ĐỀ CƯƠNG THUYẾT LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM PHẠM
MINH ĐỨC
CÂU 1:
Trả lời :
+ quản nhà nước theo nghĩa rộng
Quyền lập pháp
Nền tảng chính là quyền lực nhà nước ( lập pháp, hành pháp,
tư pháp ) và quy phạm pháp luật ( quyền hành pháp )
+ quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp thực hiện quyền
hành pháp, thi hành pháp luật
U 2:
Tr lời :
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của n
nước, đó hoạt động chấp hành điều hành của hệ thống hành
chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà
nước nhằm phục vụ nhân n, duy trì sự ổn định phát triển của
hội.
Đây hoạt đng đa dạng, liên quan đén nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề khác nhau, hành chính nội hàm rất rộng vừa mang banr chất
chính trị, tư pháp, hoạt động quản lýlà một nghề.
U 3:
Tr lời:
Đối với luật hành chính thì chúng ta phân ra làm 3 nhóm ln:
+ quan hành chính nhà nước.
+ hot động nội bộ của quan nhà ớc khác.
+ hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức được trao
quyền thực hiện hoạt động hành chính nhà nước.
U 4
Một bên có quyền nhân danh nhà nước, ra những mệnh lệnh bắt
buộc đối với n kia những quan nhà nước. thể hiện sự bất
bình đẳng trong ý chí
- Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước quyền áp đặt ý chí
n đối tượng quản lý.
Một bên áp đặt ý chí của bản thân n đối tượng quản đối khi
không phải dựa trên quan htổ chức dựa trên quan hệ
phục tùng quyền lực” với mối quan hệ đó quan hành chính
nhân danh nnước để thực hiện chức năng chấp hành điều
hành trong lĩnh vực phụ trách các đối tượng kể trên phải phục
tùng ý chí nnước người đại diện quan hành chính
nhà nước.
- Cũng được thể hiện rõ nét thông qua tính chất đơn phương
bắt buộc của các quyết định hành chính .
U 5
- Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính,
ban hành các văn bản liên tịch.
- Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng
tiền đề cho sự xuất hiện các quan hệ dọc.
- QUAN HỆ DỌC
1. Mối quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính cấp
trên với quan nh chính cấp nhà nước [ phụ thuộc
nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức ]
VD: mối quan hệ giữa chính phủ với UBND tỉnh Cần
Thơ, Bộ tư pháp với Sở tư pháp…
2. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước thẩm
quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà
nước thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực
hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
VD: mối quan hệ giữa bộ tư pháp UBND tỉnh Cần
Thơ, giữa Sở thương mại tỉnh Cần Thơ với UBND
huyện Ô Môn.
3. Quan hệ giữa quan hành chính nnước với các đơn
vị, cơ sở trực thuộc.
VD: mối quan hệ giữa bộ giáo dục & đào tạo với trường
đại học quốc gia Nội, giữa bộ y tế các bệnh viện
trên cả nước.
- QUAN HỆ NGANG
1. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước thẩm
quyền chung với quan hành chính nnước thẩm
quyền chuyên môn cùng cp
VD: mối quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với sở thương
mại tỉnh Cần Thơ, giữa Chính Phủ với Bộ Tư Pháp...
2. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước thẩm
quyền chuyên môn cùng cấp với nhau. Các quan này
không sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo
quy định của pháp luật thì thể thực hiện 1 trong 2
trường hợp sau:
- Một khi quyết định vấn đề thì quan này phải được sự
đồng ý, cho phép hay pchuẩn của quan kia trong lĩnh
vực quản lý.
VD: mối quan hệ giữa Bộ tài chính với Bộ Giáo dục Đào
tạo trong việc quản ngân sách Nhà nước, giữa Sở Lao động
Thương binh hội với các Skhác trong việc thực hiện
chính sách xã hội của Nhà nước.
- Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể.
VD: Thông liên bộ do Bộ giáo dục và đào tạo phi hợp với
Bộ pháp ban hành về vấn đề liên quan đến việc đào tạo c
nhân Luật.
- Thông liên bộ do Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với Viện
trưởng Viện Kiểm Sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh
vực tội phạm ban hành.
3. Mối quan hgiữa cơ quan hành chính nhà nước địa
phương với các đơn vị, sở trực thuộc trung ương
đóng tại địa phương đó
VD: quan hgiữa UBND tỉnh Cần Thơ với trường đại
học Cần Thơ
U 6
U 7:
1. Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật hiến pháp :
+ Luật Hiến Pháp điều chỉnh những mối quan h bản nhất
như trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, kinh tế - chính trị....
Còn luật hành chính sẽ cthể hóa, chi tiết hóa các quy phạm
pháp luật nhà nước để điều chỉnh những quan hhội phát
sinh trong việc chấp hành và điều hành của nhà nước.
+ n những vấn đề về quyền ng dân, vtổ chức b máy
nhà nước, được quy định bản trong luật hiến pháp, thể hiện
tính ưu việt trong các quy phạm pháp luật của luật hành
chính.
2. Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật đất đai:
- Luật hành chính được hiểu ngành luật quản nhà nước.
Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đời sống xã hội những
mảng tương ứng trong luật hành chính. Luật đất đai 1 dụ:
luật đất đai trong phương diện nh chính nghành luật quản
hành chính về đất đai, xuất hiện, chấm dt khi quyết
định giao đất, thu hồi đất của quan nhà nước. nước ta
không khái niệm “chuyển quyền sử dụng đất” chỉ
khái niệm “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, được cơ quan
hành chính nhà nước điều chỉnh như một nh vực có nh đặc
thù, còn được điều chỉnh dựa trên sở pháp luật dân sự
liên quan đến hợp đồng thế chấp đất đai, chuyển nhượng
sự thỏa thuận.
( luật đất đai điều chỉnh mối quan h giữa người sử dụng đất
nhà nước. Nhà nước cách chủ thể duy nhất thi hành
quyền sở hu đất đối với đất đai nhưng ng đồng thời chủ
thể thực hành quyền lực nhà nước. )
- Mối quan hệ giữa luậtnh chính luật hình sự :
+ Cả hai nghành luật này đều các chế định pháp quy định
các hành vi vi phạm pháp luật các hình thc xlý nời vi
phạm pháp luật.
+ Trong 2 quan hệ pháp luật này thì đều sử dụng quyền lực
nhà nước và nhân danh quyền lực nhà nước.
+ việc phân biệt tội phạm hành vi vi phạm hành chính đôi
khi khá phc tạp. ( nhất những trường hợp vi phạm nh
chính “biến đổi” thành tội phạm.
+ Luật hành chính quy định những quy tắc tính bắt buộc
chung ( quy tắc an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy... )
+ Quy định về các hành vi vi phạm hành chính, các hình thức
xử vi phạm, các vấn đề khác của các nhân, tổ chức vi
phạm hành chính
+ Luật hình sự quy định nh vi nào là phạm tội, hình phạt
nào áp dụng cho hành vi phạm tội, điều kiện, thtục áp dụng.
Muốn xác định phạm tội hay không phải xét các yếu tố n
chủ quan, khách quan, khách thể, chthể. ( luật hình sự phân
biệt với luật hành chính tính chất hành vi với độ nguy hiểm
cao, mức độ thiệt hại cao ( cả vật chất và tinh thần ).
- Sự khác biệt giữa hành chính hình sự cnh tính chất
mức độ ca hành vi vi phạm.
- Phải nhấn mnh rằng các hình thức xử phạt nh
chính không phải nh phạt vi phạm hành
chính mà là các chế tài đối với luật hành chính.
- ( trong hệ thống pháp luật Việt Nam quy định
2 khái niệm “hình phạt” “tội phạmchỉ được
quy định trong luật hình sự.
- Mối quan hệ giữa luật hành chính luật dân sự :
+ Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự chính những quan
hệ mang tính chất hàng hóa, tiền tệ các quan hệ nhân thân
tài sản. Luật dân sự quy định những hình thức chuyển
nhượng, sử dụng định đoạt tài sản... phương pháp điều chỉnh
trong luật dân sự cnh bình đẳng, thỏa thuận, các chủ thể
bình đẳng với nhau về quyền nghĩa vụ. Trong khi đó đối
tượng điều chỉnh của luật hành chính các mối quan hphát
sinh trong lĩnh vực điều hành và chấp hành.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là đơn phương
mệnh lệnh dựa trên nguyên tắc quyền uy - phục tùng”. Các
cơ quan hành chính nhà nước có thể trực tiếp điều chỉnh quan
hệ tài sản thông qua việc ban hành văn bản quyết định chuyển
giao tài sản giữa các quan, tổ chc đó. Một số quan
thể tịch thu, kê kiên tài sản hoặc phạt tiền.
Hiện nay cơ quan quản nhà nước có thể điều chỉnh quan h
tài sản một cách gián tiếp thông qua chế định giá, tu
chuẩn, chất lượng, kế hoạch...
Trong nhiều trường hợp các quan quản nnước cũng
tham gia vào việc quản nhà nước mà tham gia bằng tư cách
pháp nhân, do đó kng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật
hành chính.
- Mối quan hệ của luật hành chính luật lao động :
+ knhiều quy phạm của luật hành chính lao động
đan xen, phối hợp điều chỉnh những vấn đề cụ thể liên
quan đến ng vụ, hoạt động công vụ, lao động cán bộ, công
chức, tuyển dụng, cho thôi việc đối với cán bộ công chức nhà
nước. Nếu trong luật lao động “nội dungtrong việc quản
trong lĩnh vực lao động thì luật hành chính sẽ nơi quy
định “trình tự ban hành” các mối quan hệ lao động.
m gọn lại ttrong luật lao động sẽ điều chỉnh những vấn
đề trực tiếp liên quan đến quyền nghĩa vụ của người lao
động n : quyền được nghỉ ngơi, quyền được trả lương,
quyền được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động...
+ luật nh chính xác định các thẩm quyền của các quan
thẩm quyền của các quan hành chính nhà nước trong
lĩnh vực lao động c định những mối quan hệ hội liên
quan đến việc tổ chức quá trình lao động chế độ công vụ ,
khen thưởng, thôi việc...
- Hai nghành luật này mối quan hệ chặt chẽ như sau:
- Quan hệ pháp luật lao động kà tiền đề cho pháp luật luật hành
chính.
- Quan hệ pháp luật hành chính thực hiện quan h pháp luật lao
động.
Câu 8:
Câu 9:
- Là một hệ thống những quan niệm, luận điểm khoa học, khái
niệm, học thuyết, phạm trù của luật hành chính, nhiệm vụ của
khoa học luật hành chính chính việc kiến gii hoàn thiện
sự điều chỉnh đối với quan hhành chính hoàn thiện các
quan hệ đó trong luật hành chính.
Câu 10:
- Bao gồm những những vấn đề luận về quản nhà nước có
liên quan trực tiếp đến ngành luật hành chính, chẳng hạn như
nội dung, về vị trí quản nhà nước trong quản hội,
quan hệ hành pháp đối với lập pháp và tư pháp.
