LUẬT HIẾN PP
CÂU 1: Phân tích giá trị pháp của HP.
-
Khái niệm HP:
đạo luật bản trong mỗi quốc gia, hiu lực pháp tối cao, quy định những vấn
đề bản nhất của: chế độ chínhrị, chính sách phát triển kinh tế, văn hoá hội; các
quyền con người, quyền và nghĩa vụ bản của ng dân; tổ chức hoạt động của các
cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa pơng.
-
Giá trị pháp của HP:
các quốc gia trên thế giới, Hiến pháp được xem là văn bản hiệu lực pháp cao
nhất, luật n bản của mỗi quốc gia. Là sở để xây dựng và phát triển các luật khác.
Mọi bộ lut hay văn bản lut khác đều phải phù hợp với tinh thần của Hiến pháp
không được trái li. Hiến pháp mang tính tối cao; Luật bản; văn bản giá trị
Pháp lý cao nhất bởi vì:
Th nhất , Hiến pháp là luật bản. Hiến pháp chỉ quy định những vn đề
bản nhất, quan trọng nhất, có tính nguyên tắc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội:
- Do quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nht ban hành, xác định những
vấn đề bản, quan trọng nhất của nhà nước hội, thể hiện tập trong ý ccủa giai
cấp công nhân nhân n lao động, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, Hiến Pháp vừa bn
tổng kết thành quả của ch mng, vừa đề ra phương hướng, nhim vụ cho cách mng
trong giai đoạn kế tiếp.
- Không chỉ riêng Việt Nam tất cả các quốc gia trên thế giới đều khẳng định v
trí bản nhất” của Hiến pháp, sở cho tất cả các ngành luật khác và văn bản
khẳng định chủ quyền, độc lập của một dân tộc với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Hai , Các văn bản quy phạm pháp luật khác được ban nh phải dựa trên sở
Hiến pháp, nhằm trin khai thi hành ni dung của Hiến pháp, phản ánh sâu sắc nhất
quyền của Nhân dân mi quan hệ giữa Nhà ớc với Nhân n; Hiến pháp nguồn,
là n cứ để ban hành luật, pháp lnh, nghị quyết các văn bản khác thuộc hthống
pháp luật.
- Các điu ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với
quy định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập vi Hiến pháp tcơ quan nhà nước
thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản u đối với từng
điều.
Ba , Hiến pháp do chủ thể đặc biệt thông qua theo trình tự thủ tục đặc biệt:
Chủ thể có quyền thông qua Hiến pháp cụ thể:
- Chủ trương xây dng Hiến pháp được biểu thị bằng Nghị quyết của quan
quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội);
- Việc xây dng d thảo Hiến pháp được mt quan soạn thảo Hiến pp do
chính Quốc hội lập ra (Ủy ban dự thảo Hiến pháp) tiến hành;
- Việc lấy ý kiến nhân dân được tiến hành rộng i; việc thông qua Hiến pháp
thường được tiến hành tại một hoặc một skỳ họp đặc biệt của quan quyền lực nhà
nước cao nhất;
- Việc sửa đổi Hiến pháp tng được thực hiện theo mt trình tự đặc biệt được
quy định tại Hiến pháp. Đặc biệt, nước ta, quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp còn đặt i slãnh đạo thống nhất, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam
thu hút sự tham gia đông đảo, rộng i của mọi tầng lớp Nhân n. Chủ tịch c, y
ban tng vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi ít nht hai phần ba tổng sđại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành”.
Bốn , Hiến pháp phạm vi áp dụng rộng nhất, đối với mọi lĩnh vực của đời
sống hội: Đó là những quan hệ hội cơ bản, quan trọng nhất găn lin với việc xác
định chế độ chính trị, chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học ng nghệ, chính sách quốc
phòng, an ninh, quyền nghĩa vụ bản của ng dân, cấu tổ chức, các nguyên tắc
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà c… từ đó làm sản nn tảng cho việc ban
hành các văn bản pháp luật khác. Hiến pháp n bản ấn định quyền lực nhà ớc
thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của các quan nhà nước then chốt từ
trung ương đến địa phương.
Năm , chế giám sát đặc biệt để bảo vệ giá tr tối cao của Hiến pháp:
- chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phương thức
vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
- Trong nhà nước pháp quyền, bảo vệ hiến pháp cũng chính là bảo vệ các quyền
công dân đã được Hiến pháp thừa nhận.
- Một số quốc gia thành lập Tòa án Hiến pháp, Hội đồng bảo hiến, giao cho Toán
án tối cao để thực hin sự giámt Hiến pháp. .. xử những hành vi vi phạm Hiến pháp.
CÂU 4: Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước:
a). Khái niệm:
-
Bộ máy nhà nước tổng thể các quan nhà nước, được thành lập hoạt động theo
quy định của pháp luật; có vị trí, tính chất, chức năng, nhim vụ, quyền hạn khác nhau
nhưng mi liên hệ tác động qua lại ln nhau, hợp thành 1 hệ thống thống nhất
nhầm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
b). Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.
Nguyên tắc quyn lực nhà nước thống nhất, sphân ng, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”:
- Đây nguyên tắc thể hin nét nhất sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước,
nguyên tắc quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả của nhà nước.
- Thể hin ở 4 nội dung bản sau:
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, thuộc v hay tập trung vào giai cấp hoặc liên
minh giai cấp nắm quyền thống trhội. Theo Hiến pháp năm 2013 tnước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyn lực nhà nước thuộc về Nhân dân nền tảng
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ tri thức (khoản 2
Điều 2).
+ Tổ chức điều nh spn ng lao động hội, mặc quyền lực nhà
nước thống nhất thuộc về Nhân n, nhưng để đảm bảo nâng cao hiêu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước, của quyền lập pháp, hành pháp, pháp. Trong quá trình tổ
chức thực hin cn chuyên môn hóa lao động, tức là cn phân công cho các quan nhà
nước khác nhau thực hiện, không thể một quan hay nhân nào thâu tóm trong tay
toàn bộ quyền lực nhà ớc. Sự phân ng giữa các quan nhà ớc trong thực hiện
các quyn lập pháp, hành pháp, pháp là: Hiến pháp xác định thẩm quyền thực hin
của từng quyền: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền nh
pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
+ Sự phối hợp giữa các quan nhà ớc trong thực hiện các quyn lập pháp, hành
pháp, tư pháp được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013:
. Quyền lập pháp thuộc Quốc hi nhưng có sự tham gia, phối hợp của Chính phủ,
Tòa án các chủ thể khác theo quy định của Hiến pháp pháp luật, ví dụ: Chính phủ,
Tóa án nhân dân tối cao có quyền trình các dự án luật trước Quốc hội.
. Quyền hành pháp thuộc Chính phủ nhưng sự tham gia, phối hợp của Quốc hội,
Tóa án các chủ thể khác, dụ: Quốc hội quyền quyết định chính sách bản về
tài chính, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế...
. Quyn tư pháp thuộc về Tòa án nhưng có sự tham gia, phối hợp của Quốc hội,
Chính phủ và các chủ thể khác, dụ: Đại biu Quốc hội quyền chất vn Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến hoạt động xét xử của Tòa án, hay để thực hiện
quyền pháp của Tòa án cần sự phối hợp giữa quan ng an, Viện kiểm sát trong
vic khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử.
+ Sự kiểm soát giữa các quan nhà nước: trong việc thực hiện quyền lập pháp
sự kiểm soát của quyền hành pháp pháp; trong vic thực hin quyền nh pháp
sự kiểm soát của quyền lập pháp và pháp; trong việc thực hiện quyền tư pháp có sự
kim soát của quyền lp pháp hành pháp
kiểm soát để kìm chế, ngăn ngừa vi
phạm, lạm quyền.
2.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước”:
- Đây nguyên tắc thể hiện nét nhất bản chất của Nnước ta, bảm đảm snhất
quán trong tổ chức và hoạt động của bộ mày nhà nước (nhiều quan Nhà nước nên cần
1 tổ chức lãnh đạo, vì mục tiêu, nội dung chung).
- Thể hin qua các nội dung cơ bản sau:
+ Điều 4, Hiến pháp m 2013 quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cng sản
Việt Nam đối với Nhà nước hội: Đảng đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biu trung tnh li ích giai cấp công nhân, nhân n lao động của cả dân tộc Việt
Nam; gắn mật thiết với Nhân n, chịu sgiám sát của Nn n, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình; Đảng hoạt động trong khuôn khổ của
Hiến pháp và pháp luật”.
+ Đảng lấy Chủ nghĩa c Lênin tư tưởng Hồ CMinh m nền tảng của
mình. Từ khi thành lp vào tháng 3 m 1930 cho đến nay, Đảng ta đã lãnh đạo i tình
quân n đánh đuổi thực n, đế quốc. Lập n bao chiến ng vang dội như trận
Điện Biên Phủ 1954, đại thắng mùa xuân 1975, mở ra một trang sử mi cho dân tộc Vit
Nam. Thiết lập nên một nhà nước mới, mt hội mới hi XHCH. Không chỉ trong
thi chiến, khi đất nước thống nhất, hòa bình lập lại Đảng ta đã khéo léo lèo lái con
thuyền Cách mạng đưa Đất nước tiến lên xây dựng XHCN. Tnhững yếu tố đó thể
thy, Đảng ta là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội là một điều tất yếu.
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách, thông qua đó N nước th chế hóa
thành Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giới thiệu các Đảng viên ưu tú, các quần
chúng tiêu biểu đđức, đủ i vào các cương vị chủ chốt của các quan nhà nước
Trung ương, các cấp chính quyền địa phương để nhân dân bầu cử (đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đng nhân n), quan nhà nước thẩm quyền bầu ( Quốc hội bầu Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tch nước, Thủ tướng,...) hay bổ nhiệm (Chủ tịch UBND
bổ nhim thủ trưởng quan chuyên môn thuộc UBND...) tđó bố trí họ vào các chức
vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đảng kiểm tra việc quán triệt thực hiện các nghị quyết của Đảng trong các
quan nhà nước thông qua các tổ chức Đảng (Đảng đoàn Quốc hội, Ban n sự Đảng của
Quốc hi, của các Bộ..) và các đảng viên trong các quan nhà nước. Thông qua hoạt
động kiểm tra, Đảng phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó bin pháp uốn nắn, chấn
chỉnh kịp thời.
+ Đảng Cộng sn Việt Nam lãnh đạo Nhà ớc và hi, nhưng các tổ chức của
Đảng các đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp pháp luật. Quy
định kng những không mâu thuẫn còn thấy đặc thù của hệ thống chính trị Việt
Nam: mc dù Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Nhà nước nhưng Đảng không đứng “trên”
hay đứng ngoài” pháp lut mà Đảng hay bất cứ chủ thể nào khác trong hệ thống chính
trị đều tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
CÂU 3: Vị trí, chức năng, vai trò của Nhà nước trong Hệ thống chính trị:
* Khái niệm Hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị chính trị-hi trong
hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước các tổ chức chính tr - hội hợp pháp
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của
đời sống xã hội, để củng cố, duy tphát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích
của chủ thể giai cấp cầm quyền
- HTCT VN hiện nay về mặt tổ chức bao gồm ba bộ phận cấu thành cơ bản như sau:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận.
ĐCSVN:
Điều 4, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rõ vị trí, vai trò của Đảng Cộng
sản Vit Nam, trong đó có my điểm lớn như sau:
Vị trí: Đảng Cộng sn Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động
của cả n tộc. Đảng một bộ phận của hệ thng chính trị, đồng thời hạt nhân
lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
Vai trò:
Chức năng: Ðảng Cộng sản Vit Nam Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước hội. Chức năng lãnh đạo của Đảng thể hin trên những nội dung ch
yếu sau:
+ Điều 4, Hiến pháp m 2013 quy định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với Nhà nước hội: Đảng đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, đồng thời đội tiên phong của nhân n lao động của n tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân n lao động và
của cả n tộc Việt Nam; gắn mt thiết với Nhân n, chịu sự gm sát của
Nhân n, chịu trách nhiệm trước Nhân dân v những quyết định của mình; Đảng
hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật”.
+ Đảng lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư ng Hồ CMinh làm nền tảng
của mình. Từ khi thành lập vào tháng 3 năm 1930 cho đến nay, Đảng ta đã lãnh đạo
tài tình quân và dân đánh đuổi thực n, đế quốc. Lp nên bao chiến ng vang dội
như trận Đin Biên Phủ 1954, đại thng mùa xuân 1975, mra một trang sử mi
cho dân tộc Việt Nam. Thiết lập nên một nhà c mới, một hi mới –xã hội
XHCH. Không chỉ trong thời chiến, khi đất nước thống nhất, hòa bình lập lại Đảng
ta đã khéo léo lèo lái con thuyền Cách mạng đưa Đất nước tiến n xây dựng
XHCN. Tnhững yếu tố đó th thy, Đảng ta lực lượng lãnh đạo Nhà ớc
và toàn xã hội là một điều tất yếu.
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách, thông qua đó Nnước thể chế
hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu các Đảng viên ưu tú, các
quần chúng tiêu biểu đủ đức, đủ i vào các cương vị chủ chốt của các quan
nhà nước Trung ương, các cấp chính quyền địa phương để nhân n bầu c(đại
biu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân), quan nhà nước thẩm quyền bầu
( Quốc hội bầu y ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng,...) hay bổ
nhim (Chủ tịch UBND bổ nhim thủ trưởng quan chuyên môn thuộc UBND...)
từ đó bố trí họ vào các chức vụ quan trọng trong quan nhà ớc theo quy định
của pháp luật.
+ Đảng kiểm tra việc quán triệt thực hiện c nghị quyết của Đảng trong
các quan nhà nước thông qua các tổ chức Đảng (Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán
sự Đảng của Quốc hội, của các Bộ..) c đảng viên trong các cơ quan nhà nước.
Thông qua hoạt động kiểm tra, Đảng phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó
bin pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nnước hội, nhưng các tổ chức
của Đảng các đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp pháp luật.
Quy định không những không mâu thuẫn n thấy đặc thù của hệ thống chính
trị Việt Nam: mặc Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Nhà c nhưng Đảng không
đứng trên hay đứng ngoài” pháp luật Đảng hay bất cứ chủ thể nào khác
trong hệ thống chính trị đều tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
* Trong đó, Nhà nước được xác định vị trí trung m của HTCT, chức ng quản
hội, vai trò ng cquan trọng đnhân n thực hiện quyền làm chủ. Vtrí,
chức năng và vai trò đó được khẳng định bởi các yếu tố sau:
+ Theo Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp năm 2013 nêu : Nhà nước được tổ chức
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
+ Nhà nước một bộ phận hợp thành hệ thống chính trị, luôn đứng vị trí trung
m, trcột của hệ thng chính tr nước ta; công ctổ chức, thực hiện ý cquyền
lực ca nhân n, thay mặt nhân n, chịu tránh nhiệm trước nhân n để quản toàn
bộ hoạt động của đời sống xã hội.
+ Nhà nước đại diện chính thức cho toàn thể nhân n, tổ chức rộng lớn nhất
trong hi. Do đó, Nhà nước sở xã hội rộng rãi, đây là điều kiện để nhà ớc
triển khai, thực hiện các chính sách của mình, đồng thời nhân n th thực hiện
quyền lực của mình một cách gián tiếp thông qua cácquan đại diện.
+ Tổ chức rộng lớn nhất, đại diện chính thức cho toàn hi; hệ thng tổ chức
bộ máy quy mô và chặt chẽ nhất về các cơ quan nhà nước:
Mỗi quan nhà nước những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp lut
quy định. Chẳng hạn, chức ng của (quốc hội) lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước...; chức năng của toà án là xét xử các vụ án.
Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, c quan nhà nước được chia
thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương.
Căn c vào chức năng, các quan nhà nước được chia thành quan lập pháp (có
chức năng xây dng pháp luật); quan hành pháp (có chức năng tổ chức thực hiện
pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức năng bảo vệ pháp luật).
. Căn cứ vào thời gian hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ
quan thường xuyên và cơ quan lâm thời.
.....
+ Nhà nước chủ sở hữu lớn nhất trong hội (các liệu công như: vùng đất,
vùng biển, vùng trời,...nhà ớc tiến hành ban thuế và thu thuế) đảm bảo sự vn hành,
tạo ra cơ stài chính cho tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước trong thực hin sách
lược, chủ trương của Nhà nước... thực hiện điu tiết nền kinh tế mô, phát triển li ích
của quốc gia; Nnước đủ điều kiện sức mnh vật chất để tổ chức thực hiện
quyền lực chính trị, quản đất nước và xã hội; đồng thời Nớc n thể bảo trợ
cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị để thực hiện các hoạt động của mình.
+ Nắm giữ quyền lực ng như: toà án, nhà tù, công an, quân đội... để tổ chức
cưỡng chế thực hiện quyền lực nhà nước; bảo đảm thực hin c chính ch, pháp luật
của mình; nhân danh toàn hội ban hành một hệ thống các quy tắc xử sự để cả hội
làm theo, đưa hoạt động của toàn xã hội vận hành theo một hướng nhất định.
+ chủ quyền quốc gia (đại diện giải quyết các vn đề liên quan đến chủ quyn
quốc gia, đưa ra các chính sách đối nội, đối ngoại...), nhà nước chủ quyền tối cao
trong lĩnh vực đối ni, đối ngoại, có bộ máy quyền lực, có sức mạnh cưỡng chế để bảo
đảm quyền lực chính trị và chế độ chính trị.
+ Nhà nước pháp luật là công chiệu lực nhất để quản các lĩnh vực của đời
sống hội; thiết lập trật tự, kỉ cương hội. Pháp luật chính công cụ hiệu lực để Nhà
nước thiết lập và bảo vệ chế độ của mình, đây là những quy tắc mà tất cả mọi thành viên
trong xã hội phải tuân theo. Nhà c không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật.
+ Thông qua nhà nước thể hin đường lối của Đảng ta: Nnước đảm bảo phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ đảm bảo quyn con người,
quyền công n; thực hiện mục tiêu n giàu, nước mạnh, n chủ, ng bằng, n
minh, mọi người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điu kiện phát triển toàn diện
hướng tới mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn mước ta. Đảng hoạch định
đường lối, chính sách thông qua đó Nnước th chế hóa thành Hiến pháp và pháp lut.
- Như vậy, nhà nước vị trí, chức năng, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính
trị, quyền lực chính trị bao giờ cũng tập trung quyền lực nhà nước. Mặt khác, t
chức hoạt động của hệ thống chính trị về mặt bản phải tuân thủ trên sở theo
pháp luật do nhà nước ban nh; hiệu quả quản của Nnước một trong những yếu
tố quyết định đến sự thành bại của cả hệ thống chính trị quốc gia.
CÂU 4: Quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân
- Quyn con người: những bảo đảm pháp lý toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân
các nhóm chống li những hành động hoặc sự bỏ mặc mà m tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người.
- Quyền nghĩa vụ của công dân:
+ Quyền của công n: khả năng của công n được thực hiện những hành vi
nhất định mà pháp luật không cấm theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình.
+ Nghĩa vụ của ng n: u cầu bắt buộc của nhà nước về việc ng n phải
thực hiện những hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định, nhm đáp ứng
li ích của nhà nước và xã hội theo quy định của pháp lut.
- Quyền nghĩa vụ bản của công n: những quyền nghĩa vụ được quy định
trong Hiến pháp đạo luật bản của nhà c, xác định địa vị pháp bản của
công n trong mi quan hệ với Nhà c. Quyền nghĩa vụ bản của công n
mt chế định của Luật Hiến pháp được cụ thể hóa bằng luật.--> xuất phát từ quyền
con người, từ quyền và nghĩa vụ của công dân được thừa nhận rộng rãi.
* Các ngun tắc Hiến định
1.
Nguyên tắc Nhà nước công nhận, n trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân:
sở hiến định: “Ở ớc Cộng hòa hội chủ nghĩa VN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp pháp luật” ( khoản 1, điều 14 Hiến pháp 2013 )
- Công nhận: tuyên bố, minh định bằng pháp luật quốc gia tích cực tham gia luật
quốc tế; Đây tuyên b mang ý nghĩa chính trị. Với tuyên bố này, N nước Việt
Nam cùng hoà mình với các quốc gia khác trong phong trào đấu tranh quyền con
người trên thế giới. Nhà ớc Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam coi các quyền con
người, quyền ng dân thiêng liêng không thể chia tách khỏi con người. Nhà
nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng ng nhận quyền con ngưi giá tr
chung của nhân loại được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Với nội dung này, N
nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia một cách tối đa các điều ước
quốc tế về quyền con người trên sở phù hợp với điều kin, hoàn cảnh của mình đồng
thi thế chế hoá c quyn con người quốc tế thành các quyền công n quy định trong
Hiến pháp và pháp luật.
- Nhà nước tôn trọng các quyền con người, quyền ng n. Nội dung y có nghĩa là
Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam cam kết luôn coi trọng mt cách thoả
đáng đối với vấn đề quyền con người, quyền công dân trên nh thổ Việt Nam. Các chủ
chương, chính sách pháp luật của Việt Nam đều được xây dựng với sự quan tâm đầy
đủ các tác động với vic thực hiện quyn con ngưi, quyền công n. Đặc biệt, công
tác xây dựng pháp luật của Việt Nam phải hết sức chú trọng cthể hoá c quyền con
người, quyền ng n đã được pháp luật quốc tế hiến pháp Việt Nam công nhận.
Trong hệ thống pháp luật, không đưc các điu khoản tiềm n hoặc tạo kẽ h cho
các hành vi m phạm quyền con người, quyền công n. Hoạt động của các quan
nhà nước nói chung cũng không được xâm phạm tới quyền con người, quyền công dân.
Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trỏ’ thành một tiêu chí để đánh giá
hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công n: Bảo v quyền con người, quyền
công n việc áp dụng các biện pháp chế i pháp đối với các hành vi vi phạm
quyền con ngưi, quyền ng dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn và từ đó
tạo ra sự tôn trng chung đối với quyền con người, quyền ng n trong toàn hi.
Với nội dung y, Hiến pháp năm 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền
công dân nghĩa vụ của Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền
công n diễn ra tràn lan không được xử kịp thời thỏa đáng tđó là trách
nhim của Nnước. Chính vy, Nnước phải hình thành các chế và biện pp
pháp cụ thể để xử các vi phạm quyền con người, quyền công n. Đây nội dung
quan trọng, cốt yếu nhất của nguyên tắc Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm quyền con người, quyền công n. Bất sự coi trọng nào đối với quyền con
người, quyền ng n cũng đều phải được thể hiện thành chế biện pháp bảo vệ
cụ thể; không những điều y thì sự coi trọng quyền con người, quyền công dân chỉ
là những khẩu hiệu.
- Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công n: Trong các quyền con người,
quyền ng n những quyền the hiện phúc lợi hội, dquyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyn hưởng thụ tiếp
cận các giá trị văn hóa... Những quyền này không phải tự bn thân người dân thể
được hưởng đòi hỏi những điều kiện, svật chất nhất định. Ví dụ: để người
dân được hưởng quyền được bảo v, chăm sóc sức khỏe cần đầy đủ các sở khám
chữa bệnh có đủ chất lượng,...
Theo nguyên trên, NN trách nhim hình thành đầy đủ những điều kiện, sở vật
chất để bảo đảm cho các quyền con người, quyền ng n. Nnước th áp dụng
đa dạng các chính sách để huy động các nguồn vốn khác nhau cho công cuộc này, song
trách nhiệm bảo đảm cuối cùng vẫn thuộc về Nhà nước.
CÂU 5: Các quan trong bộ máy nhà nước (Vị trí pháp lý; chức năng; cấu tổ
chc; quyền hạn, nhiệm vụ; hình thức hot động)
a). Khái niệm:
- Bộ máy nhà nước tổng thể các cơ quan nhà nước, được thành lập hoạt động theo
quy định của pháp lut; có vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau
nhưng mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành 1 hệ thống thống nhất
nhầm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
- Căn cứ tính chất, chức năng, thẩm quyền của các quan trong bộ máy nhà nước,
gồm :
+ Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà ớc.
+ Hệ thống các quan hành chính nhà nước.
+ Hệ thống các quan xét xử.
+ Hệ thống các quan kiểm t.
b). Các cơ quan trong bộ máy nhà nước: Quốc hội; Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân (xem trong giáo trình).
*bổ sung những chi tiết chưa có:
1. Quốc hội: đủ
2. Chính phủ:
- cấu tổ chức:
+ Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng Thủ trưởng quan ngang bộ. cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quyết định. Chính phủ m việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Quyền hạn, nhiệm vụ:
+ Điều 96. Chính phủ những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hin nhiệm vụ, quyn hạn quy định tại
Điều này; trình dán luật, dự án ngân ch nhà nước các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nht quản về kinh tế, văn hóa, hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ,
môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn hội; thi nh lnh đng viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và c biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tquốc, bảo đảm tính mng, i
sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, quan ngang bộ; thành lập, gii
th, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc bit; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành
lp, gii thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản nền nh chính quốc gia; thực hin quản về cán bộ, công
chức, viên chức ng vụ trong c quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kim tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo ng tác của các bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực
hin văn bản của quan nhà ớc cấp tn; tạo điều kiện để Hội đồng nhân n thực
hin nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền lợi ích của Nhà nước hội, quyền con người, quyền ng dân;
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ
tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, pduyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ, trđiều ước quốc tế trình Quốc hội pchuẩn quy định
tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà ớc, li ích chính đáng của tổ chức
công dân Việt Nam nước ngoài;
8. Phối hợp với y ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quan trung ương
của tổ chức chính trị - hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Hình thức hoạt động:
+ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khóa mi thành lập Chính phủ.
Câu 6: So sánh vị trí pháp chức năng của Quốc hội Hội đồng
Nhân dân?
So sánh Quốc hội hội đồng nhân n:
Giống nhau:
- Quốc hi hội đồng nhân n đều quan đại biểu của Nn dân: thể
hin cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân
- Quốc hội Hội đồng nhân dân đều là quan quyền lực nhà ớc.
- Quốc hi Hội đồng nhân DÂN đều chức quyết định các vấn đề quan
trọng.
- Quốc hội hội đồng nhân dân đều có chức năng giám sát.
Khác nhau:
Quốc hội
Hội đồng nhân dân
Vị trí pháp :
Vị trí pháp :
Quốc hội quan đại biếu cao
Hội đồng nhân dân quan đại
nhất của nhân dân cả nước, do nhân
biểu cho nhân dân địa phương, đại
dân cả nước trực tiếp bầu ra, được nhân
din cho ý chí, nguyện vọng quyền
dân uỷ quyền thực hiện quyền lực nhà
làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
nước, nhiệm vụ phản ánh ý c
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nguyện
vọng
của
nhân
n
chịu
Nhân n địa phương quan nhà
trách nhiệm trước nd
nước cấp trên.
Quốc hội quan quyền lực nhà
Hội đồng nhân n quan quyn
nước cao nhất. Quốc hội quan
lực nhà nước địa phương. Hội đồng
cao nht trong bộ máy nhà c trực
nhân n quan trực tiếp được nhân
tiếp nhn thực hiện quyền lực nhà
nước do nn dân cả nước trao cho,
biến ý chí của nhân n thành ý chí của
Nhà ớc dưới hình thức Hiến pháp,
lut, nghị quyết của Quốc hội hiu
lực pháp lý cao nhất
dân đa phương trực tiếp giao quyền để
thay mặt nhân n thực hiện quyền lực
nhà nước địa phương, thể chế hoá ý
chí, nguyện vng của nhân n địa
phương thành những chủ trương, biện
pháp tính bắt buộc thi hành địa
phương.
Chức năng:
Chức năng lập hiến, lập pháp.
Quốc hội quan duy nhất quyn
thông qua Hiến pháp, pháp luật mới;
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, pháp luật.
Các văn bản Hiến pháp, pháp luật do
Quốc hội ban hành có hiệu lực pháp
cao, có tính chất bắt buộc thi hành đối
với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi cả nước.
Chức ng quyết định các vấn đề
quan trọng ca đất ớc.
Quốc hội với tư cách là cơ quan đại
biu cao nhất của nhân dân cả nước,
quan quyền lực cao nhất của nước ta do
vậy, Quốc hội có quyển thay mt nhân
dân cả nước quyết định các vấn đề về
phát triển kinh tế - xã hi, các vấn đề
đối nội - đối ngoại, vấn đề an ninh
quốc phòng.
Chức năng giám sát tối cao đối với
Chức năng:
Không chức năng lập hiến, lập
pháp.
Thay vào đó chức năng lập quy
Chức năng quyết đnh các vấn đề
quan trọng ca địa phương.
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu
của nhân dân địa phương có vai trò bảo
đảm việc thực hiện các quy định
quyết định của quan nhà nước cấp
trên trung ương địa phương. Những
vấn đề Hội đồng nhân dân được quyền
quyết định thuộc nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Chức năng giám sát trên địa bàn địa
hoạt động của N nước.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, pháp
lut nghị quyết của Quốc hội; xem
xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
phương.
Hội đồng nhân dân thực hin quyền
giám sát việc tuân thủ theo Hiến pháp,
pháp luật ở địa pơng và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân n, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ uant hi
hành án dân sự cùng cấp Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết
định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp
nghị quyết của Hội đòng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
u 7: Các ngun tắc tổ chức hoạt động của TAND
Tòa án nhân n quan xét xử cao nhất của c Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hin quyền tư pháp.
Hội thẩm nhân n (HTND) đại diện cho tiếng i của người dân tham gia vào
thành phần Hội đồng xét xử; qua đó nâng cao vai trò của người n, để nhân n được
giám sát, tham gia, đưa ra ý kiến của mình.
Việc xét xử thẩm
của Tòa án nhân dân
Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn.
- Thành phần tham gia xét xử thẩm gồm Thẩm phán và
Hội thẩm;
- Hội đồng xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm chỉ
có Thẩm phán.
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo cho các phán quyết của Tòa án vừa đúng pháp
lut vừa phù hợp quan điểm của nhân dân về l công bằng;
+ Đảm bảo tínhn chủ trong hoạt động xét xử của Tòa án
+ Đảm bảo sự giám sát của Nhân dân đối với hoạt động xét
xử của Tòa án.
Thẩm phán và Hội
thm xét xử độc lập
với nhau chỉ tuân
theo pháp lut.
- Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau:
+ Mỗi người tự đưa ra ý kiến, không phụ thuộc lẫn nhau
+ Tự chịu trách nhiệm với ý kiến của mình
- Thẩm phán Hội thẩm độc lập với nhau và với các
nhân, tổ chức khác:
+ Các quan, tổ chức, nhân kng được can thiệp trái
pháp luật đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội
thẩm;
+ Thẩm phán được độc lp với c chánh án pchánh
án;
- Ý nghĩa:
Đảm bảo khách quan, công minh trong hoạt động xét xử
Tòa án xét xử ng
khai
- Thứ nhất, Tòa án phi niêm yết công khai thành phần xét
xử kế hoạch xét x (thời gian, địa điểm xét xử) để
những người quan tâm biết và theo dõi.
- Thứ hai, Tòa án phải tạo điu kiện cho mọi ng dân đ
điu kiện theo quy định của pháp luật được tham dự phiên
toàn (đủ 16 tuổi trở lên,…)
- Thứ ba, mọi li khai, mi chứng c phải được xem xét
công khai tại phiên tòa.
- Thứ tư, Tòa án công bố bản án, quyết định ng khai tại
phiên tòa.
- Thứ năm, trong trường hợp đặc biệt mới tiến nh xét xử
n…
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
Tòa án.
+ Nâng cao tinh thần trách nhim scẩn trọng của các
thành viên Hội đồng xét xử
Tòa án xét xử tập theo
- Tòa án phải thành lập Hội đồng xét xử với thành viên để
quyết định theo đa
số
thực hiện xét xử vụ án (trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn)
- Khi t xử, ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử
giá trị quyết định ngang nhau. Phán quyết về việc quyết
định theo ý kiến của đa số.
- Ý nghĩa:
+ Phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động xét xử
+ Hạn chế những sai xót, chủ quan trong qtrình ra phán
quyết

Preview text:

LUẬT HIẾN PHÁP
CÂU 1: Phân tích giá trị pháp của HP.
- Khái niệm HP:
Là đạo luật cơ bản trong mỗi quốc gia, có hiệu lực pháp lý tối cao, quy định những vấn
đề cơ bản nhất của: chế độ chínhrị, chính sách phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội; các
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương.
- Giá trị pháp lý của HP:
Ở các quốc gia trên thế giới, Hiến pháp được xem là văn bản có hiệu lực pháp lý cao
nhất, là luật căn bản của mỗi quốc gia. Là cơ sở để xây dựng và phát triển các luật khác.
Mọi bộ luật hay văn bản luật khác đều phải phù hợp với tinh thần của Hiến pháp và
không được trái lại. Hiến pháp mang tính tối cao; là Luật cơ bản; là văn bản có giá trị
Pháp lý cao nhất bởi vì:
Thứ nhất , Hiến pháp là luật cơ bản. Hiến pháp chỉ quy định những vấn đề cơ
bản nhất, quan trọng nhất, có tính nguyên tắc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội:
- Do quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, xác định những
vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước và xã hội, thể hiện tập trong ý chí của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, Hiến Pháp vừa là bản
tổng kết thành quả của cách mạng, vừa đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho cách mạng
trong giai đoạn kế tiếp.
- Không chỉ riêng Việt Nam mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều khẳng định vị
trí “cơ bản nhất” của Hiến pháp, là cơ sở cho tất cả các ngành luật khác và là văn bản
khẳng định chủ quyền, độc lập của một dân tộc với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Hai , Các văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành phải dựa trên cơ sở
Hiến pháp, nhằm triển khai thi hành nội dung của Hiến pháp, phản ánh sâu sắc nhất
quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; Hiến pháp là nguồn,
là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật.
- Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với
quy định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều.
Ba , Hiến pháp do chủ thể đặc biệt thông qua theo trình tự thủ tục đặc biệt:
Chủ thể có quyền thông qua Hiến pháp cụ thể:
- Chủ trương xây dựng Hiến pháp được biểu thị bằng Nghị quyết của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội);
- Việc xây dựng dự thảo Hiến pháp được một cơ quan soạn thảo Hiến pháp do
chính Quốc hội lập ra (Ủy ban dự thảo Hiến pháp) tiến hành;
- Việc lấy ý kiến nhân dân được tiến hành rộng rãi; việc thông qua Hiến pháp
thường được tiến hành tại một hoặc một số kỳ họp đặc biệt của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất;
- Việc sửa đổi Hiến pháp thường được thực hiện theo một trình tự đặc biệt được
quy định tại Hiến pháp. Đặc biệt, ở nước ta, quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp còn đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam và
thu hút sự tham gia đông đảo, rộng rãi của mọi tầng lớp Nhân dân. “Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành”.
Bốn , Hiến pháp có phạm vi áp dụng rộng nhất, đối với mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội: Đó là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất găn liền với việc xác
định chế độ chính trị, chế độ văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, chính sách quốc
phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức, các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước… từ đó làm cơ sản nền tảng cho việc ban
hành các văn bản pháp luật khác. Hiến pháp là văn bản ấn định quyền lực nhà nước
thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước then chốt từ
trung ương đến địa phương.
Năm , Có cơ chế giám sát đặc biệt để bảo vệ giá trị tối cao của Hiến pháp:
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phương thức
vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
- Trong nhà nước pháp quyền, bảo vệ hiến pháp cũng chính là bảo vệ các quyền
công dân đã được Hiến pháp thừa nhận.
- Một số quốc gia thành lập Tòa án Hiến pháp, Hội đồng bảo hiến, giao cho Toán
án tối cao để thực hiện sự giám sát Hiến pháp. .. xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp.
CÂU 4: Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước: a). Khái niệm:
- Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước, được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật; có vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau
nhưng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành 1 hệ thống thống nhất
nhầm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
b). Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
1. Nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”:
- Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nét nhất sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước, là
nguyên tắc quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả của nhà nước.
- Thể hiện ở 4 nội dung cơ bản sau:
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, thuộc về hay tập trung vào giai cấp hoặc liên
minh giai cấp nắm quyền thống trị xã hội. Theo Hiến pháp năm 2013 thì nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức (khoản 2 Điều 2).
+ Tổ chức – điều hành và sự phân công lao động xã hội, mặc dù quyền lực nhà
nước là thống nhất thuộc về Nhân dân, nhưng để đảm bảo và nâng cao hiêu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước, của quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong quá trình tổ
chức thực hiện cần chuyên môn hóa lao động, tức là cần phân công cho các cơ quan nhà
nước khác nhau thực hiện, không thể có một cơ quan hay cá nhân nào thâu tóm trong tay
toàn bộ quyền lực nhà nước. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là: Hiến pháp xác định rõ thẩm quyền thực hiện
của từng quyền: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013:
. Quyền lập pháp thuộc Quốc hội nhưng có sự tham gia, phối hợp của Chính phủ,
Tòa án và các chủ thể khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, ví dụ: Chính phủ,
Tóa án nhân dân tối cao có quyền trình các dự án luật trước Quốc hội.
. Quyền hành pháp thuộc Chính phủ nhưng có sự tham gia, phối hợp của Quốc hội,
Tóa án và các chủ thể khác, ví dụ: Quốc hội có quyền quyết định chính sách cơ bản về
tài chính, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế...
. Quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhưng có sự tham gia, phối hợp của Quốc hội,
Chính phủ và các chủ thể khác, ví dụ: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến hoạt động xét xử của Tòa án, hay để thực hiện
quyền tư pháp của Tòa án cần sự phối hợp giữa cơ quan công an, Viện kiểm sát trong
việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử.
+ Sự kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước: trong việc thực hiện quyền lập pháp có
sự kiểm soát của quyền hành pháp và tư pháp; trong việc thực hiện quyền hành pháp có
sự kiểm soát của quyền lập pháp và tư pháp; trong việc thực hiện quyền tư pháp có sự
kiểm soát của quyền lập pháp và hành pháp  kiểm soát để kìm chế, ngăn ngừa vi phạm, lạm quyền.
2. Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo Nhà nước”:
- Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nét nhất bản chất của Nhà nước ta, bảm đảm sự nhất
quán trong tổ chức và hoạt động của bộ mày nhà nước (nhiều cơ quan Nhà nước nên cần
1 tổ chức lãnh đạo, vì mục tiêu, nội dung chung).
- Thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
+ Điều 4, Hiến pháp năm 2013 quy định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Nhà nước xã hội: “Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, là đại
biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt
Nam; gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình; Đảng hoạt động trong khuôn khổ của
Hiến pháp và pháp luật”.
+ Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng của
mình. Từ khi thành lập vào tháng 3 năm 1930 cho đến nay, Đảng ta đã lãnh đạo tài tình
quân và dân đánh đuổi thực dân, đế quốc. Lập nên bao chiến công vang dội như trận
Điện Biên Phủ 1954, đại thắng mùa xuân 1975, mở ra một trang sử mới cho dân tộc Việt
Nam. Thiết lập nên một nhà nước mới, một xã hội mới –xã hội XHCH. Không chỉ trong
thời chiến, khi đất nước thống nhất, hòa bình lập lại Đảng ta đã khéo léo lèo lái con
thuyền Cách mạng đưa Đất nước tiến lên xây dựng XHCN. Từ những yếu tố đó có thể
thấy, Đảng ta là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội là một điều tất yếu.
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách, thông qua đó Nhà nước thể chế hóa
thành Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu các Đảng viên ưu tú, các quần
chúng tiêu biểu có đủ đức, đủ tài vào các cương vị chủ chốt của các cơ quan nhà nước ở
Trung ương, các cấp chính quyền địa phương để nhân dân bầu cử (đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân), cơ quan nhà nước có thẩm quyền bầu ( Quốc hội bầu Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng,...) hay bổ nhiệm (Chủ tịch UBND
bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND...) từ đó bố trí họ vào các chức
vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đảng kiểm tra việc quán triệt và thực hiện các nghị quyết của Đảng trong các cơ
quan nhà nước thông qua các tổ chức Đảng (Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng của
Quốc hội, của các Bộ..) và các đảng viên trong các cơ quan nhà nước. Thông qua hoạt
động kiểm tra, Đảng phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nhưng các tổ chức của
Đảng và các đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Quy
định không những không mâu thuẫn mà còn thấy đặc thù của hệ thống chính trị Việt
Nam: mặc dù Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Nhà nước nhưng Đảng không đứng “trên”
hay đứng “ngoài” pháp luật mà Đảng hay bất cứ chủ thể nào khác trong hệ thống chính
trị đều tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
CÂU 3: Vị trí, chức năng, vai trò của Nhà nước trong Hệ thống chính trị:
* Khái niệm Hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị và chính trị-xã hội trong xã
hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của
đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích
của chủ thể giai cấp cầm quyền
- HTCT VN hiện nay về mặt tổ chức bao gồm ba bộ phận cấu thành cơ bản như sau:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. ĐCSVN:
Điều 4, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rõ vị trí, vai trò của Đảng Cộng
sản Việt Nam, trong đó có mấy điểm lớn như sau:
Vị trí: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân
lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò:
Chức năng: Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Chức năng lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
+ Điều 4, Hiến pháp năm 2013 quy định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với Nhà nước xã hội: “Đảng là đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, là đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc Việt Nam; gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình; Đảng
hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật”.
+ Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
của mình. Từ khi thành lập vào tháng 3 năm 1930 cho đến nay, Đảng ta đã lãnh đạo
tài tình quân và dân đánh đuổi thực dân, đế quốc. Lập nên bao chiến công vang dội
như trận Điện Biên Phủ 1954, đại thắng mùa xuân 1975, mở ra một trang sử mới
cho dân tộc Việt Nam. Thiết lập nên một nhà nước mới, một xã hội mới –xã hội
XHCH. Không chỉ trong thời chiến, khi đất nước thống nhất, hòa bình lập lại Đảng
ta đã khéo léo lèo lái con thuyền Cách mạng đưa Đất nước tiến lên xây dựng
XHCN. Từ những yếu tố đó có thể thấy, Đảng ta là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và toàn xã hội là một điều tất yếu.
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách, thông qua đó Nhà nước thể chế
hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu các Đảng viên ưu tú, các
quần chúng tiêu biểu có đủ đức, đủ tài vào các cương vị chủ chốt của các cơ quan
nhà nước ở Trung ương, các cấp chính quyền địa phương để nhân dân bầu cử (đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân), cơ quan nhà nước có thẩm quyền bầu
( Quốc hội bầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng,...) hay bổ
nhiệm (Chủ tịch UBND bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND...)
từ đó bố trí họ vào các chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đảng kiểm tra việc quán triệt và thực hiện các nghị quyết của Đảng trong
các cơ quan nhà nước thông qua các tổ chức Đảng (Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán
sự Đảng của Quốc hội, của các Bộ..) và các đảng viên trong các cơ quan nhà nước.
Thông qua hoạt động kiểm tra, Đảng phát hiện những hạn chế, bất cập, từ đó có
biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nhưng các tổ chức
của Đảng và các đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Quy định không những không mâu thuẫn mà còn thấy đặc thù của hệ thống chính
trị Việt Nam: mặc dù Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Nhà nước nhưng Đảng không
đứng “trên” hay đứng “ngoài” pháp luật mà Đảng hay bất cứ chủ thể nào khác
trong hệ thống chính trị đều tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
* Trong đó, Nhà nước được xác định là vị trí trung tâm của HTCT, có chức năng quản
lý xã hội, vai trò là công cụ quan trọng để nhân dân thực hiện quyền làm chủ. Vị trí,
chức năng và vai trò đó được khẳng định bởi các yếu tố sau:
+ Theo Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
+ Nhà nước là một bộ phận hợp thành hệ thống chính trị, luôn đứng ở vị trí trung
tâm, trụ cột của hệ thống chính trị nước ta; là công cụ tổ chức, thực hiện ý chí và quyền
lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu tránh nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn
bộ hoạt động của đời sống xã hội.
+ Nhà nước là đại diện chính thức cho toàn thể nhân dân, là tổ chức rộng lớn nhất
trong xã hội. Do đó, Nhà nước có cơ sở xã hội rộng rãi, đây là điều kiện để nhà nước
triển khai, thực hiện các chính sách của mình, đồng thời nhân dân có thể thực hiện
quyền lực của mình một cách gián tiếp thông qua các cơ quan đại diện.
+ Tổ chức rộng lớn nhất, đại diện chính thức cho toàn xã hội; có hệ thống tổ chức
bộ máy quy mô và chặt chẽ nhất về các cơ quan nhà nước:
Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật
quy định. Chẳng hạn, chức năng của (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước...; chức năng của toà án là xét xử các vụ án.
Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà nước được chia
thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương.
Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp (có
chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp (có chức năng tổ chức thực hiện
pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức năng bảo vệ pháp luật).
. Căn cứ vào thời gian hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ
quan thường xuyên và cơ quan lâm thời. .....
+ Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội (các tư liệu công như: vùng đất,
vùng biển, vùng trời,...nhà nước tiến hành ban thuế và thu thuế) đảm bảo sự vận hành,
tạo ra cơ sở tài chính cho tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước trong thực hiện sách
lược, chủ trương của Nhà nước... thực hiện điều tiết nền kinh tế vĩ mô, phát triển lợi ích
của quốc gia; Nhà nước có đủ điều kiện và sức mạnh vật chất để tổ chức và thực hiện
quyền lực chính trị, quản lí đất nước và xã hội; đồng thời Nhà nước còn có thể bảo trợ
cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị để thực hiện các hoạt động của mình.
+ Nắm giữ quyền lực công như: toà án, nhà tù, công an, quân đội... để tổ chức và
cưỡng chế thực hiện quyền lực nhà nước; bảo đảm thực hiện các chính sách, pháp luật
của mình; nhân danh toàn xã hội ban hành một hệ thống các quy tắc xử sự để cả xã hội
làm theo, đưa hoạt động của toàn xã hội vận hành theo một hướng nhất định.
+ Có chủ quyền quốc gia (đại diện giải quyết các vấn đề liên quan đến chủ quyền
quốc gia, đưa ra các chính sách đối nội, đối ngoại...), nhà nước có chủ quyền tối cao
trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, có bộ máy quyền lực, có sức mạnh cưỡng chế để bảo
đảm quyền lực chính trị và chế độ chính trị.
+ Nhà nước có pháp luật là công cụ hiệu lực nhất để quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội; thiết lập trật tự, kỉ cương xã hội. Pháp luật chính là công cụ hiệu lực để Nhà
nước thiết lập và bảo vệ chế độ của mình, đây là những quy tắc mà tất cả mọi thành viên
trong xã hội phải tuân theo. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật.
+ Thông qua nhà nước thể hiện đường lối của Đảng ta: Nhà nước đảm bảo và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người,
quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
hướng tới mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xhcn mước ta. Đảng hoạch định
đường lối, chính sách thông qua đó Nhà nước thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
- Như vậy, nhà nước có vị trí, chức năng, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính
trị, vì quyền lực chính trị bao giờ cũng tập trung ở quyền lực nhà nước. Mặt khác, tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị về mặt cơ bản phải tuân thủ trên cơ sở theo
pháp luật do nhà nước ban hành; hiệu quả quản lý của Nhà nước là một trong những yếu
tố quyết định đến sự thành bại của cả hệ thống chính trị quốc gia.
CÂU 4: Quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân
- Quyền con người: là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân
và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân:
+ Quyền của công dân: là khả năng của công dân được thực hiện những hành vi
nhất định mà pháp luật không cấm theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình.
+ Nghĩa vụ của công dân: là yêu cầu bắt buộc của nhà nước về việc công dân phải
thực hiện những hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định, nhằm đáp ứng
lợi ích của nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: là những quyền và nghĩa vụ được quy định
trong Hiến pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước, xác định địa vị pháp lý cơ bản của
công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là
một chế định của Luật Hiến pháp – được cụ thể hóa bằng luật.--> xuất phát từ quyền
con người, từ quyền và nghĩa vụ của công dân được thừa nhận rộng rãi.
* Các nguyên tắc Hiến định
1. Nguyên tắc Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân:
sở hiến định: “Ở nước Cộng hòa hội chủ nghĩa VN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp pháp luật” ( khoản 1, điều 14 Hiến pháp 2013 )
- Công nhận: tuyên bố, minh định bằng pháp luật quốc gia và tích cực tham gia luật
quốc tế; Đây là tuyên bố mang ý nghĩa chính trị. Với tuyên bố này, Nhà nước Việt
Nam cùng hoà mình với các quốc gia khác trong phong trào đấu tranh vì quyền con
người trên thế giới. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam coi các quyền con
người, quyền công dân là thiêng liêng và không thể chia tách khỏi con người. Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng công nhận quyền con người là giá trị
chung của nhân loại và được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Với nội dung này, Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia một cách tối đa các điều ước
quốc tế về quyền con người trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình đồng
thời thế chế hoá các quyền con người quốc tế thành các quyền công dân quy định trong
Hiến pháp và pháp luật.
- Nhà nước tôn trọng các quyền con người, quyền công dân. Nội dung này có nghĩa là
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cam kết luôn coi trọng một cách thoả
đáng đối với vấn đề quyền con người, quyền công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Các chủ
chương, chính sách và pháp luật của Việt Nam đều được xây dựng với sự quan tâm đầy
đủ các tác động với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đặc biệt, công
tác xây dựng pháp luật của Việt Nam phải hết sức chú trọng cụ thể hoá các quyền con
người, quyền công dân đã được pháp luật quốc tế và hiến pháp Việt Nam công nhận.
Trong hệ thống pháp luật, không được có các điều khoản tiềm ẩn hoặc tạo kẽ hở cho
các hành vi xâm phạm quyền con người, quyền công dân. Hoạt động của các cơ quan
nhà nước nói chung cũng không được xâm phạm tới quyền con người, quyền công dân.
Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trỏ’ thành một tiêu chí để đánh giá
hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân: Bảo vệ quyền con người, quyền
công dân là việc áp dụng các biện pháp chế tài pháp lý đối với các hành vi vi phạm
quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn và từ đó
tạo ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong toàn xã hội.
Với nội dung này, Hiến pháp năm 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền
công dân là nghĩa vụ của Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền
công dân diễn ra tràn lan mà không được xử lý kịp thời và thỏa đáng thì đó là trách
nhiệm của Nhà nước. Chính vì vậy, Nhà nước phải hình thành các cơ chế và biện pháp
pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm quyền con người, quyền công dân. Đây là nội dung
quan trọng, cốt yếu nhất của nguyên tắc Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân. Bất kì sự coi trọng nào đối với quyền con
người, quyền công dân cũng đều phải được thể hiện thành cơ chế và biện pháp bảo vệ
cụ thể; không có những điều này thì sự coi trọng quyền con người, quyền công dân chỉ là những khẩu hiệu.
- Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân: Trong các quyền con người,
quyền công dân có những quyền the hiện phúc lợi xã hội, ví dụ quyền được bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa... Những quyền này không phải tự bản thân người dân có thể
được hưởng mà đòi hỏi có những điều kiện, cơ sở vật chất nhất định. Ví dụ: để người
dân được hưởng quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cần có đầy đủ các cơ sở khám
chữa bệnh có đủ chất lượng,...
 Theo nguyên trên, NN có trách nhiệm hình thành đầy đủ những điều kiện, cơ sở vật
chất để bảo đảm cho các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước có thể áp dụng
đa dạng các chính sách để huy động các nguồn vốn khác nhau cho công cuộc này, song
trách nhiệm bảo đảm cuối cùng vẫn thuộc về Nhà nước.
CÂU 5: Các quan trong bộ máy nhà nước (Vị trí pháp lý; chức năng; cấu tổ
chức; quyền hạn, nhiệm vụ; hình thức hoạt động) a). Khái niệm:
- Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước, được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật; có vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau
nhưng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành 1 hệ thống thống nhất
nhầm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
- Căn cứ tính chất, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, gồm có:
+ Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Hệ thống các cơ quan xét xử.
+ Hệ thống các cơ quan kiểm sát.
b). Các cơ quan trong bộ máy nhà nước: Quốc hội; Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân (xem trong giáo trình).
*bổ sung những chi tiết chưa có: 1. Quốc hội: đủ 2. Chính phủ: - Cơ cấu tổ chức:
+ Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Quyền hạn, nhiệm vụ:
+ Điều 96. Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ,
môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân;
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ
tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định
tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và
công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Hình thức hoạt động:
+ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khóa mới thành lập Chính phủ.
Câu 6: So sánh vị trí pháp chức năng của Quốc hội Hội đồng
Nhân dân?
So sánh Quốc hội hội đồng nhân dân: Giống nhau:
- Quốc hội và hội đồng nhân dân đều là cơ quan đại biểu của Nhân dân: thể
hiện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân
- Quốc hội và Hội đồng nhân dân đều là cơ quan quyền lực nhà nước.
- Quốc hội và Hội đồng nhân DÂN đều có chức quyết định các vấn đề quan trọng.
- Quốc hội và hội đồng nhân dân đều có chức năng giám sát. Khác nhau: Quốc hội
Hội đồng nhân dân
Vị trí pháp lý:
Vị trí pháp lý:
Quốc hội quan đại biếu cao Hội đồng nhân dân quan đại
nhất của nhân dân cả nước, do nhân biểu cho nhân dân địa phương, đại
dân cả nước trực tiếp bầu ra, được nhân diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
dân uỷ quyền thực hiện quyền lực nhà làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
nước, có nhiệm vụ phản ánh ý chí và phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nguyện vọng của nhân dân và chịu Nhân dân địa phương và cơ quan nhà trách nhiệm trước nd nước cấp trên.
Quốc hội quan quyền lực nhà Hội đồng nhân dân quan quyền
nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan lực nhà nước địa phương. Hội đồng
cao nhất trong bộ máy nhà nước trực nhân dân là cơ quan trực tiếp được nhân
tiếp nhận và thực hiện quyền lực nhà dân địa phương trực tiếp giao quyền để
nước do nhân dân cả nước trao cho, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước ở địa phương, thể chế hoá ý
Nhà nước dưới hình thức Hiến pháp, chí, nguyện vọng của nhân dân địa
luật, nghị quyết của Quốc hội có hiệu phương thành những chủ trương, biện lực pháp lý cao nhất
pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương. Chức năng: Chức năng:
Chức năng lập hiến, lập pháp.
Không chức năng lập hiến, lập
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền pháp.
thông qua Hiến pháp, pháp luật mới;
Thay vào đó là chức năng lập quy
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, pháp luật.
Các văn bản Hiến pháp, pháp luật do
Quốc hội ban hành có hiệu lực pháp lý
cao, có tính chất bắt buộc thi hành đối
với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi cả nước.
Chức năng quyết định các vấn đề
Chức năng quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước.
quan trọng của địa phương.
Quốc hội với tư cách là cơ quan đại
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu
biểu cao nhất của nhân dân cả nước, cơ của nhân dân địa phương có vai trò bảo
quan quyền lực cao nhất của nước ta do đảm việc thực hiện các quy định và
vậy, Quốc hội có quyển thay mặt nhân quyết định của cơ quan nhà nước cấp
dân cả nước quyết định các vấn đề về
trên và trung ương ở địa phương. Những
phát triển kinh tế - xã hội, các vấn đề
vấn đề Hội đồng nhân dân được quyền
đối nội - đối ngoại, vấn đề an ninh
quyết định thuộc nhiều lĩnh vực của đời quốc phòng. sống xã hội.
Chức năng giám sát tối cao đối với
Chức năng giám sát trên địa bàn địa
hoạt động của Nhà nước. phương.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, pháp
giám sát việc tuân thủ theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội; xem
pháp luật ở địa phương và nghị quyết
xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch
của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ uant hi
hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết
định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và
nghị quyết của Hội đòng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Câu 7: Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của TAND
Tòa án nhân dân cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Hội thẩm nhân dân (HTND) là đại diện cho tiếng nói của người dân tham gia vào
thành phần Hội đồng xét xử; qua đó nâng cao vai trò của người dân, để nhân dân được
giám sát, tham gia, đưa ra ý kiến của mình.
- Thành phần tham gia xét xử sơ thẩm gồm Thẩm phán và Hội thẩm;
Việc xét xử sơ thẩm - Hội đồng xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm chỉ có Thẩm phán. của Tòa án nhân dân - Ý nghĩa: có Hội thẩm tham gia,
+ Đảm bảo cho các phán quyết của Tòa án vừa đúng pháp
trừ trường hợp xét xử
luật vừa phù hợp quan điểm của nhân dân về lẻ công bằng; theo thủ tục rút gọn.
+ Đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động xét xử của Tòa án
+ Đảm bảo sự giám sát của Nhân dân đối với hoạt động xét xử của Tòa án.
- Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau:
+ Mỗi người tự đưa ra ý kiến, không phụ thuộc lẫn nhau
+ Tự chịu trách nhiệm với ý kiến của mình
- Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau và với các cá Thẩm phán và Hội nhân, tổ chức khác: thẩm xét xử độc lập
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái với nhau và chỉ tuân
pháp luật đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội theo pháp luật. thẩm;
+ Thẩm phán được độc lập với các chánh án và phó chánh án; - Ý nghĩa:
Đảm bảo khách quan, công minh trong hoạt động xét xử
- Thứ nhất, Tòa án phải niêm yết công khai thành phần xét
xử và kế hoạch xét xử (thời gian, địa điểm xét xử) để
những người quan tâm biết và theo dõi.
- Thứ hai, Tòa án phải tạo điều kiện cho mọi công dân đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được tham dự phiên
toàn (đủ 16 tuổi trở lên,…)
- Thứ ba, mọi lời khai, mọi chứng cứ phải được xem xét công khai tại phiên tòa. Tòa án xét xử công
- Thứ tư, Tòa án công bố bản án, quyết định công khai tại khai phiên tòa.
- Thứ năm, trong trường hợp đặc biệt mới tiến hành xét xử kín… - Ý nghĩa:
+ Đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Tòa án.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự cẩn trọng của các
thành viên Hội đồng xét xử
Tòa án xét xử tập theo - Tòa án phải thành lập Hội đồng xét xử với thành viên để
thực hiện xét xử vụ án (trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn)
- Khi xét xử, ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử có
giá trị quyết định ngang nhau. Phán quyết về việc quyết và quyết định theo đa
định theo ý kiến của đa số. số - Ý nghĩa:
+ Phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động xét xử
+ Hạn chế những sai xót, chủ quan trong quá trình ra phán quyết
Document Outline

  • ĐCSVN:
  • * Các nguyên tắc Hiến định