Hiến pháp gì?
Hiến pháp đo lut gc do Quc hi ban hành có
giá tr pháp cao nht trong h thng pháp lut Vit
Nam, quy định nhng vấn đ bn nht v ch quyn
quc gia, chế độ chính tr, chính sách kinh tế, xã hi;
quyền nghĩa vụ cơ bản ca công dân; t chc và
hoạt động ca các cơ quan nhà nưc.
Căn c Điu 119 Hiến pháp 2013 quy định
V trí ca Hiến pháp
Hiến pháp mt n bản pháp luật đặt bit trong
h thng pháp lut, tác động u sc đến cách
thc t chc quyn lc nnước, đời sng kinh tế xã
hi ca mt quc gia. Hiến pháp do Quc hi
cơ
quan quyn lc cao nht ca quc gia
ban hành,
theo mt quy trình th tục đặc bit.
Điu 119 Hiến pháp năm 2013 quy đnh v v trí ca
Hiến pháp như sau:
“Hiến pháp lut bn ca c Cng hòa hi
ch nghĩa Việt Nam, hiu lc pháp lý cao nht.
Mi văn bản pháp lut khác phi phù hp vi Hiến
pháp.
Mi hành vi vi phm Hiến pháp đều b x lý.”
Như vậy, v tca Hiến pháp trong h thng pháp lut
th hin hai điểm: luật bn và lut có hiu lc ti
cao.
V trí luật cơ bản ca nhà c Cng a hi ch
nghĩa Vit Nam th hin các khía cnh sau:
Th nht, Hiến pháp văn bn duy nhất quy định vic
t chc quyn lc n c, là hình thc pháp th
hin mt cách tp trung h tưởng ca giai cp lãnh
đạo, từng giai đon phát trin. Hiến pháp n là
phương din pháp lý th hiện tưởng của Đảng Cng
sản dưới hình thc nhng quy phm pháp lý.
Th hai, t v mt nội dung, trong khi các đo lut
khác ch điu chnh c quan h hi thuc mt nh
vc nht định ca đời sng hi, d như: Lut hôn
nhân gia đình ch điu chnh các quan hn nhân, gia
đình, Lut Đất đai ch điu chnh c quan h trong nh
vực đất đai…thì Hiến pháp có đối ng điu chnh
rng, bao quát toàn b các nh vc ca xã hội. Đi
ng điu chnh ca Hiến pháp là nhng quan h
hi ch đạo nht, cnh yếu nht, nn tng nht liên
quan đến lợi ích cơ bn ca mi giai cp, mi tng
lp trong hi, chế đ chính tr, chế đ kinh tế, quyn
nghĩa v bn ca công dân, đường li pt trin
khoa hc
k thuât, văn hóa, giáo dc, đưng li quc
phòng toàn dân, bo v t quc hi ch nghĩa,
cu t chc b máy nhà c.
V mt pháp lý, Hiến pháp lut hiu lc pháp lý
cao nht trong h thng pháp lut Vit Nam. Tính cht
lut có hiu lc ti cao ca Hiến pháp th hin các
phương diện sau đây:
Một , các quy định ca Hiến pháp là ngun, nn
tng cho tt c các ngành lut khác thuc h thng
pháp Việt Nam. Các quy đnh ca Hiến pháp mang tính
tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chnh chung. Da trên nn
tảng đó, các Luật, Pháp lnh, Ngh định các văn
bản dưới lut khác c th hóa, chi tiết hóa để điu
chnh các quan h hi c th.
Hai là, các văn bn pháp luật khác không đưc mâu
thuẫn, trái ngưc vi Hiến pháp phi hoàn toàn phù
hp vi tinh thn, ni dung ca Hiến pháp, đưc ban
hành
trên
s
Hiến
pháp
để
thi
hành
Hiến
pháp. Mi văn bản pháp lut ni dung trái vi Hiến
pháp phi bi b, hy b.
Ba là, các điều ước quc tế nhà nước Cng hòa xã
hi ch nghĩa Việt Nam tham gia không đưc mâu
thuẫn, đối lp với quy định ca Hiến pháp. Khi s
mu thun thì quan nhà c thm quyn không
tham gia ký kết, không phê chun hoc bảo lưu vi
tng phn riêng bit.
Bn là, tt c các quan nhà c phi thc hin chc
năng của mình theo quy định ca Hiến pháp, s dng
đầy đủ các quyn hạn, làm tròn các nghĩa vụ hiến
pháp đã quy đnh. Mọi hành vi vượt ra ngoài thm
quyn mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Năm là, tt c các công dân ca nhà c Cng hòa xã
hi ch nghĩa Việt Nam được hưởng c quyn con
người, quyn công dân Hiến pháp tha nhn
có nghĩa v nghiêm chnh thc hin Hiến pháp.
Sáu là, các quan nhà nước thm quyn phi ban
hành các văn bản pháp lut Hiến pháp đã quy đnh
để c th hóa các quy đnh ca Hiến pháp, thi nh
Hiến pháp. Quc hội, các cơ quan ca Quc hi, Ch
tịch nước, Chính ph, Tòa án nhân dân, Vin kim sát
nhân dân, các quan nhà c khác ca Nhà c và
toàn th nhân dân có trách nhim bo v Hiến pháp.
By là, do v trí vai trò đc bit ca Hiến pháp, vic xây
dng, thông qua, ban hành, sa đổi, thay đi Hiến pháp
phi tuân theo mt trình t đặc bit. Ch trương xây
dng Hiến pháp thường được biu th bng mt ngh
quyết ca Quc hi; vic y dng Hiến pháp thưng
đưc tiến hành bng một quan do Quc hi lp ra;
d tho Hiến pháp được ly ý kiến rng rãi ca nhiu
tng lp nhân dân; vic thông qua Hiến pháp thường
đưc tiến hành ti mt k họp đc bit ca Quc hi
ch đưc thông qua khi có mt t l phiếu đồng ý cao
đặc bit; vic sa đổi Hiến pháp ch đưc thc hin theo
mt trình t đc bit quy định ti Hiến pháp; qtrình
xây dng, sa đổi Hiến pháp được quan m ch đạo
bởi Đảng Cng sn Vit Nam.
Vai trò ca Hiến pháp trong h thng pháp lut:
1.
Vai trò ca Hiến pháp đối vi quc gia:
+ Hiến pháp mt đo lut bản giá tr pháp lí
cao nht trong h thng pháp lut quốc gia. Đây chính
nn tng để xây dng h thống c văn bn pháp
luật khác. Cũng nviệc phát triển các quy định pp
lut phi da trên tinh thn chung này. Hướng đến điều
chnh các quan h xã hi theo ý cca lc ng qun
lý. Cũng như xây dựng đất nước vi s phát trin
ng.
+ Mang đến s minh bch, công bng trong hoạt động
qun ca giai cp thng trị. Đảm bo to lp mt th
chế chính tr dân ch, một Nhà nước minh bch. T đó
bo v tt nht các quyn li của người dân cũng n
xây dng hi n định. m nn tảng mang đến phát
trin bn vng cho mt quc gia. Lực ợng lãnh đo
ng người dân đm bo thc hin các nhim v
chung trong nn kinh tế.
2.
Vai trò ca hiến pháp đối vi công n:
+ Góp phn to lp mt nn n ch thc s, công
bng nh đẳng trong quyn nghĩa v ca công
dân. Nời dân đưc t do thc hin các quyn ca
mình, được nhà c bo v. Đưc tham gia o các
hot động n hóa, chính tr, kinh tế, hi. T đó phát
trin kinh nghiệm, năng lc, th hin giá tr ca bn
thân.
+ Ni dung Hiến pháp ghi nhận đầy đủ quyn con
người, quyn của công dân. Đây các quyn lợi
bn, thc hin trong chun mc chung ca cộng đồng
quc tế. T đó mang đến ng bng, đối x như nhau
gia các đối ng tham gia vào th trường chung. Cũng
như được lut quc tế, được pháp lut bo v khi các
quyn b xâm phm.
+ Hiến pháp mang đến các thun lợi để tiếp cn quyn,
li ích của con người trong nhiều lĩnh vc. Nh đó
giúp đất nước có đng lc phát trin, thoát khỏi đói
nghèo.
Hiến pháp mang đến hiu quả, c động cũng như điều
chnh các quan h t nh nht. Va tác đng mang đến
lợi ích trong tổ chc qun đất nước. Va c
động vi mô trong đảm bo quyn, li ích cho công dân.
Đối ng điu chnh ca LHP
Đối ng điu chnh ca LHP các quan h hi nn
tảng, cơ bản nht và quan trng nht gn lin vi vic
xác định chế đ chính tr, chính sách kinh tế, xã hi,
văn hóa, giáo dc, khoa hc - công ngh môi trường,
chính sách đối ngoi, quc phòng và an ninh quc gia,
địa v pháp lý ca công dân, chế độ bu c, t chc và
hoạt động ca b máy nhà nưc.
th chia thành 3 nhóm ln:
-
Các qhxh nn tng, cơ bn và quang trng nht
trong lĩnh vc chính tr, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa hc, công ngh, an ninh, quc phòng, chính
sách đi ngoại. trong lĩnh vc chính trị, LHP điều
chnh các mi quan h liên quan đến quc gia, lãnh
th, quyn lực nhà nước và t chc quyn lc n
ớc như vấn đề ch quyn quc gia, quyn dân
tộc cơ bản,… trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo
dc, khoa hc, công ngh, an ninh, quc phòng,
chính sách đối ngoi, là nhng mi quan h liên
quan tới định hướng phát trin ln ca từng lĩnh
vực như mô hình phát trin kinh tế, định hướng giá
tr phát trin nn văn hóa, khoa học,…
-
Các qhxh xác định quyn nghĩa v bn ca
người dân: công dân VN có rt nhiu quyn và
nghãi v pháp lí trong các lĩnh vữ khác nhau n
quyn bu c, ng c trong lĩnh vực chính tr,
quyn s hu tài sn, t do kinh doanh trong lĩnh
vc kinh tế, quyn bt khm phm nhân phm,
danh d, tính mạng,… đây là nn tng hình thành
các quyn c th ca người dân trong tng lĩnh vc
như quyền được đăng kí kinh doanh, quyn được
yêu cu bi thưng thit hi, quyền đưc khi kin,
… những quyền và nghĩa vụ cơ bn của người dân
to thành địa v pháp bn ca ngưi dân đối
với nhà nưc
-
Các qhxh nn tng, cơ bn và quang trng nht
trong lĩnh vc t chc và hoạt động ca b máy
nhà nước: đây kaau các qhxh liên quan đến vic
xác định các nguyên tc tng th ca b máy nhà
c VN, các nguyên tc t chc hoạt động, chc
năng, nhim v, quyn hn, cu t chc hot
động ca các cơ quan trong bộ máy nhà nước VN
t trung ương đến địa phương
Phương pháp điu chnh
Phương pháp điều chnh ca ngành lut là t hp các
phương tin, bin pháp, cách thc tác đng lên các
quan h xã hi do ngành luật đó điều chỉnh. Qua đó,
pháp luật tác động vào các quan h xã hi mt cách
đồng b làm ny sinh, xác lp, bo v, phát trin hoc
phòng ngừa, ngăn cm, hn chế đến s ny sinh, tn
ti, phát trin các quan hhi mà nhà cm quyn
mong mun trong các lĩnh vc hot động nht định ca
Nhà nưc, xã hi và công dân.
Phương pháp điu chnh ca ngành Lut Hiến pháp là
toàn b nhng phương thc, cách thc tác động pháp lý
lên nhng quan h xã hi thuc phm vi điu chnh ca
ngành Lut Hiến pháp nhm thiết lp mt trt t nht
định phù hp vi ý chí Nhà nưc. Mi mt ca phương
pháp điu chnh ph thuc vào ni dung và tính cht
ca nhng quan h hi mình lúc đó điu chnh.
Phương pháp điều chnh ni bt nht ca ngành Lut
hiến pháp là xác lp nhng nguyên tc chung cho các
ch th khi tham gia vào các mi quan h mà nghành
luật này điu chnh. Nnh LUT HIN PHÁP không quy
định c th nhng quyền và nghĩa v ca các ch th
ch quy định nhng ng, quan đim định ng
- nhng nguyên tc mà các ch th - như các cơ quan
nhà nước, Đảng Cng sn, các t chc chính tr- hi
và các ch th có liên quan khác phi tôn trng khi
tham gia vào các mi quan h c th trong lĩnh vc t
chc thc hin quyn lc nc. Ngành LUT HIN
PHÁP rt nhiu quy định áp dng phương pháp này
để tác đng lên các quan h xã hi chúng điều
chnh. Tt nhiên trong những trường hp nhất định thì
ngành LUT HIN PHÁP cũng quy định c th v quyn
và nghĩa v c th cho các ch th tham gia quan h,
đặc biệt là các quy định v nhim v, quyn hn ca
các cơ quan nhà nưc, hoc các quy định c th trong
lĩnh vc bu c... Tuy nhiên, phương pháp ch đạo vn
là xác định nguyên tc cho các ch th khi tham gia
các mi quan h.