- Hệ thống quy phạm luật hành chính: nội dung, phân loại, vấn
đề hn thiện các chế định, hệ thống hóa pháp điển a
luật hành chính, chế điều chỉnh quan hpháp luật đối với
luật hành chính, vấn đề hiệu quả của quy phạm luật hành
chính.
- Quan hệ pháp luật hành chính: nội dung, cấu, tương quan
đến các quan nội tại của các quan hệ đó, quyền nghĩa vụ
pháp của các quan chủ thể đó và các chế đảm bảo
thực hiện chúng.
- Quy chế pháp của các chủ thể luật hành chính, cũng chính
là các chthể và đối tượng quản lý nhà nước, những đảm bảo
pháp lýnh chính của các quyền chủ thể.
- Các hình thc phương pháp hoạt động hành chính như:
quyết định, cưỡng chế, thủ tục, trách nhiệm hành chính.
- Các phương thức đảm bảo pháp chế kỷ luật trong luật hành
chính.
- Các vấn đề mang tính tổ chức pháp của hoạt động hành
chính trong các nghành, lĩnh vực kinh tế, văn hóa hội,
chính trị - hành chính.
- Câu 11:
Phương pháp nghiên cứu của luậtnh chính :
- Pháp luật so sánh
- Điều tra hội học cụ th
- Hệ thống chức năng cụ thể
- Thống
- Mô hình hóa thử nghiệm khoa học
Phương pháp luận của luật hành chính :
Chính học thuyết Mác Lênin.
Gồm 3 bộ phận cấu thành là:
+ chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ chủ nghĩa duy vật lịch sử
+ phép biện chứng duy vật
Câu 12:
Câu 13:
Quy phạm pháp luật hành chính là một loạt các quy tắc hành
vi do nhà nước ban hành hay thừa nhận
nhằm điều chỉnh c
quan hệ xã hội, phát sinh trong nh vực hoạt động hành chính
nhà nước.
Câu 14:
Quy định cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình quản nh chính nhà
nước. Quy định các biện pháp khen thưởng cưỡng chế
hành chính.
Câu 15:
Câu 16:
cấu của quy phạm pháp luật hành chinh bao gồm:
- Giả định: phần của quy phạm nêu các điều kiện thực tế
nếu chúng tmới thể thi hành hoặc áp dụng pháp
luật. trả lời cho u hỏi: ai? Khi nào? Trong những điều
kiện, hoàn cảnh nào?
- Quy định: quy phạm phần dặt ra quy định, tức đặt ra quy
tắc hành vi trình tự các quyền nghĩa vụ. Phải làm gì? Được
làm gì? Làm như thế nào?
- Chế tài: phần quy phạm chỉ các biện pháp tác động của
Nhà Nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy
phạm. Hậu quả nếu kng làm đúng theo những quy
định của Nhà nước?
- Đối với luật nh chính hay bất kỳ một nghành một nghành
luật khác thì cơ bản đều gồm có 3 bộ phận nêu tn.
Câu 17:
cấu quy phạm pháp luật hành chính cần dựa trên những
điểm sau
- Quy phạm pháp luật hành chính cũng giống nquy phạm
pháp pháp luật chung đều gồm 2 bộ phận là: giả định h
quả.
- Giả định phần của quy phạm nêu những điều kiện thực
tế nếu chúng thì mới thể thi hành hoặc áp dụng
những quy phạm đó. trả lời nhng câu hỏi: Ai? Khi nào?
Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
- Quy định phần của quy phạm đặt ra quy tắc hành vi, tức
nội dung quyền nghĩa vụ, trình t thực hiện các quyền
nghĩa vụ. trả lời câu hỏi: Phải m gì? Được làm gì? Làm
như thế nào?
- Chế tài phần quy phạm chỉ c biện pháp tác động của
Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy
phạm, trả lời câu hỏi: hậu quả nếu không làm đúng
những quy định của Nhà nước?
- Tuy vậy vẫn sẽ những điểm rng:
- Giả định của quy phạm pháp luật thể mang tính tuyệt đối
( dụ:công dân việt nam từ đủ 18 tuổi trở n thì.... ) hay
tương đối nghĩa các điều kiện để áp dụng quy phạm
pháp luật dược tdưới dạng chung, việc áp dụng hay
không áp dụng c quy phạm pp luật, phụ thuộc vào xét
đoán của các cơ quan có thẩm quyền.
Câu 18:
Quy phạm pháp luật hành chính được chia ra làm 2 loại:
1. Quy phạm nội dung: định quyền nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia các quan hệ.
2. Quy phạm thủ tục: là dạng quy phạm quy định trình tự, thủ
tục các bên tham gia quy phạm pháp luật phải tuân thủ
thực hiện khi thực hiện quyền và nghĩa vụ.
Câu 19:
Quy phạm vật chất đặt ra câu hỏi cần phải làm gì? Cần phải tuân thủ
quy phạm pháp luật nào?
Quy phạm thủ tục trả lời cho câu hỏi phải làm thế nào? Các quy tắc ấy
được thực hiện theo trình tự nào?
2 quy phạm này đều tác động qua lại ln nhau
Vd:
-Quy định th tục đăng thường trú cần những giấy tờ sau:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luậty;
+ Giấy ttài liệu chứng minh chỗ hợp pháp. Đối với trường hợp
chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải thêm tài liệu
chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của
Luật này.
Trình tự thực hiện như sau:
+Đối với thành phtrực thuộc trung ương thì nộp hồ tại Công an
huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ tại ng an xã, thị trấn thuộc huyện,
Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
-Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc ktngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
Câu 20
Thời gian quy phạm pháp luật của nnước trung ương hiệu lực
sau ít nhất 45 ngày
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nn dân, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau ít nhất 10 ngày.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nn dân, ủy ban
nhân dân cấp huyện và xã sau 7 ngày thông qua và ban hành.
Câu 21
Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính là sự tác
động của n bản quy phạm pháp luật nh chính lên lãnh thổ, một
khu vực nhất định.
Vd: Luật, sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xlý vi phạm hành
chính
(ban hành: 13/10/2020, thời điểm áp dụng: 01/01/2022, n hiệu lực)
Câu 22
Câu 23
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính một hình thức thực hiện
những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính bao gm:
- Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: là hình thức thực
hiện quy phạm pháp luật hành chính trong đó chủ thể kiềm
chế không thực hiện hành vi mà pháp luật hành chính cấm.
Vd: một công dân kiềm chế không thực hiện những hành vi
Pháp lệnh xử vi phạm hành chính, các nghị định về xử
phạt hành cnh ngăn cấm, không thực hiện hành vi vi phạm
hành chính nghĩa công dân đã tuân thủ các quy phạm pháp
luật hành chính.
- Thi hành quy phạm pháp luật hành chính là: hình thức thc
hiện quy phạm pháp luật nh chính, trong đó chủ thể thực
hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực (làm việc
phải làm
Vd: pháp luật quy định nam thanh niên tuổi tđủ 18 đến hết
27 tuổi phải thực hiện nghĩa vquân sự, một nam công dân
độ tuổi bằng hành động của mình lên đường nhập ngũ, phục
vụ trong quân đội đúng thời gian quy định, nghĩa người đó
đã thi hành pháp luật.
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện quy phạm pháp luật
hành chính, trong đó chủ thể thể tự do thực hiện hoặc
không thực hiện quyền chủ thể đã được pháp luật quy định
Vd: công dân quyền khiếu nại lên tại quan, người
thẩm quyền, một công dân có quyền gửi đơn khiếu nại hoặc
không của mình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo
vệ quyền lợi của bản thân.
u24:
Áp dụng pháp luật hành chính một hình thc thực hiện
pháp luật: trong đó các quan, nhân, tổ chức thẩm
quyền n cvào quy phạm pháp luật hành cnh hiện hành
để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong việc quản
hành chính nhà nước.
Vd: thủ tướng chính phủ ban hành quyết định bổ nhiệm lại
ông Tuấn Nhân giữ chức vthứ trưởng bi Nguyên
Môi Trường.
Câu 25:
Mối quan h giữa chấp hành áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính là: chấp hành chính tiền đề, sở của áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính, từ việc chấp hành quy
phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy phm pháp
luật hành chính.
Vd: nam công dân tuổi từ đủ 18-27 tuổi đủ điều kiện để tham
gia nghĩa vụ quân sự, phục vụ trong quân ngũ nhưng lại trốn
tránh sẽ bị sử phạt hành chính,
Câu 26:
Quan hệ pháp luật hành chính quan hệ hội phát sinh
trong quá trình quản nhà nước, được điều chỉnh bi các quy
phạm pháp luật hành chính bởi các quan nhà nước
thẩm quyền nghĩa vụ đi với nhau theo quy định của luật
hành chính.
Luật hành chính gồm 5 đặc điểm:
- Quan h pháp luật hành chính thể phát sinh theo yêu cầu
hợp pháp của chủ thể quản hay đối tượng quản hành
chính Nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong hoạt động chấp
hành điều hành quản lý Nhà nước.
- Nội dung của quản hành chính Nhà nước là các quyền và
nghĩa.
- Chủ thể tham gia quan hệ nh chính rất đa dạng phong phú
nhưng ít nhất một chủ thể tham gia phải được sử dụng quyền
lực Nhà nước.
Trong quan hệ hành chính nhà nước quyền của bên này tương
ứng với nghĩa v của bên kia và ngược lại, không giống trong
các quan hkhác: như trong quan hệ dân sự quyền nghĩa
vụ của các bên là như nhau.
- Quan hệ pháp luật chính quan hệ phục tùng thhiện sự bất
bình đẳng về ý chí giữa các n tham gia quan hệ xã hội.
- Phần lớn các tranh chấp của luật nh hành chính được giải
quyết theo thủ tục hành chính.
- Bên tham gia quan hệ hành chính vi phạm yêu cầu của luật
hành chính phải chiu trách nhiệm trước Nhà nước, cho dù
người vi phạm chủ thể đặc biệt hay chủ thể thường thì khi
tham gia quan hệ pháp luật nh chính đều phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước.
Câu 27:
cấu của quan hệ pháp luật hành chính được chia ra làm 3 phần:
khách thể, chủ thể, nội dung.
- Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính cu
Là c chủ thể tham gia quan hệ pp luật hành chính (
quan, tổ chức sở nhà nước, n bộ, viên chức, ng
chức nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức hội, ng
dân Việt Nam người nước ngoài người không quốc
tịch) tức mọi quan nhà nước (chủ yếu là quan
hành chính), t chức nhân tham gia vào quan hệ
pháp luật hành chính.
Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính phải
có năng lực pháp luật hành chính.
Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính bao gồm chủ thể
bắt buộc và chủ thể tham gia.
Câu 28:
Chủ thể bắt buộc cách gọi loại chủ thể nhất thiết, bắt
buộc phải trong quan hệ pháp luật hành chính. Việc
tham gia vào quan hệ pháp luật nh chính của các chủ
thể này đồng thời là quyền nghĩa vụ. Trong quan hệ
thủ tục hành chính thì chủ thể bắt buộc được gọi một cách
ước lệ là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
Chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật hành chính
loại chủ thể chỉ đại diện cho chính mình (công dân khi họ
hành động với tư cách cá nhân; ban lãnh đạo doanh
nghiệp và các đơn vị cơ sở khác với tư cách đại diện cho
pháp nhân.
Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính cần đầy đủ ba điều kin sau: quy phạm pháp luật, sở pháp
, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong đó thì quy phạm pháp luật, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ
chức, nhân điều kin chung để quyết định sự phát sinh, thay đổi,
hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Còn sở pháp điểu kiện thực tế thể quyết định trực tiếp sự
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 29:
Sự kiện pháp lý là những sự kiện nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày
dưới dạng một hành vi của con người hoặc một sự cố tự nhiên được
pháp luật gắn liền với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan
hệ pháp luật nhất định.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM PHẠM MINH ĐỨC CÂU 1: Trả lời :
+ quản lý nhà nước theo nghĩa rộng Quyền lập pháp
Nền tảng chính là quyền lực nhà nước ( lập pháp, hành pháp,
tư pháp ) và quy phạm pháp luật ( quyền hành pháp )
+ quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp thực hiện quyền
hành pháp, thi hành pháp luật CÂU 2: Trả lời :
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành
chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà
nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đây là hoạt động đa dạng, liên quan đén nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề khác nhau, hành chính có nội hàm rất rộng vừa mang banr chất
chính trị, tư pháp, hoạt động quản lý và là một nghề. CÂU 3: Trả lời:
Đối với luật hành chính thì chúng ta phân ra làm 3 nhóm lớn:
+ cơ quan hành chính nhà nước.
+ hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước khác.
+ hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức được trao
quyền thực hiện hoạt động hành chính nhà nước. CÂU 4
Một bên có quyền nhân danh nhà nước, ra những mệnh lệnh bắt
buộc đối với bên kia là những cơ quan nhà nước. thể hiện sự bất bình đẳng trong ý chí
- Chủ thể có quyền nhân danh nhà nước có quyền áp đặt ý chí
lên đối tượng quản lý.
Một bên áp đặt ý chí của bản thân lên đối tượng quản lý đối khi
không phải là dựa trên quan hệ tổ chức mà dựa trên quan hệ “
phục tùng – quyền lực” với mối quan hệ đó cơ quan hành chính
nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng chấp hành – điều
hành trong lĩnh vực phụ trách các đối tượng kể trên phải phục
tùng ý chí nhà nước mà người đại diện là cơ quan hành chính nhà nước.
- Cũng được thể hiện rõ nét thông qua tính chất đơn phương và
bắt buộc của các quyết định hành chính . CÂU 5
- Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính,
ban hành các văn bản liên tịch.
- Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng là
tiền đề cho sự xuất hiện các quan hệ dọc. - QUAN HỆ DỌC
1. Mối quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính cấp
trên với cơ quan hành chính cấp nhà nước [ phụ thuộc
nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức ]
VD: mối quan hệ giữa chính phủ với UBND tỉnh Cần
Thơ, Bộ tư pháp với Sở tư pháp…
2. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực
hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
VD: mối quan hệ giữa bộ tư pháp và UBND tỉnh Cần
Thơ, giữa Sở thương mại tỉnh Cần Thơ với UBND huyện Ô Môn.
3. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn
vị, cơ sở trực thuộc.
VD: mối quan hệ giữa bộ giáo dục & đào tạo với trường
đại học quốc gia Hà Nội, giữa bộ y tế và các bệnh viện trên cả nước. - QUAN HỆ NGANG
1. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn cùng cấp
VD: mối quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với sở thương
mại tỉnh Cần Thơ, giữa Chính Phủ với Bộ Tư Pháp...
2. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn cùng cấp với nhau. Các cơ quan này
không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo
quy định của pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:
- Một khi quyết định vấn đề gì thì cơ quan này phải được sự
đồng ý, cho phép hay phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực quản lý.
VD: mối quan hệ giữa Bộ tài chính với Bộ Giáo dục – Đào
tạo trong việc quản lý ngân sách Nhà nước, giữa Sở Lao động
Thương binh – Xã hội với các Sở khác trong việc thực hiện
chính sách xã hội của Nhà nước.
- Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể.
VD: Thông tư liên bộ do Bộ giáo dục và đào tạo phối hợp với
Bộ tư pháp ban hành về vấn đề liên quan đến việc đào tạo cử nhân Luật.
- Thông tư liên bộ do Bộ giáo dục và đào tạo phối hợp với Viện
trưởng Viện Kiểm Sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh vực tội phạm ban hành.
3. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương với các đơn vị, cơ sở trực thuộc trung ương
đóng tại địa phương đó
VD: quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với trường đại học Cần Thơ CÂU 6 CÂU 7:
1. Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật hiến pháp :
+ Luật Hiến Pháp điều chỉnh những mối quan hệ cơ bản nhất
như trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, kinh tế - chính trị....
Còn luật hành chính sẽ cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy phạm
pháp luật nhà nước để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong việc chấp hành và điều hành của nhà nước.
+ còn những vấn đề về quyền công dân, về tổ chức bộ máy
nhà nước, được quy định cơ bản trong luật hiến pháp, thể hiện
tính ưu việt trong các quy phạm pháp luật của luật hành chính.
2. Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật đất đai:
- Luật hành chính được hiểu là ngành luật quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đời sống xã hội là những
mảng tương ứng trong luật hành chính. Luật đất đai là 1 ví dụ:
luật đất đai trong phương diện hành chính là nghành luật quản
lý hành chính về đất đai, xuất hiện, chấm dứt khi có quyết
định giao đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Ở nước ta
không có khái niệm “chuyển quyền sử dụng đất” mà chỉ có
khái niệm “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, được cơ quan
hành chính nhà nước điều chỉnh như một lĩnh vực có tính đặc
thù, mà còn được điều chỉnh dựa trên cơ sở pháp luật dân sự
liên quan đến hợp đồng thế chấp đất đai, chuyển nhượng có sự thỏa thuận.
( luật đất đai điều chỉnh mối quan hệ giữa người sử dụng đất
và nhà nước. Nhà nước có tư cách chủ thể duy nhất thi hành
quyền sở hữu đất đối với đất đai nhưng cũng đồng thời là chủ
thể thực hành quyền lực nhà nước. )
- Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật hình sự :
+ Cả hai nghành luật này đều có các chế định pháp lý quy định
các hành vi vi phạm pháp luật và các hình thức xử lý người vi phạm pháp luật.
+ Trong 2 quan hệ pháp luật này thì đều sử dụng quyền lực
nhà nước và nhân danh quyền lực nhà nước.
+ việc phân biệt tội phạm và hành vi vi phạm hành chính đôi
khi khá phức tạp. ( nhất là những trường hợp vi phạm hành
chính “biến đổi” thành tội phạm.
+ Luật hành chính quy định những quy tắc có tính bắt buộc
chung ( quy tắc an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy... )
+ Quy định về các hành vi vi phạm hành chính, các hình thức
xử lý vi phạm, và các vấn đề khác của các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
+ Luật hình sự quy định hành vi nào là phạm tội, hình phạt
nào áp dụng cho hành vi phạm tội, điều kiện, thủ tục áp dụng.
Muốn xác định phạm tội hay không phải xét các yếu tố như
chủ quan, khách quan, khách thể, chủ thể. ( luật hình sự phân
biệt với luật hành chính ở tính chất hành vi với độ nguy hiểm
cao, mức độ thiệt hại cao ( cả vật chất và tinh thần ).
- Sự khác biệt giữa hành chính và hình sự chính là tính chất và
mức độ của hành vi vi phạm.
- Phải nhấn mạnh rằng các hình thức xử phạt hành
chính không phải là hình phạt vi phạm hành
chính mà là các chế tài đối với luật hành chính.
- ( trong hệ thống pháp luật Việt Nam quy định rõ
2 khái niệm “hình phạt” và “tội phạm” chỉ được
quy định trong luật hình sự.
- Mối quan hệ giữa luật hành chính và luật dân sự :
+ Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự chính là những quan
hệ mang tính chất hàng hóa, tiền tệ và các quan hệ nhân thân
tài sản. Luật dân sự quy định những hình thức chuyển
nhượng, sử dụng định đoạt tài sản... phương pháp điều chỉnh
trong luật dân sự chính là bình đẳng, thỏa thuận, các chủ thể
bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Trong khi đó đối
tượng điều chỉnh của luật hành chính là các mối quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực điều hành và chấp hành.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là đơn phương
mệnh lệnh dựa trên nguyên tắc “ quyền uy - phục tùng”. Các
cơ quan hành chính nhà nước có thể trực tiếp điều chỉnh quan
hệ tài sản thông qua việc ban hành văn bản quyết định chuyển
giao tài sản giữa các cơ quan, tổ chức đó. Một số cơ quan có
thể tịch thu, kê kiên tài sản hoặc phạt tiền.
Hiện nay cơ quan quản lý nhà nước có thể điều chỉnh quan hệ
tài sản một cách gián tiếp thông qua cơ chế định giá, tiêu
chuẩn, chất lượng, kế hoạch...
Trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cũng
tham gia vào việc quản lý nhà nước mà tham gia bằng tư cách
pháp nhân, do đó không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
- Mối quan hệ của luật hành chính và luật lao động :
+ có khá nhiều quy phạm của luật hành chính và lao động là
đan xen, phối hợp và điều chỉnh những vấn đề cụ thể liên
quan đến công vụ, hoạt động công vụ, lao động cán bộ, công
chức, tuyển dụng, cho thôi việc đối với cán bộ công chức nhà
nước. Nếu trong luật lao động là “nội dung” trong việc quản
lý trong lĩnh vực lao động thì luật hành chính sẽ là nơi quy
định “trình tự ban hành” các mối quan hệ lao động.
Tóm gọn lại thì trong luật lao động sẽ điều chỉnh những vấn
đề trực tiếp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao
động như : quyền được nghỉ ngơi, quyền được trả lương,
quyền được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động...
+ luật hành chính xác định các thẩm quyền của các cơ quan
có thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trong
lĩnh vực lao động và xác định những mối quan hệ xã hội liên
quan đến việc tổ chức quá trình lao động và chế độ công vụ ,
khen thưởng, thôi việc...
- Hai nghành luật này có mối quan hệ chặt chẽ như sau:
- Quan hệ pháp luật lao động kà tiền đề cho pháp luật luật hành chính.
- Quan hệ pháp luật hành chính thực hiện quan hệ pháp luật lao động. Câu 8: Câu 9:
- Là một hệ thống những quan niệm, luận điểm khoa học, khái
niệm, học thuyết, phạm trù của luật hành chính, nhiệm vụ của
khoa học luật hành chính chính là việc kiến giải hoàn thiện
sự điều chỉnh đối với quan hệ hành chính và hoàn thiện các
quan hệ đó trong luật hành chính. Câu 10:
- Bao gồm những những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước có
liên quan trực tiếp đến ngành luật hành chính, chẳng hạn như
nội dung, về vị trí quản lý nhà nước trong quản lý xã hội,
quan hệ hành pháp đối với lập pháp và tư pháp.
- Hệ thống quy phạm luật hành chính: nội dung, phân loại, vấn
đề hoàn thiện các chế định, hệ thống hóa và pháp điển hóa
luật hành chính, cơ chế điều chỉnh quan hệ pháp luật đối với
luật hành chính, vấn đề hiệu quả của quy phạm luật hành chính.
- Quan hệ pháp luật hành chính: nội dung, cơ cấu, tương quan
đến các cơ quan nội tại của các quan hệ đó, quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các cơ quan chủ thể đó và các cơ chế đảm bảo thực hiện chúng.
- Quy chế pháp lý của các chủ thể luật hành chính, cũng chính
là các chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước, những đảm bảo
pháp lý hành chính của các quyền chủ thể.
- Các hình thức và phương pháp hoạt động hành chính như:
quyết định, cưỡng chế, thủ tục, trách nhiệm hành chính.
- Các phương thức đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong luật hành chính.
- Các vấn đề mang tính tổ chức – pháp lý của hoạt động hành
chính trong các nghành, lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị - hành chính. - Câu 11:
Phương pháp nghiên cứu của luật hành chính : - Pháp luật so sánh
- Điều tra xã hội học cụ thể
- Hệ thống chức năng – cụ thể - Thống kê
- Mô hình hóa và thử nghiệm khoa học
Phương pháp luận của luật hành chính :
Chính là học thuyết Mác – Lênin.
Gồm 3 bộ phận cấu thành là:
+ chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ chủ nghĩa duy vật lịch sử
+ phép biện chứng duy vật Câu 12: Câu 13:
Quy phạm pháp luật hành chính là một loạt các quy tắc hành
vi do nhà nước ban hành hay thừa nhận nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội, phát sinh trong lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước. Câu 14:
Quy định cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước. Quy định các biện pháp khen thưởng và cưỡng chế hành chính. Câu 15: Câu 16:
Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chinh bao gồm:
- Giả định: là phần của quy phạm nêu rõ các điều kiện thực tế
mà nếu có chúng thì mới có thể thi hành hoặc áp dụng pháp
luật. Nó trả lời cho câu hỏi: ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào?
- Quy định: quy phạm là phần dặt ra quy định, tức là đặt ra quy
tắc hành vi trình tự các quyền và nghĩa vụ. Phải làm gì? Được
làm gì? Làm như thế nào?
- Chế tài: là phần quy phạm chỉ rõ các biện pháp tác động của
Nhà Nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy
phạm. Hậu quả là gì nếu không làm đúng theo những quy định của Nhà nước?
- Đối với luật hành chính hay bất kỳ một nghành một nghành
luật khác thì cơ bản đều gồm có 3 bộ phận nêu trên. Câu 17:
Cơ cấu quy phạm pháp luật hành chính cần dựa trên những điểm sau
- Quy phạm pháp luật hành chính cũng giống như quy phạm
pháp pháp luật chung đều gồm 2 bộ phận là: giả định và hệ quả.
- Giả định là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện thực
tế mà nếu có chúng thì mới có thể thi hành hoặc áp dụng
những quy phạm đó. Nó trả lời những câu hỏi: Ai? Khi nào?
Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
- Quy định là phần của quy phạm đặt ra quy tắc hành vi, tức là
nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ. Nó trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào?
- Chế tài là phần quy phạm chỉ rõ các biện pháp tác động của
Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy
phạm, nó trả lời câu hỏi: hậu quả gì nếu không làm đúng
những quy định của Nhà nước?
- Tuy vậy vẫn sẽ có những điểm riêng:
- Giả định của quy phạm pháp luật có thể mang tính tuyệt đối
( ví dụ:công dân việt nam từ đủ 18 tuổi trở lên thì.... ) hay
tương đối có nghĩa là các điều kiện để áp dụng quy phạm
pháp luật dược mô tả dưới dạng chung, việc có áp dụng hay
không áp dụng các quy phạm pháp luật, phụ thuộc vào xét
đoán của các cơ quan có thẩm quyền. Câu 18:
Quy phạm pháp luật hành chính được chia ra làm 2 loại:
1. Quy phạm nội dung: xá định quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia các quan hệ.
2. Quy phạm thủ tục: là dạng quy phạm quy định trình tự, thủ
tục mà các bên tham gia quy phạm pháp luật phải tuân thủ
thực hiện khi thực hiện quyền và nghĩa vụ. Câu 19:
Quy phạm vật chất đặt ra câu hỏi cần phải làm gì? Cần phải tuân thủ quy phạm pháp luật nào?
Quy phạm thủ tục trả lời cho câu hỏi phải làm thế nào? Các quy tắc ấy
được thực hiện theo trình tự nào?
2 quy phạm này đều tác động qua lại lẫn nhau Vd:
-Quy định thủ tục đăng ký thường trú cần những giấy tờ sau:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp
chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu
chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Trình tự thực hiện như sau:
+Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện,
Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
-Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Câu 20
Thời gian quy phạm pháp luật của nhà nước trung ương có hiệu lực sau ít nhất 45 ngày
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau ít nhất 10 ngày.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân cấp huyện và xã sau 7 ngày thông qua và ban hành. Câu 21
Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính là sự tác
động của văn bản quy phạm pháp luật hành chính lên lãnh thổ, một khu vực nhất định.
Vd: Luật, sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xử lý vi phạm hành chính
(ban hành: 13/10/2020, thời điểm áp dụng: 01/01/2022, còn hiệu lực) Câu 22 Câu 23
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện
những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
- Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: là hình thức thực
hiện quy phạm pháp luật hành chính trong đó chủ thể kiềm
chế không thực hiện hành vi mà pháp luật hành chính cấm.
Vd: một công dân kiềm chế không thực hiện những hành vi
mà Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các nghị định về xử
phạt hành chính ngăn cấm, không thực hiện hành vi vi phạm
hành chính nghĩa là công dân đã tuân thủ các quy phạm pháp luật hành chính.
- Thi hành quy phạm pháp luật hành chính là: là hình thức thực
hiện quy phạm pháp luật hành chính, trong đó chủ thể thực
hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực (làm việc phải làm
Vd: pháp luật quy định nam thanh niên tuổi từ đủ 18 đến hết
27 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, một nam công dân ở
độ tuổi bằng hành động của mình lên đường nhập ngũ, phục
vụ trong quân đội đúng thời gian quy định, có nghĩa người đó đã thi hành pháp luật.
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện quy phạm pháp luật
hành chính, trong đó chủ thể có thể tự do thực hiện hoặc
không thực hiện quyền chủ thể đã được pháp luật quy định
Vd: công dân có quyền khiếu nại lên tại cơ quan, người có
thẩm quyền, một công dân có quyền gửi đơn khiếu nại hoặc
không của mình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo
vệ quyền lợi của bản thân. Câu24:
Áp dụng pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện
pháp luật: trong đó các cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành
để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong việc quản lý hành chính nhà nước.
Vd: thủ tướng chính phủ ban hành quyết định bổ nhiệm lại
ông Võ Tuấn Nhân giữ chức vụ thứ trưởng bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Câu 25:
Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính là: chấp hành chính là tiền đề, là cơ sở của áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính, từ việc chấp hành quy
phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Vd: nam công dân tuổi từ đủ 18-27 tuổi đủ điều kiện để tham
gia nghĩa vụ quân sự, phục vụ trong quân ngũ nhưng lại trốn
tránh sẽ bị sử phạt hành chính, Câu 26:
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình quản lý nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật hành chính bởi các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của luật hành chính.
Luật hành chính gồm 5 đặc điểm:
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu
hợp pháp của chủ thể quản lý hay đối tượng quản lý hành chính Nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong hoạt động chấp
hành – điều hành quản lý Nhà nước.
- Nội dung của quản lý hành chính Nhà nước là các quyền và nghĩa.
- Chủ thể tham gia quan hệ hành chính rất đa dạng phong phú
nhưng ít nhất một chủ thể tham gia phải được sử dụng quyền lực Nhà nước.
Trong quan hệ hành chính nhà nước quyền của bên này tương
ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, không giống trong
các quan hệ khác: như trong quan hệ dân sự quyền và nghĩa
vụ của các bên là như nhau.
- Quan hệ pháp luật chính là quan hệ phục tùng thể hiện sự bất
bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ xã hội.
- Phần lớn các tranh chấp của luật hành hành chính được giải
quyết theo thủ tục hành chính.
- Bên tham gia quan hệ hành chính vi phạm yêu cầu của luật
hành chính phải chiu trách nhiệm trước Nhà nước, cho dù
người vi phạm là chủ thể đặc biệt hay chủ thể thường thì khi
tham gia quan hệ pháp luật hành chính đều phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước. Câu 27:
Cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính được chia ra làm 3 phần:
khách thể, chủ thể, nội dung.
- Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính cu
 Là các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính (cơ
quan, tổ chức cơ sở nhà nước, cán bộ, viên chức, công
chức nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, công
dân Việt Nam người nước ngoài và người không có quốc
tịch) tức là mọi cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan
hành chính), tổ chức và cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính.
 Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính phải
có năng lực pháp luật hành chính.
 Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính bao gồm chủ thể
bắt buộc và chủ thể tham gia.
 Chủ thể bắt buộc là cách gọi loại chủ thể nhất thiết, bắt
buộc phải có trong quan hệ pháp luật hành chính. Việc
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính của các chủ
thể này đồng thời là quyền và nghĩa vụ. Trong quan hệ
thủ tục hành chính thì chủ thể bắt buộc được gọi một cách
ước lệ là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
 Chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật hành chính là
loại chủ thể chỉ đại diện cho chính mình (công dân khi họ
hành động với tư cách cá nhân; ban lãnh đạo doanh
nghiệp và các đơn vị cơ sở khác với tư cách đại diện cho pháp nhân. Câu 28:
Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính cần có đầy đủ ba điều kiện sau: quy phạm pháp luật, cơ sở pháp
lý, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong đó thì quy phạm pháp luật, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là điều kiện chung để quyết định sự phát sinh, thay đổi,
hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Còn cơ sở pháp lý là điểu kiện thực tế có thể quyết định trực tiếp sự
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Câu 29:
Sự kiện pháp lý là những sự kiện nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày
dưới dạng một hành vi của con người hoặc một sự cố tự nhiên được
pháp luật gắn liền với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan
hệ pháp luật nhất định.
Document Outline

  • - Phải nhấn mạnh rằng các hình thức xử phạt hành chính không phải là hình phạt vi phạm hành chính mà là các chế tài đối với luật hành chính.