CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
Note: tài liệu cần in
1.
Luật ban hành văn bản QPPL 2025
2.
ngh định số 45/2025/ nd-cp
3.
luật TCDP sửa đổi bổ sung năm 2019
CHƯƠNG 1: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH
I. Các nhn định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. Tất cả những quan hệhội sự tham gia của quan hành chính nhà nước đều
là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
- Nhận định sai
- Không phải tất cả những quan hệ hội sự tham gia của quan hành chính
nhà nước đều là đối tượng điều chỉnh của lhc. Bởi những trường hợp các quan hệ
xã hội có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước thuộc đối tượng điều chỉnh
của các luật khác ( dân sự, hình sự, hiến pháp…)
- vd: UBND cấp xã mua các thiết bị cần thiết cho công việc thuộc về mối quan hệ dân
sự
2. Luật hành chính thể điều chỉnh những quan hệhội đó không sự hiện
diện của cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhận định sai
- Luật Hành chính chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội có ít nhất một bên là cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người được trao quyền quản hành chính. Nếu không
sự hiện diện của chủ thể này, quan hệ đó không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Hành chính.
3. Hoạt động chấp hành điều hành trong đơn vị sự nghiệp công lập đối tượng
điều chỉnh của Luật Hành chính.
- Nhận định đúng
- Hoạt động chấp hành điều hành trong đơn vị sự nghiệp công lập (như bệnh viện,
trường học công lập...) khi thực hiện chức năng quản hành chính nhà nước (quản
nhân sự, tài chính công, thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao...) thì bị điều chỉnh bởi
Luật Hành chính. Đây các hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, không thuần
túy dân sự.
4. Mọi quan hệ quản đều đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
- Nhận định sai
- Không phải mọi đối tượng quản lý đều là đối ợng điều chỉnh của Luật hành chính.
Đối tượng điều chỉnh của lhc là những quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý nhà
nước. Vd: quản nội bộ công nhân của công ty không phải phạm vi điều chỉnh của
luật hành chính
5. Luật hành chính không chỉ sử dụng phương pháp quyền uy - phục tùng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành - điều hành.
- Nhận định đúng
- Luật Hành chính chủ yếu sử dụng phương pháp quyền uy phục tùng (mệnh lệnh
đơn phương), nhưng không phải duy nhất.
Trong một số trường hợp, Luật Hành chính còn sử dụng phương pháp thỏa thuận,
phối hợp, khuyến khích (như hợp đồng hành chính, lấy ý kiến người dân...).
6. Các bên trong quan hệ hành chính nhà nước luôn sự phụ thuộc với nhau về mặt
tổ chức.
- Nhận định sai
- Không phải mọi quan hệ hành chính nhà nước đều sự phụ thuộc tổ chức (tức quan
hệ cấp trên cấp dưới).
Ví dụ: Quan hệ giữa công dân và cơ quan hành chính khi làm thủ tục hành chính
không quan hệ tổ chức, nhưng vẫn quan hệ hành chính một bên quyền lực
quản lý nhà nước.
7. Mọi quan hệhội xuất hiện cách chủ th quản nhà nước thì đều quan
hệ quản lý nhà nước
8. Luật Hành chính phân chia đối ợng điều chỉnh củathành ba nhóm
- Nhận định sai. Chia thành 4 nhóm
9. Khi công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, họ trở thành chủ thể quản hành
chính nhà nước.
- Sai
- Khi công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, họ chỉ đang thực hiện quyền gm
sát, phản ánh, bảo vệ quyền lợi cá nhân, không phải là thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước.
vậy, họ không trở thành chủ thể quản hành chính, vẫn đối tượng chịu
sự quản lý.
10. Giữa hai tổ chức chính trị - xã hội vẫn thể hình thành một quan hệ chấp hành -
điều hành nhà nước.
- Đúng
- Trong một số trường hợp, giữa hai tổ chức chính trị hội (như Mặt trận Tổ quốc,
Công đoàn, Hội Nông dân...) vẫn thể phát sinh quan hệ chấp hành – điều hành khi
thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Nếu một tổ chức thực hiện quyền quản hành chính theo ủy quyền hoặc phân cấp, tổ
chức còn lại có nghĩa vụ thực hiện theo quy định, thì quan hệ này mang tính hành chính.
CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
I. Các nhn định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. quan nhà nước địa phương không quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hành chính.
- Nhận định sai.
- CQNN địa phương như HDND, UBND cấp tỉnh thể ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật hành trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật quy định. Vd:
+ UBND tỉnh thể ban hành quyết định, chỉ thị chứa quy phạm pháp luật về quản
hành chính địa phương.
+ HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định chính sách cụ thể phù hợp vi địa phương
(theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Ban hành VBQPPL).
2. Chỉ thị của UBND các cấp không thể nguồn của luật hành chính.
- Sai
- Chỉ thị của UBND các cấp (nếuchứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều
lần, cho nhiều đối tượng ban hành đúng thẩm quyền, trình tự) thể văn bản quy
phạm pháp luật, và như vậy sẽ là nguồn của Luật Hành chính.
dụ: Chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường quản trật tự đô thị trên địa
bàn có thể là nguồn của Luật Hành chính nếu đáp ứng điều kiện của Luật Ban
hành VBQPPL.
3. Nguồn của luật hành chính không thể là quyết định do Bộ trưởng ban hành.
- Sai. Bởi vì bộ trưởng là người đứng đầu CQHC nhà nước ở trung ương, là chủ thể
thẩm quyền ban hành quyết định để quản ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu
quyết định có có chứa quy tắc xử sự chung, ban hành đúng thủ tục thẩm quyền, áp
dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng thì là văn bản QPPL và là nguồn của LHC
4. Chỉ văn bản quy phạm pháp luật hành chính do quan hành chính nhà nước ban
hành là nguồn của luật hành chính.
- sai. Còn hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, nghị quyết
5. Bất kỳ nhân nào cũng năng lực pháp luật hành chính.
- Đúng
- Năng lực pháp luật hành chính khả năng được pháp luật công nhận quyền và
nghĩa vụ trong lĩnh vực hành chính. Mọi cá nhân kể từ khi sinh ra đều có năng lực
pháp luật hành chính (ví dụ: quyền được đăng ký khai sinh, được bảo hộ hành
chính...).
6. Quyết định do UBND các cấp ban hành thể không nguồn của luật hành chính
- Đúng
- Không phải mọi quyết định do UBND các cấp ban hành đều nguồn của Luật Hành
chính. Nếu quyết định đó là văn bản cá biệt (chỉ áp dụng cho một trường hợp cụ thể,
không chứa quy tắc xử sự chung), thì không phải là nguồn của Luật Hành chính.
Quyết định thu hồi đất của hộ ông A quyết định hành chính biệt, không
phải là nguồn của Luật Hành chính.
7. Kết quả của áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thể văn bản quy phạm
pháp luật hành chính.
- sai
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính quá trình quan, người thẩm quyền
căn cứ vào quy phạm để giải quyết một vụ việc cụ thể.
Kết quả của quá trình này văn bản hành chính biệt (ví dụ: quyết định xử phạt,
thu hồi đất, cấp phép...).
8. Quốc hội không ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất quyền ban hành luật, trong đó
nhiều luật chứa các quy phạm pháp luật hành chính, ví dụ:
Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Luật Xử vi phạm hành chính
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
Luật Cán bộ, công chức...
Những đạo luật này chứa quy tắc xử sự trong quản hành chính nhà nước, nên
được coi là văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
9. Yêu cầu của việc áp dụng pháp luật hành chính không chỉ thể hiện chỗ việc áp
dụng phải đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật hành chính.
- đúng
- 6 yêu cầu, chỉ ra
10. Các quan nhà nước cấp tỉnh đều quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hành chính.
- Sai
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
I. Các nhn định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. Năng lực pháp Luật Hành chính của công dân chính năng lực chủ thể của công
dân.
- Sai
2. Chủ thể quan hệ pháp Luật Hành chính luôn là chủ thể Luật Hành chính.
- Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính không phải lúc nào cũng chủ thể của Luật
hành chính. Chủ thể của Luật hành chính bao gồm các quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, công dân và tổ chức trong quan hệ hành chính nhà nước. Tuy nhiên, chủ thể
trong quan hệ pháp luật hành chính thể kng phải chủ thể của Luật hành chính. Cụ
thể, trong một số tình huống, công dân hoặc tổ chức thể người chịu sự quản hành
chính, nhưng không phải là chủ thể quản lý hành chính.
3. Các bên tham gia quan hệ pháp Luật Hành chính không thể đều công dân.
- Đúng. Bắt buộc phải chủ thể mag quyền lực nhà nước chủ thể bắt buộc”
4. Năng lực hành vi hành chính của công dân chỉ bắt đầu khi công dân đủ 18 tuổi.
- Sai
- Năng lực hành vi hành chính của công dân không chỉ bắt đầu khi công dân đủ 18
tuổi. Mặccông dân đủ 18 tuổi được xem năng lực hành vi hành chính đầy đủ,
nhưng trước độ tuổi này, công dân vẫn có năng lực hành vi hành chính, chỉ có thể
thực hiện một số hành vi hành chính dưới sự giám sát hoặc đại diện của người đại
diện hợp pháp (cha mẹ, người giám hộ)
5. Tranh chấp giữa hai công dân liên quan đến quyền sử dụng đất không thể giải
quyết theo thủ tục hành chính.
- Đúng
- Tranh chấp giữa hai công dân liên quan đến quyền sử dụng đất không th giải quyết
theo thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính chỉ áp dụng đối với các tranh chấp giữa
công dân và cơ quan nhà nước hoặc trong các quan hệ hành chính mà có sự tham gia
của cơ quan nhà nước. Còn trong trường hợp tranh chấp giữa hai công dân về quyền
sử dụng đất, nếu không có yếu tố hành chính (ví dụ như quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước), thì tranh chấp này sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
6. Quy phạm Luật Hành chính sở thực tế làm phát sinh quan hệ Luật Hành
chính.
- Sai
- sở pháp làm cho quan hệhội trở thành pháp luật hành chính
7. nhân thể chỉ năng lực hành vi hành chính không năng lực pháp
Luật Hành chính.
- sai
- Năng lực pháp luật hành chính khi nhân sinh ra cho đến khi chết
8. Trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp Luật Hành chính
trách nhiệm trước bên bị thiệt hại.
- Sai
- Trong quan hệ pháp luật hành chính, trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ không
phải luôn là trách nhiệm trước bên bị thiệt hại như trong quan hệ dân sự. Thay vào đó,
trong pháp luật hành chính, trách nhiệm của bên vi phạm thường là trách nhiệm đối
với nhà nước, vì các quan hệ này chủ yếu là quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công
dân (hoặc tổ chức). Trong quan hệ hành chính, khi có hành vi vi phạm, bên vi phạm
thể bị xử hành chính (cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tài sản, thu hồi giấy phép, v.v.)
bởi quan nhà nước thẩm quyền, không nhất thiết phải trách nhiệm đối với bên bị
thiệt hại.
9. Quan hệ Luật Hành chính không thể phát sinh trái vi ý chí của một bên tham gia
quan hệ.
10. Năng lực pháp Luật Hành chính năng lực hành vi hành chính của quan hành
chính nhà nước phát sinh vào những thời điểm khác nhau.
Đúng
Năng lực pháp luật hành chính của quan hành chính nhà nước khả năng của
cơ quan nhà nước được quyền và có thể tham gia vào các quan hệ hành chính,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực này phát
sinh từ khi quan hành chính nhà nước được thành lập cách pháp để
thực hiện các hoạt động trong phạm vi quyền hạn của mình. Ví dụ, khi cơ quan
nhà nước được thành lập, nó có năng lực pháp luật hành chính ngay từ đầu.
Năng lực hành vi hành chính là khả năng của cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện các hành vi pháp cụ thể (như ban hành quyết định hành chính, cấp phép, xử
phạt, v.v.). Năng lực hành vi này phát sinh khi cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ thực hiện hành vi pháp lý. Ví dụ,
một cơ quan hành chính có thể có năng lực pháp luật, nhưng năng lực hành vi
hành chính của các cán bộ, công chức trong cơ quan đó chỉ phát sinh khi họ được
giao nhiệm vụ hoặc quyền hạn cụ thể.
CHƯƠNG 7: QUAN HÀNH CHÍNH NNƯỚC
I. Các nhn định sau đúng hay sai? Giải thích
1. Phó Giám đốc S do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
- Nhận định sai
- do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm căn cứ điểm a khoản 1 điều 6 nghị định
45/2025/ NĐ-CP
2. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, kết quả bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê chuẩn.
3. quan chuyên môn được tổ chức giống nhau tất cả các địa phương.
- sai
- Tùy vào từng địa phương mỗi quan chuyên môn được tổ chức khác nhau. Căn
cứ vào khoản 3 điều 9 “ Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả trong quản nhà ớc về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến sở;
không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại
địa bàn.” Luật tổ chức CQDP 2015 sd bs 2019
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
- sai. Chủ tịch UBND các cấp chỉ có quyền thi hành hiến pháp, pháp luật, accs văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không có quyền
ban hành quy phạm pháp luật căn cứ vào điều 22, 29, 36 luật tổ chức cqdp 2015 sd bs
2019
5. Tất cả thành viên Chính phủ đều do Quốc hội bầu ra và phải Đại biểu Quốc hội.
- sai. Chỉ thủ tướng chính phủ mi do quốc hội bầu ra phải đại biểu của quốc hội
còn các thành viên còn lại không bắt buộc phải do quốc hội bầu ra và là đại biểu của
quốc hội. quy định này đảm bảo tính công bằng, tránh sự lạm quyền cảu quốc hội ở 1
