

















Preview text:
1. Hiến pháp là gì? (bài giảng)
Hiến pháp là luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất của mỗi
quốc gia, có nội dung xác định chế độ xã hội; xác định các quyền con
người; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xác định những
nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Luật Hiến pháp là gì? (bài giảng)
Luật Hiến pháp được hiểu là ngành luật hiến pháp, là một
ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Các quan hệ xã hội được coi là quan trọng nhất có nội dung xác
định các chế độ xã hội, xác định quyền và nghĩa vụ của con người,
xác định việc tổ chức bộ máy nhà nước. Ngành luật hiến pháp chỉ
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất trong số các quan hệ
quan trọng nhất nêu trên.
Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà các QPPL của ngành
luật hiến pháp tác động lên đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến
pháp nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Phương pháp điều
chỉnh của ngành luật hiến pháp chủ yếu sử dụng phương pháp mệnh lệnh.
3. Phân biệt ngành luật Hiến pháp với Hiến pháp 2013
(bài giảng + Chat GPT)
Ngành luật Hiến pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan
trọng nhất liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước, chế độ chính
trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao của đất
nước, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân. Ngành luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo
của hệ thống pháp luật.
Các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp được biểu
hiện thông qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trong
số các văn bản ấy, Hiến pháp 2013 là một văn bản quan trọng, thể
hiện tập trung những quy phạm cơ bản nhất của ngành luật hiến
pháp. Hiến pháp 2013 là nguồn chủ yếu và quan trọng nhất của
ngành luật Hiến pháp Việt Nam, quy định về cơ sở kinh tế - xã hội, về
chế độ chính trị - xã hội - văn hoá - giáo dục - khoa học - công nghệ -
môi trường, về quốc tịch và công dân Việt Nam, về tổ chức và hoạt
động của Nhà nước Việt Nam.
4. Tại sao Hiến pháp 1946 chưa áp dụng mô hình XHCN
của nhà nước Xô Viết? (bài giảng)
Hiến pháp 1946, là bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Hiến pháp ra đời trong bối cảnh: trên thế giới kiểu
nhà nước XHCN đã xuất hiện. Kiểu nhà nước tư sản đang bộc lộ
những dấu hiệu không tốt do những mâu thuẫn gay gắt phát sinh
giữa các nước tư sản giành phần thắng trong tế chiến II với nước tư
sản thua trận, giữa nước tư sản cũ với nước tư sản mới đang lên, giữa
giai cấp tư sản với giai cấp công nhân. Trước bối cảnh đó, việc lựa
chọn xây dựng kiểu nhà nước XHCN là mong muốn của những người
làm cách mạng ngay từ khi chưa thành lập Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa. Tuy nhiên, nguyện vọng này chưa thực hiện được bởi
điều kiện và tình hình trong nước lúc bấy giờ. Nhà nước non trẻ mới
được thành lập, lực lượng cách mạng chưa mạnh, nhưng đã phải đối
phó với nhiều thế lực thù trong giặc ngoài. Để giành được sự ủng hộ
và công nhận của cộng đồng quốc tế với nhà nước mới thành lập,
chúng ta cần nhanh chóng ban hành một bản Hiến pháp và tổ chức
được một bộ máy nhà nước. Chính vì điều này, Hiến pháp 1946 chưa
áp dụng mô hình của kiểu nhà nước XHCN Xô Viết, nhiều nội dung
mang tính thỏa hiệp, nhượng bộ.
5. Tại sao Hiến pháp 1959 bắt đầu áp dụng mô hình
XHCN của nhà nước Xô Viết? (bài giảng)
Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp thứ hai của Nhà nước ta. Hiến
pháp được xây dựng trong bối cảnh trên thế giới các nước XHCN đã
phát triển thành hệ thống và trở thành một kiểu nhà nước mới, có
nhiều ưu điểm hơn so với kiểu nhà nước tư sản đương thời. Chiến
thắng Điện Biên Phủ đã giúp chúng ta giành lại chủ quyền ở miền
Bắc, miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ. Miền Bắc sau
khi chúng ta tiếp quản, việc xây dựng đất nước hoàn toàn do chúng
ta tự quyết. Bởi lẽ, lực lượng cách mạng đã mạnh, các Đảng phái
khác không còn tồn tại, các thế lực thù địch hoạt động lén lút không
đáng kể. Chính vì điều đó, chúng ta đã lựa chọn xây dựng nhà nước
XHCN theo mô hình của Xô Viết, mô hình tiêu biểu của hệ thống XHCN lúc bấy giờ.
6. Tại sao Hiến pháp 1980 đề ra chủ trương áp dụng
triệt để mô hình XHCN của nhà nước Xô Viết vào VN? (bài giảng)
Hiến pháp 1980 là bản Hiến pháp thứ ba của Nhà nước ta. Hiến
pháp 1980 được xây dựng trong bối cảnh đất nước vừa thống nhất,
chấm dứt tình trạng phân chia hai miền Nam, Bắc hai chế độ. Phần
thắng thuộc về phía những người cộng sản miền Bắc. Trên thế giới,
hệ thống các nước XHCN đang phát triển rực rỡ. Ở miền Bắc công
cuộc xây dựng CNXH đã có những thành tựu bước đầu. Vì vậy, chúng
ta đã đề ra chủ trương tiếp tục áp dụng kiểu nhà nước XHCN trên phạm vi toàn quốc.
7. Tại sao Hiến pháp 1992 lại đề ra đường lối đổi mới? (bài giảng)
Hiến pháp 1992 là bản Hiến pháp thứ tư của Nhà nước ta, được
ban hành trong bối cảnh trên thế giới nhà nước CHXN ở Xô viết và
đông Âu sụp đổ và quay lại áp dụng kiểu nhà nước tư sản. Sau thời
gian dài áp dụng mô hình kinh tế bao cấp, rập khuôn như Xô Viết,
tình hình kinh tế xã hội trong nước đang hết sức khó khăn. Những lý
do trên dẫn đến việc phải thay đổi đường lối phát triển như mô hình
CHXN ở Xô Viết. Thời điểm này, Trung Quốc đã thực hiện cuộc cải
cách (1978-1987) thành công, kinh tế - xã hội Trung Quốc đạt được
những thành tựu rõ rệt. Chính vì vậy, Đại hội toàn quốc lần thứ VI
của Đảng đã mạnh dạn khởi xướng tinh thần đổi mới. Tinh thần đổi
mới này được thể hiện rõ nét trong các nội dung của Hiến pháp 1992.
8. Quyền lực nhà nước là gì? (Chat GPT)
Quyền lực nhà nước là quyền lực gắn liền với sự ra đời của nhà
nước, theo đó nhà nước được áp dặt ý chí và buộc những chủ thể
khác trong xã hội phải phục tùng mệnh lệnh của mình nhằm đảm
bảo an ninh, duy trì trật tự xã hội. Quyền lực nhà nước bao gồm các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước được thực
hiện bằng bộ máy nhà nước là cơ quan, là công cụ của quyền lực
chính trị. Quyền lực nhà nước được kiểm soát bởi chính nhân dân, là
chủ thể đã trao quyền cho nhà nước.
9. Nguồn gốc của quyền lực nhà nước? (giáo trình)
Hiến pháp 2013 nhấn mạnh vai trò là chủ đất nước của
Nhân dân. Nhà nước Cộng hòa XHCN là nhà nước của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước do Nhân dân lập ra, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng hình thức
trực tiếp và gián tiếp thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các cơ quan khác của nhà nước. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ
Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của Nhân dân.
Các Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị
bãi nhiệm khi không còn sự tín nhiệm của Nhân dân.
10. Nhà nước thực hiện quyền lực bằng cách nào? (Chat GPT)
Nhà nước thực hiện quyền lực bằng các cách sau:
Bằng dân chủ trực tiếp, là phương thức người dân trực tiếp thể
hiện ý chí, nguyện vọng của mình mà không phải thông qua cá nhân
hay tổ chức đại diện. Các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp của
người dân có thể như: tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đối
thoại trực tiếp giữa nhân dân với đại diện cơ quan nhà nước; biểu
quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân.
Bằng dân chủ đại diện, là phương thức thực hiện quyền lực nhà
nước cơ bản và phổ biến nhất của nhân dân. Theo đó, nhân dân
thông qua các cơ quan đại biểu do mình bầu ra và ủy thác quyền lực
như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; rồi đến lượt mình Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục lập ra các cơ quan khác của
nhà nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Thông qua các cơ quan khác của nhà nước, bao gồm các cơ
quan trong hệ thống hành pháp và tư pháp; các cơ quan này thay
mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành, quản lý xã
hội và chịu sự giám sát của nhân dân.
11. Phân chia quyền lực Nhân dân và quyền lực nhà
nước như thế nào qua các bản Hiến pháp?
12. Hiến pháp nào quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước và xã hội? (giáo trình)
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp năm
1980 thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà
nước và xã hội vào một điều của Hiến pháp (điều 4). Sự thể chế hóa
này thể hiện sự thừa nhận chính thức của Nhà nước về vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều 4 Hiến pháp quy định:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu
chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học
thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh
đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
13. Những ưu thế để Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo đối
với nhà nước và toàn thể xã hội? (bài giảng)
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn thể xã hội là tất
yếu và chưa thể thay thế trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ, Đảng có
công rất lớn đối với sự hình thành và phát triển của Nhà nước hiện
nay. Đảng đã liên tục thực hiện sự lãnh đạo đối với Nhà nước và toàn
thể xã hội từ khi Nhà nước thành lập đến nay, trải qua những giai
đoạn khó khăn, bước đầu thu được nhiều thành tựu tốt đẹp. Đảng có
nhiều ưu việt hơn so với các lực lượng khác trong xã hội để đảm
nhận vai trò lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội:
- Qua nhiều năm tồn tại và phát triển, Đảng đã hình thành một
hệ thống rộng khắp, bền vững trên toàn bộ lãnh thổ và trong từng cơ
quan, tổ chức. Hệ thống này có cơ sở vật chất và nhân lực bảo đảm
thực hiện được vai trò lãnh đạo.
- Đảng là tập hợp của các Đảng viên ưu tú, xuất chúng được lựa
chọn ra từ trong quần chúng nhân dân và được đào tạo, rèn luyện,
bồi dưỡng trở thành một lực lượng ưu tú đặc biệt không tổ chức nào trong xã hội có được.
- Đảng có nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, góp phần nhận thức và đề ra những chủ trương,
đường lối đúng đắn để lãnh đạo đối với Nhà nước và toàn thể xã hội.
- Qua nhiều năm cống hiến cho dân tộc, Đảng có được niềm tin
lớn của mọi người dân, mọi tổ chức và mọi lực lượng trong xã hội.
ây là cơ sở để mọi người đi theo, chấp hành sự lãnh đạo của Đảng
vượt qua gian khó để xây dựng một xã hội tươi đẹp.
14. Tại sao những người làm việc trong tổ chức của Đảng
và các tổ chức chính trị - xã hội (không phải là làm việc trong
bộ máy nhà nước) nhưng lại được hưởng lương từ ngân sách nhà nước?
15. Tại sao có sự luân chuyển cán bộ trong 3 khối: cơ
quan nhà nước; tổ chức của đảng; các tổ chức chính trị - xã
hội? (Bing AI)
- Tạo sự phối hợp và hiệu quả: Sự luân chuyển cán bộ giữa các
khối này giúp tạo sự liên kết và phối hợp trong việc thực hiện chính
sách và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bằng cách có cán bộ
từ các lĩnh vực khác nhau làm việc và trải nghiệm trong các tổ chức
khác nhau, họ có thể hiểu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong
muốn của các bên liên quan.
- Nâng cao năng lực và kinh nghiệm: Sự luân chuyển cán bộ
giữa các khối cung cấp cơ hội cho các cán bộ để học hỏi, nâng cao
năng lực và tích lũy kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác nhau. Điều này
có thể làm gia tăng đa dạng kiến thức và kỹ năng của cán bộ, từ đó
tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và định hướng phát triển.
- Phòng ngừa độc quyền và thói quen làm việc: Sự luân chuyển
cán bộ giúp tránh tình trạng độc quyền và thói quen trong làm việc.
Bằng cách đưa cán bộ vào môi trường mới, họ có cơ hội tiếp xúc với
các phong cách quản lý và cách làm việc khác nhau, khám phá và
thử nghiệm những phương pháp mới để nâng cao hiệu quả công việc.
- Phòng ngừa tham nhũng và lạm quyền: Sự luân chuyển cán
bộ cũng giúp phòng ngừa và đấu tranh với tham nhũng và lạm
quyền. Bằng cách di chuyển cán bộ đến các vị trí khác nhau, cơ hội
tham nhũng và lạm quyền có thể bị hạn chế và giám sát hiệu quả
hơn. Sự minh bạch và kiểm soát từ dư luận và các cơ quan chức
năng cũng được tăng cường khi có sự luân chuyển và đa dạng cán bộ.
- Phản ánh sự đổi mới và phát triển của xã hội: Sự luân chuyển
cán bộ giúp phản ánh sự đổi mới và phát triển của xã hội. Khi cán bộ
có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực và tổ chức khác nhau, họ có cơ
hội nhìn nhận và thấu hiểu những thay đổi xã hội, đáp ứng nhu cầu
và mong muốn của nhân dân và đóng góp vào quá trình phát triển chung.
16. Chế độ kinh tế là gì? (bài giảng)
Chế độ kinh tế, với tư cách là một chế định của ngành luật Hiến
pháp, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
kinh tế cơ bản nhất, quan trọng nhất.
17. Chế độ kinh tế gồm những nội dung nào? (bài giảng)
Chế độ kinh tế gồm các quan hệ kinh tế có nội dung xác định
mục đích, phương hướng phát triển kinh tế; xác định các hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế; xác định phương pháp quản lý của nhà
nước đối với nền kinh tế.
18. Phương pháp kế hoạch hóa tập trung bao cấp được
hiểu như thế nào? Hiến pháp nào áp dụng phương pháp này?
Cho biết ưu, nhược điểm của phương pháp này. (bài giảng + Bing AI)
Hiến pháp 1959 xác định sử dụng phương pháp kế hoạch hóa
tập trung bao cấp làm phương pháp quản lý của nhà nước đối với
nền kinh tế. Theo đó, hàng năm nhà nước lên kế hoạch tập trung cho
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trên cơ sở kế hoạch này, nhà
nước giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị quốc doanh và các hợp
tác xã thực hiện. Các đơn vị quốc doanh và hợp tác xã không hạch
toán kinh doanh, không cần biết lỗ hay lãi mà chỉ tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao. Toàn bộ sản phẩm, hàng hóa
do các đơn vị quốc doanh, hợp tác xã làm ra được gộp vào tổng sản
phẩm của xã hội, được nhà nước sử dụng để phân phối cho các cá
nhân, tổ chức trong xã hội.
Phương pháp này có một số ưu điểm như: đảm bảo an ninh
lương thực và hàng hóa thiết yếu cho nhân dân; khắc phục được sự
chênh lệch giữa các vùng miền; thể hiện được sự đoàn kết và đồng
lòng của nhân dân trong khó khăn.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhiều nhược điểm như:
gây ra sự lãng phí và thất thoát nguồn lực; làm suy giảm năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm; gây ra sự thiếu hụt hàng hóa và
lạm phát; làm giảm sự sáng tạo và khát vọng của doanh nghiệp và
người lao động; không phù hợp với quy luật thị trường.
19. Hiến pháp 1959 sao lại gọi là áp dụng kế hoạch hóa
chưa cao độ? Hiến pháp 1980 sao lại gọi là kế hoạch hóa cao
độ? (Bing AI)
Hiến pháp 1959 là hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa sau khi giành được độc lập từ thực dân Pháp và phát
xít Nhật. Hiến pháp này xác định nước ta là một nước xã hội chủ
nghĩa, theo mô hình của Liên Xô (cũ). Hiến pháp 1959 gọi là áp dụng
kế hoạch hóa chưa cao độ vì nó chỉ đặt kế hoạch xây dựng kinh tế,
văn hoá và những sự nghiệp lợi ích nhân dân, nhưng không quy định
cụ thể về cơ chế và phương thức thực hiện kế hoạch.
Hiến pháp 1980 là hiến pháp thứ hai của nước ta, được thông
qua sau khi miền Nam được giải phóng và thống nhất. Hiến pháp này
xác định nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa độc lập, thống nhất và
toàn vẹn. Hiến pháp 1980 gọi là áp dụng kế hoạch hóa cao độ vì nó
quy định rõ ràng về cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp, trong đó Nhà nước quản lý và điều tiết các yếu tố sản xuất và
phân phối thu nhập bằng mệnh lệnh hành chính.
20. Tại sao Hiến pháp 1980 lại quốc hữu hóa tài sản của
nhà tư sản và không bồi thường? (Chat GPT, Bing AI)
Theo Hiến pháp Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1980, có điều khoản quy định về quốc hữu hóa tài sản của nhà tư
sản mà không yêu cầu bồi thường. Lý do quốc hữu hóa tài sản và
không bồi thường trong Hiến pháp 1980 có thể được giải thích dưới
góc nhìn của chính sách kinh tế và chính trị của chính phủ Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian đó. Đây là một quyết định
chủ trương nhằm thực hiện cải cách đất nước theo đường lối xã hội
chủ nghĩa và giải quyết các vấn đề liên quan đến sự chia lớn mạnh
về sở hữu tài sản và tầng lớp trong xã hội.
Mục tiêu của quốc hữu hóa tài sản và không bồi thường là tạo
ra sự công bằng xã hội và giảm bất bình đẳng tài chính trong xã hội.
Đây được coi là một biện pháp cần thiết để xóa bỏ các cơ sở kinh tế
của địa chủ phong kiến và tư sản mại bản, đem lại ruộng đất cho dân
cày và xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Hiến pháp 1980
cho rằng việc quốc hữu hóa này là một bước tiến quan trọng trong
việc chuyển đổi cơ sở vật chất của xã hội Việt Nam từ một xã hội bán
phong kiến bán thuộc địa sang một xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, đây là một quyết định có tác động lớn đến các chủ
sở hữu tư nhân và có thể gây tranh cãi về quyền sở hữu và công
bằng. Trong quá trình triển khai, một số người có thể bị ảnh hưởng
tiêu cực và không được bồi thường theo quy định của Hiến pháp.
21. Tại sao Hiến pháp 1992 lại áp dụng nền kinh tế thị
trường? (Chat GPT, Bing AI)
- Đáp ứng thách thức của tình hình quốc tế: Vào những năm
1980 và 1990, nhiều quốc gia trên thế giới đã chuyển từ mô hình
kinh tế quốc hữu tập trung sang mô hình kinh tế thị trường. Trước
những biến đổi toàn cầu, chủ trương áp dụng nền kinh tế thị trường
đã giúp Việt Nam thích ứng với xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu
và tận dụng cơ hội hội nhập quốc tế. Việt Nam đã mở cửa thị trường,
thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia khác.
- Khắc phục hạn chế của mô hình kinh tế trước đó: Trước năm
1992, Việt Nam đã áp dụng mô hình kinh tế trung ương và kế hoạch
hóa tập trung bao cấp. Tuy nhiên, mô hình này đã gặp phải nhiều
hạn chế, bao gồm sự thiếu linh hoạt, động lực kinh tế yếu, và khó
khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của người dân. Áp dụng nền kinh tế
thị trường được coi là một cách để khắc phục những hạn chế đó và
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Tạo điều kiện cho tư nhân và doanh nghiệp: Hiến pháp 1992
áp dụng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì nó coi
đây là một chính sách nhất quán để giải phóng mọi năng lực sản
xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, tạo ra môi
trường thuận lợi để phát triển tư nhân và doanh nghiệp. Chính sách
hỗ trợ tư nhân và khuyến khích đầu tư từ bên ngoài đã được thực
hiện, đồng thời các biện pháp tháo gỡ khó khăn và rào cản đối với hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế và động lực phát triển: Hiến
pháp 1992 cho rằng việc áp dụng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là một bước tiến quan trọng trong việc chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển kinh tế tri thức,
gắn kết phát triển kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường. Điều này nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế và động lực phát
triển, từ đó cải thiện đời sống của người dân và nâng cao vị thế của
quốc gia trên thị trường quốc tế.
22. Quốc tịch là gì? (bài giảng)
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý bền chặt, ổn định phát sinh
giữa một cá nhân với một Nhà nước nhất định.
Quan hệ quốc tịch có một số đặc điểm sau:
- uan hệ quốc tịch là một loại quan hệ pháp lý giữa Nhà nước
và cá nhân. Trong mối quan hệ pháp lý ấy, mối bên đều có những
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Tuỳ từng kiểu, hình thức Nhà
nước khác nhau và từng giai đoạn lịch sử khác nhau mà nội dung các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ quốc tịch được
ghi nhận khác nhau. Về xu hướng, trong quan hệ quốc tịch, các
quyền của cá nhân ngày càng được mở rộng, trách nhiệm của Nhà
nước đối với công dân ngày càng mở rộng.
- Quan hệ quốc tịch giữa Nhà nước và công dân xuất hiện khi
một Nhà nước nhất định được hình thành. Khi một Nhà nước xuất
hiện sẽ hình thành quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với các cá nhân
sinh sống trên lãnh thổ của quốc gia ấy. Trong số các quan hệ này,
phần lớn là quan hệ quốc tịch. Có một số cá nhân - người nước ngoài,
người không quốc tịch- tuy sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia,
nhưng không có quan hệ quốc tịch với quốc gia đó.
- Quan hệ quốc tịch giữa Nhà nước và công dân là mối quan hệ
bền chặt, ổn định. Nhà nước chỉ tồn tại khi có công dân của nước
mình, ngược lại công dân cũng cần có Nhà nước để bảo vệ quyền lợi
cho mình. Ngoài gắn bó về pháp lý còn gắn bó về tình cảm, tài sản…
Nhà nước và công dân có sự gắn bó lâu dài. Quan hệ này tồn tại
ngay cả khi công dân không ở trên lãnh thổ của quốc gia mình.
23. Công dân là gì? Tại sao Nhà nước phải phân biệt
công dân với người không phải công dân? (bài giảng, giáo trình)
Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lí thuộc về
một nhà nước nhất định. Nhờ sự xác định này con người được hưởng
chủ quyền của nhà nước và được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở
trong nước cũng như ở nước ngoài; đồng thời cũng phải thực hiện
một số nghĩa vụ nhất định đối với nhà nước.
Việc xác định một người nào là công dân rất quan trọng bởi sự
khác biệt giữa công dân và người không phải công dân trong mối
quan hệ với nhà nước mà công dân đó có quốc tịch. Về nguyên tắc,
các nước văn minh, ngày càng tôn trọng và đối xử tốt hơn với những
người không phải công dân nước mình khi vào lãnh thổ quốc gia,
thiết lập những mối quan hệ với nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy vậy, công dân vẫn dành được nhiều quyền lợi hơn và phải
thực hiện đẩu đủ các nghĩa vụ mà pháp luật nhà nước đó quy định so
với người không phải công dân, do mối quan hệ bền chặt, gắn bó lâu
dài giữa nhà nước với công dân của mình. Còn đối với những người
khác – không phải là công dân của nhà nước đó thì quyền lợi và
nghĩa vụ bị hạn chế hơn.
Họ được hưởng tất cả các quyền và thực hiện các nghĩa vụ
dành cho con người như: Được pháp luật bảo hộ tính mạng, tài sản,
danh dự và nhân phẩm; được đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về
nhà ở, được đảm bảo bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và quyền lợi
về sáng chế, phát minh; được thực hiện các hợp đồng dân sự và thực
hiện các hoạt động kinh tế trong khuôn khổ pháp luật cho phép... Họ
cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ như tuân theo Hiến pháp, pháp
luật và các quy tắc sinh hoạt xã hội của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Còn những quyền và nghĩa vụ dành riêng cho công dân thì họ
không được hưởng và không phải thực hiện. Chẳng hạn như: Quyền
bầu cử, ứng cử, quyền có thể được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong
bộ máy nhà nước, nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
24. Quyền con người là gì? (giáo trình)
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền
được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó,
sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp
luật hiện hành. Đây là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả
xâm phạm do đắng tạo hóa ban cho con người như quyền sống,
quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của con
người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
Quyền con người không những được nhìn nhận trên quan điểm
các quyền tự nhiên (natural rights) mà nó còn được nhìn nhận trên
quan điểm các quyền pháp lí (legal right). Theo đó “quyền con người
được hiểu là những đảm bảo pháp lí toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
25. Các nguồn quy định về quyền con người (bài giảng)
Quyền con người được ghi nhận trong các nguồn luật quốc tế
và nguồn luật quốc gia. Nguồn luật quốc tế gồm có:
- Điều ước quốc tế (công ước, nghị định thư) do Liên hợp quốc
hoặc các tổ chức quốc tế liên chính phủ thông qua.
- Nghị quyết do Hội đồng bảo an và các cơ quan khác của Liên hợp quốc thông qua.
- Các khuyến nghị (tuyên ngôn, tuyên bố) được thông qua tại
Liên hợp quốc có giá trị như tập quán quốc tế
- Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế và Tòa án khu vực.
- Quan điểm của các chuyên gia có uy tín; Các bình luận của
Ủy ban giám sát công ước quốc tế về quyền con người.
26. Cơ chế bảo đảm quyền con người như thế nào? (bài giảng)
Quyền con người được bảo vệ bằng cơ chế ghi nhận các quyền
con người; có cơ chế ngăn ngừa, phòng ngừa hành vi xâm phạm
quyền con người; cơ chế bảo vệ khi quyền con người bị xâm hại.
Các chủ thể thực hiện bảo vệ quyền: Cá nhân, tổ chức tự bảo
vệ mình; Các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cơ quan hành
pháp, cơ quan tòa án, cơ quan kiểm sát); Các tổ chức phi chính phủ:
tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội; Các tổ chức
quốc tế, khu vực; Cư dân trong nước và quốc tế (công luận xã hội).
27. Cho biết nội dung của quyền tự do ngôn luận? (bài giảng)
Quyền tự do ngôn luận được hiểu là quyền tự do tiếp nhận và
thể hiện ý chí, quan điểm thông qua các hình thức khác nhau nhưng
không được chống lại đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
không được xâm hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác; không được xâm hại đến
quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đạo đức và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Quyền cơ bản này được ghi nhận trong các văn kiện
quốc tế; và trong Hiến pháp Việt Nam.
28. Cho biết nội dung của quyền bình đẳng trước pháp
luật. Tại sao trong xã hội có giai cấp, quyền bình đẳng khó
đạt tuyệt đối? (bài giảng + Chat GPT)
Quyền bình đẳng trước pháp luật được hiểu là trong những điều
kiện như nhau, được hưởng sự đối xử của pháp luật như nhau, mà
không có bất cứ sự phân biệt đối xử nào. Nội dung của sự bình đẳng
gồm: có cơ hội được hưởng quyền, lợi ích; khả năng phải thực hiện
nghĩa vụ; khả năng phải gánh chịu các hậu quả pháp lý khi có những
hành vi vi phạm. Quyền cơ bản này được ghi nhận trong các văn kiện
quốc tế, khu vực; và trong Hiến pháp Việt Nam. Trong xã hội có nhà
nước, có tính giai cấp. Quyền bình đẳng trước pháp luật luôn chịu sức
ép lớn, khó bảo đảm tuyệt đối. Điều kiện hoàn cảnh xã hội khác
nhau, sự ghi nhận, bảo vệ, thực thi quyền bình đẳng trước pháp luật cũng khác nhau.
Tuy nhiên, trong xã hội có sự tồn tại của giai cấp và quyền bình
đẳng khó đạt tuyệt đối. Có một số lý do để giải thích hiện tượng này:
- Kinh tế: Sự chênh lệch kinh tế giữa các giai cấp trong xã hội là
một trong những yếu tố chính dẫn đến bất bình đẳng. Những người
giàu có thường có nhiều cơ hội và quyền lực hơn, trong khi người
nghèo thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận công lý và hưởng các quyền lợi pháp lý.
- Giáo dục: Sự chênh lệch trong hệ thống giáo dục có thể dẫn
đến bất bình đẳng. Việc có quyền truy cập vào giáo dục chất lượng
và cơ hội học tập tốt hơn có thể góp phần làm tăng quyền lực và cơ
hội của một số giai cấp, trong khi hạn chế quyền truy cập vào giáo
dục có thể làm suy yếu quyền bình đẳng.
- Quyền lực chính trị: Quyền lực chính trị và ảnh hưởng của các
nhóm lợi ích đặc biệt cũng có thể gây ra bất bình đẳng. Các nhóm
quyền lực có thể tìm cách ảnh hưởng đến quyết định pháp luật và
các quyền lợi khác, tạo ra sự chênh lệch và ưu tiên không công bằng.
- Kỷ luật xã hội và định kiến: Những quan điểm, định kiến và kỷ
luật xã hội có thể tạo ra sự bất bình đẳng. Nếu một xã hội định kiến
đối xử không công bằng với một nhóm người cụ thể, điều này có thể
làm suy yếu quyền bình đẳng trước pháp luật của họ.
Mặc dù quyền bình đẳng trước pháp luật là mục tiêu và nguyên
tắc quan trọng, thực tế cho thấy rằng việc đạt được sự bình đẳng
tuyệt đối trong xã hội là một thách thức lớn do những yếu tố xã hội,
kinh tế và chính trị phức tạp. Tuy nhiên, sự đảm bảo quyền bình đẳng
trước pháp luật vẫn là mục tiêu quan trọng trong việc xây dựng một
xã hội công bằng và công lý.
29. Cho biết nội dung của quyền tự do kinh doanh. Tại
sao Hiến pháp 1992 quy định quyền tự do kinh doanh cho
công dân? (bài giảng, Chat GPT)
Quyền tự do kinh doanh được hiểu là được quyền tự quyết định,
thực hiện các công việc trong kinh doanh nhưng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật và không được thực hiện các điều pháp luật
cấm; không được lợi dụng quyền tự do của mình xâm hại đến lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác; không được xâm phạm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội. Quyền này phát sinh, tồn tại gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992, công dân có quyền
được kinh doanh sản xuất, có quyền sở hữu những thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài
sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, người lao động có thể
góp vốn, góp sức, hợp tác sản xuất kinh doanh trong các tổ chức
kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể
hóa thích hợp. Kinh tế cá thể được hoạt động trong các ngành, nghề
theo quy định của pháp luật. Kinh tế gia đình được khuyến khích
phát triển. Tổ chức và cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp
không bị hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động. Kinh tế tư bản tư
nhân được phép phát triển trong các ngành có lợi cho quốc kế dân
sinh do pháp luật quy định, có thể được liên doanh với tổ chức kinh
tế doanh nghiệp nhà nước dưới nhiều hình thức. Doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế có thể liên doanh với cá nhân, tổ chức kinh
tế nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tài sản hợp pháp của các
doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ. Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Hiến pháp 1992 quy định quyền tự do kinh doanh cho công dân
vì nhận thức về vai trò quan trọng của kinh doanh và tự do kinh tế
trong phát triển kinh tế và xã hội. Quyền tự do kinh doanh được coi
là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự sáng tạo, tăng trưởng kinh
tế và cải thiện cuộc sống của người dân. Việc quy định quyền này
trong Hiến pháp là để tạo điều kiện và đảm bảo sự bình đẳng, công
bằng và cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo vệ
quyền lợi của các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào kinh tế tư nhân.
Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 quy định quyền tự do kinh
doanh là quyền của công dân, còn Hiến pháp năm 2013 có bước
phát triển mới khi quy định quyền tự do kinh doanh không những là
quyền của công dân mà là quyền của con người. Cá nhân dù là công
dân Việt Nam hay không, theo quy định của Hiến pháp cũng có quyền tự do kinh doanh.
30. Quyền tự do ngôn luận có phải thích nói gì thì nói
không? Một người lợi dụng quyền tự do ngôn luận, lên mạng
acebook đăng tin không đúng về dịch Covid-19, làm người dân
trong địa bàn hoang mang, lo lắng, bị coi là hành vi vi phạm
gì? Có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý gì? (bài giảng, Chat GPT)
Quyền tự do ngôn luận không có nghĩa là có quyền nói bất cứ
điều gì mà không chịu trách nhiệm. Quyền tự do ngôn luận cho phép
tự do tiếp nhận và thể hiện ý chí, quan điểm thông qua các hình thức
khác nhau nhưng không được chống lại đường lối (của Đảng), chính
sách, pháp luật của Nhà nước; không được xâm hại đến lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức khác; không được xâm hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự xã
hội, đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Quyền tự do ngôn luận không phải là quyền tuyệt đối, mà phải
tuân theo các hạn chế được quy định trong pháp luật để bảo vệ
quyền và danh dự của người khác, an ninh quốc gia, trật tự công
cộng, sức khỏe và đạo đức cộng đồng. Một người lợi dụng quyền tự
do ngôn luận, lên mạng Facebook đăng tin không đúng về dịch
Covid-19, có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về tuyên truyền
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây rối
trật tự công cộng. Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý tùy thuộc vào
mức độ nghiêm trọng của hành vi, có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
31. Phân biệt giữa cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc
chính phủ? (StuDocu)
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
32. Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có phải là thành
viên Chính phủ hay không? (Google)
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ không phải là thành viên
Chính phủ; không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nhưng có quyền hạn hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo
cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Ngoài bộ và cơ quan ngang bộ, trong cơ cấu tổ chức Chính phủ
còn có các cơ quan thuộc Chính phủ. Hiện có 09 cơ quan thuộc Chính phủ, gồm:
+ Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
+ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam;
+ Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam;
+ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
+ Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam;
+ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;
+ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức Chính phủ của ba nhiệm kỳ vừa qua (trước khi
thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước năm 2018), có 08 cơ quan
thuộc Chính phủ. Các cơ quan thuộc Chính phủ không có chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, do đó, không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trường hợp cần ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì phải được một bộ nào
đó xây dựng và trình, ví dụ: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xây
dựng và trình các văn bản quy phạm pháp luật về Bảo hiểm Xã hội Việt Nam).
33. Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có quyền biểu
quyết trong cuộc họp Chính phủ không?
Căn cứ theo Điều 45 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về
trách nhiệm tham dự phiên họp như sau:
- Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp của Chính phủ.
- Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là thành
viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
34. Thủ trưởng đi họp thay Bộ trưởng có quyền biểu
quyết không? (Chat GPT)
Quyền biểu quyết trong một họp được xác định bởi các quy
định và quy trình của tổ chức hoặc cơ quan cụ thể. Thường thì chỉ
những thành viên chính thức hoặc những người được ủy quyền mới
có quyền biểu quyết trong một cuộc họp.
Trong trường hợp Thủ trưởng tham dự một cuộc họp thay thế
Bộ trưởng, quyền biểu quyết của Thủ trưởng sẽ phụ thuộc vào quyền
hạn và sự ủy quyền mà Thủ trưởng được giao. Nếu Thủ trưởng có
quyền biểu quyết, ý kiến và quyết định của Thủ trưởng sẽ được tính
đến trong quá trình biểu quyết.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền biểu quyết và vai trò trong một
cuộc họp có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của tổ chức hoặc cơ
quan cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của cuộc họp đó. Do đó, nếu có sự
không rõ ràng hoặc mâu thuẫn trong quy định hoặc quy trình của tổ
chức, nên tham khảo văn bản quy phạm, nguyên tắc hoặc ý kiến của
người quản lý hoặc cơ quan có thẩm quyền để biết chính xác về
quyền hạn và quyền biểu quyết trong trường hợp cụ thể đó.
Document Outline
- 1. Hiến pháp là gì? (bài giảng)
- 2. Luật Hiến pháp là gì? (bài giảng)
- 3. Phân biệt ngành luật Hiến pháp với Hiến pháp 2013 (bài giảng + Chat GPT)
- 8. Quyền lực nhà nước là gì? (Chat GPT)
- 9. Nguồn gốc của quyền lực nhà nước? (giáo trình)
- 10. Nhà nước thực hiện quyền lực bằng cách nào? (Chat
- 17. Chế độ kinh tế gồm những nội dung nào? (bài giảng)
- 22. Quốc tịch là gì? (bài giảng)
- 23. Công dân là gì? Tại sao Nhà nước phải phân biệt công dân với người không phải công dân? (bài giảng, giáo trình)
- 24. Quyền con người là gì? (giáo trình)
- 25. Các nguồn quy định về quyền con người (bài giảng)
- 26. Cơ chế bảo đảm quyền con người như thế nào? (bài giảng)
- 27. Cho biết nội dung của quyền tự do ngôn luận? (bài giảng)
- 31. Phân biệt giữa cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc chính phủ? (StuDocu)
- 32. Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có phải là thành viên Chính phủ hay không? (Google)
- 33. Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có quyền biểu quyết trong cuộc họp Chính phủ không?
- 34. Thủ trưởng đi họp thay Bộ trưởng có quyền biểu quyết không? (Chat GPT)