BỘ PHÁP
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Lớp: CNBB05.21-2-23 (N03)
Nm thực hiện: 05
Môn học: Luật Hành chính Việt Nam
Khoa: Khoa Pháp luật Hành chính - N nước
NỘI, 2024
TÓM TẮT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm: 05
Lớp: CNBB05.21-2-23 (N03)
A.
GIAI ĐOẠN 1: TÌM HIỂU BÀI TẬP NHÓM DƯỚI GÓC ĐỘ NHÂN
-
Nhận đề chọn i tập nhóm.
-
Yêu cầu các thành viên nghiên cứu thật kỹ yêu cầu đề bài, đọc trước giáo trình, tìm thêm
thông tin, tư liệu trên các nguồn để tự tìm hiểu vấn đề của bài tập nhóm.
B.
GIAI ĐOẠN 2: LÀM VIỆC NHÓM, TỔNG HỢP Ý KIẾN, VIẾT BÁO CÁO
-
Phân chia đầu việc cụ thể cho từng thành viên (kế hoạch làm bài tập nhóm đã được gửi đến
từng thành viên)
-
Tổng hợp phần chuẩn bị nhân của các thành viên.
-
Tiến hành viết hoàn thiện báo cáo.
-
Lên ý tưởng thuyết trình làm PowerPoint báo cáo bài tập nhóm.
-
Phân vai diễn kịch, tập diễn kịch
C.
GIAI ĐOẠN 3: HOÀN THIỆN CÁC VIỆC CÒN LẠI:
-
Tổng kết, xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại.
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA, THÁI ĐỘ CHẤT LƯỢNG LÀM BÀI TẬP NHÓM
NHÓM 05
LỚP: CNBB05.21-2-23 (N03)
S
T
T
Họtên
MSSV
Mức đ hoàn thành
Họp nhóm
Xếp
loại
tên
Không
Tốt
Trung
nh
Không
tốt
Tham
gia
đầy
đủ
Tích
cực
sôi
nổi
Có
nhiều
ý
ởng
1
Nguyễn Yến Nhi
480551
2
Đinh Xuân Ph
480552
3
Trần Phương
480553
4
Minh Phước
480554
5
Nguyễn Thị Như Quỳnh
480556
6
Thị Như Quỳnh
480557
7
Bùi Minh Thành
480558
à Nội, ngày……tháng….năm 2024
Nhóm trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................
ĐỀ BÀI..............................................................................................................................
BÀI LÀM .................................................................................................................... 1
1. Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việcu trên? ............................ 1
2. Việc xử VPHC đối vs hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn
cứ pháp lý? ........................................................................................................... 5
3. Hoạt động xử VPHC đối với hộ gia đình ông An phải hoạt động quản
hành chính nhà nước không? Tại sao? ................................................................ 10
4. Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong sự việc trên ......... 12
5. Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi
chung từ 3 năm trước, thì vụ việc cần được giải quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp
lý? ...................................................................................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 20
LỜI NÓI ĐẦU
Ngõ đi chung kng chỉ đơn thuần là một con đường tng thoáng, còn một
biu tượng của sự kết nối và sự hòa hợp trong cộng đồng, tạo điu kiện thuận lợi cho sự
di chuyển, giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong khu n cư. Tuy nhiên, việc
xây dng rào ln chiếm ngõ đi chung đã m gián đoạn sự liên kết này gây ra sự bất
đồng quan điểm mâu thuẫn trong cộng đồng. Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc
sử dụng không gian chung điu cần được nhấn mạnh. Quyền lợi nhân không thể bị
đặt lên hàng đầu trước quyền lợi chung của cộng đồng. Vic xây dựng rào lấn chiếm ngõ
đi chung không chỉ vi phạm pháp lut còn là một sự thiếu nhy bén trong việc nhìn
nhận thực hiện trách nhiệm của mỗi nhân. Đây là một trong những vấn đề vi phạm
hành chính đòi hỏi sự vào cuộc kp thời của cơ quan nh chính thẩm quyền. Nhận
thức được tầm quan trọng của vn đề, nhóm 05 đã chọn tình huống bài tập nhóm: “Tháng
6/2023, hgia đình ông Nguyễn n An cư trú tại phường X, quận Long Biên, đã y
tường rào lấn ngõ đi chung. Ngay khi nhn được phn ánh của người dân, công chức địa
chính phường X đã đến hiện trường, lp biên bản sự việc và yêu cầu gia đình ông An
dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ tường rào trả lại ngõ đi chung. Tuy nhiên, ngày
20/07/2023, lợi dụng ban đêm gia đình ông An đã xây tường rào kiên cố. Khi phát hiện s
vic công chức đa chính phường X đã lập biên bản vi phạm nh chính gia của gia đình
ông An chuyển hồ sơ đến người thẩm quyền xử lý.” Mong rằng thông qua quá trình
làm i tập nhóm cùng nhau, mi thành viên nhóm 05 nói riêng và mỗi con ngưi nói
chung th những cái nhìn đúng đắn, quan điểm tích cực về mỗi vấn đề vi phạm
hành chính và hoạt động xử lý vi phm hành chính trong cuộc sống.
ĐỀI
Tình huống:
Tháng 6/2023, hgia đình ông Nguyễn Văn An trú tại phường X, quận Long Biên,
đã xây tường rào lấn nđi chung. Ngay khi nhận được phản ánh của người dân, công chức
địa chính phường X đã đến hiện trường, lập biên bản sviệc yêu cầu gia đình ông An
dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ tường rào trả lại nđi chung. Tuy nhiên, ngày 20/07/2023,
lợi dụng ban đêm gia đình ông An đã xây tường rào kiên cố. Khi phát hiện sự việc công chức
địa chính phường X đã lập biên bản vi phạm hành chính gia của gia đình ông An chuyển
hồ sơ đến người có thẩm quyền xử lý.
Câu hỏi:
1.
Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việc nêu trên?
2.
Việc xử VPHC đối vs hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn cứ pháp
lý?
3.
Hoạt động xử VPHC đối với hộ gia đình ông An phải hoạt động quản hành
chính nhà nước không? Tại sao?
4.
Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong sự việc trên.
5.
Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi chung từ 3
năm trước, thì vviệc cần được gii quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý?
BÀI LÀM
1.
Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việc nêu trên?
A) sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 2 Luật xử vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về
giải thích từ ngữ:
“Vi phạm hành chính hành vi lỗi do nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản nhà nước không phải tội phạm theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt vi phạm hành chính”
Điều 5 Luật xử vi phạm nh chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về đối tượng
bị xử phạt vi phạm nh chính :
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a)
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính
do cố ý; ngưi từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị
xử như đối vi công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động thời hạn liên quan đến quốc phòng,
an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm
quyền xử lý;
b)
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c)
nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam; trên
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhân được quy định tại các điều 90, 92,
94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.”
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2019/ - CP về xử phạt vi phm hành chính trong nh
vực đất đai quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối
tượng dưới đây hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, nhân trong nước, nhân nước ngoài, ngưi Việt Nam
định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);”
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/ - CP về xử phạt vi phm hành chính trong nh
vực đất đai quy định về giải thích từ ngữ:
2
Lấn đất việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở
rộng diện tích đất sử dụng mà không được quan quản nhà nước về đất đai cho phép hoặc
không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Điều 14 Nghị định 91/2019/ - CP về xử phạt vi phm hành chính trong nh vực đất
đai quy định về lấn, chiếm đất:
“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc
ta;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta
đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc
ta trở lên.
2.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc
ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc
ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc
ta trở lên.
3.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc
ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta
đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc
ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
3
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối vi diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc
ta trở lên.
4.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc
ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta
đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta
đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta
trở lên.
5.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xphạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mức phạt tối đa không
quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6.
Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đất công trình
hành lang bảo vệ, đất trụ sở m việc sở hoạt động sự nghiệp của quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức mức xử phạt thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu
xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản m vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản sử dụng nhà công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ đường sắt;
trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực vkhai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối vi các hành vi vi phạm
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối vi trường hợp sử dụng đất
khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
4
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của
Nghị định này.”
B)
sở thuyết:
Cấu thành của vi phạm hành chính các yếu tố đặc trưng thể hiện đầy đủ tính xâm hại
trật tự quản hành chính nhà nước của một loại vi phạm hành chính, yếu tố cần thiết để xác
định ranh giới của các loại vi phạm hành chính với nhau. Giống như bất loại vi phạm pháp
luật khác, vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu tố bao gồm: mặt khách quan, chủ thể,
mặt chủ quan và khách thể.
Mặt khách quan: dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính
hành vi vi phạm hành chính. Ngoài ra, mặt khách quan còn yếu tố không bắt buộc khác: thời
gian thực hiện hành vi vi phạm, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, công cụ, phương tiện vi
phạm, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
Mặt chủ quan: những diễn biến tâm bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích,
động phạm tội. Lỗi của chủ thể vi phạm dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi
phạm hành chính, là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội
của mình đối vi hậu quả do hành vi đó gây ra, được thể hiện dưới hình thức: lỗi cố ý lỗi
ý. Mục đích động không phải dấu hiệu bắt buộc phải trong mọi vi phạm hành
chính.
Chủ thcủa vi phạm hành chính: Chủ thể thực hiện hành vi hành chính các tổ chức,
nhân năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính cụ thể
các nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh là mất khả năng nhận thức hoặc
điều khiển hành vi đủ tuổi do pháp luật quy định tại Điều 5 Luật xử vi phạm hành chính
2012 sửa đổi bổ sung 2020.
Khách th của vi phạm hành chính: những quan hệ hội được pháp luật hành
chính bảo vệ thông qua việc quy định về các loại vi phạm hành chính các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính vi các tổ chức nhân thực hiện hành vi vi phạm đó, khách thể chung của vi
phạm hành chính là trật tự quản lý hành chính nhà nước
C)
Phân tích, lập luận:
Một mặt khách quan: Trong tình huống trên, hành vi vi phạm hành chính được thể hiện
dưới dạng không hành động “không tháo dỡ tường rào trả lại ngõ đi chung”, dạng hành động
“xây tường rào kiên cố n”. Hộ gia đình ông An không thực hiện hành vi trả lại ngõ đi chung
còn tiếp tục xây tường rào, tiếp tục thực hiện hành vi lấn đất. Hậu quả của hành vi ngõ đi
chung tiếp tục bị tường rào của hộ gia đình nhà ông An chiếm, quyền tự do đi lại của những
người dân xung quanh bị ảnh hưởng. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả hộ gia
đình nhà ông An xây tường rào kiên cố hơn nên quyền tự do đi lại của những người dân xung
quanh tiếp tục bị ảnh hưởng và ngược lại.
Hai mặt chủ quan: hộ gia đình ông An đứng đầu ông An đủ điều kiện chủ thể nên
thể nhận thức được hành vi không tháo dỡ tường trả lại ngõ đi chung xây tường kiên cố
5
hơn của mình gây nguy hiểm cho hội nhưng vẫn thực hiện, vậy, lỗi trong trường hợp
trên là cố ý.
Ba là chủ thể của vi phạm hành chính: Hộ gia đình ông An theo Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định 91/2019/ - CP được gọi chung là cá nhân. Đứng đầu hộ gia đình là ông An, đủ độ
tuổi theo pháp luật quy định là trên 16 tuổi, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do
không mắc các bệnh tâm thần, các bệnh khác làm mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi.
Bốn khách thể của vi phạm hành chính: trật tự quản hành chính trong lĩnh vực đất
đai, quyền tự do đi lại của những người sử dụng ngõ đi chung.
Thông qua cấu thành vi phạm hành chính phân tích trên, hành vi vi phạm hành chính của
hộ gia đình ông An cấu thành vi phạm hành chính lấn đất quy định tại Điều 14 Nghị định
91/2019 quy định về xử vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về lấn, chiếm đất.
2.
Việc xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn cứ
pháp lý?
A)
Căn cứ pháp lý:
Khoản 1, Điều 12, Luật Đất đai 2013. Những hành vi bị nghiêm cấm:
“Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xphạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai:
“1. Lấn đất việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để m
rộng diện tích đất sử dụng mà không được quan quản nhà nước về đất đai cho phép
hoặc không được ni sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Khoản 4, Điều 14, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm nh chính trong lĩnh
vực đất đai:
“4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới
0,05 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01
héc ta trở lên.”
Khoản 3 - Khon 4, Điều 16, Nghị định của Chính phủ số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối vi trường hợp đào bới, xây
tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp
6
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối vi trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Điều 55, Luật XVi phạm hành chính 2012. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành
chính:
“Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người thẩm quyền đang thi hành
công vụ áp dụng đối với nh vi vi phạm nh chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay
hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói,
còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 58, Luật Xử Vi phm hành chính 2012. Lập bn bản vi phạmnh chính:
1.
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản của mình, người thẩm quyền
đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định
được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, u biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu trách nhiệm tổ chức lập biên bản chuyển ngay cho người
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến
cảng, nhà ga.
2.
Biên bản vi phm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên,
chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, m, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm;
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương
tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu người
chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi họ, tên, địa chỉ,
lời khai của họ; quyền thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc
đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không mặt tại nơi vi phạm
hoặc cố tình trốn tránh hoặc do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải
chữ ký của đại diện chính quyền sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên
bản người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không
được thì điểm chỉ; nếu người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại thì họ cùng phải vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những
người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho nhân, tổ chức vi phạm hành
chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm
7
quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người
thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho
cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 59, Luật Xử lý Vi phạm nh chính 2012. Xác minh nh tiết của vụ việc vi phạm
hành chính:
1.
Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a)
hay không vi phạm hành chính;
b)
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của nhân vi
phạm hành chính;
c)
Tình tiết tăng nặng, gim nhẹ;
d)
Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều 65 của Luật này;
e)
Tình tiết khác ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xphạt, người thẩm quyền xử phạt thể
trưng cầu giám định. Việc trưng cầu gm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giám định.
2.
Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm nh chính phải đưc thể hiện bằng văn bản.
Điều 67, Luật Xử Vi phm hành chính 2012. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:
1.
Trường hợp một nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính bị xử
phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2.
Trường hợp nhiều nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì
thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối vi từng
nhân, tổ chức.
3.
Trường hợp nhiều nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau
trong cùng một vụ vi phạm thì thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình
thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4.
Quyết định xử phạt hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định
ngày có hiệu lực khác.
Điều 70, Luật XVi phạm hành chính 2012. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính để thi hành:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
lập biên bản, ngưi thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho nhân, tổ chức
bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
8
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình
không nhận quyết định thì người thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định
có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10
ngày, kể từ ngày quyết định xphạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba bị trả
lại do nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại
nơi trú của nhân, trụ sở của tổ chức bị xphạt hoặc căn ccho rằng người vi phạm
trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Điều 73, Luật XVi phạm hành chính 2012. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính:
1.
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính ghi thời hạn thi hành nhiều n 10 ngày thì thực hiện
theo thời hạn đó.
Trường hợp nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối vi quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2.
Người thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
việc chấp hành quyết định xử phạt của nhân, tổ chức bị xử phạt thông báo kết quả thi
hành xong quyết định cho quan quản sở dữ liệu về xử vi phạm hành chính của Bộ
Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
B)
Phân tích, lập luận:
Các quan trách nhiệm, thẩm quyền, chức năng trong quản lý, bảo vệ, xử hành vi
vi phạm hành chính đối với gia đình ông Nguyễn Văn An được thực hiện theo thủ tục, trình tự
như sau:
Thứ nhất, buộc chấm dứt hành vi vi phạmnh chính.
Căn cứ vào Điều 55 Luật X Vi phạm hành chính 2012. Buộc chấm dứt vi phạm
hành chính, ta thấy rằng trong vụ việc trên khi nhận được phản ánh của người dân, công chức
địa chính đã tiến hành đến hiện trường và xác định hành vi xây dựng tường rào lấn chiếm ngõ đi
chung của hộ gia đình ông An hành vi bị nghiêm cấm theo Khoản 1, Điều 12, Luật Đất đai
2013. Do đó mà công chức địa chính đã yêu cầu hộ gia đình ông An chấm dứt hành vi vi phạm
của mình.
Thứ hai, lập biên bản vi phạm hành chính.
Căn cứ Điều 58 Luật Xử vi phạm hành chính 2012. Lập biên bản vi phạm hành chính,
Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì
sau khi đánh giá mức độ, tính chất của hành vi xây tường rào lấn lối đi chung của gia đình ông
9
An là vi phạm hành chính về đất đai. Theo các quy định về xử vi phạm hành chính, công chức
phường X quận Long Biên tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
của hộ gia đình ông An. Biên bản được lập theo đúng quy định của pháp luật được quy định tại
điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thứ ba, xác minh tình tiết vụ việc vi phạm hành chính.
Theo Điều 59, Luật Xử Vi phạm hành chính 2012. Xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì quan chức năng
thẩm quyền phải tiến hành xác minh sviệc. Thời điểm tiến hành xác minh: trước hoặc sau
khi lập biên bản vi phạm; thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục xử phạt tiếp theo
cho đến khi ra quyết định xử phạt. Về hình thức: Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong vụ việc trên thì công chức địa chính đã tiến hành đến hiện trường để xác minh sự
việc đồng thời lập biên bản sự việc. Dựa vào những căn cứ tại Điều 59 Luật xử vi phạm hành
chính 2012 ta xác định được các tình tiết như sau:
vi phạm hành chính: lấn đất hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất
đai 2013 được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
nhân thực hiện hành vi các thành viên trong hộ gia đình ông An
tình tiết tăng nặng: Căn cứ theo Điểm I, Khoản 1 Điều 10. Tình tiết tăng nặng, Luật
Xử vi phạm hành chính 2012 thì sau khi công chức địa chính buộc dừng hành vi vi
phạm tháo dỡ phần vi phạm thì hộ gia đình ông An đã không chấp hành theo lợi
dụng ban đêm ngày 20/07/2023 tiến hành xây dựng tường rào kiên cố hơn.
Xác định được vụ việc trên không thỏa mãn các trường hợp được quy định tại Điều 65
Luật Xử vi phạm hành chính 2012. Những trường hợp không ra quyết định x
phạt vi phạm hành chính.
Thứ , ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ vào quy định về thẩm quyền xử phạt theo Khoản 1, Khoản 4, Điều 67, Luật Xử
vi phạm hành chính 2012; Điểm a, Khoản 2, Điều 40, Điều 38 nghị định 91/2019/NĐ-CP về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì trong trường hợp này thẩm quyền xử
phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban Nhân dân (UBND) Quận Long Biên. Chủ tịch UBND Quận Long
Biên tiến hành xem xét lại hồ sơ xử phạt, đầy đủ căn cứ thì ký ban hành Quyết định xử phạt. Nội
dung của quyết định xử phạt được thực hiện theo Điều 68, Luật Xử vi phạm hành chính 2012
quy định về Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính. thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định
về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được nêu tại Khoản 1, Điều 66, Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Thứ năm, gửi quyết định xử phạt vi phạmnh chính để thi hành.
Căn cứ Điều 70 Luật Xvi phạm hành chính 2012. Gửi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để thi hành thì trong thời hạn 02 ngày m việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính lập biên bản, người thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt (Chủ tịch
UBND Quận Long Biên) phải gửi cho nhân, tổ chức bị xử phạt (hộ gia đình ông An), quan
thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thể được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt (gia đình ông An) biết.
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp gia đình ông An cố tình không nhận quyết
định xử phạt thì người thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định xác nhận
của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do gia đình
ông An cố tình không nhận hoặc trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi quyết
định đã được giao.
Thứ sáu, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ Điều 73 Luật xử vi phạm hành chính 2012. Thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính Khoản 3 - Khoản 4, Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định việc
gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì hộ gia đình ông An bxử
phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trưng hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp gia đình ông An khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3,
Điều 15, Luật Xử vi phạm hành chính 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Người thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt (Chủ tịch UBND quận Long Biên)
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp nh quyết định xử phạt của hộ gia đình ông An và
thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho quan quản sở dữ liệu về xử vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Theo Điều 16, Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với việc gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của ngưi khác thì xây tường rào lấn chiếm lối đi chung gây
ảnh hưởng đến đi lại của những hộ gia đình khác bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng. Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3.
Hoạt động xử VPHC đối với hộ gia đình ông An phải hoạt động quản hành
chính nhà nước không? Tại sao?
Hoạt động xử VPHC đối với hộ gia đình ông An hoạt động quản hành chính nhà
ớc.
Trước hết, quản hành chính nhà nước một hình thức hoạt động của Nhà nước được
thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các quan hành chính nhà nước, nội dung bảo đảm sự
chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức chỉ
đạo một cách trực tiếp thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa- hội hành
10
11
chính- chính trị. Nói cách khác, quản hành chính nhà nước hoạt động chấp hành- điều hành
của nhà nước.
thể thấy rằng quản hành chính Nhà nước tính quyền lực nhà nước. Bên cạnh đó
quản hành chính Nhà nước hoạt động thực hiện hàng ngày, tổ chức và điều chỉnh các quan
hệ hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra các quyết định quản hành chính
thực hiện các hành vi hành chính. Ngoài ra quản hành chính Nhà nước được thực hiện bởi các
pháp nhân công quyền, trong hệ thống này đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
các quan hành chính Nhà nước Trung ương, các cấp quản hành chính Nhà nước địa
phương.
Từ khái niệm, đặc điểm ta thể giải thích được tại sao việc xử VPHC được nêu đề
bài là hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
Thứ nhất, hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: Công chức địa chính phường X”
chủ thể thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí nhà
nước như việc yêu cầu “hộ gia đình ông An” dừng hoạt động xây dựng tường rào và lập biên bản
vi phạm hành chính đối với “hộ gia đình ông An”, sau đó chuyển cho người thẩm quyền”
trong lĩnh vực xử lý.
Thứ hai, hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể quyền năng hành pháp (Theo
Khoản 4 Điều 2 Thông 13/2019/TT-BNV) quy định về quyền nghĩa vụ của cán bộ nội
chính, “công chức địa phương phường X” công chức của “UBND phường X” - quan hành
chính nhà nước. người thẩm quyền” người trực tiếp tiếp nhận biên bản vi phạm hành
chính do “công chính địa phương phường X” chuyển giao để xử lý.
Thứ ba, hoạt động tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ: “Công chức địa phương
phường X” quyền hạn và chức năng tham mưu cho UBND phường X thu thập, tổng hợp số
liệu thông tin, sổ sách…, báo cáo về đất đai, địa giới hành chính. Đồng thời, thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng quy định của pháp luật chuyên ngành chtịch UBND phường X giao cho. Sau
khi thực hiện đúng quyền hạn của mình, “công chức địa phương phường X” đã chuyển biên bản
vi phạm hành chính cho “người thẩm quyền” để xử theo đúng trình tự, quy định của pháp
luật.
Thứ tư, hoạt động tính chấp hành điều hành. Tính chấp hành được thể hiện việc
hoạt động xử vi phạm hành chính đối vi “hộ gia đình ông An” của “công chức địa phương
phường X” “người thẩm quyền” được tiến hành trên sở pháp luật, nhằm mục đích thực
hiện pháp luật không vượt quá khuôn khổ pháp luật. Tính điều hành thể hiện trong việc
“người thẩm quyền” - chủ thể thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
hội đảm bảo chức năng chỉ đạo của UBND phường X” để “công chức địa chính phường X” -
đối tượng liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá các quyền nghĩa vụ của mình
trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, hoạt động mang tính liên tục. Thể hiện hoạt động quản hành chính của
“công chức địa chính phường X” được thực hiện kịp thời linh hoạt đáp ứng được sự thay đổi
bất ngờ khi hộ gia đình ông An” lợi dụng ban đêm mọi người không để ý để xây dựng tường
rào kiên cố, cùng vi đó sự linh hoạt trong tổ chức ràng buộc trách nhiệm đối với “người
có thẩm quyền”.
Do đó, hoạt động xử VPHC để gia đình ông An chấp hành các quy định pháp luật,
bảo vệ lợi ích của các hgia đình khác khỏi việc xây dựng tường rào lấn chiếm ngõ đi chung
của gia đình ông An, đảm bảo sự an toàn khi tham gia giao thông,…
4.
Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính (QHPLHC) phát sinh trong sự việc trên.
A)
sở thuyết:
1.
Khái niệm:
-
QHPLHC những quan hệ hội phát sinh trong quá trình quản hành chính nhà
nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các quan, tổ chức,
nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
-
QHPLHC kết quả của việc Nhà nước sử dụng quy phạm pháp luật hành chính điều
chỉnh quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
2.
Đặc điểm ca QHPLHC:
Ngoài những đặc điểm chung như các quan hệ pháp luật khác, các QHPLHC cũng
những đặc điểm riêng biệt:
-
QHPLHC thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản hay đối tượng
quản hành chính nhà nước (có đặc điểm này việc điều chỉnh pháp đối với các quan hệ
quản hành chính nhà nước không chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của Nhà nước mà còn ảnh
hưởng tới quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội).
-
Nội dung của QHPLHC các quyền và nghĩa vụ pháp hành chính của các bên tham
gia quan hệ đó (các chủ thể quan hệ pháp luật hành chính được phân chia thành chủ thể đặc biệt
và chủ thể thường, trong đó chủ thể đặc biệt các quan, tổ chức, nhân được nhân danh và
sử dụng quyền lực nhà nước trong quan hệ ấy. Từ đó thể nhận định QHPLHC không thể phát
sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt).
-
Trong QHPLHC thì quyền của bên này tương ứng vi nghĩa vụ của bên kia ngược lại
(QHPLHC quan hệ “quyền lực - phục tùng”, quan hệ bất bình đẳng về ý chí giữa các bên
tham gia).
-
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính.
-
Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước nhà nước.
3.
Phân loại QHPLHC:
-
Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể, các QHPLHC có thể được phân loại
thành các nhóm sau đây:
+ Quan hệ pháp luật nội bộ:
QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức.
VD: Quan hệ giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Thanh tra Bộ Tư pháp,...
12
13
Nội dung của quan hệ này thường đề cập các vấn đề như phân cấp quản lí, chỉ đạo điều
hành,
+ Quan hệ pháp luật hành chính liên hệ:
loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể không quan hệ lệ thuộc về mặt tổ
chc.
VD: Chẳng hạn như quan hệ giữa Bộ Tài chính vi Bộ pháp trong việc kiểm tra
việc sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Tư pháp,…
Các quan hệ này rất đa dạng phát sinh trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống
hội: thể các quan hệ giữa quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy
nhà nước với tổ chức, nhân ngoài bộ máy nhà nước; hoặc quan hệ ngang cấp
giữa cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước với nhau,…
-
Căn cứ vào tính chất quyền nghĩa vụ của các chủ thể, các quan hệ pháp luật hành
chính có thể được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quan hệ nội dung: loại QHPLHC được thiết lập để trực tiếp thực hiện các quyền
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đó. Các quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh.
+ Quan hệ thủ tục: loại QHPLHC thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các thủ
tục pháp cần thiết giúp cho việc thực hiện các quyền nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội
dung nhanh chóng và đúng đắn. Các quan hệ này do quy phạm thủ tục điều chỉnh.
-
Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ, các quan hệ pháp luật hành chính thể được
phân loại thành các nhóm quan hệ pháp luật hành chính về quản kinh tế, văn hóa, an ninh,
chính trị, trật tự, an toàn hội, …; về xử vi phạm pháp luật, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo;..
B)
Phân tích, lập luận:
1.
Quan hgiữa hộ gia đình ông Nguyễn n An công chức địa chính phường X, quận
Long Biên lập biên bản sự việc và yêu cầu gia đình ông An dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ
tường rào người dân phản ảnh hộ gia đình ông An đã xây tường rào lấn ngõ đi chung.
QHPLHC phát sinh khi hộ gia đình ông Nguyễn Văn An đã xây tường rào lấn ngõ đi
chung.
Chủ thể được xác định là hộ gia đình ông An là bên chủ thể thường không sử dụng quyền
lực nhà nước công chức địa chính phường X chủ thể đặc biệt được sử dụng quyền lực nhà
nước để thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước.
Khách thể trật tự quản hành chính nhà nước về đất đai. QHPLHC phát sinh khi công
chức địa chính phường X nhận được phản ánh của người dân về việc hộ gia đình ông An đã xây
tường rào lấn nđi chung. Nội dung của QHPLHC các quyền nghĩa vụ pháp hành
chính của các bên tham gia quan hệ đó, quyền của bên này thì ứng với nghĩa vcủa bên kia
ngược lại. đây, công chức địa chính phường X quyền, lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính, yêu cầu gia đình ông An dừng hành vi xây dựng tháo dỡ công trình vi phạm, từ đó hộ
gia đình ông An có nghĩa v tiếp nhận và chấp hành yêu cầu của công chức địa chính phường X.
2.
Quan hgiữa hộ gia đình ông An tổ chức, nhân thẩm quyền xử mà cụ thể
đây Chủ tịch UBND quận Long Biên khi đưa ra quyết định xử phạt vi phm nh chính
với hộ gia đình ông Nguyễn Văn An.
Chủ thể tham gia của quan hệ pháp luật hành chính hộ gia đình ông An - chủ th
thường Chủ tịch UBND quận Long Biên - chủ thể đặc biệt, trực tiếp tiếp nhận và giải quyết
biên bản vi phạm hành chính của hộ gia đình ông An.
Khách thể trật tự quản hành chính vđất đai. Nội dung của quan hệ pháp luật hành
chính này Chủ tích UBND phường X, quận Long Biên quyền phạt tiền gia đình ông An,
yêu cầu ông An tháo dỡ công trình vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của ngõ đi
chúng tuân thủ các quy định pháp luật về sử dụng đất đai. Trường hợp gia đình ông An không
tuân thủ, Chủ tịch UBND phường X, quận Long Biên quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế
tạm ngưng công trình. vy, hộ gia đình ông An phải nghĩa vụ chấp hành theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Quan hệ giữa công chức địa chính phường X, quận Long Biên với những hộ gia đình
người dân liên quan, bị ảnh hưởng bởi sự lấn chiếm ngõ đi chung của hộ gia đình ông
An.
QHPLHC phát sinh khi hộ gia đình ông Nguyễn Văn An đã xây tường rào lấn ngõ đi
chung.
Chủ thể tham gia của quan hệ pháp luật hành chính các hộ gia đình liên quan - chủ
thể thường công chức địa chính phường X, quận Long Biên - chủ thể đặc biệt.
Khách thể trật tự quản hành chính về đất đai. Nội dung của quan hệ pháp luật hành
chính này công chức địa chính phường X, quận Long Biên quyền yêu cầu ông An tháo dỡ
công trình vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của ngõ đi chúng và tuân thủ các quy
định pháp luật về sử dụng đất đai. Công chức địa chính phường X, quận Long Biên sau khi nghe
phản ánh của nhân dân nhiệm vụ phải xuống tận hiện trường đo đạc để kiểm chứng xem hộ
gia đình ông An thực sự xây hàng rào lấn lối đi chung hay không. Các hộ gia đình liên
quan quyển lên tiếng, báo lại với quan thẩm quyền khi thấy quyền lợi của mình bị đe
dọa.
Như vậy, căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, 03 quan hệ pháp luật
hành chính đã phát sinh trong tình huống trên. Các QPPLHC sự kiện pháp làm phát sinh
quan hệ và được giải quyết theo đúng thủ tục hành chính pháp luật quy định. Các bên chủ thể
tham gia QPPLHC (hộ gia đình ông An, các hộ dân liên quan, công chức địa chính phường X,
Chủ tịch UBND quận Long Biên) đều đủ năng lực chủ thể; hành vi của các chủ thể nêu trên
đều thỏa mãn đặc điểm về quyền lợi nghĩa vụ của các bên tham gia QHPLHC.
5.
Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi chung từ 3
năm trước, thì vụ việc cần được giải quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý?
A)
Căn cứ pháp lý:
Khoản 1, Điều 4, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xphạt vi phm hành chính trong lĩnh
vực đất đai:
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 02 m.
14

Preview text:

BỘ TƯ PHÁP
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Lớp: CNBB05.21-2-23 (N03)
Nhóm thực hiện: 05
Môn học: Luật Hành chính Việt Nam
Khoa: Khoa Pháp luật Hành chính - Nhà nước HÀ NỘI, 2024
TÓM TẮT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NHÓM Nhóm: 05
Lớp: CNBB05.21-2-23 (N03)
A. GIAI ĐOẠN 1: TÌM HIỂU BÀI TẬP NHÓM DƯỚI GÓC ĐỘ CÁ NHÂN
- Nhận đề và chọn bài tập nhóm.
- Yêu cầu các thành viên nghiên cứu thật kỹ yêu cầu đề bài, đọc trước giáo trình, tìm thêm
thông tin, tư liệu trên các nguồn để tự tìm hiểu vấn đề của bài tập nhóm.
B. GIAI ĐOẠN 2: LÀM VIỆC NHÓM, TỔNG HỢP Ý KIẾN, VIẾT BÁO CÁO
- Phân chia đầu việc cụ thể cho từng thành viên (kế hoạch làm bài tập nhóm đã được gửi đến từng thành viên)
- Tổng hợp phần chuẩn bị cá nhân của các thành viên.
- Tiến hành viết và hoàn thiện báo cáo.
- Lên ý tưởng thuyết trình và làm PowerPoint báo cáo bài tập nhóm.
- Phân vai diễn kịch, tập diễn kịch
C. GIAI ĐOẠN 3: HOÀN THIỆN CÁC VIỆC CÒN LẠI:
- Tổng kết, xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại.
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA, THÁI ĐỘ VÀ CHẤT LƯỢNG LÀM BÀI TẬP NHÓM NHÓM 05
LỚP: CNBB05.21-2-23 (N03) Tiến độ thực hiện (đúng
Mức độ hoàn thành Họp nhóm S hạn) T Họ và tên MSSV Xếp Tham Tích Ký tên T cực nhiều loại Trung Không gia Không Tốt bình tốt đầy sôi ý đủ nổi tưởng 1 Nguyễn Yến Nhi 480551 2 Đinh Xuân Phố 480552 3 Trần Hà Phương 480553 4 Lê Minh Phước 480554 5 Nguyễn Thị Như Quỳnh 480556 6 Vũ Thị Như Quỳnh 480557 7 Bùi Minh Thành 480558
à Nội, ngày……tháng….năm 2024 Nhóm trưởng
(ký và ghi rõ họ tên) MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................
ĐỀ BÀI..............................................................................................................................
BÀI LÀM
.................................................................................................................... 1
1. Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việc nêu trên? ............................ 1
2. Việc xử lý VPHC đối vs hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn
cứ pháp lý? ........................................................................................................... 5
3. Hoạt động xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An có phải là hoạt động quản lý
hành chính nhà nước không? Tại sao? ................................................................ 10
4. Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong sự việc trên ......... 12
5. Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi
chung từ 3 năm trước, thì vụ việc cần được giải quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp
lý? ...................................................................................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
................................................................. 20 LỜI NÓI ĐẦU
Ngõ đi chung không chỉ đơn thuần là một con đường thông thoáng, mà còn là một
biểu tượng của sự kết nối và sự hòa hợp trong cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
di chuyển, giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong khu dân cư. Tuy nhiên, việc
xây dựng rào lấn chiếm ngõ đi chung đã làm gián đoạn sự liên kết này và gây ra sự bất
đồng quan điểm và mâu thuẫn trong cộng đồng. Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc
sử dụng không gian chung là điều cần được nhấn mạnh. Quyền lợi cá nhân không thể bị
đặt lên hàng đầu trước quyền lợi chung của cộng đồng. Việc xây dựng rào lấn chiếm ngõ
đi chung không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn là một sự thiếu nhạy bén trong việc nhìn
nhận và thực hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân. Đây là một trong những vấn đề vi phạm
hành chính đòi hỏi sự vào cuộc kịp thời của cơ quan hành chính có thẩm quyền. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, nhóm 05 đã chọn tình huống bài tập nhóm: “Tháng
6/2023, hộ gia đình ông Nguyễn Văn An cư trú tại phường X, quận Long Biên, đã xây
tường rào lấn ngõ đi chung. Ngay khi nhận được phản ánh của người dân, công chức địa
chính phường X đã đến hiện trường, lập biên bản sự việc và yêu cầu gia đình ông An
dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ tường rào trả lại ngõ đi chung. Tuy nhiên, ngày
20/07/2023, lợi dụng ban đêm gia đình ông An đã xây tường rào kiên cố. Khi phát hiện sự
việc công chức địa chính phường X đã lập biên bản vi phạm hành chính gia của gia đình
ông An và chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử lý.” Mong rằng thông qua quá trình
làm bài tập nhóm cùng nhau, mỗi thành viên nhóm 05 nói riêng và mỗi con người nói
chung có thể có những cái nhìn đúng đắn, quan điểm tích cực về mỗi vấn đề vi phạm
hành chính và hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong cuộc sống. ĐỀ BÀI Tình huống:
Tháng 6/2023, hộ gia đình ông Nguyễn Văn An cư trú tại phường X, quận Long Biên,
đã xây tường rào lấn ngõ đi chung. Ngay khi nhận được phản ánh của người dân, công chức
địa chính phường X đã đến hiện trường, lập biên bản sự việc và yêu cầu gia đình ông An
dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ tường rào trả lại ngõ đi chung. Tuy nhiên, ngày 20/07/2023,
lợi dụng ban đêm gia đình ông An đã xây tường rào kiên cố. Khi phát hiện sự việc công chức
địa chính phường X đã lập biên bản vi phạm hành chính gia của gia đình ông An và chuyển
hồ sơ đến người có thẩm quyền xử lý. Câu hỏi:
1. Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việc nêu trên?
2. Việc xử lý VPHC đối vs hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý?
3. Hoạt động xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An có phải là hoạt động quản lý hành
chính nhà nước không? Tại sao?
4. Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong sự việc trên.
5. Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi chung từ 3
năm trước, thì vụ việc cần được giải quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý? BÀI LÀM
1. Phân tích cấu thành của vi phạm HC trong vụ việc nêu trên? A) Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về
giải thích từ ngữ:
“Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt vi phạm hành chính”
Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về đối tượng
bị xử phạt vi phạm hành chính :
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính
do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị
xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng,
an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.”
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2019/ NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối
tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);”
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/ NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai quy định về giải thích từ ngữ:
“ Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở
rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc
không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”
Điều 14 Nghị định 91/2019/ NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai quy định về lấn, chiếm đất:
“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc
ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc
ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta; 2
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt
đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không
quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có
hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt;
trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất
khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; 3
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”
B) Cơ sở lý thuyết:
Cấu thành của vi phạm hành chính là các yếu tố đặc trưng thể hiện đầy đủ tính xâm hại
trật tự quản lý hành chính nhà nước của một loại vi phạm hành chính, là yếu tố cần thiết để xác
định ranh giới của các loại vi phạm hành chính với nhau. Giống như bất kì loại vi phạm pháp
luật khác, vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu tố bao gồm: mặt khách quan, chủ thể,
mặt chủ quan và khách thể.
Mặt khách quan: dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là
hành vi vi phạm hành chính. Ngoài ra, mặt khách quan còn có yếu tố không bắt buộc khác: thời
gian thực hiện hành vi vi phạm, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, công cụ, phương tiện vi
phạm, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
Mặt chủ quan: là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích,
và động cơ phạm tội. Lỗi của chủ thể vi phạm là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi
phạm hành chính, là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội
của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, được thể hiện dưới hình thức: lỗi cố ý và lỗi
vô ý. Mục đích và động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi vi phạm hành chính.
Chủ thể của vi phạm hành chính: Chủ thể thực hiện hành vi hành chính là các tổ chức,
cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính cụ thể
là các cá nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh là mất khả năng nhận thức hoặc
điều khiển hành vi và đủ tuổi do pháp luật quy định tại Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 sửa đổi bổ sung 2020.
Khách thể của vi phạm hành chính: Là những quan hệ xã hội được pháp luật hành
chính bảo vệ thông qua việc quy định về các loại vi phạm hành chính và các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính với các tổ chức cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đó, khách thể chung của vi
phạm hành chính là trật tự quản lý hành chính nhà nước
C) Phân tích, lập luận:
Một là mặt khách quan: Trong tình huống trên, hành vi vi phạm hành chính được thể hiện
dưới dạng không hành động “không tháo dỡ tường rào trả lại ngõ đi chung”, dạng hành động
“xây tường rào kiên cố hơn”. Hộ gia đình ông An không thực hiện hành vi trả lại ngõ đi chung
mà còn tiếp tục xây tường rào, tiếp tục thực hiện hành vi lấn đất. Hậu quả của hành vi là ngõ đi
chung tiếp tục bị tường rào của hộ gia đình nhà ông An chiếm, quyền tự do đi lại của những
người dân xung quanh bị ảnh hưởng. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là hộ gia
đình nhà ông An xây tường rào kiên cố hơn nên quyền tự do đi lại của những người dân xung
quanh tiếp tục bị ảnh hưởng và ngược lại.
Hai là mặt chủ quan: hộ gia đình ông An đứng đầu là ông An có đủ điều kiện chủ thể nên
có thể nhận thức được hành vi không tháo dỡ tường trả lại ngõ đi chung mà xây tường kiên cố 4
hơn của mình là gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện, vì vậy, lỗi trong trường hợp trên là cố ý.
Ba là chủ thể của vi phạm hành chính: Hộ gia đình ông An theo Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định 91/2019/ NĐ- CP được gọi chung là cá nhân. Đứng đầu hộ gia đình là ông An, đủ độ
tuổi theo pháp luật quy định là trên 16 tuổi, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do
không mắc các bệnh tâm thần, các bệnh khác làm mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi.
Bốn là khách thể của vi phạm hành chính: trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực đất
đai, quyền tự do đi lại của những người sử dụng ngõ đi chung.
Thông qua cấu thành vi phạm hành chính phân tích trên, hành vi vi phạm hành chính của
hộ gia đình ông An cấu thành vi phạm hành chính lấn đất quy định tại Điều 14 Nghị định
91/2019 quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về lấn, chiếm đất.
2. Việc xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An được thực hiện như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý? A) Căn cứ pháp lý:
Khoản 1, Điều 12, Luật Đất đai 2013. Những hành vi bị nghiêm cấm:
“Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở
rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép
hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”
Khoản 4, Điều 14, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.”
Khoản 3 - Khoản 4, Điều 16, Nghị định của Chính phủ số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây
tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. 4. Biện pháp 5
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Điều 55, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính:
“Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay
hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói,
còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 58, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định
được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên,
chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm;
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương
tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người
chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ,
lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc
đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm
hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải
có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên
bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không
ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những
người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm 6
quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có
thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho
cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 59, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính:
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể
trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 67, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử
phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có
thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau
trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình
thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Điều 70, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính để thi hành:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức
bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành. 7
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình
không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định
có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10
ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả
lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại
nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm
trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Điều 73, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi
hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ
Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
B) Phân tích, lập luận:
Các cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền, chức năng trong quản lý, bảo vệ, xử lý hành vi
vi phạm hành chính đối với gia đình ông Nguyễn Văn An được thực hiện theo thủ tục, trình tự như sau:
Thứ nhất, buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính.
Căn cứ vào Điều 55 Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Buộc chấm dứt vi phạm
hành chính, ta thấy rằng trong vụ việc trên khi nhận được phản ánh của người dân, công chức
địa chính đã tiến hành đến hiện trường và xác định hành vi xây dựng tường rào lấn chiếm ngõ đi
chung của hộ gia đình ông An là hành vi bị nghiêm cấm theo Khoản 1, Điều 12, Luật Đất đai
2013. Do đó mà công chức địa chính đã yêu cầu hộ gia đình ông An chấm dứt hành vi vi phạm của mình.
Thứ hai, lập biên bản vi phạm hành chính.
Căn cứ Điều 58 Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012. Lập biên bản vi phạm hành chính,
Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì
sau khi đánh giá mức độ, tính chất của hành vi xây tường rào lấn lối đi chung của gia đình ông 8
An là vi phạm hành chính về đất đai. Theo các quy định về xử lý vi phạm hành chính, công chức
phường X quận Long Biên tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
của hộ gia đình ông An. Biên bản được lập theo đúng quy định của pháp luật được quy định tại
điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thứ ba, xác minh tình tiết vụ việc vi phạm hành chính.
Theo Điều 59, Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012. Xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì cơ quan chức năng
có thẩm quyền phải tiến hành xác minh sự việc. Thời điểm tiến hành xác minh: trước hoặc sau
khi lập biên bản vi phạm; có thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục xử phạt tiếp theo
cho đến khi ra quyết định xử phạt. Về hình thức: Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong vụ việc trên thì công chức địa chính đã tiến hành đến hiện trường để xác minh sự
việc đồng thời lập biên bản sự việc. Dựa vào những căn cứ tại Điều 59 Luật xử lí vi phạm hành
chính 2012 ta xác định được các tình tiết như sau:
 Có vi phạm hành chính: lấn đất là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất
đai 2013 và được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
 Cá nhân thực hiện hành vi là các thành viên trong hộ gia đình ông An
 Có tình tiết tăng nặng: Căn cứ theo Điểm I, Khoản 1 Điều 10. Tình tiết tăng nặng, Luật
Xử lí vi phạm hành chính 2012 thì sau khi công chức địa chính buộc dừng hành vi vi
phạm và tháo dỡ phần vi phạm thì hộ gia đình ông An đã không chấp hành theo mà lợi
dụng ban đêm ngày 20/07/2023 tiến hành xây dựng tường rào kiên cố hơn.
 Xác định được vụ việc trên không thỏa mãn các trường hợp được quy định tại Điều 65
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Những trường hợp không ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.

Thứ tư, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ vào quy định về thẩm quyền xử phạt theo Khoản 1, Khoản 4, Điều 67, Luật Xử lí
vi phạm hành chính 2012; Điểm a, Khoản 2, Điều 40, Điều 38 nghị định 91/2019/NĐ-CP về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
thì trong trường hợp này thẩm quyền xử
phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban Nhân dân (UBND) Quận Long Biên. Chủ tịch UBND Quận Long
Biên tiến hành xem xét lại hồ sơ xử phạt, đầy đủ căn cứ thì ký ban hành Quyết định xử phạt. Nội
dung của quyết định xử phạt được thực hiện theo Điều 68, Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012
quy định về Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Và thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định
về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được nêu tại Khoản 1, Điều 66, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thứ năm, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.
Căn cứ Điều 70 Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012. Gửi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để thi hành thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi 9
phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt (Chủ tịch
UBND Quận Long Biên) phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt (hộ gia đình ông An), cơ quan
thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt (gia đình ông An) biết.
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà gia đình ông An cố tình không nhận quyết
định xử phạt thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận
của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do gia đình
ông An cố tình không nhận hoặc trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Thứ sáu, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ Điều 73 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012. Thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính Khoản 3 - Khoản 4, Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định việc
gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
thì hộ gia đình ông An bị xử
phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp gia đình ông An có khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3,
Điều 15, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt (Chủ tịch UBND quận Long Biên)
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của hộ gia đình ông An và
thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Theo Điều 16, Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với việc gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì xây tường rào lấn chiếm lối đi chung gây
ảnh hưởng đến đi lại của những hộ gia đình khác bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng. Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3. Hoạt động xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An có phải là hoạt động quản lý hành
chính nhà nước không? Tại sao?

Hoạt động xử lý VPHC đối với hộ gia đình ông An là hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Trước hết, quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được
thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự
chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa- xã hội và hành 10
chính- chính trị. Nói cách khác, quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành- điều hành của nhà nước.
Có thể thấy rằng quản lý hành chính Nhà nước có tính quyền lực nhà nước. Bên cạnh đó
quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động thực hiện hàng ngày, tổ chức và điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra các quyết định quản lý hành chính và
thực hiện các hành vi hành chính. Ngoài ra quản lý hành chính Nhà nước được thực hiện bởi các
pháp nhân công quyền, trong hệ thống này đứng đầu là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan hành chính Nhà nước Trung ương, các cấp quản lý hành chính Nhà nước địa phương.
Từ khái niệm, đặc điểm ta có thể giải thích được tại sao việc xử lý VPHC được nêu ở đề
bài là hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
Thứ nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: “ Công chức địa chính phường X”
là chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí nhà
nước như việc yêu cầu “hộ gia đình ông An” dừng hoạt động xây dựng tường rào và lập biên bản
vi phạm hành chính đối với “hộ gia đình ông An”, sau đó chuyển cho “người có thẩm quyền” trong lĩnh vực xử lý.
Thứ hai, là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp (Theo
Khoản 4 Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV) quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ nội
chính, “công chức địa phương phường X” là công chức của “UBND phường X” - cơ quan hành
chính nhà nước. Và “người có thẩm quyền” là người trực tiếp tiếp nhận biên bản vi phạm hành
chính do “công chính địa phương phường X” chuyển giao để xử lý.
Thứ ba, là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ: “Công chức địa phương
phường X” có quyền hạn và chức năng tham mưu cho UBND phường X thu thập, tổng hợp số
liệu thông tin, sổ sách…, báo cáo về đất đai, địa giới hành chính. Đồng thời, thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng quy định của pháp luật chuyên ngành và chủ tịch UBND phường X giao cho. Sau
khi thực hiện đúng quyền hạn của mình, “công chức địa phương phường X” đã chuyển biên bản
vi phạm hành chính cho “người có thẩm quyền” để xử lý theo đúng trình tự, quy định của pháp luật.
Thứ tư, là hoạt động có tính chấp hành và điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở việc
hoạt động xử lý vi phạm hành chính đối với “hộ gia đình ông An” của “công chức địa phương
phường X” và “người có thẩm quyền” được tiến hành trên cơ sở pháp luật, nhằm mục đích thực
hiện pháp luật và không vượt quá khuôn khổ pháp luật. Tính điều hành thể hiện trong việc
“người có thẩm quyền” - chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã
hội đảm bảo chức năng chỉ đạo của “UBND phường X” để “công chức địa chính phường X” -
đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, là hoạt động mang tính liên tục. Thể hiện ở hoạt động quản lý hành chính của
“công chức địa chính phường X” được thực hiện kịp thời và linh hoạt đáp ứng được sự thay đổi
bất ngờ khi “hộ gia đình ông An” lợi dụng ban đêm mọi người không để ý để xây dựng tường 11
rào kiên cố, cùng với đó là sự linh hoạt trong tổ chức và ràng buộc trách nhiệm đối với “người có thẩm quyền”.
Do đó, hoạt động xử lý VPHC là để gia đình ông An chấp hành các quy định pháp luật,
bảo vệ lợi ích của các hộ gia đình khác khỏi việc xây dựng tường rào lấn chiếm ngõ đi chung
của gia đình ông An, đảm bảo sự an toàn khi tham gia giao thông,…
4. Phân tích các quan hệ pháp luật hành chính (QHPLHC) phát sinh trong sự việc trên.
A) Cơ sở lý thuyết: 1. Khái niệm:
- QHPLHC là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá
nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- QHPLHC là kết quả của việc Nhà nước sử dụng quy phạm pháp luật hành chính điều
chỉnh quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm của QHPLHC:
Ngoài những đặc điểm chung như các quan hệ pháp luật khác, các QHPLHC cũng có
những đặc điểm riêng biệt:
- QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hay đối tượng
quản lý hành chính nhà nước (có đặc điểm này vì việc điều chỉnh pháp lý đối với các quan hệ
quản lý hành chính nhà nước không chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của Nhà nước mà còn ảnh
hưởng tới quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội).
- Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các bên tham
gia quan hệ đó (các chủ thể quan hệ pháp luật hành chính được phân chia thành chủ thể đặc biệt
và chủ thể thường, trong đó chủ thể đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhân danh và
sử dụng quyền lực nhà nước trong quan hệ ấy. Từ đó có thể nhận định QHPLHC không thể phát
sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt).
- Trong QHPLHC thì quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại
(QHPLHC là quan hệ “quyền lực - phục tùng”, quan hệ bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia).
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính.
- Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách
nhiệm pháp lí trước nhà nước.
3. Phân loại QHPLHC:
- Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể, các QHPLHC có thể được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quan hệ pháp luật nội bộ:
 Là QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức.
VD: Quan hệ giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Thanh tra Bộ Tư pháp,... 12
 Nội dung của quan hệ này thường đề cập các vấn đề như phân cấp quản lí, chỉ đạo điều hành,…
+ Quan hệ pháp luật hành chính liên hệ:
 Là loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể không có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức.
VD: Chẳng hạn như quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Tư pháp trong việc kiểm tra
việc sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Tư pháp,…
 Các quan hệ này rất đa dạng và phát sinh trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội: có thể là các quan hệ giữa cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy
nhà nước với tổ chức, cá nhân ngoài bộ máy nhà nước; hoặc là quan hệ ngang cấp
giữa cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước với nhau,…
- Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các quan hệ pháp luật hành
chính có thể được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quan hệ nội dung: là loại QHPLHC được thiết lập để trực tiếp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đó. Các quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh.
+ Quan hệ thủ tục: là loại QHPLHC thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các thủ
tục pháp lí cần thiết giúp cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội
dung nhanh chóng và đúng đắn. Các quan hệ này do quy phạm thủ tục điều chỉnh.
- Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ, các quan hệ pháp luật hành chính có thể được
phân loại thành các nhóm quan hệ pháp luật hành chính về quản lí kinh tế, văn hóa, an ninh,
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, …; về xử lí vi phạm pháp luật, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo;..
B) Phân tích, lập luận:
1. Quan hệ giữa hộ gia đình ông Nguyễn Văn An và công chức địa chính phường X, quận
Long Biên lập biên bản sự việc và yêu cầu gia đình ông An dừng hành vi xây dựng, tháo dỡ
tường rào người dân phản ảnh hộ gia đình ông An đã xây tường rào lấn ngõ đi chung.

QHPLHC phát sinh khi hộ gia đình ông Nguyễn Văn An đã xây tường rào lấn ngõ đi chung.
Chủ thể được xác định là hộ gia đình ông An là bên chủ thể thường không sử dụng quyền
lực nhà nước và công chức địa chính phường X là chủ thể đặc biệt được sử dụng quyền lực nhà
nước để thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước.
Khách thể là trật tự quản lý hành chính nhà nước về đất đai. QHPLHC phát sinh khi công
chức địa chính phường X nhận được phản ánh của người dân về việc hộ gia đình ông An đã xây
tường rào lấn ngõ đi chung. Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
chính của các bên tham gia quan hệ đó, quyền của bên này thì ứng với nghĩa vụ của bên kia và
ngược lại. Ở đây, công chức địa chính phường X có quyền, lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính, yêu cầu gia đình ông An dừng hành vi xây dựng và tháo dỡ công trình vi phạm, từ đó hộ
gia đình ông An có nghĩa vụ tiếp nhận và chấp hành yêu cầu của công chức địa chính phường X. 13
2. Quan hệ giữa hộ gia đình ông An và tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý mà cụ thể ở
đây là Chủ tịch UBND quận Long Biên khi đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
với hộ gia đình ông Nguyễn Văn An.

Chủ thể tham gia của quan hệ pháp luật hành chính là hộ gia đình ông An - chủ thể
thường và Chủ tịch UBND quận Long Biên - chủ thể đặc biệt, trực tiếp tiếp nhận và giải quyết
biên bản vi phạm hành chính của hộ gia đình ông An.
Khách thể là trật tự quản lý hành chính về đất đai. Nội dung của quan hệ pháp luật hành
chính này là Chủ tích UBND phường X, quận Long Biên có quyền phạt tiền gia đình ông An,
yêu cầu ông An tháo dỡ công trình vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của ngõ đi
chúng và tuân thủ các quy định pháp luật về sử dụng đất đai. Trường hợp gia đình ông An không
tuân thủ, Chủ tịch UBND phường X, quận Long Biên có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế
tạm ngưng công trình. Vì vậy, hộ gia đình ông An phải có nghĩa vụ chấp hành theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quan hệ giữa công chức địa chính phường X, quận Long Biên với những hộ gia đình
người dân có liên quan, bị ảnh hưởng bởi sự lấn chiếm ngõ đi chung của hộ gia đình ông
An.
QHPLHC phát sinh khi hộ gia đình ông Nguyễn Văn An đã xây tường rào lấn ngõ đi chung.
Chủ thể tham gia của quan hệ pháp luật hành chính là các hộ gia đình có liên quan - chủ
thể thường và công chức địa chính phường X, quận Long Biên - chủ thể đặc biệt.
Khách thể là trật tự quản lý hành chính về đất đai. Nội dung của quan hệ pháp luật hành
chính này là công chức địa chính phường X, quận Long Biên có quyền yêu cầu ông An tháo dỡ
công trình vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của ngõ đi chúng và tuân thủ các quy
định pháp luật về sử dụng đất đai. Công chức địa chính phường X, quận Long Biên sau khi nghe
phản ánh của nhân dân có nhiệm vụ phải xuống tận hiện trường đo đạc để kiểm chứng xem hộ
gia đình ông An có thực sự xây hàng rào lấn lối đi chung hay không. Các hộ gia đình có liên
quan có quyển lên tiếng, báo lại với cơ quan có thẩm quyền khi thấy quyền lợi của mình bị đe dọa.
Như vậy, căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, có 03 quan hệ pháp luật
hành chính đã phát sinh trong tình huống trên. Các QPPLHC có sự kiện pháp lý làm phát sinh
quan hệ và được giải quyết theo đúng thủ tục hành chính mà pháp luật quy định. Các bên chủ thể
tham gia QPPLHC (hộ gia đình ông An, các hộ dân có liên quan, công chức địa chính phường X,
Chủ tịch UBND quận Long Biên) đều có đủ năng lực chủ thể; hành vi của các chủ thể nêu trên
đều thỏa mãn đặc điểm về quyền lợi – nghĩa vụ của các bên tham gia QHPLHC.
5. Giả thiết, hộ gia đình ông An đã thực hiện hành vi xây dựng lấn chiếm ngõ đi chung từ 3
năm trước, thì vụ việc cần được giải quyết như thế nào? Nêu căn cứ pháp lý?
A) Căn cứ pháp lý:
Khoản 1, Điều 4, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. 14