cơ quan nhà nước khác. Căn cứ theo khoản 7 điều 70 hp 2013 và khoản 1 điều 4 văn
bản hợp nhất LTCCP
6. Tất cả các quan hành chính nhà nước đều hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo.
- Sai. Chỉ chính phủ UBND các cấp mới hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo
còn sở, phòng, bộ và cơ quan ngang bộ không hoạt động theo chế độ này
7. Thành viên Chính phủ đương nhiên Đại biểu Quốc hội.
- Tất cả thành viên của chính phủ không bắt buộc phải đại biểu quốc hội. luật quy
định chỉ thủ tướng chính phủ bắt buộc phải là đại biểu của quốc hội và do quốc hội
bầu. Căn cứ theo khoản 7 điều 70 hp 2013 và khoản 1 điều 4 văn bản hợp nhất
LTCCP
8. Chỉ quan hành chính nhà nước đơn vị sở trực thuộc.
- Không chỉ CQHC nhà ớc mới đơn vị trực thuộc các đơn vị, tổ chức khác
cũng có. Vd: đơn vị sựu nghiệp công lập- trường đại học luật thành phố HCM có đơn
vị trực thuộc như khoa, phòng, chi đoàn
9. cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính
phủ.
- Sai. cấu tổ chức của chính phủ chỉ bao gm bộ qaun ngang bộ không
quan thuộc chính phủ. Căn cứ theo khoản 2 điều 2 văn bản hợp nhất luật tổ chức hính
phủ
10. Tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh đều tổ chức quan chuyên môn với tên gọi
như nhau.
Mặccác đơn vị hành chính cấp tỉnh (như tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
đều tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, nhưng:
Tên gọi của các quan chuyên môn không hoàn toàn giống nhau tất cả các địa
phương.
Chính phủ ban hành danh mục quan chuyên môn thống nhất cấp tỉnh, nhưng
việc tổ chức, sáp nhập hoặc đổi tên có thể linh hoạt tùy theo đặc điểm cụ thể của
từng địa phương (về diện tích, dân số, yêu cầu phát triển...).
vd: Nội sở quy hoạch- kiến trúc riêng biệt, sở du lịch độc lập. Tuy nhiên
tỉnh Hòa Bình lại không có sở quy hoạch- kiến trúc riêng chức năng quản lý thuộc về
sở xây dựng, không có sở du lịch riêng chức năng quản lý thuộc về sở văn hóa, thể
thao và du lịch đảm nhiệm
CHƯƠNG 8: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
I. Các nhn định sau đúng hay sai? Giải thích
1. Khi xử công chức bằng hình thức khiển trách thì không cần thành lập Hội đồng
kỷ luật.
2. Thủ trưởng quan ngang Bộ công chức nhà nước.
- nhận định đúng
- bởi thủ trưởng người đứng đầu quan ngang bộ do chính phủ thành lập nên là
công chức nhà nước căn cứ theo khoản 4 điều 5
3. Công chức không bao giờ làm việc trong quan thuộc quân đội nhân dân, công an
nhân dân.
- nhận định sai
- công chức bao gồm nhưng ngườim việc trong quân đội nhân dân trừ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, trong công an nhân dân trừ quan hạ quan căn cứ
theo khoản 2 điều 4 luật CC,CC 2018 sửa đỏi bổ sung năm 2019
4. Ngạch cán bộ thể hiện trình độ thâm niên công tác của cán bộ.
- Ngạch chỉ áp dụng đối với công chức chứ không áp dụng đối với cán bộ nên nói
ngạch cán bộ hoàn toàn sai. Ngạch công chức thể hiện trình độ đào tạo ( chuyên
viên, chuyên viên chính), vị trí làm việc trong quan hành chính nhà nước, thâm
niên…
5. Khi công chức thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt vi
phạm hành chính mà không bao giờ bị xử lý kỷ luật.
- Nhận định sai
- bởi vì công chức khi thực hiện 1 hành vi vi phạm hành chính vẫn thể bị xử phạt
kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi căn cứ theo điều 79 luật
CB,CC
6. Người thẩm quyền xử kỷ luật đối với Giám đốc Sở pháp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
7. Việc tuyển dụng công chức chỉ được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc
xét tuyển.
- Nhận định sai
- Ngoài 2 phương thức trên thi tuyển xét tuyển, người đứng đầu quan quản
công chức quyết định người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vị trí việc làm vào làm công
chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 37 luật CB,CC
8. Không được họp hội đồng kỷ luật trong mọi trường hợp vắng mặt cán bộ, công
chức vi phạm.
9. Biện pháp tạm đình chỉ công tác thể được người thẩm quyền áp dụng trong
thời gian đang xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm pháp luật.
