


















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
Ngày thi từ 3/1/2022 đến 5/1/2022
Câu 1: Trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật VN ?
Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước tổ chức trực tiếp
biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của
đất nước theo quy định của Luật này. (K.1 Đ.3 Luật trưng cầu ý dân 2015)
Các vấn đề quan trọng gồm: toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan
trọng của Hiến pháp, vấn đề đặc biệt về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia; về kinh
tế, xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển đất nước; vấn đề đặc biệt quan
trọng khác của đất nước.
- Ở VN, chỉ Quốc hội mới có quyền quyết định việc trưng cầu ý dân, Ủy ban
thường vụ Quốc hội là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc trưng cầu
ý dân theo quyết định của Quốc hội.
- Ban hành luật trưng cầu ý dân nhằm kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường
lối của Đảng, Nhà nước theo Hiến pháp 2013; tạo cơ sở pháp lý cho người dân
trực tiếp tham gia vào các công việc của Nhà nước, trực tiếp thể hiện ý chí và
thực hiện quyền làm chủ của mình đối với các vấn đề hệ trọng của đất nước.
- Luật trưng cầu ý dân có ý nghĩa quan trọng - đánh dấu sự phát triển của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vì từ Hiến pháp 1946 đến nay, vấn đề
trưng cầu ý dân mới được cụ thể hóa thành luật.
Cụ thể hóa Hiến pháp 2013, Quốc hội đã thông qua Luật trưng cầu ý dân số
96/2015/QH13 ngày 25/11/2015, có hiệu lực từ 1/7/2016.
* Theo pháp luật hiện hành:
- Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân gồm: không tổ chức lại việc
trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng
kể từ ngày kết quả được công bố; không tổ chức trưng cầu ý dân trong thời
gian ban bố tình trạng chiế tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp trong cả nước.
- Hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân là kết quả trưng cầu ý dân có quyết định
đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ khi công bố.
- Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân được thực hiện trong phạm vi cả nước.
- Đề nghị trưng cầu ý dân: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem
xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
- Người có quyền đi bỏ phiếu trưng cầu ý dân là công dân nước CHXHCNVN
đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân, trường hợp người bị kết án tử
hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt
tù mà không được hưởng án treo, người bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 2: Từ ngày thành lập nước VN dân chủ cộng hòa cho đến nay, VN đã
có mấy bản Hiến pháp ? Khái quát hoàn cảnh ra đời của từng bản Hiến pháp.
* Từ ngày thành lập nước VN dân chủ cộng hòa cho đến nay, VN đã có 5 bản
Hiến pháp: Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992
(sửa đổi năm 2001) và Hiến pháp 2013.
* Hoàn cảnh ra đời của các bản Hiến pháp: - Hiến pháp 1946:
+ Sau CMT8 1945, Nhà nước VN ra đời → Nhà nước phải ban hành hệ
thống pháp luật để quản lý xã hội trong đó Hiến pháp là đạo luật cơ bản trong
hệ thống pháp luật đó.
+ Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo
Hiến pháp gồm 7 người do Chủ tịch HCM đứng đầu.
+ Tháng 11/1945, ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo Hiến
pháp được công bố cho toàn dân thảo luận.
+ Ngày 2/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (Quốc hội khóa I, kỳ
hợp thứ I) tại Hà Nội và bầu ra ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người do Chủ tịch HCM đứng đầu.
+ Ngày 9/11/1946, Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước VN dân chủ cộng hòa.
+ Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Do hoàn cảnh
chiến tranh Hiến pháp 1946 không được chính thức công bố → tinh thần và nội
dung Hiến pháp 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của Nhà nước. - Hiến pháp 1959:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ ngày
20/7/1954, nước ta tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do
chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực tế hiệp định này bị phá hoại.
Miền Nam: với sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ, chính quyền SG thành lập
ra chính phủ VN cộng hòa.
Miền Bắc: cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa: xây dựng kinh tế
công nghiệp (giai cấp công nhân), kinh tế nông nghiệp (nông dân tập thể), kinh
tế tư sản (giai cấp tư sản dân tộc bị cải tạo của nhà nước). Giai cấp địa chủ bị đánh đổ.
+ Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ cách mạng thay đổi (độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội) → nhà nước phải ban hành Hiến pháp mới và
Quốc hội khóa I họp kỳ thứ VI (19/12/1956 - 25/1/1957) đã ra Nghị quyết sửa
đổi Hiến pháp 1946 để thành lập Hiến pháp mới và thành lập ủy ban dự thảo
sửa đổi Hiến pháp 1946.
+ Quốc hội khóa I kỳ họp thứ XI đã thông qua Hiến pháp 1959 vào ngày
31/12/1959 và đã được công bố vào ngày 1/1/960 với tên Hiến pháp của nước VN dân chủ cộng hòa. - Hiến pháp 1980:
+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, nước ta đã hoàn thành thống nhất.
+ 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của Hiến pháp 1980.
Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm
vi cả nước. Để khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
và thể chế hóa đường lối của Đảng, chúng ta phải xây dựng bản Hiến pháp mới.
Quốc hội khóa VI kỳ họp thứ I (25/6/1976 - 3/7/1976): tại kỳ họp này
Quốc hội quy định nhiều vấn đề nhưng một số vấn đề liên quan đến sự ra đời Hiến pháp 1980:
✓ Đổi tên nước thành CHXHCNVN (2/7/1976).
✓ Đặt tên TP.HCM thay cho SG - Chợ Lớn.
✓ Ra Nghị quyết sửa đổi Hiến pháp 1959 để ban hành Hiến pháp
mới, đồng thời ra Nghị quyết về thành lập ủy ban sửa đổi Hiến pháp.
Hiến pháp 1980 được Quốc hội khóa VI kỳ họp thứ VII thông qua
ngày 18/12/1980 với tên Hiến pháp là Hiến pháp nước CHXHCNVN tính theo
năm ban hành là Hiến pháp 1980. - Hiến pháp 1992:
+ Hiến pháp 1980 sửa đổi 2 lần:
Lần 1: 18/12/1988: sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích
danh chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa bành trướng vì theo
chính sách Đảng ta tại Đại hội 6 là đa dạng văn hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế → sửa đổi.
Lần 2: 30/6/1989: sửa 7 điều: Đ.57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo
Hiến pháp này công dân đủ 21 tuổi có quyền bầu cử và tự ứng cử. Hiến pháp
1980 chỉ cho quyền bầu cử), Đ.112, Đ.113, Đ.115, Đ.122, Đ.123, Đ.125. cùng
với việc sửa 7 điều, Quốc hội ra Nghị quyết sửa đổi cơ bản Hiến pháp 1980 và
ban hành Hiến pháp mới và ra Nghị quyết về thành lập ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1980.
Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ XI: thông qua ngày 15/4/1992 với tên
gọi là Hiến pháp nước CHXHCNVN nhưng theo năm ban hành là Hiến pháp 1992.
Hiến pháp 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của nhà nước ta.
+ Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động.
+ Kinh tế: nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây
dựng nền kinh tế có 2 thành phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp
(các nước khác phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trước) → ta phạm
sai lầm lớn trong quy luật phát triển kinh tế → nước ta rơi vào khủng hoảng,
đặc biệt là khủng hoảng về kinh tế. - Hiến pháp 2013:
+ Hiến pháp 1992, ra đời trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình đổi mới toàn diện.
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và cá văn kiện khác của Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng đã xác định mục
tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong gia đoạn cách
mạng mới, nhằm xây dựng nước VN xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh → Quốc hội khóa XIII (8/2011) quyết định sửa
đổi Hiến pháp 1992 và thành lập ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992.
+ Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp tổng kết việc thi hành Hiến pháp 1992
và xây dựng dự thảo Hiến pháp trình Quốc hội cho ý kiến. Kỳ họp thứ IV,
Quốc hội ra Nghị quyết về tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến
pháp 1992, thực hiện Nghị quyết ngày 2/1/2013.
+ Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ VI Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Hiến pháp nước CHXHCNVN.
Câu 3: Hiện nay, Hiến pháp VN ghi nhận quyền con người, quyền công dân
theo những nguyên tắc nào ?
Hiến pháp VN ghi nhận quyền con người, quyền công dân theo những nguyên
tắc sau: (Đ.14 - Đ.18 Hiến pháp 2013)
- Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân: Đ.14:
1. Ở nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền cong người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy dịnh của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, tật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏa của cộng đồng.
- Nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân (K.2 Đ.14).
K.2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
- Nguyên tác quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân: Đ.15:
1. Quyền công dân không tách rời với nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
- Nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc và quyền và lơi ích cơ bản của người khác (K.4 Đ.15).
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm tới
lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; Đ.16:
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Câu 4: Trình bày quyền bầu cử, quyền ứng cử theo quy định của pháp luât hiện hành.
Quyền bầu cử, quyền ứng cử được quy định trong pháp luật hiện hành như sau: * Hiến pháp 2013: - Đ.7:
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri và Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.
- Đ.27: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có
quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.
* Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân:
- Đ.1: Nguyên tắc bầu cử: Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Đ.2: Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công
dân nước CHXHCNVN đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
- Đ.3: Tiêu chuẩn của người ứng cử:
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu
Quốc hội quy định tại Luật tổ chức đại biểu Quốc hội.
2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của
đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Câu 5: Quyền tự do ngôn luận được quy định trong Hiến pháp 2013 như thế nào ?
Quyền tự do ngôn luận được quy định trong Hiến pháp 2013 như sau:
- Đ.25: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,
hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Câu 6: Tại VN, quyền sống của con người có phải là quyền tuyệt đối không ? Vì sao ?
- Tại VN, quyền sống của con người không phải là quyền tuyệt đối. Vì tại VN,
vẫn còn áp dụng hình phạt tử hình đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
như xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người; tội phạm về
ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác. (K.1 Đ.40
BLHS 2015: Tử hình là hình phạt đặc biệt đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng thuộc một trong các nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia,
xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một
số tội đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.)
Câu 7: Trình bày các quyền mới theo quy định trong Hiến pháp 2013.
Các quyền mới theo quy định trong Hiến pháp 2013: - Quyền sống: Đ.19.
- Các quyền về nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động đó: Đ.40.
- Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng các cơ quan văn hóa: Đ.41.
- Quyền được sống trong môi trường trong lành: Đ.43.
- Quyền có nơi ở hợp pháp: Đ.22.
Câu 8: Trình bày chế định Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013.
Chế định Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013: - Đ.117:
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lấp, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số
lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Câu 9: Trình bày chế định Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp 2013 ?
Chế định Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp 2013: - Đ.118:
1. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc
hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán,
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu
trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định.
Câu 10: Trình bày vị trí, tính chất pháp lý của Quốc hội theo quy định pháp luật hiện hành.
* Vị trí của Quốc hội: theo Đ.69 Hiến pháp và Đ.1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001: - Đ.69 Hiến pháp 2013:
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN.
* Tính chất pháp lý của Quốc hội:
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân: được thể hiện:
+ Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra cũng như bãi nhiệm.
+ Quốc hội đại diện cho lợi ích của quốc gia.
+ Quốc hội thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri,
chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện
vọng, biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất: Quốc hội là cơ quan duy nhất trong bộ
máy nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước do nhân dân cả nước trao cho
(thông qua chế độ bầu cử) biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước dưới
hình thức Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực pháp lý cao
nhất, có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân trên cả nước. Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua
chức năng và thẩm quyền của Quốc hội.
Câu 11: Chức năng của Quốc hội được quy định như thế nào trong Hiến pháp 2013.
* Lập hiến, lập pháp:
- Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và luật.
Để đảm bảo thực hiện chức năng này, các cơ quan sau có quyền trình dự án
luật trước Quốc hội để Quốc hội xem xét:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội. + Chủ tịch nước. + Chính phủ + Hội đồng dân tộc.
+ Đại biểu Quốc hội (có quyền kiến nghị về luật và pháp lệnh). + Kiểm toán nhà nước.
+ Các Ủy ban của Quốc hội.
+ Tòa án nhân dân tối cao.
+ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức thành viên.
- Quốc hội có quyền quyết định chương trình xây dựng luật và pháp lệnh.
* Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:
- Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. (K.3 Đ.70)
- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn
an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà
nước và phân bố ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán nhà nước. (K.4 Đ.70)
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước. (K.5 Đ.70)
- Quyết định đại xá. (K.11 Đ.70)
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quyết định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. (K.13 Đ.70)
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại,; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của CHXHCNVN tại các tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết
của Quốc hội. (K.14 Đ.70)
- Quyết định trưng cầu ý dân. (K.15 Đ.70)
* Xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước:
- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (K.6 Đ.70)
- Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
thành lập, bãi bỏ cơ quan khác thep quy định của Hiến pháp và luật. (K.9 Đ.70)
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quôc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (K.7 Đ.70)
- Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. (K.7 Đ.70)
- Phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng
bầu cử quốc gia. (K.7 Đ.70)
* Giám sát tối cao:
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.(K.2 Đ.70)
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. (K.10 Đ.70)
Câu 12: Trình bày cơ cấu tổ chức của Quốc hội VN theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Ủy ban thường vụ Quốc hội:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội la cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên
của Quốc hội, được lập ra để tổ chức các hoạt động của Quốc hội và giải quyết
các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian Quốc hội không họp.
- Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm: Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội,; các ủy viên: Chủ tịch Hội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội. Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng
thời là thành viên của Chính phủ.
- Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
+ Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và đảm bảo điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
+ Thực hiện quan hệ ngoại giao của Quốc hội.
+ Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban thường vụ Quốc
hội mới có quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược.
+ Giải thích Hiến pháp, pháp luật và pháp lệnh.
+ Ban hành pháp lệnh, nghị quyết. Tuy nhiên, Ủy ban thường vụ Quốc hội
chỉ được ban hành những pháp lệnh nằm trong chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội.
+ Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát và hướng dẫn hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bãi bỏ các
nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Quyết định tổng động viên hoặc động viên cụ bộ, ban bố tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
+ Tổ chức việc trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước...
* Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội:
- Hội đồng dân tộc:
+ Thành phần của Hội đồng dân tộc: Chủ tịch của Hội đồng dân tộc - Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Ủy viên. Các
thành viên của Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc
hội (phải là người dân tộc thiểu số) theo sự giới thiệu của Chủ tịch Quốc hội.
Một số thành viên của Hội đồng dân tộc làm việc theo chế độ chuyên trách.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc:
Tham mưu, tư vấn cho Quốc hội trong việc ban hành những quyết định về chính sách dân tộc.
Giúp Quốc hội thẩm tra các báo cáo, các dự án luật, pháp lệnh và các
dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc.
Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Giúp Quốc hội giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
Có quyền đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Kiến nghị với Quốc hội những vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc có quyền tham dự các phiên họp của Chính
phủ khi bàn về những vấn đề có liên quan đến chính sách dân tộc.
Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc khi quyết định
những vấn đề có liên quan đến chính sách dân tộc.
- Các Ủy ban của Quốc hội: Quốc hội lập ra 2 loại Ủy ban, đó là:
+ Ủy ban lâm thời: là những ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra một vấn đề nhất định. Sau khi
hoàn thành xong nhiệm vụ, ủy ban này sẽ tự động giải tán.
VD: Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp, Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội...
+ Ủy ban thường trực: là những ủy ban được Quốc hội thành lập theo quy
định của Luật tổ chức Quốc hội, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức Quốc
hội trong suốt nhiệm kỳ. Quốc hội lập ra 9 Ủy ban, đó là: Ủy ban pháp luật; Ủy
ban tư pháp; Ủy ban đối ngoại; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính, ngân sách;
Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh
niên và nhi đồng; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban về các vấn đề xã hội.
Thành phần của các Ủy ban gồm: Chủ nhiệm Ủy ban - Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên. Các thành viên của các Ủy ban
do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội có trình độ, có kiến thức
chuyên môn về ngành, lĩnh vực mà Ủy ban mình phụ trách theo sự giới thiệu
của Chủ tịch Quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy ban:
✓ Thẩm tra các báo cáo, dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án
khác liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
✓ Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
✓ Giám sát hoạt động của Chính phủ (chủ yếu là giám sát hoạt động
của các Bộ tương ứng với lĩnh vực chuyên môn của cá Ủy ban), Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
✓ Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm với các chức dnah do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn.
✓ Kiến nghị với Quốc hội những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
Các Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Câu 13: Trình bày chế định Nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp 2013.
- Đ.86 Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt
nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Trong lĩnh vực đối nội: Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc
gián tiếp thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng
vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt.
+ Trong lĩnh vực đối ngoại: Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính
thức của nước CHXHCNVN trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa các
quyết định về đối ngoại của nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia.
Câu 14: Trình bày vị trí, tính chất pháp lý Chính phủ. Trình bày cơ cấu tổ
chức của Chính phủ VN theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Vị trị của Chính phủ:
- Đ.94 Hiến pháp 2013: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Hiến pháp 2013 chính thức xác định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp,
thể hiện rõ hơn nguyên tắc phân công trong thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
* Tính chất pháp lý của Chính phủ:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:
+ Chính phủ được thành lập trên cơ sở của Quốc hội:
Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ thông qua việc
quyết số lượng và tên gọi của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Quốc hội quyết định Phó Thủ tướng.
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng. Trừ Thủ tướng, các
thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hộị.
+ Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Chính phủ không có quyền phủ quyết các dự luật của Quốc hội.
Chính phủ trực tiếp hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa, chi tiết hóa và hướng dẫn việc
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Các văn bản này không
được trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Chính phủ phân công chỉ đạo các Bộ, ngành tiến hành những biện
pháp cụ thể để những quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
được triển khai, được thực hiện trên thực tế.
+ Chính phủ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Hiến pháp:
Chính phủ phải báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc
hội không họp thì báo cáo công tác với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các
thành viên khác của Chính phủ.
Thông qua hoạt động giám sát, Quốc hội có quyền: bãi nhiệm, miễn
nhiệm Thủ tướng Chính phủ; phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; bỏ phiếu tín nhiệm
đối với các chức danh của Chính phủ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; bãi bỏ
các văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ... nếu các văn bản
đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:
+ Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan đứng đầu hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (hành chính -
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng...) trên phạm vi cả nước.
+ Ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa, chi tiết hóa, hướng dẫn
việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; có tính bắt buộc thực hiện chung đối với các
cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong phạm vi cả nước.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động ác cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương cũng như ở địa phương: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân.
* Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
- Thành viên Chính phủ:
+ Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội.
+ Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc
hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó
Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
+ Các Bộ trưởng. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị
Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào
nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất
thiết phải là đại biểu Quốc hội.
- Bộ và cơ quan ngang Bộ:
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành (kinh tế - kỹ thuật hoặc sự nghiệp)
nhưng Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo...; hoặc lĩnh vực nhất định
trên phạm vi cả nước như Bộ Tài chính, Bộ kế hoạc và Đầu tư...; quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ công.
+ Theo Nghị quyết 03/2011/QH13 của Quốc hội, hiện nat có 22 Bộ, cơ
quan ngang Bộ và 8 cơ quan thuộc Chính phủ.
Câu 15: Chức năng của Tòa án nhân dân là gì ? Trình bày các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân hiện nay.
* Chức năng của Tòa án nhân dân:
- Với vai trò là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong bộ máy nhà nước. Tòa
án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải
quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002.
* Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động: (Đ.103 Hiến pháp 2013) Đ.103 Hiến pháp 2013:
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc
giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo.
6. Chế độ xét sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sử được đảm bảo.
Câu 16: Phân tích tiêu chuẩn của thẩm phán theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thứ nhất, tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán được quy định chi tiết tại Đ.67
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cụ thể:
Đ.67 Luật Tổ chức Tòa án nhân 2014: Tiêu chuẩn Thẩm phán
1. Là công dân VN, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCNVN,
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng
cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thẩm phán có các ngạch như: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán
cao cấp, Thẩm phán trung cấp. Chức danh Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ
nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
- Thứ hai, điều kiện để có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp:
phải có đủ tiêu chuẩn tại Đ.67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và có đủ các điều kiện như sau:
+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 5 năm trở lên.
+ Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng.
+ Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện trên nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có
thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.
- Thứ tư, điều kiện để có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp:
phải là người có đủ tiêu chuẩn tại Đ.67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và
có các đủ điều kiện sau đẩy:
+ Đã làm Thẩm phán trung cấp từ đủ 5 năm trở lên hoặc đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân.
+ Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng.
+ Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngach Thẩm phán cao cấp.
Người có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện trên nếu là sỹ quan tại ngũ thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm là Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự.
Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều
động đến để đảm nhận chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác
pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Đ.67 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân 2014 và điều kiện: Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết
những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung
ương theo quy định của luật tố tụng.
- Thứ năm, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: phải là
người có đủ tiêu chuẩn tại Đ.67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và đủ các
điều kiện sau đẩy thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao:
+ Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 5 năm trở lên.
+ Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.
Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các
cơ quan, tổ chức trung ương, ám hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặ là những chuyên gia, nhà
khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong ác cơ quan, tổ
chức có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết
những việc khác thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của
luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Câu 17: Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân là gì ? Trình bày cơ cấu tổ
chức của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân: (được quy định trong Hiến pháp 2013)
- Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội.
- Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp:
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
+ Kiểm sát hoạt động điều tra.
+ Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án.
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ
chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002.
* Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân:
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
+ Tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Ủy ban kiểm sát; Văn
phòng; Cơ quan điều tra; các cục, vụ, viện và tương đương; Các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, cơ qaun báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác; Viện Kiểm sát Quân sự trung ương.
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao:
+ Tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân gồm: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng;
Các viện và tương đương.
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
+ Tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm:Ủy ban kiểm sát
(Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh), Văn phòng, các phòng và tương đương.
- Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện:
+ Tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm: Văn phòng và các
phòng, những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công
tác và bộ máy giúp việc.
- Các Viện Kiểm sát quân sự:
+ Tổ chức của Viện Kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân
dân VN gồm: Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện Kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương, Viện Kiểm sát quân sự khu vực. Viện Kiểm sát quân sự
Trung ương thuộc cơ cấu Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện
Kiểm sát quân sự Trung ương đồng thời là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, lãnh đạo hoạt động của Viện Kiểm sát quân sự các cấp, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cáo.
Câu 18: Chính quyền địa phương là gì ? Hiến pháp VN hiện nay quy định
như thế nào về nội dung này ?
* Chính quyền địa phương: là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân
được Hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu
vực nằm trong một quốc gia.
* Chính quyền địa phương được quy định trong Hiến pháp VN: (Chương IX Hiến pháp 2013)
- Cơ quan chính quyền địa phương ở tất cả các cấp đơn vị hành chính là Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân với các bộ phận cấu thành khác như
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các sở,
phòng, ban của Ủy ban nhân dân... Đ.113:
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân. Đ.114:
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà nước giao. Đ.116:
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình
của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe
ý kiến, kiến nghị các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc VN và các đoàn thể nhân
dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN và người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được
mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Câu 19: Quốc hội bầu và phê chuẩn những chức vụ nào trong bộ máy nhà
nước ta theo quy định của pháp luật hiện hành ?
- Những chức vụ được Quốc hội bầu và phê chuẩn trong bộ máy nhà nước: Chủ
tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Nội vụ, Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Xây dựng,
Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
Bộ trưởng Công thương, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại giao, Bộ
trưởng Tài chính, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc,
Tổng thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa
học Công nghệ và Môi trường, Chủ nhiệm Ủy ban Giáo dục Văn hóa thanh
thiếu niên và Nhi đồng, Trưởng ban Công tác Đại biểu.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta hiện nay.
* Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (nguyên tắc chủ quyền nhân dân):
- Nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Sở dĩ đánh giá đây là nguyên tắc quan trọng nhất bởi lẽ, bộ máy nhà nước là
sự hiện thân của quyền lực nhà nước, là chủ thể áp đặt ý chí bắt buộc đối với
toàn xã hội, vấn đề nền tảng nhất cần phải xác định ở mọi quốc gia là quyền lực
nhà nước thuộc về ai và được thực hiện như thế nào ? - Nội dung nguyên tắc:
+ K.2 Đ.2 Hiến pháp 2013: Nước CHXHCNVN do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. Nhân dân ở đây là khái
niệm bao trùm toàn thể công dân mà không thuộc về một người hay một tầng
lớp nào, trong khải niệm đó thì mọi người bình đẳng với nhau àm không có bất
kỳ sự phân biệt nào (bình đẳng giữa nam và nữ, giữa các dân tộc cùng sinh
sống trên cùng một lãnh thổ...). trong khái niệm nhân dân, liên minh giai cấp
công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức là bộ phận đông đảo nhất và
có ý thức tiên tiến trong xã hội nhất, họ được xác định là nền tảng để thực hiện
quyền lực nhà nước của nhân dân. Vì quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
nên bộ máy nhà nước ta cũng phải xuất phát từ nhân dân.
+ Đ.6 Hiến pháp 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Như vậy, nhân dân có 2 cách thức
để thực hiện quyền lực nhà nước:
Dân chủ trực tiếp: khi có những công việc hệ trọng của đất nước cần ý
kiến quyết định của người dân thì cơ quan nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội ở trung ương và Hội đồng nhân
dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa đại biểu và người dân là mối quan hệ giữa
người đại diện và người chủ. Người dân bầu ra người đại diện để thay mặt
mình đưa ra các quyết định thực hiện quyền lực nhà nước. Từ các cơ quan đại
diện nhân dân hình thành nên cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, bộ máy
nhà nước vận hành theo cách này được gọi là chính quyền đại diện.
+ K.2 Đ.8 Hiến pháp 2013: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết dấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện của quan liêu, hách dịch,
cửa quyền. Khi quyền lực nhà nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước cũng
là của Nhân dân, do Nhân dân và phục vụ vì nhân dân.
* Nguyên tắc quyền lực thống nhất:
Đây là nguyên tắc nền tảng quan trọng thứ hai của bộ máy nhà nước
CHXHCNVN. Là nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Cơ sở pháp lý: K.3 Đ.2 Hiến pháp 2013: Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Nội dung nguyên tắc:
+ Quyền lực nhà nước ở VN là thống nhất. Về phương diện chính trị, quyền
lực nhà nước tập trung thống nhất ở Nhân dân thể hiện qua nguyên tắc chủ
quyền nhân dân. Về phương diện tổ chức thực hiện: quyền lực nhà nước thống
nhất ở Quốc hội. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất do nhân dân bầu ra,
trao toàn bộ quyền lực của mình cho Quốc hội.
+ Mặc dù Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước, nhưng Quốc hội
không trực tiếp thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong bộ máy
nhà nước mà có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước (Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp). Tuy nhiên, Quốc hội luôn có
quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.
Với viêc áp dụng nguyên tắc này, mô hình tổ chức bộ máy nhà nước đã được
định hình một cách rõ ràng với Quốc hội là cơ quan đứng ở vị trí cao nhất của
bộ máy nhà nước, là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, tư pháp và các cơ
quan trung ương khác như Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch nước đều
có vị trí thấp hơn và đặt dưới sự giám sát của Quốc hội.
* Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Đây là nguyên tắc hạt nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
- Cơ sở pháp lý: K.1 Đ.2 Hiến pháp 2013: Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Theo
quy định này, mô hình lý tưởng mà công cuộc xây dựng bộ máy nhà
CHXHCNVN hướng tới là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất
của Nhân dân, do Nhân dân. - Nội dung:
+ Nguyên tắc này thể hiện qua đặc điểm “nhà nước được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp” và “pháp luật có vị
trí tối thượng trong đời sống xã hội” của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. K.1 Đ.8 Hiến pháp 2013: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
+ Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là pháp luật phải có vị trí tối thượng
hay thượng tôn, tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là các cơ quan nhà
nước. Tất cả hoạt động của cơ quan nhà nước, người có chức vụ, quyền hạn
trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp luật và chỉ được làm những
gì mà pháp luật không cấm và trong khuông khổ pháp luật đặt ra.
* Nguyên tắc Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Nhà nước:
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được xác định trên 2 phương diện: lãnh
đạo hệ thống chính trị và lãnh đạo Nà nước.
- Cơ sở pháp lý: Đ.4 Hiến pháp 2013:
1. Đảng Cộng sản VN - Đội tiên phong của giai cấp công dân, đồng thời là đội
tiên phong của Nhân dân lao động và dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lenin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản VN gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản VN hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. - Nội dung nguyên tắc:
+ Đảng Cộng sản VN là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
CHXHCNVN. Nói cách khác, bộ máy nhà nước CHXHCNVN, không thể
được lãnh đạo bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản VN.
+ Hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuông khổ
Hiến pháp và pháp luật. Điều này là hoàn toàn đúng đắn bởi pháp luật là quy
tắc xử sự chung và có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong xã hội.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ - nguyên tắc tổ chức cơ bản của các Đảng
Cộng sản trên thế giới:
Nhà nước CHXHCNVN do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Vai trò của Đảng được
phát huy chủ yếu thông qua việc lãnh đạo bộ máy nhà nước. Do đó nguyên tắc
tập trung dân chủ cũng trở thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nà nước.
- Cơ sở pháp lý: Đ.8 Hiến pháp 2013:
1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thưc hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe và
chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Ở góc độ vĩ mô, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước có thể được hiểu là sự kết hợp hài hòa và thống nhất giữa 2
yếu tố: tập trung và dân chủ. - Nội dung nguyên tắc:
+ Trong các cơ quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường được
quyết định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Trong một tập thể thì thiểu số tuân theo đa số, tức là khi quyết định đã
đưa ra bởi tập thể thì tất cả phải thực hiện quyết định đó.
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Tuy
nhiên, trước khi đưa ra quyết định thì cấp trên, trung ương phải tham khảo ý
kiến cấp dưới, khuyến khích tính chủ động của địa phương.
- Ý nghĩa: nguyên tắc tập trung dân chủ có vai trò trong việc đảm bảo sự nhất
quan trong hoạt động của bộ máy nhà nước từ tủng ương tới địa phương, qua
đó tránh được sự quan liêu cuẩ cấp trên, trung ương.
* Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân:
- Trong Hiến pháp 2013, vấn đề ứng xử đối với quyền con người không những
được quy định tại chương II mà còn được quy định tại những điều khoản đầu
tiên của chương I. Điều này chứng tỏ vấn đề ứng xử đối với quyền con người
đã được quy định như một quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là Nhà nước phải hết sức coi trọng vấn
đề quyền con người, nhà nước phải coi trọng nâng cao chất lượng cuộc sống,
phát triển con người là mục đích cao nhất và là mục đích cuối cùng của mình
và điều này thể hiện trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước nói chung và
cơ quan nhà nước nói riêng.
- Về tổ chức, trong bộ máy nhà nước phải có thiết chế riêng có chức năng chăm
lo tới vấn đề quyền con người.
- Về mặt hoạt động, nhà nước phải có thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền
con người, quyền công dân. Sự coi trọng toàn diện thể hiện ở 4 nội dung, cụ thể:
+ Nhà nước công nhận quyền cong người, quyền công dân.
+ Nhà nước tôn trọng quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Document Outline
- Câu 1: Trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật VN ?
- Câu 2: Từ ngày thành lập nước VN dân chủ cộng hòa cho đến nay, VN đã có mấy bản Hiến pháp ? Khái quát hoàn cảnh ra đời của từng bản Hiến pháp.
- Câu 3: Hiện nay, Hiến pháp VN ghi nhận quyền con người, quyền công dân theo những nguyên tắc nào ?
- Câu 4: Trình bày quyền bầu cử, quyền ứng cử theo quy định của pháp luât hiện hành.
- Câu 7: Trình bày các quyền mới theo quy định trong Hiến pháp 2013.
- Câu 8: Trình bày chế định Hội đồng bầu cử quốc gia theo Hiến pháp 2013.
- Câu 9: Trình bày chế định Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp 2013 ?
- Câu 11: Chức năng của Quốc hội được quy định như thế nào trong Hiến pháp 2013.
- Câu 12: Trình bày cơ cấu tổ chức của Quốc hội VN theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Câu 13: Trình bày chế định Nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp 2013.
- Câu 15: Chức năng của Tòa án nhân dân là gì ? Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân hiện nay.
- Câu 16: Phân tích tiêu chuẩn của thẩm phán theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Câu 17: Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân là gì ? Trình bày cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Câu 18: Chính quyền địa phương là gì ? Hiến pháp VN hiện nay quy định như thế nào về nội dung này ?
- Câu 19: Quốc hội bầu và phê chuẩn những chức vụ nào trong bộ máy nhà nước ta theo quy định của pháp luật hiện hành ?
- Câu 20: Trình bày các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta hiện nay.