ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng tài liệu giấy
Câu 1. (4 điểm) Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH chỉ quyền đình chỉ thi hành,
không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Tổ chức QH 2014 (sửa đổi, bổ
sung 2020) thì UBTVQH quyền đình chỉ thi hành các văn bản của CQNN trái với Hiến pháp,
luật, Nghị quyết của QH trình QH quyết định bãi bỏ trong kỳ họp gần nhất. Việc quy định như
vậy là để tránh gây thiệt hại trong thực tế cuộc sống nhưng phải trình QH bãi bỏ QH chủ thể
xây dựng Hiến pháp, luật, Nghị quyết ấy. Tuy nhiên, văn bản pháp luật bao gồm cả Pháp lệnh,
Nghị quyết của UBTVQH, mà những văn bản pháp luật vừa được nêu ra do UBTVQH ban
hành nên nếu các CQNN nói chung Chính phủ nói riêng ban hành những văn bản trái thì
UBTVQH quyền bãi bỏ các văn bản ấy. Do vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành,
UBTVQH chỉ quyền đỉnh chỉ thi hành, không quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của
Chính phủ trừ pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH.
2. Theo quy định của pháp luật hiện nh, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Nhận định SAI. , theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Hiến pháp 2013 thì Chính phủ bao
gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Thủ trưởng quan ngang Bộ, không bao gồm
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Quy định như vậy là để phân biệt quy mô và địa vị pháp
của quan ngang Bộ quan thuộc Chính phủ. quan thuộc Chính phủ lập ra để quản
một lĩnh vực tính chất chuyên môn đặc thù và quy mô nhỏ, hẹp, không xứng tầm một Bộ. Còn
quan ngang Bộ được lập ra để quản một lĩnh vực tính chất ổn định, lâu dài, quy mô lớn,
xứng tầm một Bộ. Hơn thế nữa, địa vpháp của quan ngang Bộ cao hơn quan thuộc
Chính phủ, cụ thể là Thủ trưởng của quan ngang Bộ được thành lập qua 3 bước (Thủ tướng đề
nghị QH phê chuẩn Chủ tịch nước ký, bổ nhiệm), phức tạp hơn so với Thủ trưởng quan
thuộc Chính phủ (do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức). Đặc biệt, Thủ trưởng quan
ngang Bộ còn được phân biệt với cơ quan thuộc Chính phủ ở việc được ban hành các VBQPPL.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ quyền bổ nhiệm, điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Nhận định SAI. Vì, theo Khoản 7 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định đầu
nhiệm kỳ, Thủ tướng quyền phê chuẩn kết quả bầu ; đến giữa nhiệm kỳ, Thủ tướng được tạm
giao quyền, điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Mặc
dù, trong mối quan hệ với Thủ tướng và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ tướng có rất
nhiều quyền nhưng không được quyền bổ nhiệm 2 chức danh trên, 2 chức danh này HĐND cấp
tỉnh bầu Thủ tướng chỉ phê chuẩn. Tuy nhiên, với những quy định trên thì gần như Thủ tướng
Chính phủ đã có sức ảnh hưởng rất lớn đối vi 63 tỉnh thành trên cả nước.
4. Theo Hiến pháp 2013, TAND nhiệm vụ bảo vệ pháp chếhội chủ nghĩa.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 thì TAND nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân. Nếu TAND bảo vệ pháp chế
hội chủ nghĩa thì TAND đã trở thành công cụ trong tay của nhà nước để nghiêm chính và trừng
trị dân chúng nhưng TAND phải công cụ để người dân kiểm soát nhà nước, để bảo vlẽ phải.
Thứ hai, nếu nhiệm vụ của Tòa bảo vệ pháp chế XHCN thì luật như thế nào Tòa xử như luật,
bất chấp luật vi hiến, vi phạm nhân quyền, trong khi đó khi gặp trường hợp luật có vấn đề thì Tòa
phải từ chối xét xử hiệu hóa vấn đề sai trái. Thứ ba, nếu Tòa bảo vệ pháp chế XHCN tức có
luật thì Tòa mới xử, trường hợp luật vấn đề hay chưa kịp ban hành luật thì Tòa được quyền từ
chối xét xử, nhưng để tránh tình trạng tồn đọng án quá lâu thì Thẩm phán bằng tài năng, kinh
nghiệm của mình sẽ tự đặt ra một bản án hợp để giải quyết vụ án và bản án đó thể trở thành
án lệ. Như vậy, việc quy định như Hiến pháp 2013 đã đề cao được tính công lý, tính lẽ phải, tính
nhân văn, tính tiến bộ của TAND.
Câu 2. (4 điểm)
Trình bày điểm khác nhau bản giữa chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 2013 Hiến
pháp 1946 và giải thích.
Câu 3. (2 điểm)
Anh/chị hãy giải thích vì sao UBND được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “trực thuộc
hai chiều” hãy cho biết Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã những quy định mới
nào để khắc phục bất cập trong việc vận hành UBND theo nguyên tắc này?
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Lớp: HC43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên không được sử dụng tài liệu.
Câu 1. (5 điểm) Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định hình thc nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
giống với Điều 6 Hiến pháp 1992. (S)
2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền con người, quyền công dân thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật.
Nhận định ĐÚNG. Vì, theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Khoản 4 Điều 15 của Hiến pháp
2013 thì “quyền con người, quyền công dân chỉ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết” “việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền lợi ích hợp pháp của người khác”. Hạn chế được hiểu
nhà nước không cho phép các chủ thể thụ ởng quyền thể thực hiện quyền đó mức tuyệt
đối. Nguyên tắc giới hạn/hạn chế quyền con người đã được đề cập thừa nhận trong nhiều văn
kiện pháp quốc tế quan trọng, đặc biệt Bộ luật nhân quyền quốc tế. Hạn chế quyền bao gồm
hạn chế tạm thời hạn chế vĩnh viễn. Hạn chế quyền để bảo vệ quyền, bảo vệ lợi ích chung, lợi
ích cộng đồng, lợi ích dân tộc. Việc Hiến pháp 2013 quy định về nguyên tắc hạn chế quyền con
người, quyền công dân là điểm mới và tiến bộ so với các bản Hiến pháp trước ở nước ta.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chĐBQH mới quyền trình dự án luật
trước Quốc hội.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Hiến pháp 2013 thì các chủ thể
quyền trình dự án luật là: Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của QH,
Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam
quan TW của tổ chức thành viên của Mặt trận. Tại Khoản 2 điều này thì ĐBQH cũng quyền
trình dự án luật trước QH. Việc quy định ĐBQH quyền trình dự án luật tức gia tăng vai trò
tham gia của ĐBQH, những người đại biểu n cử, thấy được sự tham gia sâu rộng của nhân dân
trong hoạt động lập pháp. Tuy nhiên, việc trình dự án luật đòi hỏi ĐBQH phải một đội n đủ
điều kiện hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ nhưng đa phần ĐBQH nước ta hoạt động không
chuyên trách nên đôi khi gặp khó khăn trong vấn đề này nên tại Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp 2013
đã quy định rằng ĐBQH chủ thể duy nhất quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Qua đó,
thể thấy pháp luật nước ta đang đi theo hướng nâng cao vai trò và mở rộng quyền hạn của ĐBQH
trong lập pháp.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh
của UBTVQH chậm nhất 15 ngày kể từ ngày các pháp lệnh được thông qua.
Nhận định SAI. Vì, theo Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước không
nhất thiết phải công bố pháp lệnh của UBTVQH mà quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại
pháp lệnh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua, nếu sau 10 ngày Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí với với pháp lệnh đã được xem xét lại thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ
họp gần nhất. Sở dĩ, Hiến pháp quy định điều này bởi pháp lệnh mặc được xem văn bản
dưới luật nhưng trên thực tế thì văn bản luật chưa luật điều chỉnh. Do vây, để kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp của các pháp lệnh và để tránh tình trạng tùy tiện, cẩu thả khi ban hành thì
QH đã giao cho Chủ tịch nước quyền phủ quyết các pháp lệnh của UBTVQH như một hình thức
kiểm tra, giám sát. Mặt khác, QH chọn Chủ tịch nước thay quan khác để thực hiện nhiệm vụ
này bởi Chủ tịch nước người công bố pháp lệnh, đồng nghĩa người đầu tiên được tiếp cận
pháp lệnh phát hiện ra vấn đề nếu có. Bên cạnh đó, nước ta khi QH họp QH quan
QLNN cao nhất nhưng khi không họp thì UBTVQH Chủ tịch nước ngang quyền nhau, các
quan khác đều dưới quyền của UBTVQH. cân bằng nhau nên nguyên tắc kiểm soát chéo cũng
hiệu quả hơn.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của thường trực HĐND phải
hoạt động chuyên trách.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thường trực HĐND chỉ Phó
Chủ tịch mới phải hoạt động chuyên trách còn Chủ tịch và Trưởng các ban có thể hoạt động kiêm
nhiệm. Quy định như vậy bởi nước ta hiện nay, một số địa phương tình trạng cấu cán
bộ như sau: thư cấp Ủy Đảng sẽ đồng thời Chủ tịch HĐND cấp đó. Ưu điểm của hình
này nhằm gia tăng vai trò lãnh đạo của Đảng đối vi ND, tinh giảm cán bộ và đặc biệt
gia tăng vị thế, tiếng nói của Chủ tịch HĐND. Theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo thì các chức danh
quan trọng trong BMNN ta phải là Đảng viên ưu tú, có lập trường, tưởng vững vàng,… Do đó,
nếu thư cấp Ủy Đảng và Chủ tịch HĐND cùng một người thì sẽ làm giảm đi tính hình thức
của Chủ tịch HĐND. Còn đối với Trưởng các ban HĐND cũng thể km nhiệm, vì Đảng và
nhà nước ta đang chủ trương tinh giảm biên chế, sáp nhập một số quan của Đảng HĐND
lại với nhau. Trưởng các ban của Đảng có thể đồng thời là Trưởng các ban của HĐND.