10. Công chức bị Tòa án phạt không hưởng án treo thì đương nhiên phải cho thôi
việc.

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
Note: tài liệu cần in
1. Luật ban hành văn bản QPPL 2025
2. nghị định số 45/2025/ nd-cp
3. luật TCDP sửa đổi bổ sung năm 2019
CHƯƠNG 1: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH I.
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. Tất cả những quan hệ xã hội có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước đều
là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính. - Nhận định sai
- Không phải tất cả những quan hệ xã hội mà có sự tham gia của cơ quan hành chính
nhà nước đều là đối tượng điều chỉnh của lhc. Bởi có những trường hợp các quan hệ
xã hội có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước thuộc đối tượng điều chỉnh
của các luật khác ( dân sự, hình sự, hiến pháp…)
- vd: UBND cấp xã mua các thiết bị cần thiết cho công việc thuộc về mối quan hệ dân sự
2. Luật hành chính có thể điều chỉnh những quan hệ xã hội mà ở đó không có sự hiện
diện của cơ quan hành chính nhà nước. - Nhận định sai
- Luật Hành chính chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội có ít nhất một bên là cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người được trao quyền quản lý hành chính. Nếu không có
sự hiện diện của chủ thể này, quan hệ đó không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hành chính.
3. Hoạt động chấp hành – điều hành trong đơn vị sự nghiệp công lập là đối tượng
điều chỉnh của Luật Hành chính. - Nhận định đúng
- Hoạt động chấp hành – điều hành trong đơn vị sự nghiệp công lập (như bệnh viện,
trường học công lập...) khi thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý
nhân sự, tài chính công, thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao...) thì bị điều chỉnh bởi
Luật Hành chính. Đây là các hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, không thuần túy dân sự.
4. Mọi quan hệ quản lý đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính. - Nhận định sai
- Không phải mọi đối tượng quản lý đều là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
Đối tượng điều chỉnh của lhc là những quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý nhà
nước. Vd: quản lý nội bộ công nhân của công ty không phải là phạm vi điều chỉnh của luật hành chính
5. Luật hành chính không chỉ sử dụng phương pháp quyền uy - phục tùng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành - điều hành. - Nhận định đúng
- Luật Hành chính chủ yếu sử dụng phương pháp quyền uy – phục tùng (mệnh lệnh –
đơn phương), nhưng không phải duy nhất.
Trong một số trường hợp, Luật Hành chính còn sử dụng phương pháp thỏa thuận,
phối hợp, khuyến khích (như hợp đồng hành chính, lấy ý kiến người dân...).
6. Các bên trong quan hệ hành chính nhà nước luôn có sự phụ thuộc với nhau về mặt tổ chức. - Nhận định sai
- Không phải mọi quan hệ hành chính nhà nước đều có sự phụ thuộc tổ chức (tức quan
hệ cấp trên – cấp dưới).
Ví dụ: Quan hệ giữa công dân và cơ quan hành chính khi làm thủ tục hành chính
không có quan hệ tổ chức, nhưng vẫn là quan hệ hành chính vì một bên có quyền lực quản lý nhà nước.
7. Mọi quan hệ xã hội có xuất hiện tư cách chủ thể quản lý nhà nước thì đều là quan hệ quản lý nhà nước
8. Luật Hành chính phân chia đối tượng điều chỉnh của nó thành ba nhóm
- Nhận định sai. Chia thành 4 nhóm
9. Khi công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, họ trở thành chủ thể quản lý hành chính nhà nước. - Sai
- Khi công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, họ chỉ đang thực hiện quyền giám
sát, phản ánh, bảo vệ quyền lợi cá nhân, không phải là thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
→ Vì vậy, họ không trở thành chủ thể quản lý hành chính, mà vẫn là đối tượng chịu sự quản lý.
10. Giữa hai tổ chức chính trị - xã hội vẫn có thể hình thành một quan hệ chấp hành - điều hành nhà nước. - Đúng
- Trong một số trường hợp, giữa hai tổ chức chính trị – xã hội (như Mặt trận Tổ quốc,
Công đoàn, Hội Nông dân...) vẫn có thể phát sinh quan hệ chấp hành – điều hành khi
thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.
→ Nếu một tổ chức thực hiện quyền quản lý hành chính theo ủy quyền hoặc phân cấp, tổ
chức còn lại có nghĩa vụ thực hiện theo quy định, thì quan hệ này mang tính hành chính.
CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH I.
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. Cơ quan nhà nước ở địa phương không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính. - Nhận định sai.
- CQNN ở địa phương như HDND, UBND cấp tỉnh có thể ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật hành trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật quy định. Vd:
+ UBND tỉnh có thể ban hành quyết định, chỉ thị chứa quy phạm pháp luật về quản lý hành chính địa phương.
+ HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định chính sách cụ thể phù hợp với địa phương
(theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Ban hành VBQPPL).
2. Chỉ thị của UBND các cấp không thể là nguồn của luật hành chính. - Sai
- Chỉ thị của UBND các cấp (nếu có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều
lần, cho nhiều đối tượng và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự) có thể là văn bản quy
phạm pháp luật, và như vậy sẽ là nguồn của Luật Hành chính.
 Ví dụ: Chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý trật tự đô thị trên địa
bàn có thể là nguồn của Luật Hành chính nếu đáp ứng điều kiện của Luật Ban hành VBQPPL.
3. Nguồn của luật hành chính không thể là quyết định do Bộ trưởng ban hành.
- Sai. Bởi vì bộ trưởng là người đứng đầu CQHC nhà nước ở trung ương, là chủ thể
có thẩm quyền ban hành quyết định để quản lí ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu
quyết định có có chứa quy tắc xử sự chung, ban hành đúng thủ tục thẩm quyền, áp
dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng thì là văn bản QPPL và là nguồn của LHC
4. Chỉ văn bản quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước ban
hành là nguồn của luật hành chính.
- sai. Còn có hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, nghị quyết
5. Bất kỳ cá nhân nào cũng có năng lực pháp luật hành chính. - Đúng
- Năng lực pháp luật hành chính là khả năng được pháp luật công nhận có quyền và
nghĩa vụ trong lĩnh vực hành chính. Mọi cá nhân kể từ khi sinh ra đều có năng lực
pháp luật hành chính (ví dụ: quyền được đăng ký khai sinh, được bảo hộ hành chính...).
6. Quyết định do UBND các cấp ban hành có thể không là nguồn của luật hành chính - Đúng
- Không phải mọi quyết định do UBND các cấp ban hành đều là nguồn của Luật Hành
chính. Nếu quyết định đó là văn bản cá biệt (chỉ áp dụng cho một trường hợp cụ thể,
không chứa quy tắc xử sự chung), thì không phải là nguồn của Luật Hành chính.
 Quyết định thu hồi đất của hộ ông A → là quyết định hành chính cá biệt, không
phải là nguồn của Luật Hành chính.
7. Kết quả của áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có thể là văn bản quy phạm pháp luật hành chính. - sai
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là quá trình cơ quan, người có thẩm quyền
căn cứ vào quy phạm để giải quyết một vụ việc cụ thể.
→ Kết quả của quá trình này là văn bản hành chính cá biệt (ví dụ: quyết định xử phạt,
thu hồi đất, cấp phép...).
8. Quốc hội không ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và có quyền ban hành luật, trong đó
nhiều luật chứa các quy phạm pháp luật hành chính, ví dụ:
 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
 Luật Xử lý vi phạm hành chính
 Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
 Luật Cán bộ, công chức...
➡ Những đạo luật này chứa quy tắc xử sự trong quản lý hành chính nhà nước, nên
được coi là văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
9. Yêu cầu của việc áp dụng pháp luật hành chính không chỉ thể hiện ở chỗ việc áp
dụng phải đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật hành chính. - đúng - có 6 yêu cầu, chỉ ra
10. Các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính. - Sai
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH I.
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
1. Năng lực pháp Luật Hành chính của công dân chính là năng lực chủ thể của công dân. - Sai
2. Chủ thể quan hệ pháp Luật Hành chính luôn là chủ thể Luật Hành chính.
- Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính không phải lúc nào cũng là chủ thể của Luật
hành chính. Chủ thể của Luật hành chính bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, công dân và tổ chức trong quan hệ hành chính nhà nước. Tuy nhiên, chủ thể
trong quan hệ pháp luật hành chính có thể không phải là chủ thể của Luật hành chính. Cụ
thể, trong một số tình huống, công dân hoặc tổ chức có thể là người chịu sự quản lý hành
chính, nhưng không phải là chủ thể quản lý hành chính.
3. Các bên tham gia quan hệ pháp Luật Hành chính không thể đều là công dân.
- Đúng. Bắt buộc phải có chủ thể mag quyền lực nhà nước “chủ thể bắt buộc”
4. Năng lực hành vi hành chính của công dân chỉ bắt đầu khi công dân đủ 18 tuổi. - Sai
- Năng lực hành vi hành chính của công dân không chỉ bắt đầu khi công dân đủ 18
tuổi. Mặc dù công dân đủ 18 tuổi được xem là có năng lực hành vi hành chính đầy đủ,
nhưng trước độ tuổi này, công dân vẫn có năng lực hành vi hành chính, chỉ có thể
thực hiện một số hành vi hành chính dưới sự giám sát hoặc đại diện của người đại
diện hợp pháp (cha mẹ, người giám hộ)
5. Tranh chấp giữa hai công dân liên quan đến quyền sử dụng đất không thể giải
quyết theo thủ tục hành chính. - Đúng
- Tranh chấp giữa hai công dân liên quan đến quyền sử dụng đất không thể giải quyết
theo thủ tục hành chính
. Thủ tục hành chính chỉ áp dụng đối với các tranh chấp giữa
công dân và cơ quan nhà nước hoặc trong các quan hệ hành chính mà có sự tham gia
của cơ quan nhà nước. Còn trong trường hợp tranh chấp giữa hai công dân về quyền
sử dụng đất, nếu không có yếu tố hành chính (ví dụ như quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước), thì tranh chấp này sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
6. Quy phạm Luật Hành chính là cơ sở thực tế làm phát sinh quan hệ Luật Hành chính. - Sai
- là cơ sở pháp lý làm cho quan hệ xã hội trở thành pháp luật hành chính
7. Cá nhân có thể chỉ có năng lực hành vi hành chính mà không có năng lực pháp Luật Hành chính. - sai
- Năng lực pháp luật hành chính có khi cá nhân sinh ra cho đến khi chết
8. Trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp Luật Hành chính là
trách nhiệm trước bên bị thiệt hại. - Sai
- Trong quan hệ pháp luật hành chính, trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ không
phải luôn là trách nhiệm trước bên bị thiệt hại như trong quan hệ dân sự. Thay vào đó,
trong pháp luật hành chính, trách nhiệm của bên vi phạm thường là trách nhiệm đối
với nhà nước, vì các quan hệ này chủ yếu là quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công
dân (hoặc tổ chức). Trong quan hệ hành chính, khi có hành vi vi phạm, bên vi phạm
có thể bị xử lý hành chính (cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tài sản, thu hồi giấy phép, v.v.)
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không nhất thiết phải trách nhiệm đối với bên bị thiệt hại.
9. Quan hệ Luật Hành chính không thể phát sinh trái với ý chí của một bên tham gia quan hệ.
10. Năng lực pháp Luật Hành chính và năng lực hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước phát sinh vào những thời điểm khác nhau. Đúng
 Năng lực pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước là khả năng của
cơ quan nhà nước được quyền và có thể tham gia vào các quan hệ hành chính,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực này phát
sinh từ khi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và có tư cách pháp lý để
thực hiện các hoạt động trong phạm vi quyền hạn của mình. Ví dụ, khi cơ quan
nhà nước được thành lập, nó có năng lực pháp luật hành chính ngay từ đầu.
 Năng lực hành vi hành chính là khả năng của cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện các hành vi pháp lý cụ thể (như ban hành quyết định hành chính, cấp phép, xử
phạt, v.v.). Năng lực hành vi này phát sinh khi cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ thực hiện hành vi pháp lý. Ví dụ,
một cơ quan hành chính có thể có năng lực pháp luật, nhưng năng lực hành vi
hành chính của các cán bộ, công chức trong cơ quan đó chỉ phát sinh khi họ được
giao nhiệm vụ hoặc quyền hạn cụ thể.
CHƯƠNG 7: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I.
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích
1. Phó Giám đốc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm. - Nhận định sai
- do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm căn cứ điểm a khoản 1 điều 6 nghị định 45/2025/ NĐ-CP
2. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, kết quả bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
3. Cơ quan chuyên môn được tổ chức giống nhau ở tất cả các địa phương. - sai
- Tùy vào từng địa phương mà mỗi cơ quan chuyên môn được tổ chức khác nhau. Căn
cứ vào khoản 3 điều 9 “ Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở;
không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại
địa bàn.” Luật tổ chức CQDP 2015 sd bs 2019
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- sai. Chủ tịch UBND các cấp chỉ có quyền thi hành hiến pháp, pháp luật, accs văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không có quyền
ban hành quy phạm pháp luật căn cứ vào điều 22, 29, 36 luật tổ chức cqdp 2015 sd bs 2019
5. Tất cả thành viên Chính phủ đều do Quốc hội bầu ra và phải là Đại biểu Quốc hội.
- sai. Chỉ thủ tướng chính phủ mới do quốc hội bầu ra và phải là đại biểu của quốc hội
còn các thành viên còn lại không bắt buộc phải do quốc hội bầu ra và là đại biểu của
quốc hội. quy định này đảm bảo tính công bằng, tránh sự lạm quyền cảu quốc hội ở 1
cơ quan nhà nước khác. Căn cứ theo khoản 7 điều 70 hp 2013 và khoản 1 điều 4 văn bản hợp nhất LTCCP
6. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo.
- Sai. Chỉ có chính phủ và UBND các cấp mới hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo
còn sở, phòng, bộ và cơ quan ngang bộ không hoạt động theo chế độ này
7. Thành viên Chính phủ đương nhiên là Đại biểu Quốc hội.
- Tất cả thành viên của chính phủ không bắt buộc phải là đại biểu quốc hội. luật quy
định chỉ thủ tướng chính phủ bắt buộc phải là đại biểu của quốc hội và do quốc hội
bầu. Căn cứ theo khoản 7 điều 70 hp 2013 và khoản 1 điều 4 văn bản hợp nhất LTCCP
8. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước có đơn vị cơ sở trực thuộc.
- Không chỉ có CQHC nhà nước mới có đơn vị trực thuộc mà các đơn vị, tổ chức khác
cũng có. Vd: đơn vị sựu nghiệp công lập- trường đại học luật thành phố HCM có đơn
vị trực thuộc như khoa, phòng, chi đoàn
9. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Sai. Cơ cấu tổ chức của chính phủ chỉ bao gồm bộ và cơ qaun ngang bộ không có cơ
quan thuộc chính phủ. Căn cứ theo khoản 2 điều 2 văn bản hợp nhất luật tổ chức hính phủ
10. Tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh đều tổ chức cơ quan chuyên môn với tên gọi như nhau.
Mặc dù các đơn vị hành chính cấp tỉnh (như tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
đều tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, nhưng:
 Tên gọi của các cơ quan chuyên môn không hoàn toàn giống nhau ở tất cả các địa phương.
 Chính phủ ban hành danh mục cơ quan chuyên môn thống nhất ở cấp tỉnh, nhưng
việc tổ chức, sáp nhập hoặc đổi tên có thể linh hoạt tùy theo đặc điểm cụ thể của
từng địa phương (về diện tích, dân số, yêu cầu phát triển...).
vd: Ở Hà Nội có sở quy hoạch- kiến trúc riêng biệt, có sở du lịch độc lập. Tuy nhiên ở
tỉnh Hòa Bình lại không có sở quy hoạch- kiến trúc riêng chức năng quản lý thuộc về
sở xây dựng, không có sở du lịch riêng chức năng quản lý thuộc về sở văn hóa, thể
thao và du lịch đảm nhiệm
CHƯƠNG 8: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC I.
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích
1. Khi xử lý công chức bằng hình thức khiển trách thì không cần thành lập Hội đồng kỷ luật.
2. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là công chức nhà nước. - nhận định đúng
- bởi vì thủ trưởng là người đứng đầu cơ quan ngang bộ do chính phủ thành lập nên là
công chức nhà nước căn cứ theo khoản 4 điều 5
3. Công chức không bao giờ làm việc trong cơ quan thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân. - nhận định sai
- công chức là bao gồm nhưng người làm việc trong quân đội nhân dân trừ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, trong công an nhân dân trừ sĩ quan và hạ sĩ quan căn cứ
theo khoản 2 điều 4 luật CC,CC 2018 sửa đỏi bổ sung năm 2019
4. Ngạch cán bộ thể hiện trình độ và thâm niên công tác của cán bộ.
- Ngạch chỉ áp dụng đối với công chức chứ không áp dụng đối với cán bộ nên nói
ngạch cán bộ là hoàn toàn sai. Ngạch công chức thể hiện trình độ đào tạo ( chuyên
viên, chuyên viên chính), vị trí làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, thâm niên…
5. Khi công chức thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt vi
phạm hành chính mà không bao giờ bị xử lý kỷ luật. - Nhận định sai
- bởi vì công chức khi thực hiện 1 hành vi vi phạm hành chính vẫn có thể bị xử phạt
kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi căn cứ theo điều 79 luật CB,CC
6. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Giám đốc Sở Tư pháp là Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
7. Việc tuyển dụng công chức chỉ được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. - Nhận định sai
- Ngoài 2 phương thức trên là thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vị trí việc làm vào làm công
chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 37 luật CB,CC
8. Không được họp hội đồng kỷ luật trong mọi trường hợp vắng mặt cán bộ, công chức vi phạm.
9. Biện pháp tạm đình chỉ công tác có thể được người có thẩm quyền áp dụng trong
thời gian đang xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm pháp luật.
10. Công chức bị Tòa án phạt tù mà không hưởng án treo thì đương nhiên phải cho thôi việc.
Document Outline

  • CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
  • CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
  • CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
  • CHƯƠNG 7: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
  • CHƯƠNG 8: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC