ĐỀ CƯƠNG LUẬT HIẾN PHÁP
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấydụ minh họa.
- Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP các QHXH nền tảng, bản nhất quan trọng nhất
trong xã hội.
- ĐTĐC của ngành LHP được chia thành 3 nhóm:
+ Thứ nhất, các QHXH nền tảng, bản quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại.
+ Thứ hai, các QHXH nền tảng, bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước người dân,
hay nói cách khác là QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân.
+ Th ba, các QHXH nền tảng, bản quan trọng nht trong lĩnh vực tổ chức hoạt động của BMNN: Đây
là các quan hệ hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước Vit Nam, các
nguyên tắc tổ chức hoạt động, chức năng, nhim vụ, quyền hạn, cấu tổ chức hoạt động của các quan
trong bộ y nhà nước Vit Nam ttrung ương tới địa phương. Đây nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của
ngành LUẬT HIẾN PHÁP
Đặc điểm ĐTĐC của ngành LHP: 3 đặc đim
+ Thứ nhất, ĐTĐC của ngành LHP hiện diện hầu khắp các lĩnh vực của đời sống hội; hay nói cách khác,
đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp có phạm vi rất rộng. Trong khi đó, ĐTĐC của hầu hết các ngành
lut khác thường nằm trong lĩnh vực cụ thể,dụ luật môi trường, luật thương mại,...
+ Thứ hai, trải rộng tn nhiều lĩnh vực song ĐTĐC của ngành LHP chỉ bao gm các QHXH nn tảng,
bản nhất và quan trọng nhất. Còn nhng QHXH cụ thể hơn của từng lĩnh vực là ĐTĐC của các ngành luật khác.
+ Thứ ba, phm vi các nhóm QHXH nn tảng, bản và quan trọng nhất không mang tính tuyệt đối, thể
thay đổi trong từng thời ktùy thuộc vào nhận thức của gii nghiên cứu khoa học pháp và c quan thẩm
quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
- Ví dụ:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, LHP chỉ điều chỉnh những QHXH như các quan hxác định loại hình shữu, các
thành phần kinh tế, chính sách của nhà ớc đối vi các thành phần kinh tế, vai trò ca nhà nước đối với nền kinh
tế.
+ Trong lĩnh vực dân sự, quan hệ sở hữu là mt quan hệ nn tảng, nếu không xác định được quan hệ sở hữu
thì không thể thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan => Quan hệ sở hữu là ĐTĐC của ngành LHP.
+ Trong lĩnh vực chính trị, các quan hệ như quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc của quyền lực nhà
nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của mt trận, QHXH xác định mi quan hệ giữa nhà c với
Đảng cộng sản Việt Nam,... đều là cơ sở để xác định chế độ chính trị của nước CHXHCN Việt Nam. Nên nó là
ĐTĐC của ngành LHP
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
- Định nghĩa: Hiến pháp hệ thống các QPPL hiu lực pháp cao nhất quy định những vấn đề bản
nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá, hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa
vị pháp lý của con người và ng dân.
- Bn đặc trưng bản của Hiến pháp:
+ Thứ nhất, Hiến pháp luật bản, luật mẹ”, lut gốc. nền tảng, sở để xây dựng và phát triển
toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và n bản quy phạm pháp luật khác trực tiếp hay gián tiếp
đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban nh.
+ Thứ hai, Hiến pháp luật tổ chức: Hiến pháp quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, lut xác
định ch thức tổ chức xác lp các mối quan h giữa các quan lập pháp, hành pháp pháp; quy định cấu
trúc các đơn vị nh chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền đa pơng.
+ Thứ ba, Hiến pháp là lut bảo v: Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của
hiến pháp. Do hiến pháp là luật bản của nhà nước nên c quy định về quyền con người công n trong hiến
pháp là sở pháp chủ yếu để nhà nước hội n trọng và bảo đảm thực hin các quyn con người công
dân.
+ Thứ tư, Hiến pháp luật hiệu lực pháp tối cao: Tất cả các văn bản pháp lut khác không được trái với
hiến pháp. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải bị hủy bỏ.
3. Tại sao nói hiến pháp công cụ kiểm soát quyền lực nhà ớc
- Nói HP công c kim soát quyền lực nhà nước:
+ Bản chất của hiến pháp n chủ, th hiện quyền lực của nhân dân phải được thông qua với s
đồng ý ca nhân n. HP sự thỏa thuận giữa ngườin chính quyền, xác lập những nguyên tắc bản để giới
1
hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp của con người, củang dân m sở để xác định trách nhim của
nhà nước vi người dân của mình.
+ Việt Nam hin nay, theo Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
+ Bên cạnh đó, Hiến pháp là ng cphòng chống tham nhũng. Một trong những vai trò quan trọng bậc nhất
của Hiến pháp phòng, chống tham nhũng, hay nói một cách khác, Hiến pháp một trong những ng cđể
phòng, chống tham nhũng của quốc gia. Muốn cho Hiến pháp ng ccủa việc phòng, chng tham nhũng, cũng
là việc hiểu Hiến pháp như là công cụ kiểm soát, quyền lực. Nếu quyền lực không kiểm soát được, cũng làquyền
lực đã góp phn gia tăng cho tệ nạn tham nhũng.
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Dựa vào nội dung của HP ta thể nói HP là luật bảo vệ. Trong HP ghi nhận các quyền con người, quyền
bản của công dân m cơ sở để các đạo luật tng thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền con người, quyền
công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. Việc hiến định ni dung này khẳng định hơn bản chất n chủ của nhà nước,
các quyền con người, quyền công n một khi được hiến định phải được nhà nước hi n trọng. Đồng thời
đây cũng n cpháp quan trng để xác định trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền
con người, quyền bản ca công n, qua đó người n thđánh giá được tính hiu quả hoạt động của nhà
ớc.
Trong hiến pháp hin đại thì việc ghi nhận quyn bản của ng dân cũng được coi là nội dung kng thể
thiếu để cấu thành nên một bản HP. Thậm chí, một số quốc gia ngày ng đề cao nội dung này trong HP của nước
mình, điều y thể hin việc nhiều nước đã hiến định các quyền bản những chương đầu tiên. Vit Nam,
HP hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ c quyền bản của con người, của công n của HP khi điều chỉnh
cấu cơng mục so với HP 1992 nhằm đưa chương về các quyền bản lên chương II ngay sau chương Chế đ
Chính tr thay vì quy định tại cơng V như HP 1980, HP 1992.
5. Tại sao nói hiến pháp lut tổ chc?
Dựa vào ni dung của HP ta thể nói HP là luật tổ chức. Về bản, HP của quốc gia nào cũng đều quy
định nguyên tắc tổ chức BMNN, quy định vị trí, tính chất, chức năng mt số nội dung bản về nguyên tắc hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu, tổ chức của những quan nhà nước nắm giữ quyền lực quan trọng trong
BMNN. Đây nội dung mang tính kinh điển, cơ bản không th thiếu để cấu thành nên một bản HP nhng bảnHP
đầu tiên trên thế gii ra đời tnội dung chỉ xoay quanh về vn đề tổ chức quyền lực nhà nước, thể hiện chủ yếu qua
cách thức tổ chức BMNN.
VD: HP Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản HP này chỉ vẹn 7 Điều tập trung vào
quy định tổ chức BMNN.
6. Tại sao nói hiến pháp luật hiệu lực pháp tối cao?
Dựa vào các đặc đim của HP mà ta có th nói HP luật hiệu lực pháp cao nhất. HP luật bản của
mt nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang tính nền tảng, định ng cho sự phát trin của một quốc
gia,dân tộc; do đó, HP được xác định đạo lut hiệu lực pháp cao nhất. Tính cao nhất đây được thể hiện
trong mi quan hệ vi các đạo luật tng thường. Các văn bản pháp luật khi ban nh phải đảm bảo nội dung
không được trái với HP, nếu văn bản pháp luật đã thông qua nhưng phát hiện nội dung trái HP thì sbi bỏ
hoặc phải sửa đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính hiệu lực cao nhất của HP, vấn đề này thường được quy định thành
nhiu khoản ngay trong chính bản hiến pháp đó.
Ngoài ra, quy trình ban hành, sửa đổi và thông qua HP các nước cũng khác so với các đạo luật thông
thường. Cthể là quy trình làm HP sẽ chặt chẽ hơn, khắt khe n, đồng thời mức độ tham gia của người n cũng
được rộng i và u sắc hơn so với các đạo luật khác. VD việc thông qua HP tng thủ tục trưng cầu ý dân,
trong khi các lut thì có thể chỉ lấy ý kiến nhân dân…
dụ: Theo Khoản 1 Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “Hiến pháp luật bản của nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam, hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi
hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp luật bản của ớc Cộnga hội chủ nghĩa Vit Nam, hiệu lực pháp cao nhất.
- Lập hiến việc định ra Hiến pháp. Quyền lập hiến quyn làm Hiến pháp và sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
hoặc m Hiến pháp mới. Việt Nam, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp.
- Quy trình lập hiến được hiểu quy trình hoạt động tính chính tr-pháp , gồm nhiều giai đoạn, nhiu hoạt
động khác nhau, do nhiều chủ thể tiến hành, mối liên hchặt chẽ tuân theo trình tự nhất định; quy trình hoạt
động mang tính sáng tạo sản phẩm là văn bản hiến pháp.
- Quy trình lp hiến được quy định trong Điều 120 HP 2013
+ (1) Chuẩn bị đề nghị quyết định ban hành mới HP:
quan, tổ chức đề nghị về việc ban hành HP sẽ trình QH v việc ban hành HP. Dự án này bao gồm tờ trình
QH dkiến những vấn đề sửa đổi, bổ sung HP. Để dự án chất lượng hiệu quả đúng tiến độ, một nhóm
nghiên cứu giúp việc cho cơ quan, tổ chức có đề nghị được thành lập thường gọi là Ban hoặc Tiểu ban nghiên cứu.
2
Một trong những nguyên tắc sửa đổi HP đã được ghi nhận từ HP 1946 đến HP 2013 việc sửa đổi HP phải được ít
nhất hai phn ba tổng số đại biu QH biểu quyết tán thành
+ (2) Thành lập Ủy ban dự thảo HP
quan, tổ chức, nhân đề nghị thành lập Ủy ban dự thảo HP phải làm tờ trình về dự kiến danh sách các
thành viên ca UB dự thảo HP để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
Trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân, QH thảo lun và quyết định thành lập UB dtho HP. Quyết định của QH
bằng một nghị quyết quy định thành phần UB dự thảo HP bao gồm: Chủ tịch và ch thành viên UB, nhim vụ của
UB.
+ (3) UB dự thảo HP soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình QH dự thảo HP
Giai đoạn soạn thảo dự án HP hoặc dự án sửa đổi, bổ sung HP giai đoạn quan trọng nhất, chất ng chuẩn
bị của dự án HP tập trung vào giai đoạn soạn thảo.
Lấy ý kiến nhân n, ý kiến các đại biểu QH vdự tho HP công đoạn không thể thiếu trong quy trình lập hiến.
Hoạt động y thể diễn ra trước, trong hoặc sau hoạt động soạn thảo HP hoặc có thể diễn ra tại tất cả các công
đoạn
Mục đích của việc lấy ý kiến ND vdự thảo HP nhằm phát huy quyền làm chủ trí tuệ nhân n. Phạm vi và đối
tượng ly ý kiến là tất cả các đối tượng, tầng lp nhân dân, các cơ quan TW, địa phương, các đại biu
QH… Thời gian ly ý kiến trung bình khoảng 2 tháng
+ (4) Xem xét, thông qua dự thảo HP
QH thường xem xét, thông qua HP tại hai kỳ họp. Quy trình xem xét, thông qua như sau:
UB dự thảo HP thuyết trình về dự án HP. QH thảo lun, cho ý kiến tại Tổ hoặc Đoàn đại biểu QH và tại phiên hp
toàn thể v những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có nhiều ý kiến khác nhau của dự thảo HP
Tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, chỉnh lý dự thảo HP. Trình QH xem xét, thông qua dự thảo HP khi có ít nht hai
phần ba tổng số đại biu QH biểu quyết n thành
+ (5) Công bố HP
Công bố HP giai đoạn cuối ca quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung HP đến toàn xã hội
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của nời dân?
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành- quan quyn lực cao nhất của Nnước, quan đại diện cho ý c của
nhân dân (điều 69 hiến pháp năm 2013) => khi ban hành ra một bản Hiến pháp cần có sự tham gia rộng rãi của người
dân.
- Nhà nước Việt Nam đi theo con đường XHCN chế độ chính trị n chủ (dân chủ rộng rãi) nhà nước do nhân
dân làm chủ, nhà nước của nhân dân, do nhân dân nhân n. Chính vy khi ban hành lên một bản hiến pháp
mt văn bản có hiệu lực pháp lý tối cao nhân dân phải được tham gia xây dựng cũng như sửa đổi lên hiến pháp
- Khi sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân sẽ đảm bảo được tính khách quan, hạn chế được s
duy ctrong qtrình lp pháp, ghi nhận một cách đầy đủ, chính xác nhất các nguyện vọng chính đáng của người
dân.
- Khi sự tham gia rộng i của người dân => phát huy được tính n chủ rộng i người dân quyn quyết
định c công việc liên quan đến vận mnh quốc gia, sự phát triển của đất nước( họ thực hin quyền làm chủ của
mình, tổ chức và hoạt động của BMNN trên cơ sở chủ quyền nhân dân )
- Nhà nước tạo mi điều kiện cho nhân dân tham gia rộng rãi , đóng góp ý kiến, n bạc tho lun xây dựng
hiến pháp => cải thiện mi quan hệ giữa Nhà nước với người dân => người dân sẽ tin tưởng, ủng hộ và tuân theo quy
định của hiến pháp.
- Khi hđược tham gia xây dựng đồng nghĩa với việc tinh thần trách nhim của hsẽ ng cao, sống làm
theo quy định của hiến pháp và luật
- sự tham gia rộng i của ng dân => nhà nước đang thừa nhận, n trọng, bảo vệ bảo đảm cho quyền và
nghĩa vụ của công dân được thực thi trên thực tế cũng như quyền làm chủ đất nước của họ.
- Sự tham gia rộng rãi của ng dân trong việc xây dựng lên hiến pháp => làm cho bản hiến pháp trở thành văn
bản quy tắc xử sự chung của cộng đồng chứ không phải của riêng một quan tổ chức nào trong xã hội. => sự tham
gia rộng rãi ca người dân tạo nên sức mạnh cộng đồng, sức mnh của tinh thần đoàn kết => phát triển đất nước ngày
càng ổn định n giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
- Khái niệm: Bảo v HP (Bảo hiến) tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, nhân mà HP
quy định nhiệm vụ quyền hạn nhm bảo đảm sn trọng thi hành HP, ngăn ngừa xử mọi hành vi vi phạm
HP.
- Tại sao cần phải bảo vệ Hiến pháp?
+ Xut phát từ vai trò của Hiến pháp đối vi nhà nước hội
+ Xuất phát từ thực tế nh vi vi hiến. Do đó, nếu không chế bảo vệ Hiến pháp tsẽ không cách
thức để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến này.
- Ý nghĩa, Bản chất của bảo vệ Hiến pháp: Phải nắm được bản chất của bảo vệ Hiến pháp mới đưa ra được
cơ chế bảo vệ Hiến pháp một cách hiệu quả.
+ Về mặt thuật ngữ: Bảo vệ Hiến pháp là đặt ra những biện pháp ngăn chặn nguy xâm phạm hiến pháp
xử hành vi vi phạm các quy định của Hiến pháp nhằm đảm bảo các quy định của Hiến pháp được thực thi mộtch
đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế.
+ Hiến pháp vai tvô cùng quan trng không chỉ đối vi hthống pháp luật quốc gia n mang ý
nghĩa về mt chính tr. Hay nói cách khác, Hiến pháp minh chứng cho một Nhà nước n chủ, đánh dấu bước
ngoặt lịch sử của một n tộc, là căn cứ pháp nền tảng để định hướng xây dựng chế độ xã hội một quốc gia. Do
3
đó, bảo vHiến pháp là bảo vệ thành quả của sthoả thuận giữa một bên người dân và một n là chính quyền.
Trong vấn đề thực hin thoả thun đó, ràng bên nắm giữ quyền lực nhà nước thường sẽ n dễ vi phạm khế ước
bởi Hiến pháp sinh ra phần ln là để kim soát quyền lực của họ. Trong khi đó, vi người dân thì Hiến pháp chính
sở quan trọng để hyên m vsự vn hành của chính quyền, giúp họ bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Từ
đây ta thể hiểu được bản chất của bảo vệ hiến pháp chính là ngăn chn và x các quan nhà ớc, quan chức
nhà nước không thực hiện hoặc thực hin không đúng các cam kết với người dân đã được hiến định.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Điều 119 Hiến pháp 2013: “1. Hiến pháp là luật bản của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam,
hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân n, Viện kiểm sát
nhân dân, các quan khác của Nhà nước toàn thể Nhân dân trách nhiệm bảo vHiến pháp. chế bảo vệ
Hiến pháp do luật định.”
- Theo đó, vic bảo vệ Hiến pháp trách nhiệm của toàn bộ các quan nhà nước và toàn thể nhân n. n
chế bảo vHiến pháp sẽ do luật định, phi luật quy định chi tiết. Hin nay, Quốc hi vẫn chưa ban nh một
đạo lut quy định cơ chế bảo hiến cthể việc bảo vệ Hiến pháp mới chỉ thông qua những quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của quan nhà c trong đó đề cập đến trách nhiệm của các quan nhà nước khi ban hành hay phát
hin văn bản pháp luật vi phạm hiến pháp cách thức xử lý các văn bản đó.
- Theo các quy định này thì nguyên tắc bảo vệ Hiến pháp nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kim tra, giám sát
vic ban hành văn bản pháp luật của quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới, giữa quan quyền
lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành cùng cấp (Chính phủ, UBNN).
- Dưới góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vHiến pháp khi xác định đó là trách nhim của cả N
nước Nhân n. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả t cần phải sớm cơ chế bảo hiến cth. Vic lựa
chọn mô hình phi tập chung như hiện nay (không có quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp) skhó đáp ứng các tiêu
chí về một mô hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập
11. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 luật bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Hiến pháp là đạo lut cơ bản của một nước, không chỉ Việt Nam mà tất cả các nhà nước n chủ trên thế
gii. Hiến pháp là nn tảng, sđể xây dựng toàn bộ hệ thng pháp luật của mi quốc gia. Các đạo luật khác
trực tiếp hay gián tiếp đều phải dựa trên tinh thần nội dung của Hiến pháp ban hành. Đối tượng điều chỉnh của HP
rất rộng, bao quát hu hết các lĩnh vực của đời sống hội, đó những QHXH cơ bản liên quan đến các li ích
bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mi công n trong xã hội.
- Hiến pháp 2013 quy định về cách thức tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như giới hn
quyền lực của các quan một cách nền tảng bản nhất: Chương I (Chế độ chính trị), Chương V (Quốc hội),
Chương VI (Chủ tch c), Chương VII (Chính phủ), Chương VIII (TAND, VKSNM), Chương IX (Chính quyền
địa phương)... Hay nó còn quy định về các quyền bản của con người, của công dân được nhà nước và xã hội tôn
trọng, bảo v trong Chương II (Quyn con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân).
- Việt Nam, thi kchúng ta quan nim hiến pháp lut bản của Nhà ớc. Tuy nhiên để phản ánh
đúng vai trò ca hiến pháp đối vi nhà ớc hi, hiến pháp hiện hành đã sửa quy định trên thành hiến pháp
lut bản của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam. Thuật ngữ nước” thay cho “nhà nước” đã thể hiện hiến
pháp không chỉ luật bản của Nhà nước - tổ chức quản xã hội - mà thực chất Hiến pháp lut bản ca một
đất nước, ở đó, nhân dân mi thực sự là chủ nhân của bản Hiến pháp.
12. Nêu khái niệmphân tích các đặc trưng bản của quyền con người.
- Khái nim:
+ Quan đim các quyền tự nhiên: Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được ng nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp
lutc hin hành. Đây các quyn tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm do đấng tạo hoá ban cho con người
bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
+ Quan điểm các quyền pháp lý: Quyền con người được hiu những đảm bảo pháp toàn cầu, tác dụng
bảo vệ c nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hi đến nhân phẩm, những
sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
=> Nhìn vào bản chất, quyền con người không thể tách rời khỏi hai quan đim nói trên. Vì vậy thể nói: Quyền con
người là những nhu cầu, khả năng, lợi ích tự nhiên, vốn của con người; được pháp luật quy định bảo đảm bởi
Nhà nước.
- 4 đặc trưng của quyền con ngưi:
+ Tính phổ biến: Quyền con người thuộc v tất cả mi ngưi một cách như nhau, quyn thiên bẩm vn có
của con người và đưc thừa nhận cho tất cmi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, n giáo, giới tính,
quốc tịch, địa vị xã hi, gii tính.
+ Tính không thể tước bỏ: Các quyền gắn chặt với phẩm giá con người, Nnước cũng như c chủ thể khác
không thể được tuỳ tiện tước bỏ hay cản trở các quyn đó. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các quyền con người
th bị tước bỏ hoặc hn chế nhằm khắc phục tình trạng đó. dụ: Trong thời kỳ dịch bệnh hoành hành, quyền tự
do đi lại của người dân sẽ bị hn chế để đảm bảo an toàn sức khỏe của cộng đồng.
+ Tính không thể phân chia: Các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần phải được tôn trọng ngang bằng nhau.
Tuy nhiên trong một số trưng nguy cấp, một số quyền phải chấp nhn đứng dưới quyền khác bởi nếu các quyền đó
không được bảo đảm thì những quyền còn lại cũng không được duy trì. Ví dụ: Khi xảy ra lũ lụt, những ngưi không
có nơi cư trú có thể đến lánh nạn tại bất kỳ nhà người khác an toàn quyền được sống của hsẽ được ưu tiên hơn
quyền bất kh xâm phạm hay quyền sở hữu của người khác.
4
+ Tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau: Các quyn không tồn tại một cách độc lập mà có sự liên hệ vi nhau. Sở
điều này là c quyền phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sng con người những khía cạnh đó
li sự liên h vi nhau, htrợ nhau. dụ: Quyền việc m tiền đề để thực hiện các quyn khác như quyền
học tập, quyền sở hữu nhân,..
13. Nêu khái niệm quyền con nời. Nhà nước Việt Nam trách nhiệmđối với quyền con người?
- Khái niệm:
+ Quan đim các quyền tự nhiên: Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được ng nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp
lutc hin hành. Đây các quyn tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm do đấng tạo hoá ban cho con người
bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
+ Quan điểm các quyền pháp lý: Quyền con người được hiu những đảm bảo pháp toàn cầu, tác dụng
bảo vệ c nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hi đến nhân phẩm, những
sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
=> Nhìn vào bản chất, quyền con người không thể tách rời khỏi hai quan đim nói trên. Vì vậy thể nói: Quyền con
người là những nhu cầu, khả năng, lợi ích tự nhiên, vốn của con người; được pháp luật quy định bảo đảm bởi
Nhà nước.
- sở pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật.”
+ Điều 3 Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền m chủ của Nhân dân; công nhân, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”
-Trách nhiệm của Nhà nước với quyền con người:
+ Trách nhim y dựng tổ chức thực thi Hiến pháp, pháp luật chính sách bảo đảm quyền con người.
+ Trách nhiệm xây dựng củng cố các thiết chế bảo đảm quyền con người.
+ Trách nhiệm tuyên truyền giáo dục về quyn con ngưi.
+ Trách nhiệm hp tác quốc tế trên lĩnh vực quyền con ngưi.
+ Trách nhiệm thực hin nghĩa vụ theo nguyên tắc công nhận,n trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người:
Công nhận: Thừa nhận ghi nhận vào n bản pháp luật
Tôn trọng: Không tuỳ tiện hạn chế quyền
Bảo vệ: Ngăn ngừa trừng phạt sự xâm phạm quyền
Bảo đảm: Tạo ra các điều kiện đảm bảo để quyền con người được thực hiện
14. Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền bản của công dân với quyền cụ th
của công dân?
Khái niệm: Quyền bản của công dân là các quyn được xác định trong Hiến pháp trên c lĩnh vực chính trị, n
sự, kinh tế, hội, văn hoá, sở để thực hiện các quyền nghĩa vụ cụ thể khác của công dân sở chủ yếu để
xác định đa vị pháp lý của công dân.
- Mối quan hệ:
+ Quyền bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp của
công dân.
+ Các quyn cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mi quyền cụ thể khác của
công dân được ghi nhận trong các ngành luật trong hệ thống pháp luật.
+ Quyn bản của công dân ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối vớing dân nhà nước; sở để nhà
nước quy định các quyền cụ thể của công dân.
+ Các quyền cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền cụ thể khác
=> Như vy, tất cả mi quyền cụ thể của công n đều bắt ngun từ quyền bản của công dân.
Ví dụ: Các quyền về giáo dục của công dân được ghi nhận trong Luật giáo dục đều xuất phát từ quyền cơ bản
là quyền được học tập của công dân được quy định trong HP.
15. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khon 1, Điều 14 Hiến pháp năm
2013.
- Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay luôn luôn n trọng các quyền con người, luôn luôn coi là một
trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của Nhà nước.Tuy nhiên,nguyên tắc y chưa được thchế hoá trong các
Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Với Hiến pháp 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến c ta, nguyên tắc tôn trọng
các quyn con ngưi được thể chế hoá trong đạo luật bản của Nhà nước. Đến Hiến pháp 2013, chế định “Quyền
nghĩa vụ bản của công dân" đã được thay đổi thành “Quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công
dân”. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước ta các quyn con người được thể chế hóa cụ th trong 21 điều của Hiến
pháp. Đây là bước phát trin quan trọng trong tư duy pháp lý và nhận thức về quyền con người ở Việt Nam.
- Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “...” Theo đó nguyên tắc tôn trọng quyền con người được hiểu là
Nhà nước được lập nên thông qua strao quyền của người n nhm tạo dựng một bộ máy khả năng duy trì trật
tự, bảo đảm tự do cho xã hội. vậy, Nhà nước cần phải n trọng quyền con người, không được xâm phạm hay đối
xử một cách tuỳ tiện. Nnước tổ chức mang quyền lực công, nếu Nhà nước không thái độ n trọng hoặc
xao nhãng v quyền con ngưi thì hluỵ của nó sẽ rất lớn. Nnước không được tuỳ tiện hn chế quyền, điều này
ng
5
đã được thhiện trong nguyên tắc hạn chế quyn con ngưi tại Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013. Theo đó, mi s
hạn chế quyn con người của Nnước đều chỉ được thực hin trong trường hợp cần thiết và phải dựa theo quy định
của luật
16. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp m
2013.
- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước công nhn quyền con người được ghi nhận ở Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây
là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
công nhận của Nhà nước đối với quyền con người. Nghĩa vụ này xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người
các quyền tnhiên, nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào các yếu tố hội khác.
vy, quyền con người không phải do nnước ban phát trái lại Nhà nước phải chấp nhn sự tồn tại khách quan
của quyền này. Do đó, nghĩa vụ ng nhận theo Hiến pháp 2013 chính là chỗ Nhà nước phải ghi nhn một cách
khách quan các quyn con người. để thực hin tốt nghĩa vụ này, NN cần tham gia một cách tối đa vào các điu
ước quốc tế v quyền con người tn sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình; th chế hóa các quyn con
người quốc tế thành các quyền công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật
17. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm
2013.
- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước bảo đảm quyền con người được ghi nhận Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây
mt nguyên tắc quan trọng trong tổ chức hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
bảo đảm của Nhà nước đối với quyền con người. Bảo đảm quyền con người được hiu một nghĩa vụ mà đó Nhà
nước cung cấp c điều kiện về kinh tế, h tầng xã hội, thchếđể người dân thể thực hiện quyền của mình một
cách hiệu quả nhất. Nghĩa vụ bảo đảm được coi nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải liên tục đáp ứng những
nhu cầu của người n trong việc thực hin quyn con người. Trong khi đó, nhu cầu ca họ luôn luôn thay đổi theo
hoàn cảnh kinh tế, lịch sử. vy, Nhà c luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những thay đổi đó.
- dụ: Để đáp ứng nhu cầu được học tập của con ngưi, Nhà Nước phải tạo điều kiện về đời sống tinh thần
cũng như vật chất để người n thể thực hin quyền của mình một cách hiu quả. Nhà ớc phải có nghĩa vụ xây
dựng các cơ sở Trường học(đặc biệt là những nơi vùng u, vùng xa) , tiến hành thực hiện những chính sách đãi
ngộ như hỗ trợ học phí, học bổng, cộng điểm ưu tiên khi thi vào đại học cho những học sinh miền núi hoàn
cảnh khó khăn,...
18. Phân tích nguyên tắc
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013: ...”
- Việc Nnước bảo vệ quyền con người được ghi nhận Khoản 1, Điu 14 Hiến pháp 2013 cho thy đây là
mt nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa v
bảo vệ của Nhà nước đối với quyền con người. Nhà c được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa
vụ mang tính chất chủ động Nc phải tuân thủ thực hin. Bất cứ sự xâm phạm quyền con ngưi nào trong
hội đều phải được ngăn chặn trừng phạt. Qua đó, quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ. Bảo vệ
quyền con người có thể được thực hiện thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả các cơ quan lập pháp, pháp, hành pháp
ln các loại hình quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp 2013, các quan nhà nước, đặc biệt quan pháp
đã được nhn mạnh hơn vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
- dụ: Mọi người đều quyền được sống (điều 19 HP 2013). Nếu bất kỳ ai tước đoạt đi mng sống của
người khác thì đều bị Nnước xphạt. Tùy thuộc vào độ tuổi mà Nhà nước snhững mức tù khác nhau (có th
là 8- 10 m nhưng cũng có thể là tử hình)
19. Phân tích ngun tắc “Mọi người đều nh đẳng trước pháp lut” được quy đnh tại khoản 1 Điều 16 Hiến
pháp 2013
- Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.”
- Đây một trong những nguyên tắc bản của chế định quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công
dân. Mọi công n đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, n tộc, tín ngưỡng, n giáo, thành
phần,
địa vị xã hội; bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp lut. Chủ nghĩa Mác-Lênin quan niệm rằng bản chất
của bình đẳng th hin sự công nhn giá tr bình đẳng của tất cả mi người trong các lĩnh vực của đời sống.
Hiến pháp 2013 đã quy định một cách toàn din và đầy đủ trong Điều 16: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Nguyên tắc này rất
quan trọng bởi khi nó được bảo đảm thì xã hội mi có công bằng, pháp luật mi được thi hành nghiêm chỉnh, chống
đặc quyền đặc lợi và sự tham nhũng của một số cán bộ có chức có quyền. Trong cùng một điều kin như nhau, công
dân được ng quyền nghĩa vụ như nhau, cách pháp như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền
nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều Khoản 1 Điu 14 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nnước bảo vệ quyền con người được ghi nhn Khoản 1, Điu 14 Hiến pháp 2013 cho thy đây
mt nguyên tắc quan trọng trong tổ chức hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phn ánh nghĩa vụ
bảo vệ của Nhà nước đối vi quyền con người. Nớc được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa
vụ mang tính chất chủ động Nhà nước phi tuân thủ thực hiện. Bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào trong
hội đều phải được ngăn chặn trừng phạt. Qua đó, quyn con người của từng nhân sẽ được bảo vệ. Bảo v
quyền con người có thể được thực hiện thông qua nhiều cơ chế, bao gm cả các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp
ln các loại hình quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp 2013, các quan nhà nước, đặc biệt quan pháp
đã được nhn mạnh hơn vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
6
- dụ: Mọi người đều quyền được sống iều 19 HP 2013). Nếu bất kỳ ai tước đoạt đi mng sống của người khác
thì đều bị Nnước xử phạt. Tùy thuộc o độ tuổi mà Nhà nước snhững mức tù khác nhau (có thể 8-10 m
nhưng cũng có thể là tử hình)
19. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm ca Nnước đối với quyền con người, quyền
công dân được thể hiện như thế nào?
- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Quyền con người, quyền công n gắn liền với bản chất quyền lực của Nhà nước ta Nhà nước pháp quyền
hi chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân n. Do đó, trách nhim của Nhà nước là phi bảo
đảm không ngừng phát huy quyền m chủ của Nhân n, công nhân, n trọng, bảo vệ bảo đảm quyền con
người, quyn công n trong mọi hoàn cảnh phợp với mục tiêu xây dựng hội n chủ, công bằng, văn minh
xu hướng toàn cầu hóa hi nhập quốc tế toàn diện vi cơ chế bảo vệ quyền con người, quyn công n của c quốc
gia.
20. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ thbị hạn chế theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
- Nội dung:
+ Nếu quyền con người mang tính tuyệt đối sẽ tất yếu xu hướng làm cho con người không thể gắn kết vi
nhau thành một hội, cuối cùng dẫn tới sự huỷ hoại hội. Bởi vậy, mục đích cũng do của sự hạn chế đối vi
quyền con người, bảo đảm quyn tự do của người khác mà cũng để đảm bảo sự yên bình, hài hòa trong hi. Nói
cách khác, quyền của người khác lợi ích của xã hội gii hn của các quyền con người. Nhà nước có thể hạn chế
quyền con người nhưng quyền này chỉ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết do
quốc phòng, an ninh quốc gia,...
+ “Theo quy định của Luật”: Tức là sự cho phép của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy định, đúng theo
trình tự mà luật đã lập nên. Việc này rất ý nghĩa bởi lut văn bản do Quốc hội ban hành và có thcoi đại diện
cho ý chí của xã hi một cách cao nht sau Hiến pháp. thế sbảo đảm được tính n chủ hợp ý nguyện của
nhân dân.
+ “Trong trường hợp cần thiết do": nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại shn chế
quyền và sự hạn chế đó liệu có thực sự là không thể thay thế hay không.
-Ý nghĩa: Nguyên tắc y đặt ra nhằm loại trừ khả năng các quan nhà nước trung ương địa phương thể
bằng c loại VB QPPL dưới luật làm vô hiu hoá hoặc hạn chế việc thực hiện các quyn con người và công n mt
các tuỳ tin và sai trái
21. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm xe y u thông các quận nội tnh.
Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
- Theo Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013: “2. Quyền con người, quyền công dân chỉ thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức hội, sức
khỏe của cộng đồng.
- Ủng hộ…
22. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con nời, quyền công dân thể bị hạn chế trong nhng
trường hợp nào? Tại sao?
- Theo Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013: ...
- dụ:
1. Khi cháy nhà, những ngườin xung quanh căn nhà đó không thể tự do đi lại được. c này, quyền tự do đi
li sẽ bị hạn chế để đảm bảo việc chữa cháy an toàn. (Hạn chế quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội)
2. Trong đại dịch COVID – 19 vừa qua, để phòng chống bệnh thì Nhà nước đã tiến hành giãn cách xã hội. c
này, quyền tự do hội họp, quyn tự do đi li,... thể bị hn chế để tránh tình trạng lây lan bệnh dch. (Hn chế quyền
với lý do sức khỏe cộng đồng)
3. Khi quốc tang, thì quyền tự do kinh doanh bị hạn chế đối với các dịch vụ giải trí, ca nhạc trong thời gian
nhất định . (Hạn chế quyn do đạo đức xã hội)
Vì: Việc quy định vhạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền ng n được thực hiện một
cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyn này một cách tùy tin từ phía các quan nhà nước.
Xét về bản chất hạn chế quyền con ngưi giải quyết sự cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và quyền lợi của người
khác và của xã hội. Xét cho cùng vẫn là bảo vệ quyền con người.
23. Trình y vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo pháp luật hiện hành.
- sở pháp lý: Điều 9 Hiến pháp 2013
- Vị trí: MTTQ Việt Nam là yếu tthba trong hệ thống chính trị theo pháp luật hin hành, tồn tại hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp pháp luật Nnước ban hành. MTTQ tham gia tích cực vào xây dựng Đảng
xây dựng BMNN; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân n tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng
đường lối, pháp luật ca Nhà nước.
- Vai trò: MTTQ vai trò cùng quan trọng trong hệ thống chính trị, sở chính tr của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân
24. Phân tích chức năng giám sát và phn biệnhội của MTTQ Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
- Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp 2013: “...”
- Giám sát phản bin hội được xác định nhiệm vụ quan trọng trong công tác tham gia xây dựng Đảng,y
dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc.
7
-Giám t phản bin xã hội của Mặt trận Tổ quốc mang tính nhân n, tính n chủ, tính xây dựng, tính khoa
học.
+ Giám sát:
Nguyên tắc giám sát: đưc thực hin theo nguyên tắc đảm bảo phát huy n chủ; xut phát từ yêu cu,
nguyện vọng của Nhân n; thực hin ng khai, minh bạch, không chồng chéo, không m cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát. (Khoản 3 Điu 25 Luật MTTQVN)
Đối tượng giám sát: CQNN, tổ chức, đại biểu n cử, n bộ, công chức, viên chức (Khoản 1 Điều 26 Luật
Mặt trận Tổ quốc VN 2015)
Nội dung giám sát: việc thực hiện chính ch, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của ND, quyền và trách nhiệm của MTTQVN. (Khoản 2 Điều 26 Luật MTTQVN)
Hình thức giám sát:
+ Phn bin hội:
Nguyên tắc phản biện hội được thực hiện theo nguyên tắc n chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự
tham gia của các thành viên, hội viên, đoàn viên Nhân dân; tôn trọng các kiến khác nhau nhưng kng trái với
quyền lợi hợp pháp chính đáng của ND, lợi ích quốc gia, dân tộc. (Khoản 3 Điu 32 Luật MTTQVN)
Đối tượng phản biện: dự thảo n bản ca CQNN liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của ND, quyền và trách nhiệm của MTTQVN. (K1 Đ33 Lut MTTQVN)
Nội dung phản biện: (K2 Đ33 Luật MTTQVN)
Sự cần thiết, sự phợp của chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của NN
Tính đúng đắn, khoa học, khả thi
Đánh giá tác động hiệu quả về chính trị, kinh tế,...
Bảo đảm hài hòa li ích của Nhân dân- NN-tổ chức
25. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” trong tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Đây nguyên tắc rất căn bản của Hiến pháp 2013, thể hin bản chất cốt lõi của chế độ nhà nước Việt Nam. Sự
th hiện của nguyên tắc trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam như sau:
+ Thứ nht, nguyên tắc này được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp m 2013 - n bản có hiệu lực pháp lý
cao nhất quy định trách nhiệm của Nhà nước phục vụ Nhân dân bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân; công nhn, tôn trọng, bảo vvà bảo đảm quyền con người, quyền công n; thực hin mục tiêu n giàu, c
mnh, n chủ, công bằng, văn minh, mọi ngưi cuộc sống m no, tự do, hnh phúc, điều kiện phát trin toàn
din (theo Điều 3 Hiến pháp 2013)
+ Thhai, Nhân dân hình thành quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân n) theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp bỏ phiếu kín để tham gia hoạt động nhà nước, giám sát hoạt động của quan nhà nước. Đại
biu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân i nhiệm khi không n
xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (theo Điều 7 Hiến pháp 2013)
+ Thứ ba, theo Điều 6 Hiến pháp 2013 Nhân n thực hin quyền lực nhà nước bằng n chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân thông qua các quan khác của Nhà c. Chính vậy,
khi ban nh các quyết sách, thực thi ng vụ, các quan Bạn đã gửi nhà nước đều không được làm trái lợi ích của
Nhân n phải thực hiện mt ch tận tụy nhất, trung thành nhất với lợi ích của Nhân n. Vì vậy, cần phải bảo
đảm sthiết lập một cơ chế bầu cử thực chất, phản ánh đúng ý c, nguyện vọng của Nhân n khi bầu ra thành vn
các quan dân cử. Ni đại biểun cử phi trung thành với li ích của Nhân dân và khi không còn xứng đáng với
sự tín nhiệm của Nhân dân thì sẽ bị bãi nhiệmiều 40 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)
+ Thứ tư, theo Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp 2013, các quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn
trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng p và mi biểu hiện quan liêu, hách dch, cửa quyền. Theo
tinh thần đó, mi biểu hiện quan liêu, xa dân, cửa quyền, hách dịch, tệ nạn tham nhũng, lãng p đều được coi là vấn
đề cần được giải quyết triệt để bằng các phương thức phòng, chống tham nhũng.
26. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước thống nhất” trong tổ chứchoạt động
của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện nh.
- Vit Nam hiện nay, nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công, phối hợp, kim soát
giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và pháp là nguyên tắc được Hiến
định tại Điều 2 Hiến pháp 2013. Đây là nguyên tắc thể hiện rệt sphát trin về mặt quan niệm trong cách thức tổ
chứ quyn lực nhà nước ở Việt Nam.
- Trước hết, vi bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp vẫn tiếp tc ghi nhận quyền lực nhà ớc
thống nhất. Ta thấy được Quốc hi biểu tượng của sự thống nhất quyền lực nhà nước, điều đó thể hiện chỗ ch
duy nhất Quốc hội quan được toàn bộ cử tri cả c trực tiếp bầu. các quan nhà c khác Trung ương đều
do Quốc hội thành lập.
- Tuy nhiên, xu hướng tập quyền xã hi chủ nghĩa mức cao độ không n tiếp tục duy trì. n thế, quy định
này đã tiếp thu một cách chọn lọc hợp thuyết phân quyền. Đầu tiên là việc thừa nhn sự tồn tại phân định
rạch i giữa các quyn lực lập pháp, hành pháp, pháp. Các quan nhà nước được phân công ng về quyn
lực, đặc biệt là quy định về Quốc hội quyền lập pháp iu 69 HP 2013), Chính phủ có quyền hành pháp (Điều 94
HP 2013), Toà án có quyền tư pháp (Điều 102 HP 2013).
- Cả 3 quan này không được phân chia đối trọng ln nhau mà phải sự phân công, phối hợp nhưng vẫn
kim soát nhau lẫn nhau để tránh tình trạng lạm quyền, đảm bảo tính chuyên nghiệp hiệu quả của mỗi quyền.
8
Nhưng Quốc hi lại quyền giám sát tối cao đối với 2 quan còn lại và các quan khác trong BMNN và c
quan khác không có quyền giám sát đối với Quốc hội.
27. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức hoạt động của bmáy
nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Quyền lực nhà nước ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời , phát trin của nhà nước.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước : toàn bhoạt động xem xét, đánh giá , theo i để ngăn chặn, loại bỏ những
nguy cơ việc làm sai trái của các chủ thể trong quá trình thực hin qlnn .
- Quyền lực nhà ớc Vn không sự kiềm chế, đối trọng có sự kiểm tra giám sát giữa các quan trong
vic thực hiện quyền lực nhà nước .
- Kiểm tra, giám sát từ n ngoài ( bao gồm hoạt động kiểm tra , giám sát của các quan qlnn- QH, HĐND,
hoạt động giám sát của nhân n , các tổ chức đoàn thể của XH . Giám sát của Quốc hi giám sát tối cao đối với
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.( đối vi các quan hành pháp, tư pháp) Kiểm soát của nhân dân
th trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các quan đại diện ( QH , HDND, UBND…) Kiểm soát của MTTQVN ,
các tổ chức đoàn thể …..
- Kiểm soát trong nội bộ c cơ quan thực hiện QLNN
+ Đối với hoạt động lập pháp: Quốc hội xem xét, quyết định ,bãi bỏ một phần hay toàn bộ n bản của ch
ch nước, thủ tướng chính phủ, toàn án nhân dân tối cao, viện kim sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị
quyết của QH .
+ Đối với hoạt động hành pháp :
+ quan hành chính các cấp trách nhiệm tự kim tra, giám sát, hoạt động của mình đảm bảo tổ chức
hoạt động tuân theo quy định ca hiến pháp lut.Nếu phát hiện sai trái , vi phạm pháp luật thì lập tức xử theo
quy định …
+ quan hành chính cấp trên có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hoạt động của quan hành chính cấp
dưới, bảo đảm phù hợp với hiến pháp, luật nếu phát hiện vi phạm => xử lí, ngăn chặn.
+ Đối với hoạt động pháp:
+ Cơ quan pháp trách nhim tự kiểm tra, giám sát hoạt động của mình bảo đảm tuân theo quy định của
hiến pháp, pháp luật
+ chế bảo vệ hiến pháp, pháp luật => tính thượng tôn.
+ Quá trình xét xử tuân theo thủ tục tố tụng ….
=> Kim soát quyền lực nhà nước từ trong ra ngi, ngoài vào trong=> đảm bảo QLNN được thực thi hiu quả,
đạt hiểu quả trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong BMNN
28. Phân tích nội dung, u cầu của nguyên tắc pháp quyền hội chủ nghĩa trong tchức hoạt động của
bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Theo Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa. Trong đó, Nhà nước pháp quyền được hiu Nc đó pháp luật được
thượng tôn do nó sự phản ánh ý chí tối cao ng như các luật tự nhiên của người dân chứ không phi công c
của nhà nước. (Đây là nguyên tắc mang tính tưởng)
-
Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền chủ nghĩa Việt Nam:
1/ Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
2/ Nhà c được tổ chức hoạt động trên sở Hiến pháp, tôn trọng bảo vệ Hiến pháp
3/ Pháp luật có vị trí tối thượng trong đời sống xã hội.
4/ Nhà nước tôn trọng, bảo vệ các quyn con người, quyền công dân.
5/ Nhà c bảo đảm quyn lực thống nhất, sự phân ng, phối hp trong việc thực hin các quyền lập
pháp,
hành pháp pháp.
6/ Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
-Nội dung bản của nguyên tắc này pháp luật phải vị ttối thượng hay thượng n, tối cao với tất cả mọi
chủ thể trước tiên là tất cả các quan nhà nước. Pháp luật sức mnh cai tr tối thượng trong xã hội, không
mt ai được đứng tn pháp lut bản thân chính quyền phải chịu sự kim chế của pháp luật. Tất cả hoạt động của
các quan nhà nước, người chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ o pháp luật, chỉ được
làm những pháp luật cho phép trong khuôn khổ pháp luật đã đặt ra. Đây tưởng cốt lõi của nguyên tắc
pháp quyền XHCN tương ứng với chữ "quyền" trong cụm "nhà nước pháp quyền XHCN", đó "quyền" của
pháp luật đối với Nhà c, hay trực tiếp hơn là tất cả các cơ quan nhà nước.
- Yêu cầu mang tính chất sở:
+ (1) Pháp luật phải đáp ng đủ các tiêu chuẩn về hình thức => Phát huy vai trò thượng tôn đối với NN.
Pháp luật chỉ được áp dụng đối với các QHXH sau khi PL có hiệu lực hồi tố. Chỉ trong những TH đặc biệt pháp luật
mi có hiệu lực này.
Pháp lut phải được viết thể hiện một cách ng để hạn chế tối đa việc hiểu đa nghĩa đối với một quy định
pháp luật.
Pháp luật phải dễ tiếp cận
Pháp luật có tính n định tương đối
+ (2) Pháp luật phải một số phẩm chất về nội dung nhất định để đảm bảo pháp luật thống trị pháp luật tốt.
Pháp luật thể hiện ý chí phù hợp với toàn thể Nhân dân (số đông)
9
Cụ thể hóa c quyn con người, quyn công n, quyn m chủ của ND đối với NN (các quyền mà người n
th kiểm tra, giám sát các CQNN). VD: quyền được sống, quyền được học tập, quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền
được tiếp cận các thông tin...
+ (3) Phải bảo đảm sự thượng tôn của pháp lut đối với quan nhà nước.
Việc ban hành pháp luật phi tuân thủ theo
- Nội dung bản của nguyên tắc này pháp luật phải vị trí tối thượng hay thượng n, tối cao với tất cả
mi chủ thể mà trước tiên là tất cả các quan nhà nước. Pháp lut là sức mnh cai trị tối thượng trong hội, không
mt ai được đứng trên pháp luật bản thân chính quyền phải chịu skiềm chế của pháp luật. Tất cả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, người chức vụ quyền hn trong bộ máy nhà nước đều phi căn cứ vào pháp lut, chỉ được
làm những gì pháp luật cho phép trong khuôn khổ pháp luật đã đặt ra. Đây là tưởng cốt lõi của nguyên tắc pháp
quyền XHCN tương ứng vi chữ "quyền" trong cụm "nhà c pháp quyền XHCN", đó "quyền" của pháp luật
đối với Nhà nước, hay trực tiếp hơn là tất cả các cơ quan nhà nước.
- Yêu cầu mang tính chất sở
29. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
- sở pháp :
+ Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013: “Vic bầu cử đại biu Quốc hội đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến
hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.”
+ Điu 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2025: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hi
và đại biu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
n.
- Nội dung:
+ Bầu cử ph thông đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của công dân vào bầu cử, không phân biệt nam nữ,
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hi, trình độ văn hoá… Đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông là đảm
bảo cho tính dân chủ trong bầu cử được thể hiện nét. Cuộc bầu cử phi một cuộc sinh hoạt chính tr rộng
ln, đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ cho đông đảo ngưi dân tham gia.
+ Theo Điều 27 Hiến pháp 2013, công dân từ đủ 18 tuổi trở lên quyền bầu cử đủ từ 21 tuổi trở lên quyền
ứng cử vào Quốc hội, HĐND. Bên cạnh đó vẫn còn những trường hợp không có quyền bầu cử (theo Khoản 1
Điều 30 Luật Bầu cử…)
Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiu lực pháp luật.
Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án
Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án tre
Người mất năng lực hành vi dân sự t không được ghi n vào danh ch cử tri.
Những trường hợp không có quyền ứng cử (Điu 37 Luật Bầu cử…)
Người đang bị tước quyn ng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiu lực pháp luật, ngưi đang
chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất ng lực hành vi dân sự.
Người đang bị khởi tố bị can.
Người đang chấp nh bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng ca được xóa án ch.
Người đang chấp hành biện pháp xử hành chính đưa vào sở giáo dục bắt buộc, đưa vào sở cai nghin
bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, png, thị trấn.
+ Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 cũng đã đưa ra một số quy định nhằm
đảm bảo cho đông đảo người dân tham gia bầu cử một cách phổ biến, rộng rãi:
Hợp nhất ngày bầu cử đại biu Quốc hội đại biểu HĐND các cấp, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc.
Ngày bầu cử phải ngày chủ nht, được Quốc hội ấn định công bố chậm nhất 115 ngày trước ngày
din ra bầu cử
Thời gian bỏ phiếu được quy định thống nhất trong cả nước từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tuỳ
vào tình hình địa pơng, Tổ bầu cử có thể cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 5h
sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 9h tối cùng ngày.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật, không thể đến bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu
phụ và phiếu bầu đến nơi ở ca cử tri để cử tri thực hiện quyền bầu cử.
Cử tri không tự viết phiếu được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự bỏ phiếu vào thùng.
Mọi công dân trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất 40 ngày trước ngày din ra bầu cử.
Danh sách ứng viên được lập niêm yết công khai chm nhất 20 ngày trước ngày diễn ra bầu cử để cử tri
tìm hiểu và lựa chọn.
- Ý nghĩa: Cuộc bầu cử càng có sự tham gia đông đảo, rộng rãi của Nhân dân càng thể hiện được tính n chủ
bởi nó
th hiện người dân thực sự quan tâm đến bầu cử và họ tin tưởng vào sự lựa chọn của mình khi được nhà nước tạo
điu kiện thuận li nhất để họ tham gia bầu cử. Qua đó thể hin bản chất của Nhà nước của Nhân dân, do Nhânn
và vì nhân dân, góp phn xây dựng nhà nước pháp quyền
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử nh đẳng theo pháp luật hiện hành.
- sở pháp lý: Khoản 1 Điu 7 Hiến pháp 2013, Điều 1 Luật Bầu cử
- Nội dung:
+ Bầu cử bình đẳng được thể hiện hai nội dung chính, đó là: Bình đẳng giữa các cử tri bình đẳng giữa những
người ứng cử. Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo để mọi công dân có cơ hội ngang nhau khi tham gia bầu cử,
10
nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Thứ nhất, mi cử tri một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử giá tr mi phiếu trong cùng một đơn vị bầu
cử là như nhau. Mỗi cử tri được ghi tên vào danh sách cử tri một nơi cư trú và mỗi ứng cử viên chỉ được ghi
tên ứng cử một đơn vị bầu cử.
+ Thứ hai, bầu cử bình đẳng thể hiện trong sự bình đẳng giữa những người ng cử. Sự bình đẳngy th hin
chỗ hội của những người được giới thiệu ứng cử/ tự ng cử như nhau những người này được xử như
nhau, có quyền và nghĩa vụ như nhau, không phân bit giới tính, tôn giáo, địa vị xã hi, trình độ văn hoá…
+ Bình đẳngn được thể hin trong việc phân bổ số ng đại biểu phụ thuộc vào số dân. Địa phương n số
đông thì có nhiều đại biu và ngược lại.
+ Việc phân chia đơn vị bầu cử khu vực bỏ phiếu phụ thuộc vào số dân, địa phương đông dân sẽ nhiều
đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu và ngược lại.
+ Việc xác định chế độ bầu cử, người trúng cử người quá nửa tổng số phiếu hợp lệ lấy từ cao xuống thấp.
Trường hợp có số phiếu bằng nhau t người cao tuổi hơn trúng cử.
+ Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 cũng đã đưa ra một số quy định m
sở đảm bảo sự bình đẳng cho những người ứng cử:
Theo Khoản 5 Điu 57: Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, chuyên mô
nghề nghiệp, chức vụ, nơi công c của người ứng cử. Danh sách những ngưi ứng cử đại biểu Quốc hội theo
từng đơn vị bầu cử được xếp theo vn chữ cái A, B, C…
Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử theo Điều 68: “1. Li dụng vận động bầu cử để tuyên truyền
trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp
khác ca tổ chức, nhân khác. 2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng trong vn động bầu cử. 3. Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và
nước ngoài cho tổ chức,nhân mình. 4. Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri.”
- Ý nghĩa: Nguyên tắc này giúp đảm bảo sự công bằng trong bầu cử bởi tạo ra đưc sựnh đẳng không chỉ giữa các
cử tri mà cả đối vi những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo được
tính đại diện của đại biu khi có sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo,... trong cơ cấu đại biểu.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
- sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013, Điều 1 & Điều 69 Luật Bầu c đại biểu Quốc hội
- Nội dung: Nguyên tắc bỏ phiếu
1. Mỗi cử tri quyền bỏ một phiếu bầu đại biu Quốc hội bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân
tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
3. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu tnh người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết
hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nh
người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
4. Trong trường hp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang
hòm phiếu phụ phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điu trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu thực hiện việc bầu cử.
Đối với cử tri là người đang b tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghin bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu
vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và
phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhn
phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
5. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
6. Nếu viết hỏng, cử tri quyền đổi phiếu bầu khác.
7. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử trách nhiệm đóng dấu Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.
8. Mọi ngưi phải tuân theo ni quy phòng bỏ phiếu.
- Ý nghĩa: Nguyên tắc này giúp cho cử tri trực tiếp thể hin được ý chí của mình, phát huy quyền làm chủ ca
Nhân dân trong việc hình thành ra Quốc hội và HĐND các cấp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn n xảy ra tình trạng nhờ
người đi bầu hộ, tình trạng cử tri bỏ phiếu nhưng không nắm được thông tin của ứng cử viên và ngay sau khi bỏ
phiếu cũng không nhớ được mình đã bầu cho ai.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
- Khoản 1 Điều 14 hiến pháp năm 2013 quy định: “ở nước CHXHCN VN các quyền công dân, quyền con
người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được nhà nước công nhận, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm”
=> Quyền bầu cử của công dân là quyền công dân được tham gia vào đời sống chính trị, bầu lên cơ quan QLNN cơ
quan đại din cho quyền và li ích ca mình.
=> Quyn bầu cử một phương thức hợp pháp hóa QLNN tồn tại trong mối quan hệ giữa Nhân dân Nhà nước.
- Mọi người đều có quyền tham gia bầu cử khi đủ điu kiện theo lut định.ng dân từ đủ 18 tuổi trở lên có
quyền tham gia bầu cử không có sự phân biệt.
- Ý nghĩa của quyền bầu cử :
+ Thứ nhất : Quyền bầu cử của ngn tạo lên tính chính danh của Nhà c.
Trong nhà nước CHXHCN Vn quyền lực NN thuộc về Nhân n, Nhà nước nhận được quyền lực từ
sự ủy quyền của nhân n.
11
Nhân dân thực hiện quyền lực bằng dân chủ trực tiếp/ dân chủ gián tiếp
> chủ yếu thực hiện QLNN bằng n chủ gián tiếp thông qua bầu cử
=> Nhà nước tổ chức hợp pháp do nhân dân lập lên do nhân dân làm chủ và do nhân dân ủng hộ. Thay mặt nhân
dân thực hin qlnn quyết định các chính sách đối ni đối ngoại, tổ chức hợp pháp do nhân dân bầun thông qua
con đường bầu cử .
+ Thứ hai : Quyền bầu cử sở để kiểm soát , gii hn QLNN
Nếu như không gii hạn QLNN đồng thời kim soát
=> Lm quyền, thiếu trách nhim trong việc thực hiện QLNN.
Thông qua bầu cử Nhân dân sđược trực tiếp biết đến danh sách ứng cử viên thể tr thành người
đại diện cho quyn li ích của mình/ kiểm soát, giám t việc thực hiện QL ca h/ Thực hiện ntn thực hiện
bằng cách nào….
=> Quyn lực NN sẽ được đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả
+ Thứ ba : Quyn bầu cử của công dân tạo lên môi trường chính trlành mnh (Chìa khóa cho đồng thuận xã
hội, giải quyết các mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình )
Quyền bầu cử phải tuân thủ theo 4 nguyên tắc
=> Bình đẳng, công bằng giữa c cử tri và các ứng cử viên ( không có sự phân biệt cao thấp….)
Cử tri sẽ trách nhim nghĩa vụ hơn trong quyết định của mình .
Ứng cử viên đều hội làm việc trong các quan nhà nước không dẫn đến tình trạng tranh chấp,
tranh danh kết quả dựa trên số phiếu bầu của cử tri…..
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
35. Cho biết các điều kiện để một người được n trong danh sách nời ng cử đại biểu Quốc hội theo
pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên tắc bầu cửnh đẳng
chưa?
- Quyền ứng cử: Mọi người đều quyền ứng cử khi đủ điều kin theo luật định
+ Thứ nhất: để một người tên trong danh sách ng cử viên phải đảm bảo vĐỘ TUỔI : công n từ đủ 21
tuổi trở lên mi có quyền ứng cử .
+ Thứ hai: Về QUỐC TỊCH : quốc tịch của một Quốc Gia
=> đảm bảo tính trách nhiệm ca công dân trong nn của mình .
+ Thứ ba: Không trong nhng trường hợp bị tước quyền ứng cử
Không bị tước quyền ứng cử theo quyết định của tòa án khi đã hiện lực .
Không bị mất hay hạn chế hành vi dân sự
Đang trong thời gian ch thi hành án hình sự
Chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa ánch theo quyết định của tòa án .
Đang bị khi tố bị can / biện pháp giáo dục, sở cai nghin …..
+ Công dân có tên trong danh ch ứng cử viên bằng hai hình thức:
Được đề cử
Tự ứng cự
=> Đều phải trải qua ba lần Hội nghị hiệp thương phải được Hội Đồng Bầu CQgia ng bố danh sách
chính thức .
=> Quy định của PL về trình tthủ tục để mt người n trong danh sách ng cử viên rất chặt chẽ, để đảm
bảo người được đưa vào làm vic trong cơ quan nhà nước đủ năng lực, trách nhim, đội ngũ vừa chuyên vừa hồng…
- Các điều kiện trên đáp ng nguyên tắc bầu cử phổ thông nguyên tắc bình đẳng mi người đều có hội,
quyền được ghi n trong danh sách ng cử viên khi đủ điều kiện do lut định đáp ứng đầy đủ các điu kiện trên
không có sự phân biệt
=> Quyn nghĩa vụ như nhau
36. Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Sau khi danh sách ứng cử viên được HĐBCQG công bố chính thức thì các ng cử viên sẽ tiếp c cử tri, vận
động bầu cử. Tại đây các ng cử viên sẽ phát biu dựa trên năng lực khả năng của mình mục tiêu hoạt động nhm
thu hút phiếu bầu. Có hai hình thức vận động bầu cử:
+ Vận động bầu cử do MTTQVN cấp tỉnh tổ chức
+ Vận động bầu cử qua việc trả lời trên các phương tiện truyền thông đại chúng
=> Công bằng,ng khai, đảm bảo kết quả bầu cử khách quan lựa chọn đúng người tài đức bầu vào các vị trí
quan trọng trong các cơ quan nhà nước .
- Điều kiện để một người trúng cử
+ Căn cứ vào Điều 78 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội đại biu HĐND năm 2015
Người trúng cử người đạt quá nửa số phiếu bầu hợp lệ (có qnửa số cử tri đi bầu cử theo danh sách cử tri
đã được công bố tại một đơn vị bầu cử)
Trường hợp nếu số phiếu bầu hợp lệ lớn n số đại biu quốc hội quy định tại một đơn vị bầu cử thì người
số phiếu cao nhất tương ứng với số Đại biểu Quốc hội sẽ trúng cử .
Trường hợp có số phiếu ngang bằng nhau thì ngưi lớn tuổi hơn sẽ trúng cử.
+ Để trở thành đại biểu QH, đại biểu HĐND chính thức khi đã được HĐBCQH xem xét thẩm tra cách => cấp
giy chứng nhận …
=> Điều kiện để một người trúng cử đại biểu qh , đb hđnd trong bầu cử được quy định rất ràng, cụ thể trong pháp
lut. Đáp ứng đủ các điều kiện do pháp lut quy định => mi trả thành đại biểu QH, ĐBHĐND chính thức .
=> Đảm bảo sự công bằng giữa các ứng cử viên, đều hội làm việc trong các quan nhà nước.
12
37. Phân tích vai trò ca Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
38. Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo pháp luật
hiện hành.
- MTTQ Việt Nam là một thành tố vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính tr Việt Nam, được quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp 2013: “...”
- Với vai trò, vị trí đặc bit đó trong HTCT, MTTQ Việt Nam cũng vai trò rất quan trọng trong bầu cử.
Khoản 5 Điều 4 Luật Bầu cử… quy định: “Mặt trận Tquốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu
người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cđại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Điều 19 Luật Mặt trn tổ quốc Việt Nam năm 2015 cũng quy định về vai trò của MTTQ trong bầu cử, theo
đó:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân n; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với quan nhà nước
hữu quan tổ chức hội nghị cử tri cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận
động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.”
40. Phân tích các hình thc vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Ch Nguyễn Thị A ng cử viên đại
biểu Quốc hội muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
- Vận động bầu cử được tiến hành từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử và kết thúc trước thời
đim bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ với hai hình thức theo Điều 64, 65 Lut Bầu cử:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri địa phương nơi mình ứng cử.
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận động bầu cử phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong Điều 63 Luật Bầu cử…:
1. Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp lut, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đơn vị bầu cử nào thì thực hiện vận
động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó.
3. Các tổ chức phụ trách bầu cử thành viên của các tổ chức này không được vn động cho người ứng cử.
- Trong vận động bầu cử, cần đặc biệt lưu ý những hành vi bị cấm được quy định tại Điều 68
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụngn sự, tố tụng hành chính, thi hành
án, bổ tr pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của quan tư pháp các dự án khác do Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ vcông tác phòng, chống vi phạm pháp luật tội phm, công tác thi
hành án; thm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân n tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc pchuẩn bổ nhiệm, min nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hi, pháp lnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ pháp, phòng, chng tham
nhũng, tổ chức bộ máy của quan pháp; giám t hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Vin kim
sát nhân n tối cao, các bộ, quan ngang bộ trong việc điu tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ tr pháp; giám
sát việc phát hin và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ ng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân n tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dán pháp lnh trước y ban thường vụ Quốc hi về lĩnh vực Ủy ban ph
trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của quan pháp các quan hữu quan khác, các
vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ pháp, phòng,chống tham
nhũng.
41. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội quan đại biểu cao nht ca nhân n” theo pháp luật hiện hành.
- Trong BMNN ta, Quốc hi chiếm vị tđặc biệt quan trọng. Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, nước Cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyn lực nnước thuộc vnhân dân. Nhân dân ththực hiện quyền lực ca
mình bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp,n trực tiếp gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, nhân dân bầu
ra các cơ quan đại diện (Quốc hi và HĐND) để thực hiện quyền lực của mình.
- Trong BMNN CHXHCN Việt Nam, Quốc hội là quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Nguyên tắc này đã
được quy định qua Điều 4 Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp m 1980, Hiến pháp 1992 đặc biệt là Hiến pháp 2013
thì vai trò của Quốc hi được tăng cường phát triển hơn nữa trong việc quy định cấu tổ chức Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, nhất trong việc quy định vị trí tính cht của Quốc hội là cơ quan đại biu cao nhất của
nhân dân (Điu 69).
- Các đại biu Quốc hi những ng nhân, nông n, trí thức những người lao động thuộc mọi n tộc
trong cả nước được nhân dân cả nước bầu cử ra và chịu trách nhim trước nhân dân, chịu sự giám sát ca nhânn
phải giải trình với nhân dân. Họ mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vữngm tư, nguyện vọng của nhân dân
hoạt động lợi ích của những người hlàm đại diện. Nhiệm kỳ của Quốc hội 5 năm, việc tuyn cử các đại
biu Quốc hội mới bảo đảm cho nhân dân thlựa chọn bổ sung nhng đại diện mi vào quan quyền lực nhà
nước cao nht của mình. Nguyên tắc hoạt động của Quốc hội hoạt động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số (Điu 3 Luật Tổ chức Quốc hội 2014). Thể hin rằng những quyết định của Quốc hội cần nhn được sự đồng ý của
13
đa số các đại biểu Quốc hội - những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân. Đại biểu Quốc hội cũng
th bị cử tri bãi nhiệm nếu không còn xng đáng với niềm tin và kỳ vọng ca Nhân dân.
42. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam” theo pháp luật hiện hành.
- Trong BMNN ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, nước CHXHCN
Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân n có thể thực hiện quyền lực của mình bằng các biện
pháp dân chủ trực tiếp, n trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp n chủ gián tiếp, nhân n bầu ra các cơ quan đại
din (Quốc hội và HĐND) để thực hin quyền lực của mình.
- Trong BMNN CHXHCN Việt Nam, Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nguyên tắc này đã
được quy định qua Điều 22 Hiến pháp 1946 và Điều 4 Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp 1992
đặc biệt Hiến pháp 2013 thì vai trò của Quốc hội được ng cường phát trin hơn nữa trong việc quy định cấu
tổ chức Nhà nước CHXHCN Vit Nam, nhất trong việc quy định vị trí tính chất của Quốc hội quan quyền
lực nhà nước cao nhất ca nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 69). Quốc hi quyn lập hiến, lập pháp; quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước; giám sát tối cao hoạt động của BMNN.
- Quốc hội có quyền quyết định những vn đề quan trọng nhất của đất nước như thông qua Hiến pháp, các đạo
lut, quyết định những chính sách bản về đối nội đối ngoại , mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, hội, tổ chức
hoạt động ca bộ máy nhà nước; giám sát tối cao hoạt đng của bộ máy nhà nước; Quốc hội biểu hiện tập trung ý
chí và quyn lực của nhân dân trong phạm vi toàn quốc.
43. Phân tích chc năng lập hiến ca Quốc hi theo pháp luật hiện hành
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập hiến của Quốc hi được hiu đơn
gin Quốc hi giữ quyền làm hiến pháp thì cũng quyền sửa đổi Hiến pháp. Để đảm bảo cho hoạt động này của
Quốc hội được tiến hành thun lợi hiu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị quy trình thực hin.
- Quốc hội quan duy nhất quyền lập hiến. Quốc hi làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Việc soạn
tho, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy
định. Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hi ban hành lut, nghị quyết. n cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, Uỷ ban thưng vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
- Theo Điều 120 Hiến pháp 2013 Điu 4 Luật Tổ chức Quốc hội:
1. Chủ tch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phn ba tổng số đại biu Quốc hội
quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nht hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hi biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lp Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ quyền hn của
Ủy ban dự tho Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn tho, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được Quốc hi thông qua khi ít nhất hai phần ba tổng số đại biu Quốc hội biểu quyết n
thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này: “Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
44. Phân tích chức năng lập pháp ca Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập pháp của Quốc hội được hiểu đơn
gin Quốc hội giữ quyền làm luật thì cũng quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội
được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
- Chức năng lập pháp được trao cho QH để đảm bảo tính quyền lực tối cao của văn bản Luật khi được QH ban
hành. Các văn bản biệt khác, các quan NN ban nh phải đảm bảo không được trái với luật phải phù hợp thì
mi được thực thi . Việc trao chức năng lập pháp cho QH nhằm mục đích giúp cho người dân dễ dàng hơn trong việc
kim tra giám sát hoạt động ban hành của QH sao cho php với lợi ích của cộng đồng, của NN, bảo vệ, bảo đảm
được quyền li ích hợp pháp của cácnhân, tổ chức trong xã hội…
- Theo Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội về Làm luật sửa đổi luật:
1. Quốc hội quyết định cơng trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồngn tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
3. Quốc hội thảo lun, xem xét, thông qua dự án lut tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung
của dự án luật.
45. Phân tích chc năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Điu 69 Hiến pháp 2013 quy định “Quốc hội quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của ớc CHXHCNVN. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyền quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.”
- QH quan duy nhất được trao quyền giám sát tối cao, đây là một trong những chức năng quan trọng của
Quốc hội. Giám sát tối cao việc Quốc hội theo i, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan , tổ chức, nhân
chịu sgiám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hi xử theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu quan thm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại khọp Quốc hội (theo Khoản 3 Điu 2 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015)
- Đối vi nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng giám sát tối cao của Quốc hi đối với
hoạt động ca nhà nước để bảo đảm cho Hiến pháp, luật nghị quyết của Quốc hội được các quan cấp Trung
14
ương tuân thủ và thực hiện một cách thống nhất; ngăn chặn sự lạm quyền trong tổ chức và thực hin quyền lực nhà
nước bảo đảm cho mọi hoạt động của cácquan và các cá nhân đứng đầu các quan nói trên hoạt động vì li ích
của là Quốc hi giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp. Để đảm bảo cho hoạt động này của
Quốc hội được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thựchiện.
- Quốc hội là quan duy nhất quyn lp hiến. Quốc hội làm Hiến pháp sửa đổi Hiến pháp. Việc son
tho, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy
định.
Căn c vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
- Theo Điều 120 Hiến pháp 2013 Điu 4 Luật Tổ chức Quốc hội:
1. Chủ tch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phn ba tổng số đại biu Quốc hội
quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nht hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hi biểu quyết n thành.
2. Quốc hội thành lp Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ quyền hn của
Ủy ban dự tho Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn tho, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được Quốc hi thông qua khi ít nhất hai phần ba tổng số đại biu Quốc hội biểu quyết n
thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này: “Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
44. Phân tích chức năng lập pháp ca Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập pháp của Quốc hội được hiểu đơn
gin Quốc hội giữ quyền làm luật thì cũng quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội
được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn b và quy trình thực hiện.
- Chức năng lập pháp được trao cho QH để đảm bảo tính quyền lực tối cao của văn bản Luật khi được QH ban
hành. Các văn bản biệt khác, các quan NN ban nh phải đảm bảo không được trái với luật phải phù hợp thì
mi được thực thi . Việc trao chức năng lập pháp cho QH nhằm mục đích giúp cho người dân dễ dàng n trong vic
kim tra giám sát hoạt động ban hành của QH sao cho php với lợi ích của cộng đồng, ca NN, bảo vệ, bảo đảm
được quyền li ích hợp pháp của cácnhân, tổ chức trong xã hội…
- Theo Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội về Làm luật sửa đổi luật:
1. Quốc hội quyết định cơng trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồngn tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
3. Quốc hội thảo lun, xem xét, thông qua dự án lut tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung
của dự án luật.
45. Phân tích chc năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyền quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.”
- QH quan duy nhất được trao quyền giám sát tối cao, đây một trong những chức năng quan trọng của
Quốc hội. Giám sát tối cao việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các quan , tổ chức, nhân
chịu sgiám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử theo thẩm quyền hoặc u
cầu quan thm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại khọp Quốc hi (theo Khoản 3 Điu 2 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015)
- Đối vi nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng giám sát tối cao ca Quốc hi đối với
hoạt động của nhà nước để bảo đảm cho Hiến pháp, luật nghị quyết của Quốc hội được các quan cấp Trung
ương tuân thủ và thực hin mt cách thống nhất; ngăn chặn slm quyền trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan các nhân đứng đầu c quan nói trên hoạt động lợi ích
của Nhân dân. Giám sát tối cao ca Quốc hội giám sát mang tính quyền lực nhà nước. Đặc trưng này giúp phân
bit skhác nhau giữa giám sát của Quốc hi - quan quyền lực nhà ớc cao nhất với giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
- Theo quy định tại Điều 11 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội HĐND m 2015 thì Quốc hội thực hiện
vic giám sát tối cao với các nội dung:
1. Xem xét báo cáo ng tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân n ti
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, quan khác do Quốc hội thành lập và c báo cáo khác
với quy định.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vn
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo ca Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của y ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, y ban của Quốc hội, Đoàn đại biu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
- thể nói, chức năng giám sát tối cao của Quốc hội xuất phát từ bản chất của Quốc hội nước ta là quan đại biểu
15
cao nhất của nhân dân, vai trò to lớn trong việc đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân phục v
nhân dân.
46. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội hình thức hoạt động quan trọng nhất ca Quốc hội?
- Các hình thức hoạt động của Quốc hi: Kỳ họp Quốc hội, Hoạt động của UBTVQH, Hoạt động của Hội đồng
dân tộc, Hoạt động các Uỷ ban của Quốc hội, Hoạt động của Đại biểu Quốc hội.
- Theo Điều 83 Hiến pháp 2013, Quốc hội họp thường lệ mỗi m hai kỳ, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội triu
tập. Trong trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hi, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thưng. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc
hội.
- Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyn lực nhà nước của quan đại biu cao nhất của
nhân n, quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Vit Nam thực hiện quyền lập pháp pháp;
nơi thể hiện ttuệ tập thể của các đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận n chủ quyết định những
vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của Nhân dân, thực hin quyền giám sát tối cao đối vi hoạt động của các
quan nhà nước.
- Các luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng sĐại biểu Quốc hi biểu quyết tán thành; trường
hợp Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kcủa Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết n thành iều 85 Hiến pháp năm
2013)
- Quốc hi họp theo hình thức công khai. Khi họp Quốc hội, công chúng thể được đến dự theo giấy mi của
Văn phòng Quốc hội. Các quan thông tấn, báo chí được tham dự c phiên họp công khai để phản ánh kịp thời,
chính xác các hoạt động của Quốc hội.
47. Ngun tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế o thông qua quy định về vị
trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013?
- spháp của nguyên tắc được quy định tại Điu 2 Khoản 2 Hiến pháp năm 2013: “Nước CHXHCNVN
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp nông dân, giai cấp công nhân
và đội ngũ trí thức
- Nguyên tắc trên được thể hin nét qua vị trí pháp của QH theo điều 69 hiến pháp năm 2013: “QH
quan đại diện cao nhất của ND, CQQLNN cao nhất của ớc CHXHCN VN” QH thực hiện quyền lập hiến, quyền
lập pháp , quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất ớc và quyết giám sát tối cao đối với hoạt động của
NN”
- Nội dung nguyên tắc
+ Nhà nước CHXHCNVN Nnước theo chính th cộng hòa tất cả QLNN thuộc về Nhân dân, nhà nước của
nhân dân do nhân dân và vì nhân n…
=> tất cả QLNN thuộc về nhân n , ndan chủ thể tối cao của QLNN, nhà c, QH nhận được ql từ sự ủy
quyền của nhân
+ Nhân dân quyền tham gia vào các quan trong bmnn khi được bầu bổ nhiệm, tuyn dụng có quyền tham
gian bạc thảo lun quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
+ Nhân n ủng hộ nhà nước, đong thuế có quyền kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan nn trong việc
thực hin QLNN có quyền bầu lên thì cũng có quyền bãi nhiệm các đb không còn xứng đáng với sự ủy quyền, sự tín
nhim của NN
+ Tất cả QLNN thuộc về nhân dân bởi nn do nhân dân lp lên do nhân n làm chủ và do nhân dân ủng hộ
- Nguyên tắc được thể hin thông qua vị trí pháp của QH
+ QH quan qlnn cao nhất do nhân n trực tiếp bầu ra thông qua con đường bầu cử=> nhn được QLNN
từ nhânn => không chỉ có quyền mà còn phi trách nhiệm trước nhân dân , qlnn bị giới hn trọng phạm vi được
ủy quyền . Mọi hoạt động quyết định của QH đều phải hướng đến tiêu chỉ bảo đảm, bảo v tôn trọng quyền lợi ích
hợp pháp của nhân dân
+ QH không đứng trên nhân dân mà đứng cùng nhân n , thay mt đại diện cho nhân dân quản lí các mặt của
đời sống XH, quyết định các vấn đề quan trọng của đn, chính sách đối ni và đội ngoại=> không phải tất cả QLNN
đều thuộc v QH
+ Thông qua QH nhân dân có thể thực hiện QL của mình mt cách gián tiếp
+ QH luôn lắng nghe ý kiến , nguyện vng m của nhân dân để kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau sao
cho QLNN được thực hiện hiu qu luôn luôn thuộc về nhân dân=> Đảm bảo được nguyên tắc trên QH sẽ nhn
được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân
-
Ý nghĩa nguyên tắc:
+ QLNN thuộc về nhân dân để đảm bảo tính n chủ, quyền làm chủ của ngưi dân trên các lĩnh vực của đời
sống
+ Hn thiện xây dựng mục tiêu y dựng nhà nước XHCN , nhà nước pháp quyền thượng tôn pháp luật đề
cao vai trò con người, quyền và lợi ích hợp pháp ca công dân
48. Phân tích hoạt động chất vấn ca đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiệnnh. Đánh giá hot động chất vấn
của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Theo quy định tại Điều 79, Hiến pháp năm 2013 Đại biểu Quốc hi được xác định là: "người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân đơn vị bầu cử ra mình của Nhân dân cả nước"; được cụ thể hóa người thay
mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội; Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri
trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình;...Đại biu Quốc hội khi tham gia vào việc
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hi đều đứng tn m thế đảm bảo li ích của nhân dân, truyền đạt mong
16
muốn nguyện vọng của nhân n thông qua các phiếu của mình. Do đó, Đại biu Quốc hội được quy định đầy đ
các nhiệm vụ quyền hạn để đảm bảo thể hiện tốt nhất, đầy đủ nhất tính cht đại diện của mình.
- Trong đó, Đại biểu Quốc hội quyền chất vấn. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát
Quốc hội HĐND năm 2015 tchất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch
ớc,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Vin trưởng Vin kiểmt nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà c yêu cầu những người này trả
li về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Thời gian chất vấn là tại k họp và giữa hai k họp, trong thời
gian giữa hai kỳ họp, chất vấn được gửi đến Uỷ ban Thường vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan hoặc người b chất
vấn quyết định thời hn trả lời chất vấn. Chất vấn hình thức giám sát trực tiếp quan trọng của Quốc hội, đồng
thi là quyền quan trọng của đại biu Quốc hội được Hiến pháp quy định. Chất vấn tuy là quyền cá nhân của đại biểu
Quốc hội nhưng khi thực hin quyền này t nó được coi là một trong những hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Theo Khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013, Đại biểu Quốc hi có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, nhân cung
cấp thông tin, tài liu liên quan đến nhiệm vụ của quan, tổ chức, nhân đó. Người đứng đầu quan, tổ chức hoặ
cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đmà đại biu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
- Theo Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Trường hợp đại biểu Quốc hi chưa đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của y ban Thường vụ Quốc hội hoặc gửi cht vấn
bằng văn bản đến người bị chất vấn
- Tại Quốc hội Việt Nam hiện nay, hoạt động chất vấn trả lời chất vấn diễn ra liên tục, không ch trong c
kỳ họp Quốc hội, còn trong thời gian giữa các khọp. Gần đây nhất là Phiên chất vấn trả lời chất vấn diễn ra
từ ngày 6 8/11, Quốc hi tiến hành chất vn trả lời chất vấn đối với việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội
về giám sát chuyên đề Nghị quyết về chất vấn, trả li cht vấn trong nhim kKhóa XIV từ đầu nhim k
Khóa XV đến hết Kỳ họp thứ Tư. Tại phiên chất vấn trả lời chất vấn đã 457 lượt đại biểu Quốc hội đăng ký
tham gia chất vấn; 152 lượt đại biểu Quốc hi thực hin quyền chất vn, trong đó 38 lượt đại biểu tranh luận. Lần
đầu tiên trong nhiệm kỳ khóa XV, Thủ tướng Chính phủ, tất cả các Phó Thủ tướng Chính phủ 21 vị Bộ trưởng,
Trưởng ngành đã trực tiếp trả li chất vấn của các vị đại biểu Quốc hội. Qua các nhim kQuốc hội, hoạt động chất
vấn luôn được cải tiến, đổi mi. Tại kỳ họp thứ 6, hoạt động này tiếp tục khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng ca hình
thức giám sát trực tiếp tối cao của Quốc hội, được ctri nhận định thực sự hiu quả, thực chất, mang tính xây dng
cao”. Thành ng ca phiên chất vn tạo sức lan tỏa mnh mẽ, góp phn tạo chuyển biến đi với các lĩnh vực được
chất vấn, đồng hành cùng Chính phủ tháo gỡ kịp thời những tồn tại, vướng mắc đặt ra trong thực tiễn
49. Hội đồng dân tộc vai t gì trong hoạt động lập pháp ca Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
- Theo Điều 66 Lut Tổ chức Quốc hội m 2014, Hội đồng n tộc được ghi nhn quan của Quốc hội
hay nói cách khác là cơ quan trực tiếp vấn chuyên môn cho Quốc hội trên các lĩnh vực.
- Theo Khoản 1 Điu 75 Hiến pháp 2013, Hội đồng n tộc bao gồm Chủ tịch, các PChủ tịch các Ủy
viên. Chủ tịch Hội đồng n tộc do Quốc hi bầu; các Phó Chủ tịch các Ủy viên Hội đồng n tộc do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Hội đồng n tộc có vai trò cùng quan trọng trong hoạt động lập pháp của Quốc hội:
+ Theo Khoản 2 Điều 75 Hiến pháp 2013, Hội đồng dân tộc nhim vụ quyền hạn được ghi nhận là: “Hội
đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội v công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Theo Điều 69 Luật Tổ chức Quốc hội quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng n tộc:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lnh trước khi trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thưng vụ Quốc
hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách n tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
hội miền núi và vùng đồng bào n tộc thiểu số.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ liên
quan đến công tác dân tộc.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lnh trước y ban thường vụ Quốc hi về lĩnh vực Hội đồng
dân tộc phụ trách.
6. Kiến nghị các vn đề vchính sách n tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tchức, hoạt động của
các cơ quan hu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.
+ Theo điều 75 Hiến pháp 2013, khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, chính phủ phải lấy ý kiến
của Hội đồng dân tộc
50. Uỷ ban pháp vai trò gì trong hot động giám sát của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
- Theo Điều 66 Lut Tổ chức Quốc hội năm 2014, Uban của Quốc hội được ghi nhận quan của Quốc
hội hay nói cách khác là cơ quan trực tiếp tư vấn chuyên môn cho Quốc hội trên các lĩnh vực.
- Theo Khoản 1 Điều 76 Hiến pháp 2013, Uỷ ban của Quốc hi bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm
các Ủy viên. Chủ nhim y ban do Quốc hi bầu; các PChủ nhiệm và c Ủy viên y ban do y ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn.
- Theo Khoản 2 Điu 66 Lut Tổ chức Quốc hi 2014, các Uỷ ban của Quốc hội bao gm: Ủy ban pháp luật;
Ủy ban pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng an ninh; Ủy ban văn hoá, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề hội; Ủy ban khoa học, công nghệ môi trường; Ủy
17
ban đối ngoại.
- Trong đó, Uban pháp đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động giám t của Quốc hi, được quy định
trong Điều 71 Luật Tổ chức Quốc hội 2014
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụngn sự, tố tụng hành chính, thi hành
án, bổ tr pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của quan tư pháp các dự án khác do Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,ng tác thi
hành án; thm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân n tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân n
tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị ca Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhim, min nhim, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hi, pháp lnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ pháp, phòng, chng tham
nhũng, tổ chức bộ máy của quan pháp; giám t hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Vin kiểm
sát nhân n tối cao, các bộ, quan ngang bộ trong việc điu tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ pháp; giám
sát việc phát hin và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ ng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân n tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dán pháp lnh trước y ban thường vụ Quốc hi về lĩnh vực Ủy ban ph
trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của quan pháp và c quan hữu quan khác, các
vấn đề vhình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ pháp, phòng, chống tham
nhũng.
51. Phân tích hoạt động ca đại biểu Quốc hội trong nh vực lập pháp theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định tại Điều 79, Hiến pháp năm 2013 Đại biểu Quốc hi được xác định là: "người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân đơn vị bầu cử ra mình của Nhân dân cả nước"; được cụ thể hóa ". ...là người
thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội; Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri
trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình;...” Đại biểu Quốc hội khi tham gia vào
vic thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội đều đứng trên tâm thế đảm bảo lợi ích của nhân dân, truyền đạt
mong muốn nguyện vọng của nhân dân thông qua các lá phiếu của mình. Do đó, Đại biểu Quốc hi được quy định
đầy đủ các nhim vụ quyền hạn để đảm bảo thể hin tốt nhất, đầy đủ nhất tính cht đại diện của mình.
- Một trong những hoạt động nhằm thể hiện tốt nhất tính đại diện của đại biu Quốc hội đó chính hoạt động
trong lĩnh vực lp pháp được quy định tại Điu 29 Lut Tổ chức Quốc hội 2014: Theo Điều 29, đại biu Quốc hội
quyền sáng kiến lập pháp, tức quyền trình dán lut, pháp lnh kiến nghị về luật, pháp lệnh ra trước Uỷ ban
Thường vụ Quốc hi theo trình tvà thủ tục do pháp luật quy định: “1. Đại biểu Quốc hội quyền trình dự án luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự thủ tục do pháp
luật quy định. 2. Đại biểu Quốc hội được vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ về dự án luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật.”
52. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Câu 51
- Một trong những hoạt động nhm thể hiện tốt nhất tính đại diện của đại biểu Quốc hội đó chính là hoạt động
giám sát được quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015: “Đại biểu
Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây: a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 4 của Luật này; b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật; c) Giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.”
- Điều 50 - Chất vấn ca đại biu Quốc hội:
1. Đại biu Quốc hội quyn chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo Nội quy
kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Điều 51 - Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật: Đại biu Quốc hội có trách nhiệm nghiên
cứu, xem xét ni dung các văn bản quy phạm pháp lut. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp lut dấu
hiu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hi thì đại
biu Quốc hi quyền kiến nghị quan, nhân thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
mt phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó. Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện
kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo y ban thường vụ Quốc hội xem
xét, xử lý theo quy định của pháp lut.
- Điều 54 - Giám sát của đại biu Quốc hội đối vi việc gii quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân :
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công n, đại biểu Quốc hội trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời
chuyển đến quan, tổ chức, nhân thm quyn gii quyết thông báo cho người khiếu ni, tố cáo, kiến nghị
biết; đôn đốc, theo i và giám sát việc gii quyết. Người thẩm quyn giải quyết phải thông báo cho đại biểu
Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố o, kiến nghị của ng n trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hp xét thấy việc gii quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội quyn
gặp người đứng đầu quan, tổ chức hữu quan để tìm hiu, u cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biu Quốc hội
18
yêu cầu người đứng đầu quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của quan, tổ chức đó giải quyết. Đại biểu Quốc hội
quyn yêu cầu quan, tổ chức, nhân liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình y
cung cấp thông tin, tài liu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm
54. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- sở pháp lí: Khoản 1 Điu 3 Luật tổ chức QH năm 2014 quy định nguyên tắc hoạt động của QH: Quốc hội
làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số”
- Phân tích:
+ Hội hội tụ
+ Nghị Nghị bàn
=> Hi nghị tập hợp lại của các đại biểu Qh tại một địa điểm nhất định, đưa ra những ý kiến, thảo luận, hội nghị,
bàn bạc đi đến quyết định một số vn đề (quyết định đảm bảo tính hợp hiến hợp pháp khi được quyết định theo đa s
50% sđại biểu quốc hội biểu quyết tán thành + 1 phiếu sđồng ý ca các đại biểu ) bằng phương thức bỏ phiếu/dơ
tay/bấm nút theo nguyên tắc đa số.
+ Đại biu Quốc hội là những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân do nhân n trực tiếp bầu ra
để thay mặt nhân dân tham gia vào các công việc quan trọng của Đất nước, thông qua quan đại diện nhân n thực
hin quyền làm chủ của mình bằng hình thức dân chủ gián tiếp.
+ Mọi ý kiến của các đại biu cũng là ý kiến của nhân dân đều được tập hợp, hội tụ, nghị bàn tại các phiên họp
của Quốc Hội. Các ý kiến đều có giá trị ngang nhau, không có sự phân bit nhằm đảm bảo sự công bằng giữa
các đại biu khi tham gia vào các kỳ họp của QH. Bởi mi vấn đề nghị quyết đều được QH xem xét, thông qua NQ
quyết định theo số đông nên sẽ đảm bảo được tính khách quan không mang tính chủ quan duy ý chí của lực lượng
cầm quyền.
+ Nguyên tắc hoạt động theo hội nghị quyết định theo đa số của QH hướng tới việc thực hiện dân chủ rộng
rãi , người dân họ được làm chủ dân biết, dân bàn, dân m n kiểm tra” => ng tới xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân…
+ Hoạt động của QH được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, ndung theo quy định của HP và PL => nguyên
tắc hoạt động trên của QH đảm bảo được sự đồng lòng ủng hộ của người dân với các quyết định cũng như HP luật,
nghị quyết của QH ban hành …..
55. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp lut hin hành, Quốc hội là quan đại biểu cao nhất của nhân n, cơ quan quyền
lực nhà c cao nhất của nước Cộng hXHCN Việt Nam iều 69 Hiến pháp 2013). Chính phủ được xác định là
quan hành chính nhà c cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện quyền nh pháp, cơ quan
chấpnh của Quốc hội iều 94 Hiến pháp 2013). Chính vậy, Quốc hội Chính phủ mi liên hệ mật thiết với
nhau.
- Về tổ chức, Quốc hội thành lập nên Chính phủ:
+ Quốc hội bầu, i nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ trong số Đại biểu Quốc hội phê chuẩn đề ngh
bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên khác của Chính phủ (Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ)
theo đề nghị của Thủ tướng
+ Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, quan ngang Bộ theo đề nghị của Chính phủ. (Theo Điều 70
Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn của Quốc hội)
- Về hoạt động:
+ Trong hoạt động xây dựng pháp luật, Chính phủ có quyền trình các dự thảo luật để Quốc hội thông qua.
Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. Chính phủ chịu trách nhim trin khai, thi hành các Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Trong hoạt động giám sát, Quốc hội thực hin quyn giám sát đối với Chính phủ. nghĩa rằng, Chính phủ
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Chịu trách nhiệm o cáo công tác trước Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trả lời chất vấn.
+ Quốc hội xem xét, bãi bỏ những văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của Chính phủ.
+ Nhim kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội
56. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hộiChủ tịch nước theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp lut hin hành, Quốc hội là quan đại biểu cao nhất của nhân n, quan quyền
lực nhà nước cao nht của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam iều 69 Hiến pháp 2013). Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội đối ngoại (Điều 86 Hiến pháp
2013). Chính vy, Quốc hội và Chính phủ có mối liên hệ mật thiết vi nhau.
- Về tổ chức, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội:
+ Quốc hội bầu, miễn nhiệm, i nhiệm Chủ tịch nước theo đề nghị của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án TANDTC, Vin trưởng Viện kiểm sát nhân n tối cao; căn cứ o nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
min nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưng thành viên khác của Chính phủ, thm phán T án
nhân dân tối cao.
- Về hoạt động:
+ Chủ tịch nước quyền công bố Hiến pháp, Lut, pháp lệnh. Việc công bố này chỉ mang tính thủ tục về mt
hành chính nhà nước chứ không ý nghĩa xác lập giá trhiệu lực pháp của văn bản luật. Nếu Chủ tịch c
không đồng ý với nội dung của pháp lệnh t có quyền không công bố và đề nghị UBTVQH xem xét lại.
19
+ Trong hoạt động giám sát, Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối vi Chủ tịch nước. nghĩa rằng, Chủ tịch
nước có trách nhim thực hin các công việc sau:
Chịu trách nhiệm o cáo công tác trước Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trả lời chất vấn.
+ Quốc hội xem xét, bãi bỏ những văn bản của Chủ tịch nước trái vi Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của QH.
+ Nhiệm k của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hi. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mi bầu ra Chủ tịch nước.
57. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hộiTòa án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp lut hin hành, Quốc hội là quan đại biểu cao nht của nhân n, quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điu 69 Hiến pháp 2013). Tòa án nhân dân tối cao
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam iều 104 Hiến pháp 2013). Chính vậy, Quốc
hội và Chính phủ có mối liên h mật thiết với nhau.
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hi thành lập nên Toà án nhân n tối cao. Chánh án toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bổ nhim,
min nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tch nước, nhim kì của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kì của
Quốc hội.
+ Quốc hội quyền quy định tổ chức hoạt động của TAND tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhim, cách chức Thẩm phán TAND
tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhim báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp t chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối vi Chánh án TAND tối cao. Ngược lại TAND tối cao thm
quyền xét xử các đại biu Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. U
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành đối với các văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốchội; bãi bỏ văn bản của TAND tối cao khi trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao quyn trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường
vụ Quốc hội.
- Về hoạt động kim tra, giám sát:
+ Quốc hội quyền giám sát hoạt đng xét báo cáo của TAND tối cao. Uỷ ban thường vụ Quốc hi
quyền giám sát hoạt động của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao. Chánh án TAND tối cao phi trả lời cht vấn
trước Quốc hội tại k họp, trong trường hp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban tng vụ Quốc hội
hoặc trả lời tại phiên họp sau của k họp hoặc gửi văn bản trả l
59. Phân tích vị trí, tính chất “Chính phủ quan chp hành của Quốc hội” (Điều 94 Hiến pháp 2013).
- Theo Hiến pháp năm 2013 Lut tổ chức Chính phủ năm 2015, vị trí, tính chất của Chính phủ được quy
định theo tinh thần đổi mi nhằm xây dựng Chính phủ mnh, hiện đại, dân chủ, thống nhất quản các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại của đất nước. Theo Điu 94 Hiến pháp m 2013
Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015: “Chính phủ cơ quan nh chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, quan chấp hành của Quốc hội”. Ln đầu tiên trong
lịch slập hiến Việt Nam, Hiến pháp khẳng định vai trò của Chính phủ quan thực hiện quyền hành pháp,
đồng thời Hiến pháp nhn mạnh và đề cao vị trí, tính chất của Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Một là, Chính phủ tổ chức thi hành hiến pháp, c đạo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lnh, nghị quyết
của y bạn Thường vụ Quốc hi thông qua việc ban hành các n bản hướng dẫn triển khai thi hành. n cạnh đó,
Chính phủ đệ trình chính sách, hoạch định chính sách trình Quốc hội thông qua hoặc hoạch định chính sách cho riêng
mình để triển khai thi hành văn bản của Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác.
- Hai là, về chế độ chịu trách nhiệm chịu sự giám sát trước Quốc hội;
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự giám t tối cao của Quốc hội,
giám sát của các quan của Quốc hội (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc các Ủy ban ca Quốc
hội), đại biểu Quốc hội. Quốc hội giám sát Chính phủ thông qua các hình thức như xem xét báo cáo công tác của
Chính phủ, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên Chính phủ, giám sát n bản do Chính ph
ban hành. Đại biểu Quốc hội quyền chất vấn đối với Thủ tướng, Phó Thủ tướng, B trưởng, Thủ trưởng các
quan ngang Bộ.
+ Quốc hội quyền i nhim, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ, pchuẩn đề nghị vviệc miễn nhiệm,
cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
60. Phân tích chức năng của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- Chức năng của Toà án, hiểu một cách đơn gin, là phương diện hoạt động chủ yếu mà quan y thực hiện
trong BMNN. Điu 102 Hiến pháp 2013 quy định chức năng của Toà án như sau: Tòa án nhân dân quan xét
xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền pháp”. Như vậy, Toà án hthống quan độc lập trong t
chức BMNN, được giao thực hin chức năng xét xcác tranh chp trong xã hi, hay còn gi chức năng thực hiện
quyền pháp. Mục đích của hoạt động xét xử khôi phục lại trật tự nếu bị xâm phạm hoặc bảo v quyn li ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chứcnhân.
- Chức năng pháp - xét xử một số đặc điểm:
20

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HIẾN PHÁP
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
- Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP là các QHXH nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong xã hội.
- ĐTĐC của ngành LHP được chia thành 3 nhóm:
+ Thứ nhất, các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại.
+ Thứ hai, các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước và người dân,
hay nói cách khác là QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân.
+ Thứ ba, các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của BMNN: Đây
là các quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước Việt Nam từ trung ương tới địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LUẬT HIẾN PHÁP
Đặc điểm ĐTĐC của ngành LHP: 3 đặc điểm
+ Thứ nhất, ĐTĐC của ngành LHP hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội; hay nói cách khác,
đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp có phạm vi rất rộng. Trong khi đó, ĐTĐC của hầu hết các ngành
luật khác thường nằm trong lĩnh vực cụ thể, ví dụ luật môi trường, luật thương mại,...
+ Thứ hai, dù trải rộng trên nhiều lĩnh vực song ĐTĐC của ngành LHP chỉ bao gồm các QHXH nền tảng, cơ
bản nhất và quan trọng nhất. Còn những QHXH cụ thể hơn của từng lĩnh vực là ĐTĐC của các ngành luật khác.
+ Thứ ba, phạm vi các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất không mang tính tuyệt đối, có thể
thay đổi trong từng thời kỳ tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên cứu khoa học pháp lý và các cơ quan có thẩm
quyền trong từng giai đoạn cụ thể. - Ví dụ:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, LHP chỉ điều chỉnh những QHXH như các quan hệ xác định loại hình sở hữu, các
thành phần kinh tế, chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế, vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế.
+ Trong lĩnh vực dân sự, quan hệ sở hữu là một quan hệ nền tảng, nếu không xác định được quan hệ sở hữu
thì không thể thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan => Quan hệ sở hữu là ĐTĐC của ngành LHP.
+ Trong lĩnh vực chính trị, các quan hệ như quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc của quyền lực nhà
nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, QHXH xác định mối quan hệ giữa nhà nước với
Đảng cộng sản Việt Nam,... đều là cơ sở để xác định chế độ chính trị của nước CHXHCN Việt Nam. Nên nó là ĐTĐC của ngành LHP
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
- Định nghĩa: Hiến pháp là hệ thống các QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản
nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa
vị pháp lý của con người và công dân.
- Bốn đặc trưng cơ bản của Hiến pháp:
+ Thứ nhất, Hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc. Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển
toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp
đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành.
+ Thứ hai, Hiến pháp là luật tổ chức: Hiến pháp quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, là luật xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy định cấu
trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
+ Thứ ba, Hiến pháp là luật bảo vệ: Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của
hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước nên các quy định về quyền con người và công dân trong hiến
pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
+ Thứ tư, Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao: Tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái với
hiến pháp. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải bị hủy bỏ.
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước
- Nói HP là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước vì:
+ Bản chất của hiến pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và phải được thông qua với sự
đồng ý của nhân dân. HP là sự thỏa thuận giữa người dân và chính quyền, xác lập những nguyên tắc cơ bản để giới 1
hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con người, của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của
nhà nước với người dân của mình.
+ Ở Việt Nam hiện nay, theo Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
+ Bên cạnh đó, Hiến pháp là công cụ phòng chống tham nhũng. Một trong những vai trò quan trọng bậc nhất
của Hiến pháp là phòng, chống tham nhũng, hay nói một cách khác, Hiến pháp là một trong những công cụ để
phòng, chống tham nhũng của quốc gia. Muốn cho Hiến pháp là công cụ của việc phòng, chống tham nhũng, cũng
là việc hiểu Hiến pháp như là công cụ kiểm soát, quyền lực. Nếu quyền lực không kiểm soát được, cũng làquyền
lực đã góp phần gia tăng cho tệ nạn tham nhũng.
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Dựa vào nội dung của HP mà ta có thể nói HP là luật bảo vệ. Trong HP ghi nhận các quyền con người, quyền
cơ bản của công dân làm cơ sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền con người, quyền
công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của nhà nước,
các quyền con người, quyền công dân một khi được hiến định phải được nhà nước và xã hội tôn trọng. Đồng thời
đây cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền
con người, quyền cơ bản của công dân, qua đó người dân có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Trong hiến pháp hiện đại thì việc ghi nhận quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung không thể
thiếu để cấu thành nên một bản HP. Thậm chí, một số quốc gia ngày càng đề cao nội dung này trong HP của nước
mình, điều này thể hiện ở việc nhiều nước đã hiến định các quyền cơ bản ở những chương đầu tiên. Ở Việt Nam,
HP hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ các quyền cơ bản của con người, của công dân của HP khi điều chỉnh
cơ cấu chương mục so với HP 1992 nhằm đưa chương về các quyền cơ bản lên chương II ngay sau chương Chế độ
Chính trị thay vì quy định tại chương V như HP 1980, HP 1992.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
Dựa vào nội dung của HP mà ta có thể nói HP là luật tổ chức. Về cơ bản, HP của quốc gia nào cũng đều quy
định nguyên tắc tổ chức BMNN, quy định vị trí, tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của những cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực quan trọng trong
BMNN. Đây là nội dung mang tính kinh điển, cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản HP vì những bảnHP
đầu tiên trên thế giới ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước, thể hiện chủ yếu qua
cách thức tổ chức BMNN.
VD: HP Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản HP này chỉ vẹn có 7 Điều và tập trung vào quy định tổ chức BMNN.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Dựa vào các đặc điểm của HP mà ta có thể nói HP là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. HP là luật cơ bản của
một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang tính nền tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc
gia,dân tộc; do đó, HP được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tính cao nhất ở đây được thể hiện
trong mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các văn bản pháp luật khi ban hành phải đảm bảo có nội dung
không được trái với HP, nếu văn bản pháp luật đã thông qua nhưng phát hiện có nội dung trái HP thì sẽ bị bãi bỏ
hoặc phải sửa đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính hiệu lực cao nhất của HP, vấn đề này thường được quy định thành
nhiều khoản ngay trong chính bản hiến pháp đó.
Ngoài ra, quy trình ban hành, sửa đổi và thông qua HP ở các nước cũng khác so với các đạo luật thông
thường. Cụ thể là quy trình làm HP sẽ chặt chẽ hơn, khắt khe hơn, đồng thời mức độ tham gia của người dân cũng
được rộng rãi và sâu sắc hơn so với các đạo luật khác. VD việc thông qua HP thường có thủ tục trưng cầu ý dân,
trong khi các luật thì có thể chỉ lấy ý kiến nhân dân…
Ví dụ: Theo Khoản 1 Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi
hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”

7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
- Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Lập hiến là việc định ra Hiến pháp. Quyền lập hiến là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
hoặc làm Hiến pháp mới. Ở Việt Nam, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp.
- Quy trình lập hiến được hiểu là quy trình hoạt động có tính chính trị-pháp lý, gồm nhiều giai đoạn, nhiều hoạt
động khác nhau, do nhiều chủ thể tiến hành, có mối liên hệ chặt chẽ và tuân theo trình tự nhất định; là quy trình hoạt
động mang tính sáng tạo sản phẩm là văn bản hiến pháp.
- Quy trình lập hiến được quy định trong Điều 120 HP 2013
+ (1) Chuẩn bị đề nghị và quyết định ban hành mới HP:
● Cơ quan, tổ chức có đề nghị về việc ban hành HP sẽ trình QH về việc ban hành HP. Dự án này bao gồm tờ trình
QH và dự kiến những vấn đề sửa đổi, bổ sung HP. Để dự án có chất lượng hiệu quả và đúng tiến độ, một nhóm
nghiên cứu giúp việc cho cơ quan, tổ chức có đề nghị được thành lập thường gọi là Ban hoặc Tiểu ban nghiên cứu. 2
● Một trong những nguyên tắc sửa đổi HP đã được ghi nhận từ HP 1946 đến HP 2013 là việc sửa đổi HP phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành
+ (2) Thành lập Ủy ban dự thảo HP
● Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập Ủy ban dự thảo HP phải làm tờ trình về dự kiến danh sách các
thành viên của UB dự thảo HP để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
● Trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân, QH thảo luận và quyết định thành lập UB dự thảo HP. Quyết định của QH
bằng một nghị quyết quy định thành phần UB dự thảo HP bao gồm: Chủ tịch và cách thành viên UB, nhiệm vụ của UB.
+ (3) UB dự thảo HP soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình QH dự thảo HP
● Giai đoạn soạn thảo dự án HP hoặc dự án sửa đổi, bổ sung HP là giai đoạn quan trọng nhất, chất lượng chuẩn
bị của dự án HP tập trung vào giai đoạn soạn thảo.
● Lấy ý kiến nhân dân, ý kiến các đại biểu QH về dự thảo HP là công đoạn không thể thiếu trong quy trình lập hiến.
Hoạt động này có thể diễn ra trước, trong hoặc sau hoạt động soạn thảo HP hoặc có thể diễn ra tại tất cả các công đoạn
● Mục đích của việc lấy ý kiến ND về dự thảo HP nhằm phát huy quyền làm chủ và trí tuệ nhân dân. Phạm vi và đối
tượng lấy ý kiến là tất cả các đối tượng, tầng lớp nhân dân, các cơ quan TW, địa phương, các đại biểu
QH… Thời gian lấy ý kiến trung bình khoảng 2 tháng
+ (4) Xem xét, thông qua dự thảo HP
● QH thường xem xét, thông qua HP tại hai kỳ họp. Quy trình xem xét, thông qua như sau:
● UB dự thảo HP thuyết trình về dự án HP. QH thảo luận, cho ý kiến tại Tổ hoặc Đoàn đại biểu QH và tại phiên họp
toàn thể về những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có nhiều ý kiến khác nhau của dự thảo HP
● Tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, chỉnh lý dự thảo HP. Trình QH xem xét, thông qua dự thảo HP khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành + (5) Công bố HP
● Công bố HP là giai đoạn cuối của quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung HP đến toàn xã hội
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành- cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan đại diện cho ý chí của
nhân dân (điều 69 hiến pháp năm 2013) => khi ban hành ra một bản Hiến pháp cần có sự tham gia rộng rãi của người dân.
- Nhà nước Việt Nam đi theo con đường XHCN chế độ chính trị dân chủ (dân chủ rộng rãi) nhà nước do nhân
dân làm chủ, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính vì vậy khi ban hành lên một bản hiến pháp
một văn bản có hiệu lực pháp lý tối cao nhân dân phải được tham gia xây dựng cũng như sửa đổi lên hiến pháp
- Khi có sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân sẽ đảm bảo được tính khách quan, hạn chế được sự
duy chí trong quá trình lập pháp, ghi nhận một cách đầy đủ, chính xác nhất các nguyện vọng chính đáng của người dân.
- Khi có sự tham gia rộng rãi của người dân => phát huy được tính dân chủ rộng rãi người dân có quyền quyết
định các công việc liên quan đến vận mệnh quốc gia, sự phát triển của đất nước( họ thực hiện quyền làm chủ của
mình, tổ chức và hoạt động của BMNN trên cơ sở chủ quyền nhân dân )
- Nhà nước tạo mọi điều kiện cho nhân dân tham gia rộng rãi , đóng góp ý kiến, bàn bạc thảo luận xây dựng
hiến pháp => cải thiện mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân => người dân sẽ tin tưởng, ủng hộ và tuân theo quy định của hiến pháp.
- Khi họ được tham gia xây dựng đồng nghĩa với việc tinh thần trách nhiệm của họ sẽ nâng cao, sống và làm
theo quy định của hiến pháp và luật
- Có sự tham gia rộng rãi của ng dân => nhà nước đang thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm cho quyền và
nghĩa vụ của công dân được thực thi trên thực tế cũng như quyền làm chủ đất nước của họ.
- Sự tham gia rộng rãi của ng dân trong việc xây dựng lên hiến pháp => làm cho bản hiến pháp trở thành văn
bản quy tắc xử sự chung của cộng đồng chứ không phải của riêng một cơ quan tổ chức nào trong xã hội. => sự tham
gia rộng rãi của người dân tạo nên sức mạnh cộng đồng, sức mạnh của tinh thần đoàn kết => phát triển đất nước ngày
càng ổn định dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
- Khái niệm: Bảo vệ HP (Bảo hiến) là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân mà HP
quy định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành HP, ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi vi phạm HP.
- Tại sao cần phải bảo vệ Hiến pháp?
+ Xuất phát từ vai trò của Hiến pháp đối với nhà nước và xã hội
+ Xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến. Do đó, nếu không có cơ chế bảo vệ Hiến pháp thì sẽ không có cách
thức để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến này.
- Ý nghĩa, Bản chất của bảo vệ Hiến pháp: Phải nắm được bản chất của bảo vệ Hiến pháp mới đưa ra được
cơ chế bảo vệ Hiến pháp một cách hiệu quả.
+ Về mặt thuật ngữ: Bảo vệ Hiến pháp là đặt ra những biện pháp ngăn chặn nguy cơ xâm phạm hiến pháp và
xử lý hành vi vi phạm các quy định của Hiến pháp nhằm đảm bảo các quy định của Hiến pháp được thực thi một cách
đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế.
+ Hiến pháp có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với hệ thống pháp luật quốc gia mà nó còn mang ý
nghĩa về mặt chính trị. Hay nói cách khác, Hiến pháp là minh chứng cho một Nhà nước dân chủ, đánh dấu bước
ngoặt lịch sử của một dân tộc, là căn cứ pháp lý nền tảng để định hướng xây dựng chế độ xã hội ở một quốc gia. Do 3
đó, bảo vệ Hiến pháp là bảo vệ thành quả của sự thoả thuận giữa một bên là người dân và một bên là chính quyền.
Trong vấn đề thực hiện thoả thuận đó, rõ ràng bên nắm giữ quyền lực nhà nước thường sẽ là bên dễ vi phạm khế ước
bởi Hiến pháp sinh ra phần lớn là để kiểm soát quyền lực của họ. Trong khi đó, với người dân thì Hiến pháp chính là
cơ sở quan trọng để họ yên tâm về sự vận hành của chính quyền, giúp họ bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Từ
đây ta có thể hiểu được bản chất của bảo vệ hiến pháp chính là ngăn chặn và xử lý các cơ quan nhà nước, quan chức
nhà nước không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết với người dân đã được hiến định.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Điều 119 Hiến pháp 2013: “1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ
Hiến pháp do luật định.”

- Theo đó, việc bảo vệ Hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể nhân dân. Còn
cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ do luật định, phải có luật quy định chi tiết. Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một
đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể mà việc bảo vệ Hiến pháp mới chỉ thông qua những quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan nhà nước trong đó có đề cập đến trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi ban hành hay phát
hiện văn bản pháp luật vi phạm hiến pháp và cách thức xử lý các văn bản đó.
- Theo các quy định này thì nguyên tắc bảo vệ Hiến pháp ở nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát
việc ban hành văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới, giữa cơ quan quyền
lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành cùng cấp (Chính phủ, UBNN).
- Dưới góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ Hiến pháp khi xác định đó là trách nhiệm của cả Nhà
nước và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả thì cần phải sớm có cơ chế bảo hiến cụ thể. Việc lựa
chọn mô hình phi tập chung như hiện nay (không có cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp) sẽ khó đáp ứng các tiêu
chí về một mô hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập
11. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước, không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nhà nước dân chủ trên thế
giới. Hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Các đạo luật khác dù
trực tiếp hay gián tiếp đều phải dựa trên tinh thần và nội dung của Hiến pháp ban hành. Đối tượng điều chỉnh của HP
rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những QHXH cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ
bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội.
- Hiến pháp 2013 có quy định về cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như giới hạn
quyền lực của các cơ quan một cách nền tảng và cơ bản nhất: Chương I (Chế độ chính trị), Chương V (Quốc hội),
Chương VI (Chủ tịch nước), Chương VII (Chính phủ), Chương VIII (TAND, VKSNM), Chương IX (Chính quyền
địa phương)... Hay nó còn quy định về các quyền cơ bản của con người, của công dân được nhà nước và xã hội tôn
trọng, bảo vệ trong Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân).
- Ở Việt Nam, có thời kỳ chúng ta quan niệm hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước. Tuy nhiên để phản ánh
đúng vai trò của hiến pháp đối với nhà nước và xã hội, hiến pháp hiện hành đã sửa quy định trên thành hiến pháp là
luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thuật ngữ “nước” thay cho “nhà nước” đã thể hiện hiến
pháp không chỉ là luật cơ bản của Nhà nước - tổ chức quản lý xã hội - mà thực chất Hiến pháp là luật cơ bản của một
đất nước, ở đó, nhân dân mới thực sự là chủ nhân của bản Hiến pháp.
12. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người. - Khái niệm:
+
Quan điểm các quyền tự nhiên: Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp
luậtc hiện hành. Đây là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hoá ban cho con người mà
bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
+ Quan điểm các quyền pháp lý: Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu, có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những
sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
=> Nhìn vào bản chất, quyền con người không thể tách rời khỏi hai quan điểm nói trên. Vì vậy có thể nói: Quyền con
người là những nhu cầu, khả năng, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người; được pháp luật quy định và bảo đảm bởi Nhà nước.
- 4 đặc trưng của quyền con người:
+ Tính phổ biến: Quyền con người thuộc về tất cả mọi người một cách như nhau, là quyền thiên bẩm vốn có
của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính,
quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
+ Tính không thể tước bỏ: Các quyền gắn chặt với phẩm giá con người, Nhà nước cũng như các chủ thể khác
không thể được tuỳ tiện tước bỏ hay cản trở các quyền đó. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các quyền con người
có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế nhằm khắc phục tình trạng đó. Ví dụ: Trong thời kỳ dịch bệnh hoành hành, quyền tự
do đi lại của người dân sẽ bị hạn chế để đảm bảo an toàn sức khỏe của cộng đồng.
+ Tính không thể phân chia: Các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần phải được tôn trọng ngang bằng nhau.
Tuy nhiên trong một số trường nguy cấp, một số quyền phải chấp nhận đứng dưới quyền khác bởi nếu các quyền đó
không được bảo đảm thì những quyền còn lại cũng không được duy trì. Ví dụ: Khi xảy ra lũ lụt, những người không
có nơi cư trú có thể đến lánh nạn tại bất kỳ nhà người khác an toàn vì quyền được sống của họ sẽ được ưu tiên hơn
quyền bất khả xâm phạm hay quyền sở hữu của người khác. 4
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền không tồn tại một cách độc lập mà có sự liên hệ với nhau. Sở
dĩ có điều này là vì các quyền phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống con người mà những khía cạnh đó
lại có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau. Ví dụ: Quyền có việc làm là tiền đề để thực hiện các quyền khác như quyền
học tập, quyền sở hữu tư nhân,..
13. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người? - Khái niệm:
+ Quan điểm các quyền tự nhiên: Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp
luậtc hiện hành. Đây là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hoá ban cho con người mà
bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
+ Quan điểm các quyền pháp lý: Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu, có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những
sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
=> Nhìn vào bản chất, quyền con người không thể tách rời khỏi hai quan điểm nói trên. Vì vậy có thể nói: Quyền con
người là những nhu cầu, khả năng, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người; được pháp luật quy định và bảo đảm bởi Nhà nước. - Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật.”

+ Điều 3 Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhân, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”
-Trách nhiệm của Nhà nước với quyền con người:
+ Trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực thi Hiến pháp, pháp luật và chính sách bảo đảm quyền con người.
+ Trách nhiệm xây dựng và củng cố các thiết chế bảo đảm quyền con người.
+ Trách nhiệm tuyên truyền và giáo dục về quyền con người.
+ Trách nhiệm hợp tác quốc tế trên lĩnh vực quyền con người.
+ Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người:
Công nhận: Thừa nhận và ghi nhận vào văn bản pháp luật
Tôn trọng: Không tuỳ tiện hạn chế quyền
Bảo vệ: Ngăn ngừa và trừng phạt sự xâm phạm quyền
Bảo đảm: Tạo ra các điều kiện đảm bảo để quyền con người được thực hiện
14. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân?
Khái niệm:
Quyền cơ bản của công dân là các quyền được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân
sự, kinh tế, xã hội, văn hoá, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để
xác định địa vị pháp lý của công dân. - Mối quan hệ:
+ Quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
+ Các quyền cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi quyền cụ thể khác của
công dân được ghi nhận trong các ngành luật trong hệ thống pháp luật.
+ Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công dân và nhà nước; nó là cơ sở để nhà
nước quy định các quyền cụ thể của công dân.
+ Các quyền cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền cụ thể khác
=> Như vậy, tất cả mọi quyền cụ thể của công dân đều bắt nguồn từ quyền cơ bản của công dân.
Ví dụ: Các quyền về giáo dục của công dân được ghi nhận trong Luật giáo dục đều xuất phát từ quyền cơ bản
là quyền được học tập của công dân được quy định trong HP.
15. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
- Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay luôn luôn tôn trọng các quyền con người, luôn luôn coi nó là một
trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của Nhà nước.Tuy nhiên,nguyên tắc này chưa được thể chế hoá trong các
Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Với Hiến pháp 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước ta, nguyên tắc tôn trọng
các quyền con người được thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đến Hiến pháp 2013, chế định “Quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân"
đã được thay đổi thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân”
. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước ta các quyền con người được thể chế hóa cụ thể trong 21 điều của Hiến
pháp. Đây là bước phát triển quan trọng trong tư duy pháp lý và nhận thức về quyền con người ở Việt Nam.
- Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “...” Theo đó nguyên tắc tôn trọng quyền con người được hiểu là
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân nhằm tạo dựng một bộ máy có khả năng duy trì trật
tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần phải tôn trọng quyền con người, không được xâm phạm hay đối
xử một cách tuỳ tiện. Vì Nhà nước là tổ chức mang quyền lực công, nếu Nhà nước không có thái độ tôn trọng hoặc
xao nhãng về quyền con người thì hệ luỵ của nó sẽ rất lớn. Nhà nước không được tuỳ tiện hạn chế quyền, điều này cũng 5
đã được thể hiện trong nguyên tắc hạn chế quyền con người tại Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013. Theo đó, mọi sự
hạn chế quyền con người của Nhà nước đều chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải dựa theo quy định của luật
16. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước công nhận quyền con người được ghi nhận ở Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây
là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
công nhận của Nhà nước đối với quyền con người. Nghĩa vụ này xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người là
các quyền tự nhiên, có nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào các yếu tố xã hội khác.
Vì vậy, quyền con người không phải do nhà nước ban phát mà trái lại Nhà nước phải chấp nhận sự tồn tại khách quan
của quyền này. Do đó, nghĩa vụ công nhận theo Hiến pháp 2013 chính là ở chỗ Nhà nước phải ghi nhận một cách
khách quan các quyền con người. Và để thực hiện tốt nghĩa vụ này, NN cần tham gia một cách tối đa vào các điều
ước quốc tế về quyền con người trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình; thể chế hóa các quyền con
người quốc tế thành các quyền công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật
17. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước bảo đảm quyền con người được ghi nhận ở Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây là
một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
bảo đảm của Nhà nước đối với quyền con người. Bảo đảm quyền con người được hiểu là một nghĩa vụ mà ở đó Nhà
nước cung cấp các điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế… để người dân có thể thực hiện quyền của mình một
cách hiệu quả nhất. Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải liên tục đáp ứng những
nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người. Trong khi đó, nhu cầu của họ luôn luôn thay đổi theo
hoàn cảnh kinh tế, lịch sử. Vì vậy, Nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những thay đổi đó.
- Ví dụ: Để đáp ứng nhu cầu được học tập của con người, Nhà Nước phải tạo điều kiện về đời sống tinh thần
cũng như vật chất để người dân có thể thực hiện quyền của mình một cách hiệu quả. Nhà nước phải có nghĩa vụ xây
dựng các cơ sở Trường học(đặc biệt là những nơi vùng sâu, vùng xa) , tiến hành thực hiện những chính sách đãi
ngộ như hỗ trợ học phí, học bổng, cộng điểm ưu tiên khi thi vào đại học cho những học sinh miền núi và có hoàn cảnh khó khăn,...
18. Phân tích nguyên tắc
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước bảo vệ quyền con người được ghi nhận ở Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây là
một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
bảo vệ của Nhà nước đối với quyền con người. Nhà nước được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa
vụ mang tính chất chủ động mà Nhà nước phải tuân thủ và thực hiện. Bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào trong
xã hội đều phải được ngăn chặn và trừng phạt. Qua đó, quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ. Bảo vệ
quyền con người có thể được thực hiện thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp
lẫn các loại hình cơ quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp 2013, các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan tư pháp
đã được nhấn mạnh hơn vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người.
- Ví dụ: Mọi người đều có quyền được sống (điều 19 HP 2013). Nếu bất kỳ ai tước đoạt đi mạng sống của
người khác thì đều bị Nhà nước xử phạt. Tùy thuộc vào độ tuổi mà Nhà nước sẽ có những mức tù khác nhau (có thể
là 8- 10 năm nhưng cũng có thể là tử hình)
19. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013
- Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.”
- Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần,
địa vị xã hội; bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Chủ nghĩa Mác-Lênin quan niệm rằng bản chất
của bình đẳng thể hiện ở sự công nhận giá trị bình đẳng của tất cả mọi người trong các lĩnh vực của đời sống. Và
Hiến pháp 2013 đã quy định một cách toàn diện và đầy đủ trong Điều 16: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”
. Nguyên tắc này rất
quan trọng bởi khi nó được bảo đảm thì xã hội mới có công bằng, pháp luật mới được thi hành nghiêm chỉnh, chống
đặc quyền đặc lợi và sự tham nhũng của một số cán bộ có chức có quyền. Trong cùng một điều kiện như nhau, công
dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau, có tư cách pháp lý như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền và
nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013: “...”
- Việc Nhà nước bảo vệ quyền con người được ghi nhận ở Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013 cho thấy đây là
một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Nhìn chung, nguyên tắc này phản ánh nghĩa vụ
bảo vệ của Nhà nước đối với quyền con người. Nhà nước được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa
vụ mang tính chất chủ động mà Nhà nước phải tuân thủ và thực hiện. Bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào trong
xã hội đều phải được ngăn chặn và trừng phạt. Qua đó, quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ. Bảo vệ
quyền con người có thể được thực hiện thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp
lẫn các loại hình cơ quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp 2013, các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan tư pháp
đã được nhấn mạnh hơn vai trò của mình trong việc bảo vệ quyền con người. 6
- Ví dụ: Mọi người đều có quyền được sống (điều 19 HP 2013). Nếu bất kỳ ai tước đoạt đi mạng sống của người khác
thì đều bị Nhà nước xử phạt. Tùy thuộc vào độ tuổi mà Nhà nước sẽ có những mức tù khác nhau (có thể là 8-10 năm
nhưng cũng có thể là tử hình)
19. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người, quyền
công dân được thể hiện như thế nào?

- Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “...”
- Quyền con người, quyền công dân gắn liền với bản chất quyền lực của Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Do đó, trách nhiệm của Nhà nước là phải bảo
đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, công nhân, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong mọi hoàn cảnh phù hợp với mục tiêu xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và
xu hướng toàn cầu hóa hội nhập quốc tế toàn diện với cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân của các quốc gia.
20. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
(Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013). - Nội dung:
+ Nếu quyền con người mang tính tuyệt đối sẽ tất yếu có xu hướng làm cho con người không thể gắn kết với
nhau thành một xã hội, cuối cùng dẫn tới sự huỷ hoại xã hội. Bởi vậy, mục đích cũng là lý do của sự hạn chế đối với
quyền con người, là bảo đảm quyền tự do của người khác mà cũng để đảm bảo sự yên bình, hài hòa trong xã hội. Nói
cách khác, quyền của người khác và lợi ích của xã hội là giới hạn của các quyền con người. Nhà nước có thể hạn chế
quyền con người nhưng quyền này chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia,...
+ “Theo quy định của Luật”: Tức là có sự cho phép của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy định, đúng theo
trình tự mà luật đã lập nên. Việc này rất có ý nghĩa bởi luật là văn bản do Quốc hội ban hành và có thể coi là đại diện
cho ý chí của xã hội một cách cao nhất sau Hiến pháp. Vì thế nó sẽ bảo đảm được tính dân chủ và hợp ý nguyện của nhân dân.
+ “Trong trường hợp cần thiết vì lý do": Có nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại có sự hạn chế
quyền và sự hạn chế đó liệu có thực sự là không thể thay thế hay không.
-Ý nghĩa: Nguyên tắc này đặt ra nhằm loại trừ khả năng các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương có thể
bằng các loại VB QPPL dưới luật làm vô hiệu hoá hoặc hạn chế việc thực hiện các quyền con người và công dân một
các tuỳ tiện và sai trái
21. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành.
Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
- Theo Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013: “2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng.”
- Ủng hộ…
22. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế trong những
trường hợp nào? Tại sao?
- Theo Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013: “...” - Ví dụ:
1. Khi cháy nhà, những người dân xung quanh căn nhà đó không thể tự do đi lại được. Lúc này, quyền tự do đi
lại sẽ bị hạn chế để đảm bảo việc chữa cháy an toàn. (Hạn chế quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội)
2. Trong đại dịch COVID – 19 vừa qua, để phòng chống bệnh thì Nhà nước đã tiến hành giãn cách xã hội. Lúc
này, quyền tự do hội họp, quyền tự do đi lại,... có thể bị hạn chế để tránh tình trạng lây lan bệnh dịch. (Hạn chế quyền
với lý do sức khỏe cộng đồng)
3. Khi có quốc tang, thì quyền tự do kinh doanh bị hạn chế đối với các dịch vụ giải trí, ca nhạc trong thời gian
nhất định . (Hạn chế quyền vì lý do đạo đức xã hội)
Vì: Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thực hiện một
cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước.
Xét về bản chất hạn chế quyền con người là giải quyết sự cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và quyền lợi của người
khác và của xã hội. Xét cho cùng vẫn là bảo vệ quyền con người.
23. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo pháp luật hiện hành. -
Cơ sở pháp lý: Điều 9 Hiến pháp 2013 -
Vị trí: MTTQ Việt Nam là yếu tố thứ ba trong hệ thống chính trị theo pháp luật hiện hành, nó tồn tại và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật mà Nhà nước ban hành. MTTQ tham gia tích cực vào xây dựng Đảng
và xây dựng BMNN; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng và
đường lối, pháp luật của Nhà nước. -
Vai trò: MTTQ có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân
24. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
- Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp 2013: “...”
- Giám sát và phản biện xã hội được xác định là nhiệm vụ quan trọng trong công tác tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc. 7
-Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc mang tính nhân dân, tính dân chủ, tính xây dựng, và tính khoa học. + Giám sát:
Nguyên tắc giám sát: được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo phát huy dân chủ; xuất phát từ yêu cầu,
nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo, không làm cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát. (Khoản 3 Điều 25 Luật MTTQVN)
Đối tượng giám sát: CQNN, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức (Khoản 1 Điều 26 Luật
Mặt trận Tổ quốc VN 2015)
Nội dung giám sát: việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của ND, quyền và trách nhiệm của MTTQVN. (Khoản 2 Điều 26 Luật MTTQVN)
Hình thức giám sát: + Phản biện xã hội:
• Nguyên tắc phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự
tham gia của các thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân; tôn trọng các kiến khác nhau nhưng không trái với
quyền lợi hợp pháp chính đáng của ND, lợi ích quốc gia, dân tộc. (Khoản 3 Điều 32 Luật MTTQVN)
Đối tượng phản biện: dự thảo văn bản của CQNN liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của ND, quyền và trách nhiệm của MTTQVN. (K1 Đ33 Luật MTTQVN)
Nội dung phản biện: (K2 Đ33 Luật MTTQVN)
Sự cần thiết, sự phù hợp của chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của NN
Tính đúng đắn, khoa học, khả thi
Đánh giá tác động hiệu quả về chính trị, kinh tế,...
Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhân dân- NN-tổ chức
25. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Đây là nguyên tắc rất căn bản của Hiến pháp 2013, nó thể hiện bản chất cốt lõi của chế độ nhà nước Việt Nam. Sự
thể hiện của nguyên tắc trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam như sau:
+ Thứ nhất, nguyên tắc này được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 - văn bản có hiệu lực pháp lý
cao nhất quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước là phục vụ Nhân dân bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện (theo Điều 3 Hiến pháp 2013)
+ Thứ hai, Nhân dân hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín để tham gia hoạt động nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước. Đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (theo Điều 7 Hiến pháp 2013)
+ Thứ ba, theo Điều 6 Hiến pháp 2013 Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Chính vì vậy,
khi ban hành các quyết sách, thực thi công vụ, các cơ quan Bạn đã gửi nhà nước đều không được làm trái lợi ích của
Nhân dân mà phải thực hiện một cách tận tụy nhất, trung thành nhất với lợi ích của Nhân dân. Vì vậy, cần phải bảo
đảm sự thiết lập một cơ chế bầu cử thực chất, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của Nhân dân khi bầu ra thành viên
các cơ quan dân cử. Người đại biểu dân cử phải trung thành với lợi ích của Nhân dân và khi không còn xứng đáng với
sự tín nhiệm của Nhân dân thì sẽ bị bãi nhiệm (Điều 40 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)
+ Thứ tư, theo Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp 2013, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn
trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền. Theo
tinh thần đó, mọi biểu hiện quan liêu, xa dân, cửa quyền, hách dịch, tệ nạn tham nhũng, lãng phí đều được coi là vấn
đề cần được giải quyết triệt để bằng các phương thức phòng, chống tham nhũng.
26. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.

- Ở Việt Nam hiện nay, nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là nguyên tắc được Hiến
định tại Điều 2 Hiến pháp 2013. Đây là nguyên tắc thể hiện rõ rệt sự phát triển về mặt quan niệm trong cách thức tổ
chứ quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Trước hết, với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp vẫn tiếp tục ghi nhận quyền lực nhà nước là
thống nhất. Ta thấy được Quốc hội là biểu tượng của sự thống nhất quyền lực nhà nước, điều đó thể hiện ở chỗ chỉ
duy nhất Quốc hội là cơ quan được toàn bộ cử tri cả nước trực tiếp bầu. các cơ quan nhà nước khác ở Trung ương đều do Quốc hội thành lập.
- Tuy nhiên, xu hướng tập quyền xã hội chủ nghĩa ở mức cao độ không còn tiếp tục duy trì. Hơn thế, quy định
này đã tiếp thu một cách chọn lọc và hợp lý thuyết phân quyền. Đầu tiên là ở việc thừa nhận sự tồn tại và phân định
rạch ròi giữa các quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan nhà nước được phân công rõ ràng về quyền
lực, đặc biệt là quy định về Quốc hội có quyền lập pháp (Điều 69 HP 2013), Chính phủ có quyền hành pháp (Điều 94
HP 2013), Toà án có quyền tư pháp (Điều 102 HP 2013).
- Cả 3 cơ quan này không được phân chia và đối trọng lẫn nhau mà phải có sự phân công, phối hợp nhưng vẫn
kiểm soát nhau lẫn nhau để tránh tình trạng lạm quyền, đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả của mỗi quyền. 8
Nhưng Quốc hội lại có quyền giám sát tối cao đối với 2 cơ quan còn lại và các cơ quan khác trong BMNN và các cơ
quan khác không có quyền giám sát đối với Quốc hội.
27. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước theo pháp luật hiện hành.

- Quyền lực nhà nước ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời , phát triển của nhà nước.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước : toàn bộ hoạt động xem xét, đánh giá , theo dõi để ngăn chặn, loại bỏ những
nguy cơ việc làm sai trái của các chủ thể trong quá trình thực hiện qlnn .
- Quyền lực nhà nước ở Vn không có sự kiềm chế, đối trọng mà có sự kiểm tra giám sát giữa các cơ quan trong
việc thực hiện quyền lực nhà nước .
- Kiểm tra, giám sát từ bên ngoài ( bao gồm hoạt động kiểm tra , giám sát của các cơ quan qlnn- QH, HĐND,
hoạt động giám sát của nhân dân , các tổ chức đoàn thể của XH . Giám sát của Quốc hội là giám sát tối cao đối với
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.( đối với các cơ quan hành pháp, tư pháp) Kiểm soát của nhân dân
có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan đại diện ( QH , HDND, UBND…) Kiểm soát của MTTQVN ,
các tổ chức đoàn thể …..
- Kiểm soát trong nội bộ các cơ quan thực hiện QLNN
+ Đối với hoạt động lập pháp: Quốc hội xem xét, quyết định ,bãi bỏ một phần hay toàn bộ văn bản của chủ
tích nước, thủ tướng chính phủ, toàn án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của QH .
+ Đối với hoạt động hành pháp :
+ Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra, giám sát, hoạt động của mình đảm bảo tổ chức và
hoạt động tuân theo quy định của hiến pháp và luật.Nếu phát hiện sai trái , vi phạm pháp luật thì lập tức xử lí theo quy định …
+ Cơ quan hành chính cấp trên có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hoạt động của cơ quan hành chính cấp
dưới, bảo đảm phù hợp với hiến pháp, luật nếu phát hiện vi phạm => xử lí, ngăn chặn.
+ Đối với hoạt động tư pháp:
+ Cơ quan tư pháp có trách nhiệm tự kiểm tra, giám sát hoạt động của mình bảo đảm tuân theo quy định của hiến pháp, pháp luật
+ Cơ chế bảo vệ hiến pháp, pháp luật => tính thượng tôn.
+ Quá trình xét xử tuân theo thủ tục tố tụng ….
=> Kiểm soát quyền lực nhà nước từ trong ra ngoài, ngoài vào trong=> đảm bảo QLNN được thực thi có hiệu quả,
đạt hiểu quả trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong BMNN
28. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.

- Theo Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Nhà nước pháp quyền được hiểu là Nhà nước mà ở đó pháp luật được
thượng tôn do nó là sự phản ánh ý chí tối cao cũng như các luật tự nhiên của người dân chứ không phải là công cụ
của nhà nước. (Đây là nguyên tắc mang tính lý tưởng)
- Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền chủ nghĩa Việt Nam:
1/ Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
2/ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
3/ Pháp luật có vị trí tối thượng trong đời sống xã hội.
4/ Nhà nước tôn trọng, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
5/ Nhà nước bảo đảm quyền lực thống nhất, có sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
6/ Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
-Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là pháp luật phải có vị trí tối thượng hay thượng tôn, tối cao với tất cả mọi
chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước. Pháp luật là sức mạnh cai trị tối thượng trong xã hội, không
một ai được đứng trên pháp luật và bản thân chính quyền phải chịu sự kiềm chế của pháp luật. Tất cả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, người có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp luật, chỉ được
làm những gì pháp luật cho phép và trong khuôn khổ pháp luật đã đặt ra. Đây là tư tưởng cốt lõi của nguyên tắc
pháp quyền XHCN và tương ứng với chữ "quyền" trong cụm "nhà nước pháp quyền XHCN", đó là "quyền" của
pháp luật đối với Nhà nước, hay trực tiếp hơn là tất cả các cơ quan nhà nước. -
Yêu cầu mang tính chất cơ sở:
+ (1) Pháp luật phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về hình thức => Phát huy vai trò thượng tôn đối với NN.
• Pháp luật chỉ được áp dụng đối với các QHXH sau khi PL có hiệu lực hồi tố. Chỉ trong những TH đặc biệt pháp luật mới có hiệu lực này.
• Pháp luật phải được viết và thể hiện một cách rõ ràng để hạn chế tối đa việc hiểu đa nghĩa đối với một quy định pháp luật.
• Pháp luật phải dễ tiếp cận
• Pháp luật có tính ổn định tương đối
+ (2) Pháp luật phải có một số phẩm chất về nội dung nhất định để đảm bảo pháp luật thống trị là pháp luật tốt.
• Pháp luật thể hiện ý chí phù hợp với toàn thể Nhân dân (số đông) 9
• Cụ thể hóa các quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của ND đối với NN (các quyền mà người dân có
thể kiểm tra, giám sát các CQNN). VD: quyền được sống, quyền được học tập, quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền
được tiếp cận các thông tin...
+ (3) Phải bảo đảm sự thượng tôn của pháp luật đối với cơ quan nhà nước.
• Việc ban hành pháp luật phải tuân thủ theo -
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là pháp luật phải có vị trí tối thượng hay thượng tôn, tối cao với tất cả
mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước. Pháp luật là sức mạnh cai trị tối thượng trong xã hội, không
một ai được đứng trên pháp luật và bản thân chính quyền phải chịu sự kiềm chế của pháp luật. Tất cả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, người có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp luật, chỉ được
làm những gì pháp luật cho phép và trong khuôn khổ pháp luật đã đặt ra. Đây là tư tưởng cốt lõi của nguyên tắc pháp
quyền XHCN và tương ứng với chữ "quyền" trong cụm "nhà nước pháp quyền XHCN", đó là "quyền" của pháp luật
đối với Nhà nước, hay trực tiếp hơn là tất cả các cơ quan nhà nước. -
Yêu cầu mang tính chất cơ sở
29. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành. - Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến
hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.”
+ Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2025: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.” - Nội dung:
+ Bầu cử phổ thông là đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của công dân vào bầu cử, không phân biệt nam nữ,
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hội, trình độ văn hoá… Đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông là đảm
bảo cho tính dân chủ trong bầu cử được thể hiện rõ nét. Cuộc bầu cử phải là một cuộc sinh hoạt chính trị rộng
lớn, đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ cho đông đảo người dân tham gia.
+ Theo Điều 27 Hiến pháp 2013, công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ từ 21 tuổi trở lên có quyền
ứng cử vào Quốc hội, HĐND. Bên cạnh đó vẫn còn những trường hợp không có quyền bầu cử (theo Khoản 1
Điều 30 Luật Bầu cử…)
● Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
● Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án
● Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án tre
Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
Những trường hợp không có quyền ứng cử (Điều 37 Luật Bầu cử…)
● Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang
chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
● Người đang bị khởi tố bị can.
● Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
● Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
● Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
+ Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 cũng đã đưa ra một số quy định nhằm
đảm bảo cho đông đảo người dân tham gia bầu cử một cách phổ biến, rộng rãi:
● Hợp nhất ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc.
● Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, được Quốc hội ấn định và công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày diễn ra bầu cử
● Thời gian bỏ phiếu được quy định thống nhất trong cả nước từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tuỳ
vào tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 5h
sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 9h tối cùng ngày.
● Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật, không thể đến bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu
phụ và phiếu bầu đến nơi ở của cử tri để cử tri thực hiện quyền bầu cử.
● Cử tri không tự viết phiếu được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự bỏ phiếu vào thùng.
● Mọi công dân cư trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
● Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất là 40 ngày trước ngày diễn ra bầu cử.
● Danh sách ứng viên được lập và niêm yết công khai chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra bầu cử để cử tri tìm hiểu và lựa chọn. -
Ý nghĩa: Cuộc bầu cử càng có sự tham gia đông đảo, rộng rãi của Nhân dân càng thể hiện được tính dân chủ bởi nó
thể hiện người dân thực sự quan tâm đến bầu cử và họ tin tưởng vào sự lựa chọn của mình khi được nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi nhất để họ tham gia bầu cử. Qua đó thể hiện bản chất của Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân
và vì nhân dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành. -
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013, Điều 1 Luật Bầu cử… - Nội dung:
+ Bầu cử bình đẳng được thể hiện ở hai nội dung chính, đó là: Bình đẳng giữa các cử tri và bình đẳng giữa những
người ứng cử. Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo để mọi công dân có cơ hội ngang nhau khi tham gia bầu cử, 10
nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Thứ nhất, mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử và giá trị mỗi lá phiếu trong cùng một đơn vị bầu
cử là như nhau. Mỗi cử tri được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú và mỗi ứng cử viên chỉ được ghi
tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử.
+ Thứ hai, bầu cử bình đẳng thể hiện trong sự bình đẳng giữa những người ứng cử. Sự bình đẳng này thể hiện ở
chỗ cơ hội của những người được giới thiệu ứng cử/ tự ứng cử là như nhau và những người này được cư xử như
nhau, có quyền và nghĩa vụ như nhau, không phân biệt giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội, trình độ văn hoá…
+ Bình đẳng còn được thể hiện trong việc phân bổ số lượng đại biểu phụ thuộc vào số dân. Địa phương có dân số
đông thì có nhiều đại biểu và ngược lại.
+ Việc phân chia đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu phụ thuộc vào số dân, địa phương đông dân cư sẽ có nhiều
đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu và ngược lại.
+ Việc xác định chế độ bầu cử, người trúng cử là người có quá nửa tổng số phiếu hợp lệ và lấy từ cao xuống thấp.
Trường hợp có số phiếu bằng nhau thì người cao tuổi hơn trúng cử.
+ Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 cũng đã đưa ra một số quy định làm cơ
sở đảm bảo sự bình đẳng cho những người ứng cử:
● Theo Khoản 5 Điều 57: Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, chuyên mô
nghề nghiệp, chức vụ, nơi công tác của người ứng cử. Danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo
từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C…
● Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử theo Điều 68: “1. Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền
trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp
khác của tổ chức, cá nhân khác. 2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng trong vận động bầu cử. 3. Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình. 4. Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri.”
- Ý nghĩa: Nguyên tắc này giúp đảm bảo sự công bằng trong bầu cử bởi tạo ra được sự bình đẳng không chỉ giữa các
cử tri mà cả đối với những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo được
tính đại diện của đại biểu khi có sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo,... trong cơ cấu đại biểu.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành. -
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013, Điều 1 & Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội -
Nội dung: Nguyên tắc bỏ phiếu
1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân
tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
3. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết
hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ
người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
4. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang
hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu
vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và
phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận
phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
5. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.
7. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.
8. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu. -
Ý nghĩa: Nguyên tắc này giúp cho cử tri trực tiếp thể hiện được ý chí của mình, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân trong việc hình thành ra Quốc hội và HĐND các cấp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng nhờ
người đi bầu hộ, tình trạng cử tri bỏ phiếu nhưng không nắm được thông tin của ứng cử viên và ngay sau khi bỏ
phiếu cũng không nhớ được mình đã bầu cho ai.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
- Khoản 1 Điều 14 hiến pháp năm 2013 quy định: “ở nước CHXHCN VN các quyền công dân, quyền con
người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được nhà nước công nhận, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm”
=> Quyền bầu cử của công dân là quyền công dân được tham gia vào đời sống chính trị, bầu lên cơ quan QLNN cơ
quan đại diện cho quyền và lợi ích của mình.
=> Quyền bầu cử là một phương thức hợp pháp hóa QLNN tồn tại trong mối quan hệ giữa Nhân dân và Nhà nước.
- Mọi người đều có quyền tham gia bầu cử khi đủ điều kiện theo luật định. Công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có
quyền tham gia bầu cử không có sự phân biệt.
- Ý nghĩa của quyền bầu cử :
+ Thứ nhất : Quyền bầu cử của công dân tạo lên tính chính danh của Nhà nước.
● Trong nhà nước CHXHCN Vn quyền lực NN thuộc về Nhân dân, Nhà nước nhận được quyền lực từ
sự ủy quyền của nhân dân. 11
● Nhân dân thực hiện quyền lực bằng dân chủ trực tiếp/ dân chủ gián tiếp
> chủ yếu thực hiện QLNN bằng dân chủ gián tiếp thông qua bầu cử
=> Nhà nước là tổ chức hợp pháp do nhân dân lập lên do nhân dân làm chủ và do nhân dân ủng hộ. Thay mặt nhân
dân thực hiện qlnn quyết định các chính sách đối nội đối ngoại, là tổ chức hợp pháp do nhân dân bầu lên thông qua con đường bầu cử .
+ Thứ hai : Quyền bầu cử là cơ sở để kiểm soát , giới hạn QLNN
● Nếu như không giới hạn QLNN đồng thời kiểm soát nó
=> Lạm quyền, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện QLNN.
● Thông qua bầu cử Nhân dân sẽ được trực tiếp biết đến danh sách ứng cử viên có thể trở thành người
đại diện cho quyền lợi ích của mình/ kiểm soát, giám sát việc thực hiện QL của họ / Thực hiện ntn thực hiện bằng cách nào….
=> Quyền lực NN sẽ được đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả…
+ Thứ ba : Quyền bầu cử của công dân tạo lên môi trường chính trị lành mạnh (Chìa khóa cho đồng thuận xã
hội, giải quyết các mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình )
● Quyền bầu cử phải tuân thủ theo 4 nguyên tắc
=> Bình đẳng, công bằng giữa các cử tri và các ứng cử viên ( không có sự phân biệt cao thấp….)
● Cử tri sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ hơn trong quyết định của mình .
● Ứng cử viên đều có cơ hội làm việc trong các cơ quan nhà nước không dẫn đến tình trạng tranh chấp,
tranh danh kết quả dựa trên số phiếu bầu của cử tri…..
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
35. Cho biết các điều kiện để một người được có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội theo
pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên tắc bầu cử bình đẳng chưa?

- Quyền ứng cử: Mọi người đều có quyền ứng cử khi đủ điều kiện theo luật định
+ Thứ nhất: để một người có tên trong danh sách ứng cử viên phải đảm bảo về ĐỘ TUỔI : công dân từ đủ 21
tuổi trở lên mới có quyền ứng cử .
+ Thứ hai: Về QUỐC TỊCH : có quốc tịch của một Quốc Gia
=> đảm bảo tính trách nhiệm của công dân trong nn của mình .
+ Thứ ba: Không trong những trường hợp bị tước quyền ứng cử
● Không bị tước quyền ứng cử theo quyết định của tòa án khi đã có hiện lực .
● Không bị mất hay hạn chế hành vi dân sự
● Đang trong thời gian chờ thi hành án hình sự
● Chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích theo quyết định của tòa án .
● Đang bị khởi tố bị can / biện pháp giáo dục, cơ sở cai nghiện …..
+ Công dân có tên trong danh sách ứng cử viên bằng hai hình thức: ● Được đề cử ● Tự ứng cự
=> Đều phải trải qua ba lần Hội nghị hiệp thương và phải được Hội Đồng Bầu Cử Qgia công bố danh sách chính thức .
=> Quy định của PL về trình tự thủ tục để một người có tên trong danh sách ứng cử viên rất chặt chẽ, để đảm
bảo người được đưa vào làm việc trong cơ quan nhà nước đủ năng lực, trách nhiệm, đội ngũ vừa chuyên vừa hồng…
- Các điều kiện trên đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông và nguyên tắc bình đẳng mọi người đều có có cơ hội,
quyền được ghi tên trong danh sách ứng cử viên khi đủ điều kiện do luật định đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và không có sự phân biệt
=> Quyền và nghĩa vụ như nhau
36. Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Sau khi danh sách ứng cử viên được HĐBCQG công bố chính thức thì các ứng cử viên sẽ tiếp xúc cử tri, vận
động bầu cử. Tại đây các ứng cử viên sẽ phát biểu dựa trên năng lực khả năng của mình và mục tiêu hoạt động nhằm
thu hút phiếu bầu. Có hai hình thức vận động bầu cử:
+ Vận động bầu cử do MTTQVN cấp tỉnh tổ chức
+ Vận động bầu cử qua việc trả lời trên các phương tiện truyền thông đại chúng
=> Công bằng, công khai, đảm bảo kết quả bầu cử khách quan lựa chọn đúng người có tài có đức bầu vào các vị trí
quan trọng trong các cơ quan nhà nước .
- Điều kiện để một người trúng cử
+ Căn cứ vào Điều 78 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015
● Người trúng cử là người đạt quá nửa số phiếu bầu hợp lệ (có quá nửa số cử tri đi bầu cử theo danh sách cử tri
đã được công bố tại một đơn vị bầu cử)
● Trường hợp nếu số phiếu bầu hợp lệ lớn hơn số đại biểu quốc hội quy định tại một đơn vị bầu cử thì người có
số phiếu cao nhất tương ứng với số Đại biểu Quốc hội sẽ trúng cử .
● Trường hợp mà có số phiếu ngang bằng nhau thì người lớn tuổi hơn sẽ trúng cử.
+ Để trở thành đại biểu QH, đại biểu HĐND chính thức khi đã được HĐBCQH xem xét thẩm tra tư cách => cấp giấy chứng nhận …
=> Điều kiện để một người trúng cử đại biểu qh , đb hđnd trong bầu cử được quy định rất rõ ràng, cụ thể trong pháp
luật. Đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định => mới trả thành đại biểu QH, ĐBHĐND chính thức .
=> Đảm bảo sự công bằng giữa các ứng cử viên, đều có cơ hội làm việc trong các cơ quan nhà nước. 12
37. Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
38. Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành
.
- MTTQ Việt Nam là một thành tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, được quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp 2013: “...”
- Với vai trò, vị trí đặc biệt đó trong HTCT, MTTQ Việt Nam cũng có vai trò rất quan trọng trong bầu cử.
Khoản 5 Điều 4 Luật Bầu cử… quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu
người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.”

- Điều 19 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam năm 2015 cũng quy định về vai trò của MTTQ trong bầu cử, theo đó:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước
hữu quan tổ chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận
động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.”
40. Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Chị Nguyễn Thị A là ứng cử viên đại
biểu Quốc hội muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
- Vận động bầu cử được tiến hành từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử và kết thúc trước thời
điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ với hai hình thức theo Điều 64, 65 Luật Bầu cử:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử.
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận động bầu cử phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong Điều 63 Luật Bầu cử…:
1. Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử nào thì thực hiện vận
động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó.
3. Các tổ chức phụ trách bầu cử và thành viên của các tổ chức này không được vận động cho người ứng cử.
- Trong vận động bầu cử, cần đặc biệt lưu ý những hành vi bị cấm được quy định tại Điều 68
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi
hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham
nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám
sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ
trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các
vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng,chống tham nhũng.
41. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” theo pháp luật hiện hành.
- Trong BMNN ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, ở nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân có thể thực hiện quyền lực của
mình bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, nhân dân bầu
ra các cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND) để thực hiện quyền lực của mình.
- Trong BMNN CHXHCN Việt Nam, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Nguyên tắc này đã
được quy định qua Điều 4 Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp 1992 và đặc biệt là Hiến pháp 2013
thì vai trò của Quốc hội được tăng cường và phát triển hơn nữa trong việc quy định cơ cấu tổ chức Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, nhất là trong việc quy định vị trí và tính chất của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân (Điều 69).
- Các đại biểu Quốc hội là những công nhân, nông dân, trí thức và những người lao động thuộc mọi dân tộc
trong cả nước được nhân dân cả nước bầu cử ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và
phải giải trình với nhân dân. Họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
và hoạt động vì lợi ích của những người mà họ làm đại diện. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm, việc tuyển cử các đại
biểu Quốc hội mới bảo đảm cho nhân dân có thể lựa chọn và bổ sung những đại diện mới vào cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của mình. Nguyên tắc hoạt động của Quốc hội là hoạt động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số (Điều 3 Luật Tổ chức Quốc hội 2014). Thể hiện rằng những quyết định của Quốc hội cần nhận được sự đồng ý của 13
đa số các đại biểu Quốc hội - những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân. Đại biểu Quốc hội cũng có
thể bị cử tri bãi nhiệm nếu không còn xứng đáng với niềm tin và kỳ vọng của Nhân dân.
42. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” theo pháp luật hiện hành.

- Trong BMNN ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, ở nước CHXHCN
Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân có thể thực hiện quyền lực của mình bằng các biện
pháp dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, nhân dân bầu ra các cơ quan đại
diện (Quốc hội và HĐND) để thực hiện quyền lực của mình.
- Trong BMNN CHXHCN Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nguyên tắc này đã
được quy định qua Điều 22 Hiến pháp 1946 và Điều 4 Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp 1992 và
đặc biệt là Hiến pháp 2013 thì vai trò của Quốc hội được tăng cường và phát triển hơn nữa trong việc quy định cơ cấu
tổ chức Nhà nước CHXHCN Việt Nam, nhất là trong việc quy định vị trí và tính chất của Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 69). Quốc hội có quyền lập hiến, lập pháp; quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước; giám sát tối cao hoạt động của BMNN.
- Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước như thông qua Hiến pháp, các đạo
luật, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại , mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước; giám sát tối cao hoạt động của bộ máy nhà nước; Quốc hội biểu hiện tập trung ý
chí và quyền lực của nhân dân trong phạm vi toàn quốc.
43. Phân tích chức năng lập hiến của Quốc hội theo pháp luật hiện hành
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập hiến của Quốc hội được hiểu đơn
giản là Quốc hội giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp. Để đảm bảo cho hoạt động này của
Quốc hội được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Việc soạn
thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy
định. Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
- Theo Điều 120 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của
Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này: “Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.”
44. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập pháp của Quốc hội được hiểu đơn
giản là Quốc hội giữ quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội
được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
- Chức năng lập pháp được trao cho QH để đảm bảo tính quyền lực tối cao của văn bản Luật khi được QH ban
hành. Các văn bản cá biệt khác, các cơ quan NN ban hành phải đảm bảo không được trái với luật phải phù hợp thì
mới được thực thi . Việc trao chức năng lập pháp cho QH nhằm mục đích giúp cho người dân dễ dàng hơn trong việc
kiểm tra giám sát hoạt động ban hành của QH sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của NN, bảo vệ, bảo đảm
được quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội…
- Theo Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội về Làm luật và sửa đổi luật:
1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.
45. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyền quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.”

- QH là cơ quan duy nhất được trao quyền giám sát tối cao, đây là một trong những chức năng quan trọng của
Quốc hội. Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan , tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội (theo Khoản 3 Điều 2 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015)
- Đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với
hoạt động của nhà nước để bảo đảm cho Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội được các cơ quan ở cấp Trung 14
ương tuân thủ và thực hiện một cách thống nhất; ngăn chặn sự lạm quyền trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan và các cá nhân đứng đầu các cơ quan nói trên hoạt động vì lợi ích
của là Quốc hội giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp. Để đảm bảo cho hoạt động này của
Quốc hội được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thựchiện.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Việc soạn
thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
- Theo Điều 120 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của
Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này: “Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.”
44. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được Hiến pháp trao
cho chức năng lập hiến, lập pháp (Theo điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng lập pháp của Quốc hội được hiểu đơn
giản là Quốc hội giữ quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội
được tiến hành thuận lợi có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
- Chức năng lập pháp được trao cho QH để đảm bảo tính quyền lực tối cao của văn bản Luật khi được QH ban
hành. Các văn bản cá biệt khác, các cơ quan NN ban hành phải đảm bảo không được trái với luật phải phù hợp thì
mới được thực thi . Việc trao chức năng lập pháp cho QH nhằm mục đích giúp cho người dân dễ dàng hơn trong việc
kiểm tra giám sát hoạt động ban hành của QH sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của NN, bảo vệ, bảo đảm
được quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội…
- Theo Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội về Làm luật và sửa đổi luật:
1. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
3. Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.
45. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyền quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.”

- QH là cơ quan duy nhất được trao quyền giám sát tối cao, đây là một trong những chức năng quan trọng của
Quốc hội. Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan , tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội (theo Khoản 3 Điều 2 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015)
- Đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với
hoạt động của nhà nước để bảo đảm cho Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội được các cơ quan ở cấp Trung
ương tuân thủ và thực hiện một cách thống nhất; ngăn chặn sự lạm quyền trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan và các cá nhân đứng đầu các cơ quan nói trên hoạt động vì lợi ích
của Nhân dân. Giám sát tối cao của Quốc hội là giám sát mang tính quyền lực nhà nước. Đặc trưng này giúp phân
biệt sự khác nhau giữa giám sát của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất với giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
- Theo quy định tại Điều 11 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 thì Quốc hội thực hiện
việc giám sát tối cao với các nội dung:
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác với quy định.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
- Có thể nói, chức năng giám sát tối cao của Quốc hội xuất phát từ bản chất của Quốc hội nước ta là cơ quan đại biểu 15
cao nhất của nhân dân, có vai trò to lớn trong việc đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân và phục vụ nhân dân.
46. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Quốc hội?
- Các hình thức hoạt động của Quốc hội: Kỳ họp Quốc hội, Hoạt động của UBTVQH, Hoạt động của Hội đồng
dân tộc, Hoạt động các Uỷ ban của Quốc hội, Hoạt động của Đại biểu Quốc hội.
- Theo Điều 83 Hiến pháp 2013, Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu
tập. Trong trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
- Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền lập pháp và tư pháp;
nơi thể hiện trí tuệ tập thể của các đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những
vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của Nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Các luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường
hợp là Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (Điều 85 Hiến pháp năm 2013)
- Quốc hội họp theo hình thức công khai. Khi họp Quốc hội, công chúng có thể được đến dự theo giấy mời của
Văn phòng Quốc hội. Các cơ quan thông tấn, báo chí được tham dự các phiên họp công khai để phản ánh kịp thời,
chính xác các hoạt động của Quốc hội.
47. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế nào thông qua quy định về vị
trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013?

- Cơ sở pháp lý của nguyên tắc được quy định tại Điều 2 Khoản 2 Hiến pháp năm 2013: “Nước CHXHCNVN
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông dân, giai cấp công nhân
và đội ngũ trí thức”

- Nguyên tắc trên được thể hiện rõ nét qua vị trí pháp lí của QH theo điều 69 hiến pháp năm 2013: “QH là cơ
quan đại diện cao nhất của ND, CQQLNN cao nhất của nước CHXHCN VN” “ QH thực hiện quyền lập hiến, quyền
lập pháp , quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và quyết giám sát tối cao đối với hoạt động của NN”
- Nội dung nguyên tắc
+ Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước theo chính thể cộng hòa tất cả QLNN thuộc về Nhân dân, nhà nước của
nhân dân do nhân dân và vì nhân dân…
=> tất cả QLNN thuộc về nhân dân , ndan là chủ thể tối cao của QLNN, nhà nước, QH nhận được ql là từ sự ủy quyền của nhân
+ Nhân dân có quyền tham gia vào các cơ quan trong bmnn khi được bầu bổ nhiệm, tuyển dụng có quyền tham
gia bàn bạc thảo luận quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
+ Nhân dân ủng hộ nhà nước, đong thuế có quyền kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan nn trong việc
thực hiện QLNN có quyền bầu lên thì cũng có quyền bãi nhiệm các đb không còn xứng đáng với sự ủy quyền, sự tín nhiệm của NN
+ Tất cả QLNN thuộc về nhân dân bởi nn do nhân dân lập lên do nhân dân làm chủ và do nhân dân ủng hộ
- Nguyên tắc được thể hiện thông qua vị trí pháp lí của QH
+ QH là cơ quan qlnn cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra thông qua con đường bầu cử=> nhận được QLNN
từ nhân dân => không chỉ có quyền mà còn phải có trách nhiệm trước nhân dân , qlnn bị giới hạn trọng phạm vi được
ủy quyền . Mọi hoạt động quyết định của QH đều phải hướng đến tiêu chỉ bảo đảm, bảo vệ tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
+ QH không đứng trên nhân dân mà đứng cùng nhân dân , thay mặt đại diện cho nhân dân quản lí các mặt của
đời sống XH, quyết định các vấn đề quan trọng của đn, chính sách đối nội và đội ngoại=> không phải tất cả QLNN đều thuộc về QH
+ Thông qua QH nhân dân có thể thực hiện QL của mình một cách gián tiếp
+ QH luôn lắng nghe ý kiến , nguyện vọng tâm tư của nhân dân để kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau sao
cho QLNN được thực hiện có hiểu quả và luôn luôn thuộc về nhân dân=> Đảm bảo được nguyên tắc trên QH sẽ nhận
được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân - Ý nghĩa nguyên tắc:
+ QLNN thuộc về nhân dân để đảm bảo tính dân chủ, quyền làm chủ của người dân trên các lĩnh vực của đời sống
+ Hoàn thiện xây dựng mục tiêu xây dựng nhà nước XHCN , nhà nước pháp quyền thượng tôn pháp luật đề
cao vai trò con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
48. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Đánh giá hoạt động chất vấn
của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.

- Theo quy định tại Điều 79, Hiến pháp năm 2013 Đại biểu Quốc hội được xác định là: "người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước"; được cụ thể hóa là người thay
mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội; Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và
trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình;...”
Đại biểu Quốc hội khi tham gia vào việc
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội đều đứng trên tâm thế đảm bảo lợi ích của nhân dân, truyền đạt mong 16
muốn nguyện vọng của nhân dân thông qua các lá phiếu của mình. Do đó, Đại biểu Quốc hội được quy định đầy đủ
các nhiệm vụ quyền hạn để đảm bảo thể hiện tốt nhất, đầy đủ nhất tính chất đại diện của mình.
- Trong đó, Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát
Quốc hội và HĐND năm 2015 thì chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và yêu cầu những người này trả
lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Thời gian chất vấn là tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp, trong thời
gian giữa hai kỳ họp, chất vấn được gửi đến Uỷ ban Thường vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan hoặc người bị chất
vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn. Chất vấn là hình thức giám sát trực tiếp và quan trọng của Quốc hội, đồng
thời là quyền quan trọng của đại biểu Quốc hội được Hiến pháp quy định. Chất vấn tuy là quyền cá nhân của đại biểu
Quốc hội nhưng khi thực hiện quyền này thì nó được coi là một trong những hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Theo Khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013, Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặ
cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
- Theo Điều 32 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn
bằng văn bản đến người bị chất vấn
- Tại Quốc hội Việt Nam hiện nay, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn diễn ra liên tục, không chỉ trong các
kỳ họp Quốc hội, mà còn trong thời gian giữa các kỳ họp. Gần đây nhất là Phiên chất vấn và trả lời chất vấn diễn ra
từ ngày 6 – 8/11, Quốc hội tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn đối với việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội
về giám sát chuyên đề và Nghị quyết về chất vấn, trả lời chất vấn trong nhiệm kỳ Khóa XIV và từ đầu nhiệm kỳ
Khóa XV đến hết Kỳ họp thứ Tư. Tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn đã có 457 lượt đại biểu Quốc hội đăng ký
tham gia chất vấn; 152 lượt đại biểu Quốc hội thực hiện quyền chất vấn, trong đó có 38 lượt đại biểu tranh luận. Lần
đầu tiên trong nhiệm kỳ khóa XV, Thủ tướng Chính phủ, tất cả các Phó Thủ tướng Chính phủ và 21 vị Bộ trưởng,
Trưởng ngành đã trực tiếp trả lời chất vấn của các vị đại biểu Quốc hội. Qua các nhiệm kỳ Quốc hội, hoạt động chất
vấn luôn được cải tiến, đổi mới. Tại kỳ họp thứ 6, hoạt động này tiếp tục khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của hình
thức giám sát trực tiếp tối cao của Quốc hội, được cử tri nhận định “thực sự hiệu quả, thực chất, mang tính xây dựng
cao”. Thành công của phiên chất vấn tạo sức lan tỏa mạnh mẽ, góp phần tạo chuyển biến đối với các lĩnh vực được
chất vấn, đồng hành cùng Chính phủ tháo gỡ kịp thời những tồn tại, vướng mắc đặt ra trong thực tiễn
49. Hội đồng dân tộc có vai trò gì trong hoạt động lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
- Theo Điều 66 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, Hội đồng dân tộc được ghi nhận là cơ quan của Quốc hội
hay nói cách khác là cơ quan trực tiếp tư vấn chuyên môn cho Quốc hội trên các lĩnh vực.
- Theo Khoản 1 Điều 75 Hiến pháp 2013, Hội đồng dân tộc bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Hội đồng dân tộc có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động lập pháp của Quốc hội:
+ Theo Khoản 2 Điều 75 Hiến pháp 2013, Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ quyền hạn được ghi nhận là: “Hội
đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”

+ Theo Điều 69 Luật Tổ chức Quốc hội quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng dân tộc:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên
quan đến công tác dân tộc.
5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của
các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.
+ Theo điều 75 Hiến pháp 2013, khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, chính phủ phải lấy ý kiến
của Hội đồng dân tộc
50. Uỷ ban tư pháp có vai trò gì trong hoạt động giám sát của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
- Theo Điều 66 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, Uỷ ban của Quốc hội được ghi nhận là cơ quan của Quốc
hội hay nói cách khác là cơ quan trực tiếp tư vấn chuyên môn cho Quốc hội trên các lĩnh vực.
- Theo Khoản 1 Điều 76 Hiến pháp 2013, Uỷ ban của Quốc hội bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và
các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Theo Khoản 2 Điều 66 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, các Uỷ ban của Quốc hội bao gồm: Ủy ban pháp luật;
Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hoá, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy 17 ban đối ngoại.
- Trong đó, Uỷ ban Tư pháp đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động giám sát của Quốc hội, được quy định
trong Điều 71 Luật Tổ chức Quốc hội 2014
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi
hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham
nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám
sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
5. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ
trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các
vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng.
51. Phân tích hoạt động của đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định tại Điều 79, Hiến pháp năm 2013 Đại biểu Quốc hội được xác định là: "người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước"; được cụ thể hóa ". ...là người
thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội; Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri
và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình;...”
Đại biểu Quốc hội khi tham gia vào
việc thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội đều đứng trên tâm thế đảm bảo lợi ích của nhân dân, truyền đạt
mong muốn nguyện vọng của nhân dân thông qua các lá phiếu của mình. Do đó, Đại biểu Quốc hội được quy định
đầy đủ các nhiệm vụ quyền hạn để đảm bảo thể hiện tốt nhất, đầy đủ nhất tính chất đại diện của mình.
- Một trong những hoạt động nhằm thể hiện tốt nhất tính đại diện của đại biểu Quốc hội đó chính là hoạt động
trong lĩnh vực lập pháp được quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức Quốc hội 2014: Theo Điều 29, đại biểu Quốc hội có
quyền sáng kiến lập pháp, tức là quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh ra trước Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định: “1. Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp
luật quy định. 2. Đại biểu Quốc hội được tư vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật.”

52. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. - Câu 51
- Một trong những hoạt động nhằm thể hiện tốt nhất tính đại diện của đại biểu Quốc hội đó chính là hoạt động
giám sát được quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015: “Đại biểu
Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây: a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 4 của Luật này; b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật; c) Giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.”
-
Điều 50 - Chất vấn của đại biểu Quốc hội:
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo Nội quy
kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội. -
Điều 51 - Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật: Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên
cứu, xem xét nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì đại
biểu Quốc hội có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó. Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện
kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật. -
Điều 54 - Giám sát của đại biểu Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân :
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu
Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền
gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội 18
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. Đại biểu Quốc hội
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình bày và
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm
54. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở pháp lí: Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức QH năm 2014 quy định nguyên tắc hoạt động của QH: “ Quốc hội
làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số”
- Phân tích: + Hội là “ hội tụ”
+ Nghị là “Nghị bàn”
=> Hội nghị là tập hợp lại của các đại biểu Qh tại một địa điểm nhất định, đưa ra những ý kiến, thảo luận, hội nghị,
bàn bạc đi đến quyết định một số vấn đề (quyết định đảm bảo tính hợp hiến hợp pháp khi được quyết định theo đa số
50% số đại biểu quốc hội biểu quyết tán thành + 1 phiếu sự đồng ý của các đại biểu ) bằng phương thức bỏ phiếu/dơ
tay/bấm nút theo nguyên tắc đa số.
+ Đại biểu Quốc hội là những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân do nhân dân trực tiếp bầu ra
để thay mặt nhân dân tham gia vào các công việc quan trọng của Đất nước, thông qua cơ quan đại diện nhân dân thực
hiện quyền làm chủ của mình bằng hình thức dân chủ gián tiếp.
+ Mọi ý kiến của các đại biểu cũng là ý kiến của nhân dân đều được tập hợp, hội tụ, nghị bàn tại các phiên họp
của Quốc Hội. Các ý kiến đều có giá trị ngang nhau, không có sự phân biệt nhằm đảm bảo sự công bằng giữa
các đại biểu khi tham gia vào các kỳ họp của QH. Bởi mọi vấn đề nghị quyết đều được QH xem xét, thông qua NQ và
quyết định theo số đông nên sẽ đảm bảo được tính khách quan không mang tính chủ quan duy ý chí của lực lượng cầm quyền.
+ Nguyên tắc hoạt động theo hội nghị và quyết định theo đa số của QH hướng tới việc thực hiện dân chủ rộng
rãi , người dân họ được làm chủ “ dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” => hướng tới xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân…
+ Hoạt động của QH được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, ndung theo quy định của HP và PL => nguyên
tắc hoạt động trên của QH đảm bảo được sự đồng lòng ủng hộ của người dân với các quyết định cũng như HP luật,
nghị quyết của QH ban hành …..
55. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 69 Hiến pháp 2013). Chính phủ được xác định là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội (Điều 94 Hiến pháp 2013). Chính vì vậy, Quốc hội và Chính phủ có mối liên hệ mật thiết với nhau.
- Về tổ chức, Quốc hội thành lập nên Chính phủ:
+ Quốc hội bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ trong số Đại biểu Quốc hội và phê chuẩn đề nghị
bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên khác của Chính phủ (Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ)
theo đề nghị của Thủ tướng
+ Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Chính phủ. (Theo Điều 70
Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn của Quốc hội) - Về hoạt động:
+ Trong hoạt động xây dựng pháp luật, Chính phủ có quyền trình các dự thảo luật để Quốc hội thông qua.
Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai, thi hành các Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Trong hoạt động giám sát, Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với Chính phủ. Có nghĩa rằng, Chính phủ
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
● Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
● Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trả lời chất vấn.
+ Quốc hội xem xét, bãi bỏ những văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của Chính phủ.
+ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội
56. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 69 Hiến pháp 2013). Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86 Hiến pháp
2013). Chính vì vậy, Quốc hội và Chính phủ có mối liên hệ mật thiết với nhau.
- Về tổ chức, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội:
+ Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước theo đề nghị của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án TANDTC, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. - Về hoạt động:
+ Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, pháp lệnh. Việc công bố này chỉ mang tính thủ tục về mặt
hành chính nhà nước chứ không có ý nghĩa xác lập giá trị hiệu lực pháp lý của văn bản luật. Nếu Chủ tịch nước
không đồng ý với nội dung của pháp lệnh thì có quyền không công bố và đề nghị UBTVQH xem xét lại. 19
+ Trong hoạt động giám sát, Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với Chủ tịch nước. Có nghĩa rằng, Chủ tịch
nước có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
● Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
● Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trả lời chất vấn.
+ Quốc hội xem xét, bãi bỏ những văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của QH.
+ Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
57. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 69 Hiến pháp 2013). Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 104 Hiến pháp 2013). Chính vì vậy, Quốc
hội và Chính phủ có mối liên hệ mật thiết với nhau.
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập nên Toà án nhân dân tối cao. Chánh án toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, nhiệm kì của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kì của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TAND tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND tối cao. Ngược lại TAND tối cao có thẩm
quyền xét xử các đại biểu Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành đối với các văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốchội; bãi bỏ văn bản của TAND tối cao khi trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động và xét báo cáo của TAND tối cao. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
quyền giám sát hoạt động của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao. Chánh án TAND tối cao phải trả lời chất vấn
trước Quốc hội tại kỳ họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc trả lời tại phiên họp sau của kỳ họp hoặc gửi văn bản trả lờ
59. Phân tích vị trí, tính chất “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội” (Điều 94 Hiến pháp 2013).
- Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, vị trí, tính chất của Chính phủ được quy
định theo tinh thần đổi mới nhằm xây dựng Chính phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, thống nhất quản lý vĩ mô các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013
và Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Lần đầu tiên trong
lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp,
đồng thời Hiến pháp nhấn mạnh và đề cao vị trí, tính chất của Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Một là, Chính phủ tổ chức thi hành hiến pháp, các đạo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy bạn Thường vụ Quốc hội thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thi hành. Bên cạnh đó,
Chính phủ đệ trình chính sách, hoạch định chính sách trình Quốc hội thông qua hoặc hoạch định chính sách cho riêng
mình để triển khai thi hành văn bản của Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác.
- Hai là, về chế độ chịu trách nhiệm và chịu sự giám sát trước Quốc hội;
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội,
giám sát của các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội), đại biểu Quốc hội. Quốc hội giám sát Chính phủ thông qua các hình thức như xem xét báo cáo công tác của
Chính phủ, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên Chính phủ, giám sát văn bản do Chính phủ
ban hành. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn đối với Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ.
+ Quốc hội có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ, phê chuẩn đề nghị về việc miễn nhiệm,
cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
60. Phân tích chức năng của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- Chức năng của Toà án, hiểu một cách đơn giản, là phương diện hoạt động chủ yếu mà cơ quan này thực hiện
trong BMNN. Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định chức năng của Toà án như sau: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét
xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Như vậy, Toà án là hệ thống cơ quan độc lập trong tổ
chức BMNN, được giao thực hiện chức năng xét xử các tranh chấp trong xã hội, hay còn gọi là chức năng thực hiện
quyền tư pháp. Mục đích của hoạt động xét xử là khôi phục lại trật tự nếu bị xâm phạm hoặc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chức cá nhân.
- Chức năng tư pháp - xét xử có một số đặc điểm: 20