Câu 2. (3,5 điểm)
Hãy so sánh tính chất pháp của Hội đồng Bộ trưởng theo Hiến pháp 1980 với Chính phủ
theo Hiến pháp 1992 với Chính phủ theo Hiến pháp 2013. Sự khác nhau này phản ánh duy gì
của các nhà lập hiến.
Câu 3. (1,5 điểm)
Hãy nêu và phân tích ý nghĩa điểm mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 về nhiệm
vụ của TAND các cấp.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Lớp: DS43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (4 điểm) Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Tất cả Hiến pháp Việt Nam đều quy định về quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Nhận định SAI. không phải các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể:
- Hiến pháp 1946 và 1959 đều chưa ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặc
Đảng xuất hiện trong lời nói đầu của Hiến pháp 1959 nhưng mang tính chất đề cập, khái
quát về Đảng Lao động Việt Nam.
- Hiến pháp 1980 bản Hiến pháp đầu tiên ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam tại Điều 4, công khai nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước, hội và chế độ 1
đảng.
- Hiến pháp 1992, tại điều 4 đã tiếp tục thừa nhận vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản
Việt Nam trên cơ sở đi theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hiến pháp 2013, bên cạnh việc khẳng định tính tiên phong, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam còn bổ sung thêm nguyên tắc chịu trách nhiệm trước nhân dân cực kỳ mới lạ chưa
có bản Hiến pháp nào trên thế giới quy định.
2. Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền biểu tình quyền con người.
Nhận định SAI. Vì, theo Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định”. Xét về mặt bản chất của các quyền thì Chương II Hiến pháp 2013 sẽ
quy định vnhóm quyền con người, bắt đầu bằng cụm t“mọi người”, “không ai” ; còn nhóm
quyền bản của công dân sẽ bắt đầu bằng cụm từ “công dân”. Như vậy, quyền biểu tình phải
quyền thuộc nhóm quyền bản của công dân chứ không phải nhóm quyền con nời. Tuy
nhiên, biểu tình đây nói lên những quan điểm, mong muốn, ý chí tập thể. Biểu tình không
phải để đả đảo hay chống phá chính quyền, nhà nước. Việc thực hiện các quyền này Việt Nam
hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề. Biểu tình thế nào mới không vi hiến vẫn chưa được quy
định cụ thể. Nhưng trong tình hình thế giới phức tạp như hiện nay thì mỗi nước đi của một quốc
gia đều phải cân nhắc vô cùng kĩ lưỡng. Nhà nước ta luôn phải đặt những vấn đề này lên bàn cân,
một bên là bảo đảm các quyền tự do, một bên là lợi ích của quốc gia, dân tộc. Mặt khác, đến thời
điểm hiện tại đã gần 10 năm kể từ khi Hiến pháp được ban hành nhưng nhà nước ta vẫn chưa ban
hành luật nào về các quyền đã được hiến định, mặc tại Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định
việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Từ đó, có thể thấy nhà nước ta đang thi hành
Hiến pháp rất chậm.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, MTTQ quyền phản biện hội đối với tất cả
các văn bản quy phạm pháp luật đang hiệu lực nội dung ảnh hưởng đến lợi ích thành
viên của MTTQ.
Nhận định SAI.
4. Theo quy định của pháp luật bầu cử hiện nh, người đang bị tạm giam cũng được ghi
tên vào danh sách cử tri.
Nhận định ĐÚNG.
Câu 2. (4 điểm)
Hãy phân biệt thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm lấy phiếu tín nhiệm. ý kiến cho rằng nên áp
dụng thủ tục bỏ phiếu bất tín nhiệm thay cho bỏ phiếu tín nhiệm, anh chị đồng ý không?
sao?
Câu 3. (2 điểm)
Hãy giải thích sao Hiến pháp 1946 không quy định vVKSND.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Lớp: AUF43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (5 điểm) Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ thể bị hạn chế theo
quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Nhận định ĐÚNG. Vì, tại Khoản 2 Điều 14 đã quy định nguyên tắc hạn chế quyền con người,
quyền công dân. Hạn chế được hiểu nhà nước không cho phép các chủ thể thụ hưởng quyền
thể thực hiện quyền đó mức tuyệt đối. Nguyên tắc giới hạn/hạn chế quyền con người đã được
đề cập thừa nhận trong nhiều văn kiện pháp quốc tế quan trọng, đặc biệt Bộ luật nhân
quyền quốc tế. Hạn chế quyền bao gồm hạn chế tạm thời và hạn chế vĩnh viễn. Hạn chế quyền để
bảo vệ quyền, bảo vệ lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích dân tộc. Việc Hiến pháp 2013 quy
định vnguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân điểm mới tiến bộ so với các
bản Hiến pháp trước ở nước ta.
2. nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Nhận định SAI.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chĐBQH mới quyền trình dự án luật
trước Quốc hội.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Hiến pháp 2013 thì các chủ thể
quyền trình dự án luật là: Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của QH,
Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam
quan TW của tổ chức thành viên của Mặt trận. Tại Khoản 2 điều này thì ĐBQH cũng quyền
trình dự án luật trước QH. Việc quy định ĐBQH quyền trình dự án luật tức gia tăng vai trò
tham gia của ĐBQH, những người đại biểu n cử, thấy được sự tham gia sâu rộng của nhân dân
trong hoạt động lập pháp. Tuy nhiên, việc trình dự án luật đòi hỏi ĐBQH phải một đội nđủ
điều kiện hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ nhưng đa phần ĐBQH nước ta hoạt động không
chuyên trách nên đôi khi gặp khó khăn trong vấn đề này nên tại Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp 2013
đã quy định rằng ĐBQH chủ thể duy nhất quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Qua đó,
thể thấy pháp luật nước ta đang đi theo hướng nâng cao vai trò mở rộng quyền hạn của ĐBQH
trong lập pháp.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số người trúng cử
không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại biểu.
Nhận định SAI.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp 2013 thì “Luật, nghị quyết
của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành”. Như vậy, hầu hết các Nghị quyết của QH chỉ cần đạt tỷ lệ quá bán, nhưng đối với những
Nghị quyết tính chất quan trọng hơn, quyết định đến sự phát triển, sự tồn vong của một quốc
gia thì cần phải đạt một tỷ lệ cao n, để đảm bảo được tính thực thi của Nghị quyết đó trên thực
tế.
Câu 2. (3 điểm)
Hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật đời sống hội. sao
Hiến pháp được tôn vinh là đạo luật có tính tối cao?
Câu 3. (2 điểm)
Hãy giải thích vì sao pháp luật hiện hành quy định cho Chủ tịch UBND cấp trên được quyền
điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực
tiếp ; giao quyền Chủ tịch UBND trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp
giữa hai kỳ họp HĐND.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Lớp: QTL43A
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (4 điểm) Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền chỗ hợp pháp quyền con người.
Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp 2013 như sau: “Công dân
quyền nơi hợp pháp”. Xét về mặt bản chất của các quyền thì Chương II Hiến pháp 2013
sẽ quy định v nhóm quyền con người, bắt đầu bằng cụm từ “mọi người”, “không ai” ; còn
nhóm quyền bản của công dân sẽ bắt đầu bằng cụm từ “công dân”. Như vậy, quyền chỗ
hợp pháp phải quyền thuộc nhóm quyền bản của công dân chkhông phải nhóm quyền
con người.
2. Theo quy định của Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thành viên của Mặt
trận tổ quốc.
Nhận định SAI.
3. Theo quy định của pháp luật bầu cử hiện hành, người trúng cử người phải được quá nửa
tổng số cử tri có tên trong danh sách cử tri của đơn vị bầu cử đó bầu chọn.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH quyền bãi bỏ văn bản của Thủ tướng
Chính phủ trái Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Nhận định SAI.
Câu 2. (4 điểm)
Hiệp thương gì?
Trình bày quy trình hiệp thương lập danh sách ứng cử viên theo quy định của luật bầu cử hiện
hành. Theo anh/chị có nên bỏ thủ tục hiệp thương trong quá trình lập danh sách cử tri không?
Câu 3. (2 điểm)
sao Hiến pháp 1946 không quy định vai trò lãnh đạo của Đảng?
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Lớp: CLC46E
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Các nhn định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Câu 1: Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Câu 2: Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật.
Nhận định ĐÚNG.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu, người ứng cử nào
được nhiều phiếu hơn là người trúng cử.
Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Câu 5: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh
của UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này được thông qua.
Nhận định SAI.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Nhận định SAI.
Câu 7: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát chung.
Nhận định SAI.
Câu 8: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội quyền hủy bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Nhận định ĐÚNG.

Preview text:

ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng tài liệu giấy
Câu 1. (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH chỉ có quyền đình chỉ thi hành,
không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Tổ chức QH 2014 (sửa đổi, bổ
sung 2020) thì UBTVQH có quyền đình chỉ thi hành các văn bản của CQNN trái với Hiến pháp,
luật, Nghị quyết của QH và trình QH quyết định bãi bỏ trong kỳ họp gần nhất. Việc quy định như
vậy là để tránh gây thiệt hại trong thực tế cuộc sống nhưng phải trình QH bãi bỏ vì QH là chủ thể
xây dựng Hiến pháp, luật, Nghị quyết ấy. Tuy nhiên, văn bản pháp luật có bao gồm cả Pháp lệnh,
Nghị quyết của UBTVQH, mà những văn bản pháp luật vừa được nêu ra là do UBTVQH ban
hành nên nếu các CQNN nói chung và Chính phủ nói riêng ban hành những văn bản trái thì
UBTVQH có quyền bãi bỏ các văn bản ấy. Do vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành,
UBTVQH chỉ có quyền đỉnh chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của
Chính phủ trừ pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Hiến pháp 2013 thì Chính phủ bao
gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, không bao gồm
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Quy định như vậy là để phân biệt quy mô và địa vị pháp lý
của cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan thuộc Chính phủ lập ra để quản lý
một lĩnh vực có tính chất chuyên môn đặc thù và quy mô nhỏ, hẹp, không xứng tầm một Bộ. Còn
cơ quan ngang Bộ được lập ra để quản lý một lĩnh vực có tính chất ổn định, lâu dài, quy mô lớn,
xứng tầm một Bộ. Hơn thế nữa, địa vị pháp lý của cơ quan ngang Bộ cao hơn cơ quan thuộc
Chính phủ, cụ thể là Thủ trưởng của cơ quan ngang Bộ được thành lập qua 3 bước (Thủ tướng đề
nghị – QH phê chuẩn – Chủ tịch nước ký, bổ nhiệm), phức tạp hơn so với Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ (do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức). Đặc biệt, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ còn được phân biệt với cơ quan thuộc Chính phủ ở việc được ban hành các VBQPPL.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo Khoản 7 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định ở đầu
nhiệm kỳ, Thủ tướng có quyền phê chuẩn kết quả bầu ; đến giữa nhiệm kỳ, Thủ tướng được tạm
giao quyền, điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Mặc
dù, trong mối quan hệ với Thủ tướng và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ tướng có rất
nhiều quyền nhưng không được quyền bổ nhiệm 2 chức danh trên, 2 chức danh này là HĐND cấp
tỉnh bầu và Thủ tướng chỉ phê chuẩn. Tuy nhiên, với những quy định trên thì gần như Thủ tướng
Chính phủ đã có sức ảnh hưởng rất lớn đối với 63 tỉnh thành trên cả nước.
4. Theo Hiến pháp 2013, TAND có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 thì TAND có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nếu TAND bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa thì TAND đã trở thành công cụ trong tay của nhà nước để nghiêm chính và trừng
trị dân chúng nhưng TAND phải là công cụ để người dân kiểm soát nhà nước, để bảo vệ lẽ phải.
Thứ hai, nếu nhiệm vụ của Tòa là bảo vệ pháp chế XHCN thì luật như thế nào Tòa xử như luật,
bất chấp luật vi hiến, vi phạm nhân quyền, trong khi đó khi gặp trường hợp luật có vấn đề thì Tòa
phải từ chối xét xử và vô hiệu hóa vấn đề sai trái. Thứ ba, nếu Tòa bảo vệ pháp chế XHCN tức có
luật thì Tòa mới xử, trường hợp luật có vấn đề hay chưa kịp ban hành luật thì Tòa được quyền từ
chối xét xử, nhưng để tránh tình trạng tồn đọng án quá lâu thì Thẩm phán bằng tài năng, kinh
nghiệm của mình sẽ tự đặt ra một bản án hợp lý để giải quyết vụ án và bản án đó có thể trở thành
án lệ. Như vậy, việc quy định như Hiến pháp 2013 đã đề cao được tính công lý, tính lẽ phải, tính
nhân văn, tính tiến bộ của TAND. Câu 2. (4 điểm)
Trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 2013 và Hiến pháp 1946 và giải thích. Câu 3. (2 điểm)
Anh/chị hãy giải thích vì sao UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “trực thuộc
hai chiều” và hãy cho biết Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã có những quy định mới
nào để khắc phục bất cập trong việc vận hành UBND theo nguyên tắc này?
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM Lớp: HC43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên không được sử dụng tài liệu.
Câu 1. (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
giống với Điều 6 Hiến pháp 1992. (S)
2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật.
➔ Nhận định ĐÚNG. Vì, theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 và Khoản 4 Điều 15 của Hiến pháp
2013 thì “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết” “việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. Hạn chế được hiểu là
nhà nước không cho phép các chủ thể thụ hưởng quyền có thể thực hiện quyền đó ở mức tuyệt
đối. Nguyên tắc giới hạn/hạn chế quyền con người đã được đề cập và thừa nhận trong nhiều văn
kiện pháp lý quốc tế quan trọng, đặc biệt là Bộ luật nhân quyền quốc tế. Hạn chế quyền bao gồm
hạn chế tạm thời và hạn chế vĩnh viễn. Hạn chế quyền để bảo vệ quyền, bảo vệ lợi ích chung, lợi
ích cộng đồng, lợi ích dân tộc. Việc Hiến pháp 2013 quy định về nguyên tắc hạn chế quyền con
người, quyền công dân là điểm mới và tiến bộ so với các bản Hiến pháp trước ở nước ta.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có ĐBQH mới có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Hiến pháp 2013 thì các chủ thể có
quyền trình dự án luật là: Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của QH,
Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam và cơ
quan TW của tổ chức thành viên của Mặt trận. Tại Khoản 2 điều này thì ĐBQH cũng có quyền
trình dự án luật trước QH. Việc quy định ĐBQH có quyền trình dự án luật tức gia tăng vai trò
tham gia của ĐBQH, những người đại biểu dân cử, thấy được sự tham gia sâu rộng của nhân dân
trong hoạt động lập pháp. Tuy nhiên, việc trình dự án luật đòi hỏi ĐBQH phải có một đội ngũ đủ
điều kiện hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ nhưng đa phần ĐBQH nước ta hoạt động không
chuyên trách nên đôi khi gặp khó khăn trong vấn đề này nên tại Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp 2013
đã quy định rằng ĐBQH là chủ thể duy nhất có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Qua đó, có
thể thấy pháp luật nước ta đang đi theo hướng nâng cao vai trò và mở rộng quyền hạn của ĐBQH trong lập pháp.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh
của UBTVQH chậm nhất 15 ngày kể từ ngày các pháp lệnh được thông qua.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước không
nhất thiết phải công bố pháp lệnh của UBTVQH mà có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại
pháp lệnh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua, nếu sau 10 ngày Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí với với pháp lệnh đã được xem xét lại thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ
họp gần nhất. Sở dĩ, Hiến pháp quy định điều này là bởi pháp lệnh mặc dù được xem là văn bản
dưới luật nhưng trên thực tế thì là văn bản luật vì chưa có luật điều chỉnh. Do vây, để kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp của các pháp lệnh và để tránh tình trạng tùy tiện, cẩu thả khi ban hành thì
QH đã giao cho Chủ tịch nước quyền phủ quyết các pháp lệnh của UBTVQH như một hình thức
kiểm tra, giám sát. Mặt khác, QH chọn Chủ tịch nước thay vì cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ
này là bởi Chủ tịch nước là người công bố pháp lệnh, đồng nghĩa là người đầu tiên được tiếp cận
pháp lệnh và phát hiện ra vấn đề nếu có. Bên cạnh đó, ở nước ta khi QH họp QH là cơ quan
QLNN cao nhất nhưng khi không họp thì UBTVQH và Chủ tịch nước ngang quyền nhau, các cơ
quan khác đều dưới quyền của UBTVQH. Vì cân bằng nhau nên nguyên tắc kiểm soát chéo cũng hiệu quả hơn.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của thường trực HĐND phải
hoạt động chuyên trách.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thường trực HĐND chỉ có Phó
Chủ tịch mới phải hoạt động chuyên trách còn Chủ tịch và Trưởng các ban có thể hoạt động kiêm
nhiệm. Quy định như vậy là bởi ở nước ta hiện nay, một số địa phương có tình trạng cơ cấu cán
bộ như sau: Bí thư cấp Ủy Đảng sẽ đồng thời là Chủ tịch HĐND cấp đó. Ưu điểm của mô hình
này là nhằm gia tăng vai trò lãnh đạo của Đảng đối với HĐND, tinh giảm cán bộ và đặc biệt là
gia tăng vị thế, tiếng nói của Chủ tịch HĐND. Theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo thì các chức danh
quan trọng trong BMNN ta phải là Đảng viên ưu tú, có lập trường, tư tưởng vững vàng,… Do đó,
nếu Bí thư cấp Ủy Đảng và Chủ tịch HĐND cùng là một người thì sẽ làm giảm đi tính hình thức
của Chủ tịch HĐND. Còn đối với Trưởng các ban HĐND cũng có thể kiêm nhiệm, vì Đảng và
nhà nước ta đang có chủ trương tinh giảm biên chế, sáp nhập một số cơ quan của Đảng và HĐND
lại với nhau. Và Trưởng các ban của Đảng có thể đồng thời là Trưởng các ban của HĐND. Câu 2. (3,5 điểm)
Hãy so sánh tính chất pháp lý của Hội đồng Bộ trưởng theo Hiến pháp 1980 với Chính phủ
theo Hiến pháp 1992 với Chính phủ theo Hiến pháp 2013. Sự khác nhau này phản ánh tư duy gì của các nhà lập hiến. Câu 3. (1,5 điểm)
Hãy nêu và phân tích ý nghĩa điểm mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 về nhiệm vụ của TAND các cấp.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM Lớp: DS43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Tất cả Hiến pháp Việt Nam đều quy định về quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
➔ Nhận định SAI. Vì không phải các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể:
- Hiến pháp 1946 và 1959 đều chưa ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặc
dù Đảng có xuất hiện trong lời nói đầu của Hiến pháp 1959 nhưng mang tính chất đề cập, khái
quát về Đảng Lao động Việt Nam.
- Hiến pháp 1980 là bản Hiến pháp đầu tiên ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam tại Điều 4, công khai nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước, xã hội và chế độ 1 đảng.
- Hiến pháp 1992, tại điều 4 đã tiếp tục thừa nhận vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản
Việt Nam trên cơ sở đi theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hiến pháp 2013, bên cạnh việc khẳng định tính tiên phong, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam còn bổ sung thêm nguyên tắc chịu trách nhiệm trước nhân dân cực kỳ mới lạ mà chưa
có bản Hiến pháp nào trên thế giới quy định.
2. Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền biểu tình là quyền con người.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo Điều 25 Hiến pháp 2013 có quy định: “Công dân có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định”. Xét về mặt bản chất của các quyền thì Chương II Hiến pháp 2013 sẽ
quy định về nhóm quyền con người, bắt đầu bằng cụm từ “mọi người”, “không ai” ; còn nhóm
quyền cơ bản của công dân sẽ bắt đầu bằng cụm từ “công dân”. Như vậy, quyền biểu tình phải là
quyền thuộc nhóm quyền cơ bản của công dân chứ không phải là nhóm quyền con người. Tuy
nhiên, biểu tình ở đây là nói lên những quan điểm, mong muốn, ý chí tập thể. Biểu tình không
phải để đả đảo hay chống phá chính quyền, nhà nước. Việc thực hiện các quyền này ở Việt Nam
hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề. Biểu tình thế nào mới là không vi hiến vẫn chưa được quy
định cụ thể. Nhưng trong tình hình thế giới phức tạp như hiện nay thì mỗi nước đi của một quốc
gia đều phải cân nhắc vô cùng kĩ lưỡng. Nhà nước ta luôn phải đặt những vấn đề này lên bàn cân,
một bên là bảo đảm các quyền tự do, một bên là lợi ích của quốc gia, dân tộc. Mặt khác, đến thời
điểm hiện tại đã gần 10 năm kể từ khi Hiến pháp được ban hành nhưng nhà nước ta vẫn chưa ban
hành luật nào về các quyền đã được hiến định, mặc dù tại Điều 25 Hiến pháp 2013 có quy định
việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Từ đó, có thể thấy nhà nước ta đang thi hành Hiến pháp rất chậm.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, MTTQ có quyền phản biện xã hội đối với tất cả
các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực có nội dung ảnh hưởng đến lợi ích thành viên của MTTQ.
➔ Nhận định SAI.
4. Theo quy định của pháp luật bầu cử hiện hành, người đang bị tạm giam cũng được ghi
tên vào danh sách cử tri.
➔ Nhận định ĐÚNG. Câu 2. (4 điểm)
Hãy phân biệt thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm và lấy phiếu tín nhiệm. Có ý kiến cho rằng nên áp
dụng thủ tục bỏ phiếu bất tín nhiệm thay cho bỏ phiếu tín nhiệm, anh chị có đồng ý không? Vì sao? Câu 3. (2 điểm)
Hãy giải thích vì sao Hiến pháp 1946 không có quy định về VKSND.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM Lớp: AUF43
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
➔ Nhận định ĐÚNG. Vì, tại Khoản 2 Điều 14 đã quy định nguyên tắc hạn chế quyền con người,
quyền công dân. Hạn chế được hiểu là nhà nước không cho phép các chủ thể thụ hưởng quyền có
thể thực hiện quyền đó ở mức tuyệt đối. Nguyên tắc giới hạn/hạn chế quyền con người đã được
đề cập và thừa nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng, đặc biệt là Bộ luật nhân
quyền quốc tế. Hạn chế quyền bao gồm hạn chế tạm thời và hạn chế vĩnh viễn. Hạn chế quyền để
bảo vệ quyền, bảo vệ lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích dân tộc. Việc Hiến pháp 2013 quy
định về nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân là điểm mới và tiến bộ so với các
bản Hiến pháp trước ở nước ta.
2. Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
➔ Nhận định SAI.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có ĐBQH mới có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Hiến pháp 2013 thì các chủ thể có
quyền trình dự án luật là: Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của QH,
Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam và cơ
quan TW của tổ chức thành viên của Mặt trận. Tại Khoản 2 điều này thì ĐBQH cũng có quyền
trình dự án luật trước QH. Việc quy định ĐBQH có quyền trình dự án luật tức gia tăng vai trò
tham gia của ĐBQH, những người đại biểu dân cử, thấy được sự tham gia sâu rộng của nhân dân
trong hoạt động lập pháp. Tuy nhiên, việc trình dự án luật đòi hỏi ĐBQH phải có một đội ngũ đủ
điều kiện hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ nhưng đa phần ĐBQH nước ta hoạt động không
chuyên trách nên đôi khi gặp khó khăn trong vấn đề này nên tại Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp 2013
đã quy định rằng ĐBQH là chủ thể duy nhất có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Qua đó, có
thể thấy pháp luật nước ta đang đi theo hướng nâng cao vai trò và mở rộng quyền hạn của ĐBQH trong lập pháp.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số người trúng cử
không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại biểu. ➔ Nhận định SAI.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp 2013 thì “Luật, nghị quyết
của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành”. Như vậy, hầu hết các Nghị quyết của QH chỉ cần đạt tỷ lệ quá bán, nhưng đối với những
Nghị quyết có tính chất quan trọng hơn, quyết định đến sự phát triển, sự tồn vong của một quốc
gia thì cần phải đạt một tỷ lệ cao hơn, để đảm bảo được tính thực thi của Nghị quyết đó trên thực tế. Câu 2. (3 điểm)
Hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời sống xã hội. Vì sao
Hiến pháp được tôn vinh là đạo luật có tính tối cao? Câu 3. (2 điểm)
Hãy giải thích vì sao pháp luật hiện hành quy định cho Chủ tịch UBND cấp trên được quyền
điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực
tiếp ; giao quyền Chủ tịch UBND trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp giữa hai kỳ họp HĐND.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM Lớp: QTL43A
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1. (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền có chỗ ở hợp pháp là quyền con người.
➔ Nhận định SAI. Vì, theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp 2013 như sau: “Công dân
có quyền có nơi ở hợp pháp”.
Xét về mặt bản chất của các quyền thì Chương II Hiến pháp 2013
sẽ quy định về nhóm quyền con người, bắt đầu bằng cụm từ “mọi người”, “không ai” ; còn
nhóm quyền cơ bản của công dân sẽ bắt đầu bằng cụm từ “công dân”. Như vậy, quyền có chỗ ở
hợp pháp phải là quyền thuộc nhóm quyền cơ bản của công dân chứ không phải là nhóm quyền con người.
2. Theo quy định của Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng là thành viên của Mặt trận tổ quốc. ➔ Nhận định SAI.
3. Theo quy định của pháp luật bầu cử hiện hành, người trúng cử là người phải được quá nửa
tổng số cử tri có tên trong danh sách cử tri của đơn vị bầu cử đó bầu chọn.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH có quyền bãi bỏ văn bản của Thủ tướng
Chính phủ trái Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội. ➔ Nhận định SAI. Câu 2. (4 điểm) Hiệp thương là gì?
Trình bày quy trình hiệp thương lập danh sách ứng cử viên theo quy định của luật bầu cử hiện
hành. Theo anh/chị có nên bỏ thủ tục hiệp thương trong quá trình lập danh sách cử tri không? Câu 3. (2 điểm)
Vì sao Hiến pháp 1946 không quy định vai trò lãnh đạo của Đảng?
ĐỀ THI MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM Lớp: CLC46E
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Câu 1:
Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Câu 2: Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật. ➔ Nhận định ĐÚNG.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu, người ứng cử nào
được nhiều phiếu hơn là người trúng cử.
Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Câu 5: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh
của UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này được thông qua. ➔ Nhận định SAI.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. ➔ Nhận định SAI.
Câu 7: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát chung. ➔ Nhận định SAI.
Câu 8: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền hủy bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh. ➔ Nhận định ĐÚNG.
Document Outline

  • 1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH chỉ có quyền đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
  • 2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
  • 3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
  • 4. Theo Hiến pháp 2013, TAND có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
  • 1. Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước giống với Điều 6 Hiến pháp 1992. (S)
  • 3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có ĐBQH mới có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
  • 4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các pháp lệnh của UBTVQH chậm nhất 15 ngày kể từ ngày các pháp lệnh được thông qua.
  • 5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của thường trực HĐND phải hoạt động chuyên trách.
  • 1. Tất cả Hiến pháp Việt Nam đều quy định về quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 2. Theo quy định của Hiến pháp 2013, quyền biểu tình là quyền con người.
  • 3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, MTTQ có quyền phản biện xã hội đối với tất cả các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực có nội dung ảnh hưởng đến lợi ích thành viên của MTTQ.
  • 4. Theo quy định của pháp luật bầu cử hiện hành, người đang bị tạm giam cũng được ghi tên vào danh sách cử tri.
  • 1. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
  • 2. Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
  • 3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có ĐBQH mới có quyền trình dự án luật trước Quốc hội. (1)