà Q bị phát hiện vào ngày 05/05/2022 (thứ 5)
thì thời hạn xử lý kỷ luật bà Q là bao lâu?
c. Hãy xác định các hậu quả pháp lý áp dụng đối với bà Q sau khi bị xử lý kỷ luật?
d. Giả sử đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật thì bà Q bệnh và qua
đời nên cơ quan có thẩm quyền đã dừng việc xử lý kỷ luật bà Q? Việc
làm này đúng hay sai? Nêu cơ sở pháp lý?
Ngày 04/5/2023 (Thứ năm) Ông Lê Văn Q là Hiệu trưởng trường THPT X,
Thành phố ĐL, tỉnh LĐ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về hành vi không hoàn
thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng,
đây là hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng. Do đó ông Q bị có quan
có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Hãy xác định:
a. Hình thức kỷ luật được áp dụng đối với ông Q?
Vì ông Q là Hiệu trưởng (viên chức quản lý) có hành vi không hoàn thành nhiệm vụ
quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, đây là hành vi vi
phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, nên căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định
112/2020/NĐ-CP thì ông Q bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo.
b. Thời hạn để ra quyết định kỷ luật ông Q?
Căn cứ điều Khoản 7 điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật CBCC và Luật
VC về viêc sửa đổi điều 53 Luật Viên chức, tại khoản 3 điều 53 thì thời hạn xử lý kỷ
luật bà Q là 90 ngày tính từ ngày 04/05/2023 trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
c. Thẩm quyền xử lý kỷ luật ông Q?
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP : Đối với viên chức quản lý,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật. Ông Q là viên chức quản lý do Giám đốc sở Giáo
dục và đào tạo tỉnh LĐ bổ nhiệm, nên Giám đốc sở Giáo dục và đào tạo tỉnh LĐ có
quyền xử lý kỷ luật ông Q.
d. Giả sử sau khi ông Q chuyển công tác về làm Hiệu trưởng Trường THPT Y tại
huyện LT, tỉnh ĐN thì hành vi vi phạm trên của ông Q mới bị phát hiện và còn
thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi của ông Q. Hãy xác định chủ thể có
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với ông Q?
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP: Trường hợp viên chức có
hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi
chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm luật và
vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thẩm quyền tiến hành và xử lý kỷ luật
thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ nơi viên chức công tác. Hồ sơ, quyết định kỷ luật
phải được gửi về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức.
Như vậy cơ quan cũ là nơi có thẩm quyền xử lý kỷ luật, tức là Giám đốc sở Giáo
dục và đào tạo tỉnh LĐ vẫn có quyền xử lý kỷ luật ông Q. Hồ sơ, quyết định kỷ
luật phải được gửi về Trường THPT Y tại huyện LT, tỉnh ĐN nơi ông Q đang công
tác và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh ĐN.
Ngày 01/6/2023 (Thứ năm) Ông Lê Văn Q là Hiệu trưởng trường THPT X,
Thành phố ĐL, tỉnh LĐ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm sử
dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ vào ngày 04/5/2023. Do đó
ông Q bị có quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Hãy xác định:
a. Hình thức kỷ luật được áp dụng đối với ông Q?
Vì ông Q là Hiệu trưởng (viên chức quản lý) có hành vi vi phạm sử dụng giấy tờ
không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ, nên căn cứ Khoản 4 Điều 18 Nghị định
112/2020/NĐ-CP thì ông Q bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.
b. Thời hiệu để ra quyết định kỷ luật ông Q?
Căn cứ điều Khoản 7 điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật CBCC và Luật
VC về viêc sửa đổi điều 53 Luật Viên chức, tại khoản 1 điều 53 thì thời hiệu xử lý kỷ
luật bà Q là 5 năm tính từ ngày 04/05/2023.
c. Thẩm quyền xử lý kỷ luật ông Q?
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP : Đối với viên chức quản lý,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật. Ông Q là viên chức quản lý do Giám đốc sở Giáo
dục và đào tạo tỉnh LĐ bổ nhiệm, nên Giám đốc sở Giáo dục và đào tạo tỉnh LĐ có
quyền xử lý kỷ luật ông Q.
d. Giả sử sau trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật ông Q thì ông Q đột ngột qua
đời. Hỏi vụ vi phạm của ông được giải quyết như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP: Cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời là trường hợp
được được miễn trách nhiệm kỷ luật. Do đó trong trường hợp này hành vi vi phạm
của ông Q không bị xử lý kỷ luật.
Chị A. là công chức thuộc Sở X, bị Giám đốc Sở ra Quyết định kỷ luật hạ bậc lương.
Khi nhận được Quyết định kỷ luật, chị cầm Quyết định lên thẳng Phòng giám đốc để
khiếu nại việc này. Giám đốc từ chối giải quyết ngay với lý do là chị làm chưa đúng
thủ tục theo Luật Khiếu nại tố cáo và các văn bản về kỷ luật công chức. Lý do này có đúng không? Tại sao?
Bà Lê Thị Q là công chức địa chính công tác tại UBND xã X. Bà Q đã có hành vi vi
phạm pháp luật khi thực hiện công vụ được giao, nên cách đây 6 tháng, đã bị kỷ luật ở
hình thức hạ một bậc lương. Nay bà Q lại tái phạm nên đã bị Chủ tịch UBND xã X kỷ
luật ở hình thức hạ ngạch. Việc kỷ luật như trên đúng hay sai? Tại sao?
Anh T. là công chức làm việc tại UBND Quận C. Anh bị Chủ tịch UBND Quận xử lý
kỷ luật với hình thức hạ ngạch. Không đồng ý với quyết định này, anh khiếu nại lên
chủ tịch Quận sau đó làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân Quận C. Hỏi Tòa án nhân
dân quận C. có thụ lý giải quyết vụ việc này không ? Tại sao ?
Anh A. là công chức làm việc tại UBND quận X. Do vi phạm pháp luật, anh A. bị xử
lý kỷ luật với hình thức hạ ngạch. Hỏi khi anh A. khởi kiện quyết định kỷ luật đó ra
Tòa, Tòa án có thụ lý giải quyết yêu cầu khởi kiện của anh A. không? Tại sao.
Anh C. đã trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức và được nhận vào tập sự tại UBND
huyện N. Trong thời giân tập sự, do có hành vi vi phạm pháp luật, anh C. bị UBND
huyện ra Quyết định buộc thôi việc. Hỏi Quyết định đó đúng hay sai? Tại sao?
Nguyễn Văn A là giảng viên Trường đại học X. do vi phạm kỷ luật bị Hiệu trưởng
trường ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Không đồng ý với quyết định của Hiệu
trưởng, A là đơn gửi tới TAND Quận X (trường đại học nằm trên địa phận Quận X),
nhưng tòa án Quận X từ chối nhận đơn khiếu kiện). Hỏi việc từ chối nhận đơn khiếu
kiện của A đúng hay sai?
Document Outline
- CÂU HỎI ÔN TẬP
- Tình huống: