













Preview text:
Bài 1: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Giảng viên: Trần Thị Thu Hà Tttha02@hcmulaw.edu.vn
Cơ quan hành chính NN: là các cơ quan CP, các bộ các cơ quan ngang
bộ, ở địa phương là UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (cấp tỉnh và cấp xã).
Là những cơ quan sinh ra để thực hiện chức năng quản lý NN
I. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước
1.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý - sự tác động có chủ đích từ chủ thể đến đối tượng.
Quản lý xã hội - nếu xem xh là đối tượng qly - các hình thức quản lý
được thực hiện với xh loài người. Do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện.
Rất đa dạng và phong phú. Bao gồm cả quản lý nn và cả các qhxh
Quản lý nhà nước - dựa trên quyền lực NN, được NN đảm bảo thực hiện
Theo nghĩa hẹp (hành chính - Theo nghĩa rộng NN)
Là toàn bộ mọi hoạt động của nhà Là hoạt động quản lý NN nhằm
nước nói chung (lập pháp, hành thực hiện quyền hành pháp (tô chức
pháp, tư pháp), mọi hoạt động thi hành pháp luật) mà bản chất của
mang tính chất nhà nước, nhằm nó là hoạt động chấp hành - điều
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng hành NN. của nhà nước.
a. Bản chất của quản lý NN
* Tính chấp hành - điều hành NN Chấp hành:
- Là sự phục tùng, tuân thủ quyền lực NN
- Chấp hành quyền lực NN. Thể hiện trong các văn bản QPPL do cơ quan
quyền lực NN ban hành và vb của cơ quan NN cấp trên.
- Chấp hành đúng nội dung và mục đích của Luật, của vb cấp trên. Điều hành:
- Là hoạt động tổ chức, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các đối tượng
quản lý nhằm làm cho các vb pháp luật của cơ quan quyền lực NN và các
vb của cấp trên được thực hiện trên thực tế.
Mối quan hệ giữa chấp hành và điều hành
- Hoạt động chấp hành thường đồng thời bao hàm hoạt động điều hành
- Điều hành là để chấp hành tốt hơn
b. Đặc điểm chủ yếu của quản lý NN
Do bộ máy hành chính NN thực hiện chủ yếu
Tại sao BMHCNN là chủ thể chủ yếu của hoạt động qly NN?
→ Vì nó sinh ra để thực hiện chức năng quản lý NN
Ngoài các cqhc còn có cơ quan nào tham gia qly NN không?
→ Có. Như cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ chức được trao quyền.
Tính chủ động, sáng tạo
- Về bản chất, quản lý NN là hoạt động chấp hành - điều hành
- Xuất phát từ yêu cầu khách quan của khách thể quản lý. - Biểu hiện:
+ Chủ thể quản lý có thể đưa ra những quy định riêng áp dụng cho
các đối tượng đặc thù
+ Chủ thể qly có thể lựa chọn 1 trong nhiều giải pháp để áp dụng
cho những trường hợp cụ thể
+ Hoạt động lập quy của các cqhc NN có thẩm quyền
- Chủ động, sáng tạo nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật. Tính dưới luật
- Thể hiện ở chổ: Quản lý NN chính là hoạt động chấp hành pháp luật và
điều hành trên cơ sở Luật
- Các quyết định được ban hành trong hoạt động quản lý NN phải phù
hợp với luật và vb của các cơ quan NN cấp trên, nếu mâu thuẫn với
chúng thì sẽ bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ. Tính liên tục
- Hoạt động QLNN phãi tiến hành thường xuyên, không bị gián đoạn
II. Đối tượng điều chỉnh Luật hành chính: - Một ngành luật
- Một loại hình khoa học pháp lý - Một môn học 1. Khái niệm:
Là những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
Đó là những quan hệ chấp hành - điều hành NN.
* Đặc trưng của quan hệ chấp hành - điều hành nhà nước:
- Tính không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ
→ Vì các bên không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý
+ Chủ thể quản lý: mang quyền lực nhà nước
+ Đối tượng quản lý: phải phục tùng quyền lực NN
- Vẫn có những quan hệ mang tính bình đẳng:
+ Nhưng không phải là chủ yếu
+ Sự bình đẳng chỉ có tính tương đối
2. Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của LHCVN
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ quản lý hành chính và tính chất của
quan hệ xã hội được luật hành chính điều chỉnh có thể chia đối tượng
điều chỉnh của Luật Hành chính thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Những quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành và điều hành trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ CQHCNN cấp trên - CQHCNN cấp dưới theo hệ thống dọc
● Chính phủ ↓ UBND cấp tỉnh ↓ UBND cấp huyện ↓ UBND
cấp xã.→ CP là chủ thể, có quyền đưa ra chỉ đạo, lãnh đạo. UBND phải chấp hành
● Bộ ↓ Sở ↓ Phòng ↓ Công chức phụ trách chuyên môn
+ CQHCNN có TQ chung - CQHCNN có TQ chuyên môn cùng cấp
● Có thẩm quyền chung: CP - UBND các cấp (quản lý toàn
diện mọi lĩnh vực đời sống trong khu vực)
● Có thẩm quyền chuyên môn: Bộ - Các cơ quan ngang bộ
+ CQHCNN có TQ chuyên môn ở TW - CQHCNN có TQ chung ở cấp tỉnh
● Cơ quan có TQ chuyên môn ở TW: Bộ - Cơ quan ngang bộ
● Cơ quan có TQ chung ở cấp tỉnh
+ Giữa các CQHCNN có TQ chuyên môn ở TW với nhau ● Giữa các bộ
+ CQHCNN ở địa phương với các đơn vị trực thuộc TW đóng tại địa phương đó
● Bộ GD - ĐT với Trường Đại học Luật TPHCM
+ CQHCNN với các đơn vị cơ sở trực thuộc
+ CQHCNN với các doanh nghiệp, hợp tác xã
+ CQHCNN với các tổ chức xã hội
● UBNDTP.HCM với Thành Đoàn TPHCM
+ CQHCNN với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
- Nhóm 2: Các QHXH phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ của
các cơ quan nhà nước và các tổ chức phục vụ hoạt động của các CQNN,
tổ chức chính trị (Đảng CSVN) , tổ chức CT - XH (Đoàn TNTPHCM,
tổng công đoàn, MTTQ, Hội liên hiệp phụ nữ, cựu chiến binh).
+ Là hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước và các cơ
quan phục vụ của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nhằm ổn định
tình hình nội bộ bên trong của các cơ quan đơn vị.
CQNN: là vòng tròn lớn bao gồm CQHCNN. Bao gồm: QH, CP,
Tòa án, VKS, Ngân hành NN, tổng kiểm toán NN. Gồm 4 hệ thống:
Quyền lực NN (QH, HDNN), Hành chính NN (CP, CQ ngang bộ) , xét xử (tòa án), kiểm sát (VKS)
- Nhóm 3: Những QHXH phát sinh trong quá trình các cơ quan kiểm toán
NN, HĐND các cấp, TAND các cấp và VKSND các cấp thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước.
- Nhóm 4: Các QHXH phát sinh trong quá trình các tổ chức hoặc cá
nhân được NN trao quyền thực hiện các hoạt động có tính chất quản lý
nhà nước nhất định.
➔ Nhóm 1 là nhóm đối tượng quan trọng nhất của ngành Luật Hành
chính vì nó là những quan hệ xã hội quyết định sự hình thành của ngành
Luật Hành chính, là nhóm chiếm số lượng lớn nhất quy phạm pháp luật
hành chính để điều chỉnh.
III. Phương pháp điều chỉnh
Khái niệm: là cách thức, phương thức nhà nước sử dụng để tác động đến
các quan hệ xã hội về quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo đảm các
quan hệ này phát triển đúng định hướng.
1. Phương pháp mệnh lệnh (PP quyền uy - phục tùng)
Là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của LHC Tại sao?
→ Vì QHXH mà LHC điều chỉnh à quan hệ chấp hành - điều hành
với đặc trưng là sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ
Phương pháp mệnh lệnh được biểu hiện:
- Một bên có quyền ra mệnh lệnh (chủ yếu bằng các QĐHC); bên kia có nghĩa vụ phải thi hành.
+ Ví dụ: UBND tỉnh thu hồi đất của 1 doanh nghiệp → UBND đã
đôn phương ban hành ra quyết định thu hồi, doanh nghiệp phải phục tùng
cái quyết định đơn phương đó
- Một bên có quyền yêu cầu, kiến nghị; bên kia có quyền xem xét
+ Ví dụ: Trường ĐH Luật TPHCM đề nghị BGD tăng chỉ tiêu
tuyển sinh - BGD có quyền xem xét
- Hai bên có quyền theo quy định pháp luật, một bên quyết định vấn đề gì
thuộc quyền của bên còn lại thì phải được sự đồng ý. + Ví dụ:
Phương pháp mệnh lệnh được xây dựng trên nguyên tắc:
- Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nước.
- Bên nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực NN có quyền đơn phương
ra quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, xã hội.
- Quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước
có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm
thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.
2. Phương pháp thỏa thuận
Được sử dụng để điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong hoạt động
chấp hành - điều hành có yếu tố bình đẳng.
Sự thỏa thuận trong LHC chỉ có tính tương đối.
Phương pháp thỏa thuận trong những trường hợp có tính bổ trợ cho
phương pháp mệnh lệnh..
➔ Khái niệm Luật hành chính Việt Nam: Là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động hành chính nhà
nước trên cơ sở sử dụng phương pháp điều chỉnh chủ đạo là quyền uy – phục tùng
CHƯƠNG 2 - 3: QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
I. Quy phạm pháp luật hành chính
1. Khái niệm, đặc điểm của QPPLHC
a. Khái niệm: QPPLHC là một dạng cụ thể của QPPL, được ban
hành để điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước b. Đặc điểm:
Đặc điểm chung của QPPL:
- Là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
- Có hiệu lực nhiều lần trong thực tiễn cuộc sống
- Được NN bảo đảm thực hiện
- Có tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền của NN Đặc điểm riêng:
- Các QPPLHC chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước ban hành
- Các QPPLHC có số lượng lớn và phạm vi thi hành khác nhau.
- Được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quản lý nhà nước - một loại quan hệ xã hội đặc thù 2. Cơ cấu của QPPLHC 3. Phân loại các QPPLHC 4. Hiệu lực của QPPLHC 5. Thực hiện QPPLHC
Khái niệm: Là việc đưa pháp luật hành chính vào thực tiễn cuộc sống
bằng những hình thức khác nhau
Các hình thức thực hiện QPPLHC: Hai hình thức * Chấp hành QPPLHC:
- Khái niệm: Là việc mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức xử sự đúng với yêu
cầu của quy phạm pháp luật hành chính.
- Các thể hiện của việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính:
+ Không đuợc làm những gì pháp luật hành chính cấm;
+ Thực hiện những gì pháp luật hành chính buộc phải thực hiện;
+ Sử dụng đúng quy phạm pháp luật hành chính.
➔ Hệ quả của việc không chấp hành QPPPLHC ở mỗi hình thức chấp
hành khác nhau là khác nhau * Áp dụng QPPLHC:
- Khái niệm: Là việc những chủ thể có thẩm quyền theo quy định pháp
luật căn cứ vào QPPLHC để giải quyết các vụ việc cụ thể phát sinh trong
quá trình hoạt động hành chính NN
- Thực chất là việc tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
Là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt?
→ Chủ thể: là những người đại diện cho NN, cơ quan hảnh chính NN,…
Tính chất: mang tính quyền lực NN, mang tính bắt buộc phải thực thi Mục đích:
Ý nghĩa: không thể thiếu trong đời sống
Các yêu cầu của việc áp dụng QPPLHC:
- Việc ADQPPLHC phải đúng nội dung, mục đích của QPPLHC.
- Việc ADQPPLHC phải đúng thẩm quyền.
- Việc ADQPPLHC phải được tiến hành theo đúng thủ tục luật định.
- Việc ADQPPLHC phải đảm bảo nhanh chóng, công khai, đúng thời hạn do pháp luật quy định;
- Kết quả áp dụng QPPLHC thường được thể hiện bằng một quyết định
hành chính cá biệt (văn bản QPPLHC)
- Kết quả của việc áp dụng QPPLHC phải được thể hiện trên thực tế
Mối quan hệ giữa Chấp hành và Áp dụng QPPLHC (***Ôn thi)
- Đều là những hình thức thực hiện QPPLHC
- Việc chấp hành QPPLHC có thể dẫn đến việc áp dụng QPPLHC
+ VD: Việc thi bằng lái xe theo quy định của pháp luật (chấp hành)
→ NN cấp bằng lái xe (áp dụng)
- Việc áp dụng QPPLHC có thể đồng thời là việc chấp hành QPPLHC
+ VD: CSGT tiến hành xử phạt người vi phạm là việc áp dụng
QPPLHC đồng thời cũng là việc chấp hành QPPLHC
- Việc chấp hành QPPLHC có thể không cần dẫn đến việc áp dụng QPPLHC
+ VD: Khi tham gia giao thông luôn đội mũ bảo hiểm, đi đúng
phần đường, dừng lại khi đèn đỏ. Đây là chấp hành QPPLHC. Nhưng vì
tuân thủ đúng quy định, không có hành vi vi phạm, nên cơ quan nhà nước
không cần áp dụng QPPLHC.
- Việc không chấp hành QPPLHC có thể dẫn đến việc áp dụng QPPLHC.
+ VD: Kinh doanh trái phép 1 mặt hàng sẽ bị xử phạt hành chính
II. Nguồn của LHC Việt Nam. 1. Khái niệm
- Nguồn của Luật Hành chính Việt Nam là những văn bản có chứa đựng
QPPLHC, được ban hành bởi các CQNN, cá nhân có thẩm quyền, hay
trong những trường hợp nhất định, có sự tham gia của tổ chức chính trị -
xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong QLHCNN và
được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Nghị quyết của Đảng có phải nguồn của LHC không?
→ Không. Vì NQ chỉ mang tư tưởng chỉ đạo của Đảng đối với các
cơ quan, chỉ là 1 chủ trương của 1 tổ chức chính trị chứ không phải CQNN.
Quyết định xử phạt của công an có phải nguồn của LHC không?
→ Quyết định xử phạt của công an không phải là nguồn của LHC
vì đó chỉ là văn bản áp dụng QPPLHC
- Nguồn của 1 ngành luật: VBQPPL, tập quán pháp, tiển lệ pháp (án lệ), 2. Các loại nguồn
Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:
- QH (nghị quyết, hiến pháp, luật), Ủy ban Thường vụ QH (pháp lệnh,
nghị quyết), CP (nghị định, nghị quyết), HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã
(VBQPPL dưới hình thức Quyết định)
Văn bản do cá nhân có thẩm quyền ban hành:
- CTN (lệnh và quyết định), TTCP (quyết định), Bộ trưởng, Chánh án
TANDTC (thông tư), Viện trưởng VKSNDTC (thông tư), Tổng kiếm
toán nhà nước (thông tư), Chủ tịch UBND cấp tỉnh (văn bản áp dụng QPPL - văn bản cá biệt)
Văn bản do tổ chức có thẩm quyền ban hành:
- Hội đồng thẩm phán của TANDTC (nghị quyết)
Văn bản do các chủ thể có thẩm quyền phối hợp ban hành:
- UBTVQH với Đoàn Chủ tịch của UBTW MTTQVN (nghị quyết liên tịch)
- UBTVQH, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch của UBTW MTTQVN (Nghị quyết liên tịch)
- CP với Đoàn Chủ tịch UBTW MTTQVN (NQ liên tịch)
- CATANDTC, VTVKSNDTC, Tổng kiểm toán nhà nước với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Thông tư liên tịch).
3. Đặc điểm nguồn của LHCVN
Là những văn bản được ban hành bởi rất nhiều chủ thể. Do vậy, chúng có
nội dung rất phong phú, số lượng nhiều và phạm vi thi hành khác nhau.
Chủ yếu do cơ quan HCNN, người đứng đầu cơ quan HCNN ban hành.
Chuyên điều chỉnh quan hệ QLHCNN.
4. Hệ thống hóa nguồn của LHCVN
III. Quan hệ pháp luật hành chính
1. Khái niệm, đặc điểm QHPLHC a. Khái niệm
Quan hệ pháp luật hành chính là những QHXH phát sinh trong lĩnh vực
QLHCNN, được điều chỉnh bởi các QPPLHC, trong đó xác định quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia.
b. Đặc điểm (***Ôn thi)
Đặc điểm chung của QHPL:
- Thuộc loại quan hệ tư tưởng;
- Là quan hệ xã hội có ý chí;
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL;
- Nội dung được cấu thành bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc
thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước. Đặc điểm riêng:
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia QHPLHC luôn gắn liền với
hoạt động chấp hành - điều hành Nhà nước.
- Một bên tham gia QHPLHC bao giờ cũng là chủ thể có quyền sử dụng
quyền lực NN, nhân danh NN để ban hành các quyết định hành chính
mang hiệu lực bắt buộc thi hành đối với bên kia
- QHPLHC có thể phát sinh do yêu cầu, đề nghị của bất cứ bên nào (chủ
thể bắt buộc hoặc không bắt buộc), tuy nhiên, không nhất thiết phải có sự
đồng ý của phía bên kia mới có thể hình thành QHPLHC.
- Tranh chấp giữa các bên tham gia QHPLHC được giải quyết theo trình
tự hành chính hoặc tố tụng hành chính nhưng chủ yếu là theo thủ tục hành chính.
Giải quyết theo trình tự hành chính được biểu hiện dưới hình thức khiếu nại.
Tố tụng hành chính được biểu hiện dưới hình thức khởi kiện hành chính.
PL có sự giới hạn nhất định đối với quyền khởi kiện hành chính:
- Bên vi phạm những yêu cầu của QHPLHC thì phải chịu trách nhiệm
trước nhà nước, mà đại diện là cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền. 2. Phân loại QHPLHC 3. Cơ cấu QHPLHC
4. Sự kiện pháp lý hành chính
Có ba điều kiện hoặc ba căn cứ:
- Phải có Quy phạm pháp luật hành chính tương ứng điểu chỉnh quan hệ đó; - Năng lực chủ thể;
- Sự kiện pháp lý hành chính.
Sự kiện pháp lý bao gồm hành vi và sự biến:
Hành vi (sự kiện ý chí)
Sự biến (sự kiện phi ý chí)
CHƯƠNG 4: CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT
HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
I. Khái niệm, đặc điểm của các nguyên tắc LHCVN 1. Khái niệm
Là những quan điểm, tư tưởng cơ bản, có tính nền tảng, thể hiện bản chất,
vai trò, đặc trưng của LHC VN
Nguyên tắc của Luật Hành chính và nguyên tắc quản lý nhà
nước có đồng nhất với nhau không?
→ Không đồng nhất. Gốc là quản tắc quản lý NN, được thừa nhận,
được phản ánh trong luật, là nguyên tắc của pháp luật.
Nguyên tắc QLNN có phạm vi rộng hơn nguyên tắc của Luật Hành chính.
Nguyên tắc QLNN là quan điểm, tư tưởng cơ bản, có thể được thực
hiện ngoài pháp luật (chính sách và các biện pháp tổ chức).
Nguyên tắc của LHC: đã được luật hóa và có tính pháp lý 2. Đặc điểm Tính pháp lý
- Được quy định trong các VBQPPL, HP (sự lãnh đạo của đàng, quyền
con người, quyền công dân,…)
- Nếu các thủ thể làm trái với các nguyên tắc này thì được coi là vi phạm pháp luật. Tính khách quan
- Nguyên tắc là tư tưởng, quan điểm → ý chí → chủ quan
- Mặc dù có dấu hiệu ý chí nhưng đó không phải là ý chí chủ quan, vì xã
hội sẽ từ chối, nó phải là sự thừa nhận khách quan, được đúc kết từ thực
tiễn của đsxh, phù hợp với sự vận động, phát triển của xh Tính khoa học
- Là sự đúc kết tử thực tiễn khách quan, hợp lý→ có tính đúng đắn, thực tiễn
- Vd: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo → Mang tính chính trị, là nhận sự lãnh
đạo của ĐSCVN đối với nhà nước chính trị → Là nhận khách quuan của xhvn
Tính thống nhất giữa các nguyên tắc
- Có sự hỗ trợ lẫn nhau
II. Nội dung các nguyên tắc cơ bản của LHC
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong QLNN (Chú ý các
phương thức lãnh đạo của Đảng - với VN, hệ thống chính trị)
Phương thức lãnh đạo của Đảng nói chung và QLNN nói riêng.
- Có 4 phương thức lãnh đạo:
+ Đảng để ra chủ trương, chỉ đạo
+ Thông qua công tác cán bộ
+ Công tác kiểm tra của Đảng
+ Vai trò tiên phong, gương mẫu của các Đảng viên, các tổ chức cơ sở Đảng - 4 phương pháp:
+ Tuyên truyền, vận động, thuyết phục + Nêu gương +
+ Cưỡng chế trong nội bộ)
2. Bảo đảm dân chủ trong QLNN
Quyền lực NN thuộc về nhân dân, bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào
các hoạt động của NN → phát huy quyền dân chủ của nhân dân - Trực tiếp và gián tiếp
- Trực tiếp: tự nhân dân tham gia vào hoạt động của NN, không cần ai
thay mặt. VD: tự ứng cử, đi bầu cử, giải quyết kh thỏa đáng → khiếu nại,
tham gia vào các hiệp hội
- Gián tiếp: người dân thông qua các thiết chế đại diện (QH và HĐND) và
đại biểu đại diện (ĐBQH và ĐB HĐND)
3. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong QLNN;
Tại sao QLNN lại đề cao quy định này?
→ Hoạt động QLNN nói riêng và hành pháp nói chung. Đây lla2
nơi thể hiện sự công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm, được thực hiện
hóa qua hoạt động QLNN, nếu không có sẽ khó lòng được thực hiện hóa.
Trong hoạt động QLNN, HP thì nguy cơ xâm phạm quyền công dân rất
cao, thường xuyên vì đây là hoạt động xài đến ql thường xuyên, bao gồm
các hoạt động như cưỡng chế hành chính, nếu các chủ thể lạm quyền.
VD: trong đại dịch COVID 19, lực lượng chức năng phá cửa kéo
ngta ra ngoài xét nghiệm → xâm phạm quyền con người, quyền công
dân. Công bố, công khai hành trình di chuyển, lịch trình
4. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trong QLNN 5. Pháp chế trong QLNN
Thượng tôn pháp luật, pháp luật ở vị trí tối thượng. Nhưng pháp luật đó
phải là pháp luật vì con người, không ngừng hoàn thiện vì lợi ích của con
người, công dân, nhà nước và toàn xã hội
6. Tập trung dân chủ trong QLNN (***Quan trọng)
7. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ (địa phương)
8. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lĩnh vực, quản lý liên ngành 2 nhóm:
- Nhóm các nguyên tắc chính trị – xã hội: Từ 1 -6
Là các nguyên tắc thể hiện bản chất, vai trò của quản lý nhà nước ở Việt Nam
- Nhóm các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật: 7 và 8
Là các nguyên tắc thể hiện nhu cầu phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước.
Từng nguyên tắc, phải nắm được:
- Cơ sở pháp lý (được quy định ở đâu)
- Ý nghĩa ( có ý nghĩa quan trọng như thế nào) - Nội dung
1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý: Điều 8 Hiến pháp 2013 (Sửa đổi, bổ sung 2025)
Ý nghĩa pháp lý: là nguyên tắc có tầm quan trọng hàng đầu và trực tiếp
chi phối tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nội dung: Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa 2 yếu tố: tập trung và dân chủ
- Tập trung: là sự lãnh đạo tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền
lực nhà nước vào chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện
chính sách, pháp luật một cách thống nhất.
- Dân chủ: Là hướng tới việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lý
nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý, phát huy khả năng
tiềm tàng của đối tượng quản lý trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật.
→ Cả hai yếu tố tập trung và dân chủ đều cần phải được coi trọng
trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và
quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Nếu quá đề cao tập trung → độc
đoán, chuyên quyền. Nếu quá đề cao dân chủ → vô chính phủ, tự do Hệ thống chính trị: - Đảng - Nhà nước
- MTTQ và các tô chức chính trị - xã hội
→ tất cả đều chịu sự chi phối của nguyên tắc nảy Các yêu cầu:
● Bảo đảm sự lãnh đạo của CQ quyền lực nhà nước đối với CQHCNN.
● Bảo đảm sự lãnh đạo của CQHCNN cấp trên với CQHCNN cấp dưới.
● Bảo đảm sự lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền chung đối với CQ có thẩm quyền riêng.
● Bảo đảm sự lãnh đạo của người đứng đầu CQHCNN đối với nhân viên cấp dưới.
● Bảo đảm chế độ thảo luận tập thể, quyết định heo đa số.
● Bảo đảm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
● Phân quyền, phân công, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn một cách hợp lý.
2. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
➢ Ngành và quản lý theo ngành Ngành:
- là khái niễm chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất - kinh doanh có
cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt độn với mục
đích giống nhau (như cùng sx ra 1 loại sp, cùng thực hiện một hoạt động
sự nghiệp nào đó…)
Một cách hiểu khác về ngành:
- Hệ thống cơ quan NN từ trung ương tới địa phương
Cơ sở khách quan của việc hình thánh khái niệm ngành:
- Là sự phân công lao động xã hội đạt đến trình độ chuyên môn hóa. Quản lý theo ngành:
- Là quản lý chuyên ngành, chuyên sâu một ngành hoặc 1 số ngành nhất định
Là quản lý theo chiều dọc
Ai thực hiện quản lý NN theo ngành?
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ ở TW
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở địa phương
Nội dung QLNN theo ngành:
- Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành
- Ban hành các văn bản PL để thực hiện PL thống nhất trong từng ngành
- Quyết định các chính sách, chế độ và các biện pháp nhằm tăng cường
và cải tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lý của ngành;
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cũng như nhiệm vụ được giao…
➢ Quản lý theo lãnh thổ (địa phương):
Là quản lý trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới
hành chính của nhà nước.
Là quản lý theo chiều ngang
Ai thực hiện quản lý nhà nước theo lãnh thổ?
Uỷ ban nhân dân các cấp
Nội dung của quản lý nhà nước theo lãnh thổ:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên toàn lãnh thổ;
- Xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân cư sống
và làm việc trên lãnh thổ;
- Tổ chức điều hoà phối hợp sự hợp tác, liên kết, liên doanh các đơn vị
kinh tế, văn hoá xã hội trên lãnh thổ;
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự và kỷ cương của nhà nước.
➢ Kết hợp quản lý theo ngành với theo lãnh thổ (***)
Thực chất là sự kết hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các Bộ với quản
lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp
Tại sao phải kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ?
1) Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của
một địa phương nhất định.
➔ Nhằm khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa
phương trong việc phát triển ngành đó trên địa bàn lãnh thổ của địa phương.
2) Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ
chức của các ngành khác nhau.
➔ Nhằm phát triển từng ngành một cách toàn diện, đảm bảo sự hài hòa
giữa các ngành, không rơi vào tình trạng cục bộ địa phương hay cục bộ ngành.
3) Mỗi địa phương đều có những đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã
hội, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa…
➔ Nhằm đảm bảo sự phát triển của ngành trong điều kiện đặc thù của địa phương.
CHƯƠNG 6: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CQHCNN 1. Khái niệm
Cơ quan hành chính NN là một loại cơ quan NN được thành lập để thực
hiện chức năng quản lý NN
Tất cả CQHCNN ở VN hiện nay đều có chức năng quản lý NN?
→ Nhận định sai. CP là cơ quan có chức năng quản lý NN, qly
chung, thẩm quyền chung. Bộ và các cơ quan ngang bộ qly riêng từng
ngành. Các cơ quan chuyên môn của UBND không có chức năng qly NN.
Các cơ quan chuyên môn có thực hiện chức năng qlnn nhưng ko phải chức năng tự thân
Tất cả CQHCNN ở VN hiện nay đều thực hiện chức năng QLNN? 2. Đặc điểm Đặc điểm chung:
- Mỗi cơ quan HCNN là một tổ chức NN mang tính độc lập tương đối.
- Được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có thẩm quyền, thể hiện rõ nét nhất ở quyền nhân danh NN để ban hành
các quyết định, mệnh lệnh có hiệu lực ra bên ngoài CQ buộc các đối
tượng có liên quan phải thực hiện.
- Hoạt động mang tính quyền lực NN, nhân danh NN nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ về đối nội, đối ngoại của NN. Đặc điểm riêng:
- CQHCNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- CQHCNN có phạm vi đối tượng quản lý rất rộng lớn, đa dạng, phức tạp
gồm các CQNN, tổ chức và cá nhân.
- Hoạt động của CQHCNN mang tính chất thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trên
cơ sở phân cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổng thể các CQHC tạo thành một hệ thống phức tạp, nhiều về số lượng
cơ quan, CB, CC so với hệ thống các CQNN khác. Đó là hệ thống thống
nhất từ TƯ đến ĐP mà trung tâm lãnh đạo, chỉ đạo là Chính phủ.
3. Phân loại cơ quan hành chính NN
II. Quy chế pháp lý HC của CQHCNN 1. Chính phủ 2. Bộ, cơ quan ngang bộ
3. Uỷ ban nhân dân các cấp
4. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
CHƯƠNG 7,8: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
I. Khái niệm, đặc điểm
Document Outline
- Bài 1: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
- CHƯƠNG 2 - 3: QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- CHƯƠNG 4: CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
- CHƯƠNG 6: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- CHƯƠNG 7,8: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC