








Preview text:
So sánh cách quy định về hiệu lực pháp lý của HP trong Điều 146 HP 1992 với Điều 119 HP 2013. *Giống nhau:
- Đều quy định Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Mọi văn bản khác phải phù hợp với Hiến pháp. (tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp lý) *Khác nhau:
Điều 146 Hiến pháp năm 1992
Điều 119 Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước đồng Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
nhất Hiến pháp với thường luật như là công cụ chủ nghĩa Việt Nam Hiến pháp là công cụ trong tay
trong tay Nhà nước để quản lý nhân dân, quản nhân dân để kiểm soát ngược lại đối với Nhà nước. lý xã hội.
- Chưa quy định về 2 vấn đề này. - Bổ sung quy định
+ Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
+ Vấn đề bảo vệ Hiến pháp (cơ chế bảo hiến)
*So sánh thủ tục sửa đổi Hiến pháp theo quy định Hiến pháp năm 1946, 1992 và 2013.
- Chủ thể đề nghị sửa đổi Hiến pháp
- Thành lập Ủy ban dự thảo - Lấy ý kiến nhân dân - Thông qua Hiến pháp Tiêu chí
Hiến pháp năm Hiến pháp năm Hiến pháp năm 2013 1946 1992 (Điều 120) (Điều 70) (Điều 147)
Chủ thể đề Ít nhất 2/3 tổng số Không quy định Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
nghị sửa đổi nghị viên chủ thể
Chính phủ, Ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc Hiến pháp hội Thành
lập Do nghị viên bầu ra Không quy định
Do Quốc hội thành lập thành phần, số Ủy ban dự
lượng, thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn thảo do Quốc hội quy định
Lấy ý kiến Không quy định Không quy định
Ủy ban dự thảo Hiến pháp tổ chức lấy ý nhân dân kiến nhân dân Thông
qua Nhân dân là chủ thể Chủ Quốc hội
Quốc hội hoặc nhân dân: Hiến pháp có quyền thông qua
TH1: Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân Hiến pháp bằng thủ
về Hiến pháp nhân dân có quyền thông tục phúc quyết qua Hiến pháp
TH2: Quốc hội không trưng cầu ý dân về
Hiến pháp Quốc hội có quyền thông qua Hiến pháp
*Chương II: Nghĩa vụ và quyền lợi công dân
✓ Đặt “nghĩa vụ” trước “quyền lợi”
✓ Đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội.
✓ Đặt nghĩa vụ trước quyền lợi công dân xuất phát từ bối cảnh nước ta lúc bấy giờ đang còn chiến tranh
nên Nhà nước không thể đủ điều kiện đảm bảo các quyền lợi của nhân dân. Việc đặt nghĩa vụ trước
quyền lợi như một lời nhắc nhở trong bối cảnh ngày mỗi người dân phải chung tay bảo vệ đất nước,
giành lấy độc lập cho đất nước thì sau khi đất nước được độc lập nhà nước mới đủ điều kiện thực hiện
tốt các quyền này cho người dân.
*Sự độc đáo của chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946
- Về vị trí: Đứng đầu Nhà nước Đứng đầu Chính phủ Đứng đầu Quân đội
- Cách thành lập: Chủ tịch nước là do Nghị viện bầu trong số các nghị viên, vòng 1 phải đạt ít nhất
2/3 phiếu thuận nếu không đạt được tỷ lệ này thì vòng 2 chỉ cần đa số tương đối.
- Nhiệm kỳ: 5 năm (Điều 45) (dài hơn cả nhiệm kỳ của Nghị viện nhân dân), độc lập không phụ thuộc vào Nghị viện.
- Về trách nhiệm: Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi phạm tội phản quốc. (Điều 50)
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Đề nghị nghị viện xem xét lại các đạo luật đã thông qua (Quyền phủ quyết luật) (Điều 31 Hiến pháp 1946)
+ Quyền yêu cầu nghị viện xem xét lại vấn đề không tín nhiệm nội các (Điều 54 Hiến pháp 1946)
*Điểm mới quy định về Đảng CSVN qua các bản HP
- Hiến pháp 1946: không đề cập trực tiếp đến sự lãnh đạo của Đảng
Lí do: Đảm bảo tinh thần đoàn kết nội bộ trong bối cảnh thù trong giặc ngoài, đa Đảng phức tạp.
- Hiến pháp 1959: Chỉ quy định sự lãnh đạo của Đảng tại lời nói đầu Đây được xem như một bước để thăm dò dư luận.
- Hiến pháp 1980: Ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng tại điều 4 Hiến pháp. Tuy nhiên quy định này lại
mang nặng tính tuyên ngôn cương lĩnh.
- Hiến pháp 1992: Tiếp tục quy định sự lãnh đạo của Đảng tại điều 4 với những điểm mới sau:
+ Bỏ đi những quy định mang tính tuyên ngôn cương lĩnh
+ Bổ sung cụm từ “tư tưởng Hồ Chí Minh” đằng sau cụm từ “Chủ nghĩa Mác-Lênin”
- Hiến pháp 2013: Tiếp tục quy định sự lãnh đạo của Đảng tại điều 4 với những đổi mới sau:
+ Bổ sung quy định Đảng đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
+ Bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng trước nhân dân tại khoản 2 điều 4.
+ Bổ sung quy định Đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
+ Hiến pháp 1992 quy định Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự bị
động áp dụng một cách rập khuôn Hiến pháp 2013 Đảng CSVN lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng thể hiện sự chủ động, áp dụng một cách có chọn lọc, linh hoạt,
sáng tạo phù hợp với bối cảnh đất nước trong từng thời kỳ.
Chính sách đối ngoại:
- Hiến pháp 1980: Chính sách đối ngoại khép kín
+ Lời nói đầu nêu tên các nước đã từng xâm lược nước ta
+ Điều 14 quy định: nước ta chỉ quan hệ hợp tác với Liên Xô, Lào, Campuchia và các nước xã hội chủ nghĩa khác
- Hiến pháp 1992: Chính sách đối ngoại mở rộng
+ Lời nói đầu không còn nếu tên các nước đã từng xâm lược nước ta
+ Điều 14 quy định, nước ta hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính
trị và xã hội khác nhau.
- Hiến pháp 2013: Tiếp tục kế thừa những điều trong hiến pháp 1992 với những điểm mới
+ Cam kết tuân thủ hiến chương Liên hợp quốc và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
+ Khẳng định Việt Nam là bạn đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế
So sánh quyền con người với quyền công dân: - Giống nhau:
➢ Đều là quyền, tức là những gì cá nhân được phép lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện
➢ Đều có thể bị hạn chế trong một số trường hợp (trừ những quyền tuyệt đối)
➢ Đều được quy định trong Hiến pháp. Có 3 cách sau để quy định:
✓ Cách 1: Quy định trong một chương của Hiến pháp
✓ Cách 2: Đó là ghi nhận trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền. Đây được xem là bộ phận không
tách rời của Hiến pháp
✓ Cách 3: Ghi nhận các quyền trong Tu chính án VD: Hoa Kỳ - Khác nhau: Tiêu chí Quyền con người Quyền công dân Sự ra đời
Là thuật ngữ xã hội từ rất sớm trong xã
Xã hội gắn liền với thành công của hội loài người
CMTS, khi vị trí của người dân được
chuyển từ thần dân sang công dân Bản chất
Là quyền tự nhiên vốn có
Là quyền được nhà nước thừa nhận quy
định thông qua pháp luật Chủ
thể Con người bằng cá nhân bằng công dân, Công dân quyền
người nước ngoài, người không quốc tịch
Văn bản điều Được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia Chỉ là pháp luật quốc gia chỉnh
và pháp luật quốc tế. Bộ luật quốc tế về
quyền con người bao gồm 3 văn bản:
Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người
1948, Công ước quốc tế về các quyền
dân sự chính trị, Công ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966 Cách
quy Quy định bắt đầu bằng cụm từ “mọi
Quy định bắt đầu bằng cụm từ “Công dân định
người có quyền” và “không ai” có quyền”
Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân:
a. Cơ sở hiến định: (khoản 1 điều 14 Hiến pháp năm 2013)
Điều 50 Hiến pháp năm 1992
Khoản 1 điều 14 Hiến pháp năm 2013
Đồng nhất quyền con người với quyền công Có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 quyền này thông qua
dân thông qua quy định, các quyền con quy định: các quyền con người, quyền công dân
người thể hiện ở các quyền công dân
Các quyền được quy định trong Hiến pháp Các quyền được công nhận, tôn trọng, bảo về, bảo
và Luật (loại văn bản quy phạm pháp luật do đảm theo Hiến pháp và Pháp luật (tồn tại dưới 3 hình Quốc hội ban hành)
thức: văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ)
Chỉ quy định về tôn trọng
Bổ sung thêm công nhận, bảo vệ, bảo đảm b. Nội dung:
- Công nhận: là sự thừa nhận, ghi nhận các quyền trong pháp luật
- Tôn trọng: nghĩa là nhà nước không can thiệp một cách tùy tiện đến các quyền thụ hưởng của cá
nhân (mang tính bị động)
- Bảo vệ: nhà nước có những hành động để ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba
- Bảo đảm: nhà nước tạo điều kiện về mọi mặt để các quyền được thực hiện trên thực tế được tốt nhất.
Điểm mới của Hiến pháp 2013 về chức năng lập hiến lập pháp của quốc hội Điều 83 Hiến pháp 1992 Điều 69 Hiến pháp 2013
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập lập hiến và lập pháp pháp
Đã bỏ đi từ duy nhất khi quy định về quyền này của quốc hội.
Ngoài quốc hội còn có những chủ thể khác được
tham gia vào việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp
Sử dụng từ “có” quyền này là của
Sử dụng từ “thực hiện” quyền này là của nhân dân QH
nhưng vì một số điều kiện nhân dân chưa thể thực
hiện được nên giao cho quốc hội thực hiện
Sử dụng cụm từ “Quyền lập hiến, lập Sử dụng cụm từ “Quyền lập hiến, quyền lập pháp”
pháp” cách diễn đạt này dễ dẫn đến có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 quyền này
sự nhầm tưởng hai quyền này là một
Đối tượng giám sát tối cao: Hiến pháp năm 2013 đã bỏ đi từ “toàn bộ” khi quy định về đối tượng giám
sát tối cao của quốc hội Phạm vi giám sát tối cao của quốc hội là có giới hạn, quốc hội không giám sát
tất cả hoạt động của nhà nước.
* Nhận xét: Nghị quyết 51 (siêu nghị quyết vì nó sửa Hiến pháp 1992) quy định thêm về bỏ phiếu tín nhiệm
- Cho đến nay Quốc hội vẫn chưa tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm trên thực tế.
- Tên gọi của hoạt động này chưa phản ánh đúng bản chất. Bản chất của hoạt động là Quốc hội đang quy
định là bỏ phiếu bất tín nhiệm chứ không phải bỏ phiếu tín nhiệm.
- Hệ quả hiện nay được quy định quá dài dòng phức tạp. Mặc dù điều này được thể hiện sự thận trọng
trong công tác cán bộ nhưng sẽ tạo “rào cản” trong việc đào thải những người không được tín nhiệm.
ĐBQH chuyên trách và không chuyên trách ĐBQH chuyên trách ĐBQH không chuyên trách Số lượng
Ít nhất là 40% tổng số ĐBQ
Không quy định tỷ lệ tối thiểu Thời gian hoạt động
Dành toàn bộ thời gian làm việc để
Dành ít nhất 1/3 thời gian làm việc trong
thực hiện nhiệm vụ của ĐBQH
năm để thực hiện nhiệm vụ của ĐBQH Điều kiện đảm bảo
Được bố trí nơi làm việc, trang bị Không quy định
các phương tiện vật chất, kỹ thuật
cần thiết phục vụ cho hoạt động của đại biểu.
Về việc điều phối hoạt động của CTN
- Quyền lập pháp: Khoản 1 Điều 88, 85 HP 2013
- Quyền hành pháp: Khoản 2 Điều 88, Điều 90, HP 2013
- Quyền tư pháp: Khoản 3, Điều 88, HP 2013
❖ CTN có quyền phủ quyết pháp lệnh
Lưu ý: Thời hạn đề CTN công bố pháp lệnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua (Điều 85, HP 2013). Tuy nhiên CTN còn có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp
lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua (Quyền phủ quyết pháp lệnh)
Lí do CTN có quyền phủ quyết pháp lệnh: nhằm tránh sự tùy tiện, lạm quyền, chủ quan của
UBTVQH trong việc ban hành pháp lệnh (1), vị trí pháp lí của CTN và UBTVQH là ngang bằng
nhau CTN có thể được trao quyền để kiểm soát UBTVQH (2), so với các chủ thể khác CTN là
người đầu tiên tiếp cận với pháp lệnh sau khi pháp lệnh được thông qua CTN có thời gian, điều
kiện thuận lợi để đọc qua và phát hiện những vấn đề còn tồn tại của pháp lệnh (3), vì CTN là người
công bố pháp lệnh nên phải có trách nhiệm với sự công bố pháp lệnh của mình, nhằm tăng cường
quyền hạn của CTN trong HP (4)
❖ CTN không có quyền phủ quyết các đạo luật của Quốc hội
CTN không có quyền phủ quyết luật của QH. Lí do:
+ Theo điều 69 HP 2013, QH là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất vị trí pháp lí của CTN
không thể ngang bằng hoặc cao hơn QH không thể có quyền kiểm soát đối với QH
+ CTN bắt buộc là ĐBQH CTN đã được tham khảo luật và biểu quyết thông qua luật nên không
cần phải quy định về quyền hậu kiểm này
❖ CTN không chỉ có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ mà còn có quyền yêu cầu Chính phủ họp
CTN có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ mà không cần xét các điều kiện (khi xét thấy cần thiết)
❖ CTN có quyền quyết định đại xá là sai.
❖ CTN không có quyền trực tiếp bổ nhiệm thẩm phán TANDTC tòa án nhân dân tối cao mà phải căn
cứ vào nghị quyết của QH
Nhiệm vụ của TAND
Điều 126 Hiến pháp 1992
Điều 102 Hiến pháp 2013
Quy định nhiệm vụ của TAND và VKSND hoàn
Tách bạch nhiệm vụ của 2 cơ quan này: toàn giống nhau.
+ Nhiệm vụ của tòa (Khoản 3 Điều 102 HP 2013)
Nhiệm vụ đầu tiên là bảo vệ công lí
+ Nhiệm vụ của VKS (Khoản 3 Điều 107 HP
2013) Nhiệm vụ đầu tiên là bảo vệ pháp luật
Chưa quy định về nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD. Bổ sung nhiệm vụ này.
Quy định một cách dài dòng: Bảo về quyền làm Diễn đạt một cách ngắn gọn, súc tích Bảo vệ lợi
chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh tổ chức, cá nhân.
dự nhân phẩm của công nhân.
Nhiệm vụ đầu tiên của tòa là bảo vệ pháp chế Nhiệm vụ đầu tiên của tòa là bảo vệ công lí (lẽ
XHCN (trật tự pháp luật do NN XHCN đặt ra)
công bằng, lẽ phải) Với quy định này nếu
người dân khởi kiện một vụ việc chưa có pháp
luật điều chỉnh thì tòa án không được quyền từ
chối thụ lí tinh thần này của HP 2013 đã được
cụ thể hóa trong bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự
Với quy định này nếu trong quá trình xét xử tòa
án phát hiện một văn bản pháp luật trái với HP
hoặc xâm phạm quyền con người quyền công
dân hoặc lỗi thời, lạc hậu thì tòa án có quyền từ
chối áp dụng những văn bản này. Tinh thần này
của HP2013 chưa được cụ thể hóa trong Luật.
Theo Khoản 7, Điều 2 Luật TCTAND tòa chỉ có
quyền kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản này. Chức năng của VKSND
- HP 1946 không quy định VKSND
- HP 1959 – HP 1992: VKS được quy định bởi 2 chức năng sau:
+ Thực hành quyền công tố
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
- Từ NQ số 51 VSK có 2 chức năng sau
+ Thực hành quyền công tố
+ Kiểm sát hoạt động tư pháp
Nghị quyết 51 đã thu hẹp chức năng của VKSND vì quy định “kiểm sát việc tuần theo pháp luật” là
quá rộng, dẫn đến sự chồng chéo, trùng lắp với chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan khác. Tòa án quân sự:
Xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án tại Điều 272 Bộ luật TTHS 2015
Lưu ý 1: Thành viên của TAND - Chánh án
+ Chánh án TAND tối cao: do Quốc hội bầu theo đề nghị của CTN, không bắt buộc là ĐBQH
+ Chánh án tòa án quân sự trung ương: (đồng thời là phó chánh án TAND tối cao), do CTN bổ nhiệm.
+ Chánh án các tòa án khác (tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện, TA quân sự quân khu và tương
đương, TA quân sự khu vực): do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm TAND được tổ chức và hoạt động
theo chiều dọc, chịu sự quản lí từ tòa án nhân dân tối cao. - Phó Chánh án
+ Phó chánh án TAND tối cao: do CTN bổ nhiệm
+ Phó chánh án các tòa án khác: do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm - Thẩm phán
+ Có 4 ngạch thẩm phán: thẩm phán TAND tối cao, thẩm phán cao cấp, thẩm phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp.
+ Cách thành lập thẩm phán TAND tối cao:
B1: Chánh án TAND tối cao trình quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán TAND tối cao
B2: QH xem xét và ra nghị quyết phê chuẩn
B3: Căn cứ trên nghị quyết của QH, CTN kí quyết định bổ nhiệm
B2 là một điểm mới của HP 2013. Ý nghĩa tăng cường sự kiểm soát QH đối với sự thành lập chức danh
này, nâng cao vị thế, uy tín của TP TAND tối cao
+ Các thẩm phán khác: do CTN bổ nhiệm
Lưu ý 2: Theo quy định của PL hiện hành Chánh án có bắt buộc là thẩm phán hay không Theo quy định
của pháp luật hiện hành Chánh án không bắt buộc là thẩm phán (trừ chánh án TA quân sự trung ương)
Về việc sửa đổi Hiến pháp
Hiến pháp 2013 đã cụ thể hóa quy định về thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp, thủ tục soạn
thảo Hiến pháp và quy trình thông qua Hiến pháp. Theo Điều 120, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa
đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp, Ủy ban dự thảo
Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. Hiến pháp được
thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân
về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Với những điểm mới được xác định, Bản Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua là một
bước tiến quan trọng trong lịch sử lập hiến của đất nước. Không chỉ hướng tới mục tiêu đáp ứng yêu cầu
mở cửa, hội nhập của đất nước, việc sửa đổi bổ sung bản Hiến pháp năm 1992 - được xây dựng trong thời
kỳ đầu đổi mới đất nước, còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân cả nước, khắc phục được những hạn
chế, bất cập của Hiến pháp 1992.
Lập danh sách ứng cử viên
Được tiến hành theo 5 bước 3 Hội nghị
Bước 1: Tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ I thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người ra ứng cử
Bước 2: Đề cử và tự ứng cử
Bước 3: Hội nghị hiệp thương lần thứ II để lập danh sách sơ bộ
Bước 4: Tổ chức hội nghị cử tri
Bước 5: Tổ chứ hội nghị hiệp thương lần thứ III, lập danh sách những người đủ điều kiện ứng cử
Hiệp thương là một hoạt động do Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thỏa thuận
về cơ cấu, thành phần, số lượng người ứng cử. Việc lập danh sách sơ bộ và danh sách những người
đủ điều kiện ứng cử
Người trúng cử phải là người đạt quá nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ và có nhiều phiếu hơn. Trường
hợp bằng phiếu, người lớn tuổi hơn là người trúng cử (kết quả này chỉ được công nhận khi có quá
nửa tổng số cử tri trong danh sách đi bỏ phiếu >> Lý do người lớn tuổi hơn là người trúng cử
+ Yêu cầu tính chất công việc của Quốc hội đòi hỏi kỹ lưỡng, chậm rãi, thấu đáo sâu sắc, nhạy cảm về mặt
chính trị để có thể đưa ra những quyết định không chỉ đảm bảo về mặt chuyên môn mà còn đảm bảo sự
phù hợp với thời cuộc => những người lớn tuổi có ưu thế hơn người trẻ tuổi;
+ Trong những năm trước khi ban hành luật bầu cử thì ở các cuộc họp Quốc hội những người dám đưa ra
phát biểu, chất vấn thẳng thắng các đại biểu Quốc hội thường là người lớn tuổi, người trẻ tuổi vẫn còn khá
ngại vì con đường sự nghiệp còn dày;
+ Truyền thống "kính lão đắc thọ", "gừng càng già càng cay"
Document Outline
- So sánh cách quy định về hiệu lực pháp lý của HP trong Điều 146 HP 1992 với Điều 119 HP 2013.
- *So sánh thủ tục sửa đổi Hiến pháp theo quy định Hiến pháp năm 1946, 1992 và 2013.
- *Chương II: Nghĩa vụ và quyền lợi công dân
- *Sự độc đáo của chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946
- - Nhiệm vụ, quyền hạn:
- *Điểm mới quy định về Đảng CSVN qua các bản HP
- Chính sách đối ngoại:
- So sánh quyền con người với quyền công dân:
- Điểm mới của Hiến pháp 2013 về chức năng lập hiến lập pháp của quốc hội
- * Nhận xét: Nghị quyết 51 (siêu nghị quyết vì nó sửa Hiến pháp 1992) quy định thêm về bỏ phiếu tín nhiệm
- ĐBQH chuyên trách và không chuyên trách
- ❖ CTN có quyền phủ quyết pháp lệnh
- ❖ CTN không có quyền phủ quyết các đạo luật của Quốc hội
- ❖ CTN không chỉ có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ mà còn có quyền yêu cầu Chính phủ họp
- Nhiệm vụ của TAND
- Tòa án quân sự:
- - Chánh án
- - Phó Chánh án
- - Thẩm phán
- Lập danh sách ứng cử viên
- Được tiến hành theo 5 bước 3 Hội nghị
- Người trúng cử phải là người đạt quá nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ và có nhiều phiếu hơn. Trường hợp bằng phiếu, người lớn tuổi hơn là người trúng cử (kết quả này chỉ được công nhận khi có quá nửa tổng số cử tri trong danh sách đi bỏ phiếu >> Lý do ngư...