Phương pháp trao quyn phương pháp điu chnh
theo đó pháp luật quy định cho các ch th mt phm
vi quyn hn hoc mt quyn c thể, tương ứng là
nghĩa vụ ca các ch th khác phi tôn trng vic thc
hin quyn ca các ch th đưc trao quyn. Ngành
lut hiến pháp s dụng phương pháp này chủ yếu đ
quy định quyn hn ca các quan trong b máy nhà
c.
Phương pháp cấm là phương pháp điu chnh mà theo
đó pháp lut áp đặt nghĩa vụ lên ch th tham gia quan
h không được thc hin mt hành vi c th. Ngành
LUT HIN PHÁP s dng phương pháp này ch yếu đ
bo v các quyn t do cơ bản không bm hi bi
các quan, t chc hay nhân. Bên cnh đó, phương
pháp này cũng đưc s dụng để điu chnh mt s mi
quan h trong hoạt động ca các cơ quan nhà nưc.
Phương pháp bt buộc là phương pháp điu chnh mà
theo đó pháp luật áp đặt mt nghĩa vụ x s, hay nói
cách khác là nghĩa v thc hin mt hành vi nhất định
lên các ch th tham gia quan h. Ngành lut hiến
pháp s dụng phương pháp này đ quy định các nghĩa
v bn của ngưi dân. Bên cạnh đó, phương pháp
này cũng được s dng khá ph biến để quy định v
mt s khía cnh hot đng ca các quan nhà c.
Ba phương pháp trên đây là những phương pháp điu
chnh mang tính cht quyn uy, nghĩa là các bên phi
tuyệt đối tuân th phm vi quyền và nghĩa v mà pháp
luật quy định mà không đưc t tho thun thêm. Các
phương pháp này không những đưc ngành lut hiến
pháp s dụng mà còn đng thời được s dng bi mt
s ngành luật khác như ngành lut hành chính, lut
hình s, lut t tng hình s...
Phương pháp điều chnh luôn song hành vi đối tượng
điu chỉnh như hai yếu t quyết định ti việc xác định
mt ngành luật độc lp. Tuy nhiên, để phân bit mt
ngành lut đc lp,nh đc thù ca phương pháp điu
chnh có th không tuyt đối như tính đặc thù ca đối
ợng điều chnh. Bên cnh các phương pháp đc thù
ca mình, mt ngành luật đc lp vn có th s dng
phương pháp điu chnh giống như phương pháp điều
chnh ca ngành lut khác.

Preview text:

Hiến pháp là gì?
Hiến pháp là đạo luật gốc do Quốc hội ban hành có
giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền
quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, xã hội;
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Căn cứ Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định
Vị trí của Hiến pháp
Hiến pháp là một văn bản pháp luật đặt biệt trong
hệ thống pháp luật, tác động sâu sắc đến cách
thức tổ chức quyền lực nhà nước, đời sống kinh tế xã
hội của một quốc gia. Hiến pháp do Quốc hội – cơ
quan quyền lực cao nhất của quốc gia – ban hành,
theo một quy trình thủ tục đặc biệt.
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí của Hiến pháp như sau:
“Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật
thể hiện ở hai điểm: luật cơ bản và luật có hiệu lực tối cao.
Vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc
tổ chức quyền lực nhà nước, là hình thức pháp lý thể
hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh
đạo, ở từng giai đoạn phát triển. Hiến pháp còn là
phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng
sản dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
Thứ hai, xét về mặt nội dung, trong khi các đạo luật
khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn
nhân gia đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia
đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh
vực đất đai…thì Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh
rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối
tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã
hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên
quan đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng
lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển
khoa học – kỹ thuât, văn hóa, giáo dục, đường lối quốc
phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cơ
cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Về mặt pháp lý, Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý
cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tính chất
luật có hiệu lực tối cao của Hiến pháp thể hiện ở các phương diện sau đây:
Một là, các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền
tảng cho tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống
pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính
tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền
tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn
bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều
chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
Hai là, các văn bản pháp luật khác không được mâu
thuẫn, trái ngược với Hiến pháp mà phải hoàn toàn phù
hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban
hành trên cơ sở Hiến pháp để thi hành Hiến
pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với Hiến
pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Ba là, các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia không được mâu
thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự
mẫu thuẫn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng biệt.
Bốn là, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức
năng của mình theo quy định của Hiến pháp, sử dụng
đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến
pháp đã quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm
quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Năm là, tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng các quyền con
người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và
có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.
Sáu là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban
hành các văn bản pháp luật mà Hiến pháp đã quy định
để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi hành
Hiến pháp. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và
toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Bảy là, do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây
dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp
phải tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ trương xây
dựng Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị
quyết của Quốc hội; việc xây dựng Hiến pháp thường
được tiến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra;
dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều
tầng lớp nhân dân; việc thông qua Hiến pháp thường
được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và
chỉ được thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao
đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ được thực hiện theo
một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp; quá trình
xây dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo
bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
1. Vai trò của Hiến pháp đối với quốc gia:
+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí
cao nhất trong hệ thống pháp luật quốc gia. Đây chính
là nền tảng để xây dựng hệ thống các văn bản pháp
luật khác. Cũng như việc phát triển các quy định pháp
luật phải dựa trên tinh thần chung này. Hướng đến điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của lực lượng quản
lý. Cũng như xây dựng đất nước với sự phát triển lý tưởng.
+ Mang đến sự minh bạch, công bằng trong hoạt động
quản lý của giai cấp thống trị. Đảm bảo tạo lập một thể
chế chính trị dân chủ, một Nhà nước minh bạch. Từ đó
bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân cũng như
xây dựng xã hội ổn định. Làm nền tảng mang đến phát
triển bền vững cho một quốc gia. Lực lượng lãnh đạo
hướng người dân đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung trong nền kinh tế.
2. Vai trò của hiến pháp đối với công dân:
+ Góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công
bằng và bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của công
dân. Người dân được tự do thực hiện các quyền của
mình, được nhà nước bảo vệ. Được tham gia vào các
hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Từ đó phát
triển kinh nghiệm, năng lực, thể hiện giá trị của bản thân.
+ Nội dung Hiến pháp ghi nhận đầy đủ quyền con
người, quyền của công dân. Đây là các quyền lợi cơ
bản, thực hiện trong chuẩn mực chung của cộng đồng
quốc tế. Từ đó mang đến công bằng, đối xử như nhau
giữa các đối tượng tham gia vào thị trường chung. Cũng
như được luật quốc tế, được pháp luật bảo vệ khi các quyền bị xâm phạm.
+ Hiến pháp mang đến các thuận lợi để tiếp cận quyền,
lợi ích của con người trong nhiều lĩnh vực. Nhờ đó mà
giúp đất nước có động lực phát triển, thoát khỏi đói nghèo.
Hiến pháp mang đến hiệu quả, tác động cũng như điều
chỉnh các quan hệ từ nhỏ nhất. Vừa tác động mang đến
lợi ích vĩ mô trong tổ chức quản lý đất nước. Vừa tác
động vi mô trong đảm bảo quyền, lợi ích cho công dân.
Đối tượng điều chỉnh của LHP
Đối tượng điều chỉnh của LHP là các quan hệ xã hội nền
tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất gắn liền với việc
xác định chế độ chính trị, chính sách kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và môi trường,
chính sách đối ngoại, quốc phòng và an ninh quốc gia,
địa vị pháp lý của công dân, chế độ bầu cử, tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Có thể chia thành 3 nhóm lớn:
- Các qhxh nền tảng, cơ bản và quang trọng nhất
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính
sách đối ngoại. trong lĩnh vực chính trị, LHP điều
chỉnh các mối quan hệ liên quan đến quốc gia, lãnh
thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức quyền lực nhà
nước như vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân
tộc cơ bản,… trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng,
chính sách đối ngoại, là những mối quan hệ liên
quan tới định hướng phát triển lớn của từng lĩnh
vực như mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá
trị phát triển nền văn hóa, khoa học,…
- Các qhxh xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của
người dân: công dân VN có rất nhiều quyền và
nghãi vụ pháp lí trong các lĩnh vữ khác nhau như
quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị,
quyền sở hữu tài sản, tự do kinh doanh trong lĩnh
vực kinh tế, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm,
danh dự, tính mạng,… đây là nền tảng hình thành
các quyền cụ thể của người dân trong từng lĩnh vực
như quyền được đăng kí kinh doanh, quyền được
yêu cầu bồi thường thiệt hại, quyền được khởi kiện,
… những quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
tạo thành địa vị pháp lý cơ bản của người dân đối với nhà nước
- Các qhxh nền tảng, cơ bản và quang trọng nhất
trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước: đây kaau các qhxh liên quan đến việc
xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà
nước VN, các nguyên tắc tổ chức hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước VN
từ trung ương đến địa phương
Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là tổ hợp các
phương tiện, biện pháp, cách thức tác động lên các
quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Qua đó,
pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội một cách
đồng bộ làm nảy sinh, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc
phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh, tồn
tại, phát triển các quan hệ xã hội mà nhà cầm quyền
mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động nhất định của
Nhà nước, xã hội và công dân.
Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là
toàn bộ những phương thức, cách thức tác động pháp lý
lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất
định phù hợp với ý chí Nhà nước. Mỗi một của phương
pháp điều chỉnh phụ thuộc vào nội dung và tính chất
của những quan hệ xã hội mà mình lúc đó điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh nổi bật nhất của ngành Luật
hiến pháp là xác lập những nguyên tắc chung cho các
chủ thể khi tham gia vào các mối quan hệ mà nghành
luật này điều chỉnh. Ngành LUẬT HIẾN PHÁP không quy
định cụ thể những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
mà chỉ quy định những tư tưởng, quan điểm định hướng
- những nguyên tắc mà các chủ thể - như các cơ quan
nhà nước, Đảng Cộng sản, các tổ chức chính trị-xã hội
và các chủ thể có liên quan khác phải tôn trọng khi
tham gia vào các mối quan hệ cụ thể trong lĩnh vực tổ
chức thực hiện quyền lực nhà nước. Ngành LUẬT HIẾN
PHÁP có rất nhiều quy định áp dụng phương pháp này
để tác động lên các quan hệ xã hội mà chúng điều
chỉnh. Tất nhiên trong những trường hợp nhất định thì
ngành LUẬT HIẾN PHÁP cũng quy định cụ thể về quyền
và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể tham gia quan hệ,
đặc biệt là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan nhà nước, hoặc các quy định cụ thể trong
lĩnh vực bầu cử... Tuy nhiên, phương pháp chủ đạo vẫn
là xác định nguyên tắc cho các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ.
Phương pháp trao quyền là phương pháp điều chỉnh mà
theo đó pháp luật quy định cho các chủ thể một phạm
vi quyền hạn hoặc một quyền cụ thể, tương ứng là
nghĩa vụ của các chủ thể khác phải tôn trọng việc thực
hiện quyền của các chủ thể được trao quyền. Ngành
luật hiến pháp sử dụng phương pháp này chủ yếu để
quy định quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Phương pháp cấm là phương pháp điều chỉnh mà theo
đó pháp luật áp đặt nghĩa vụ lên chủ thể tham gia quan
hệ không được thực hiện một hành vi cụ thể. Ngành
LUẬT HIẾN PHÁP sử dụng phương pháp này chủ yếu để
bảo vệ các quyền tự do cơ bản không bị xâm hại bởi
các cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Bên cạnh đó, phương
pháp này cũng được sử dụng để điều chỉnh một số mối
quan hệ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Phương pháp bắt buộc là phương pháp điều chỉnh mà
theo đó pháp luật áp đặt một nghĩa vụ xử sự, hay nói
cách khác là nghĩa vụ thực hiện một hành vi nhất định
lên các chủ thể tham gia quan hệ. Ngành luật hiến
pháp sử dụng phương pháp này để quy định các nghĩa
vụ cơ bản của người dân. Bên cạnh đó, phương pháp
này cũng được sử dụng khá phổ biến để quy định về
một sổ khía cạnh hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Ba phương pháp trên đây là những phương pháp điều
chỉnh mang tính chất quyền uy, nghĩa là các bên phải
tuyệt đối tuân thủ phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp
luật quy định mà không được tự thoả thuận thêm. Các
phương pháp này không những được ngành luật hiến
pháp sử dụng mà còn đồng thời được sử dụng bởi một
số ngành luật khác như ngành luật hành chính, luật
hình sự, luật tố tụng hình sự...
Phương pháp điều chỉnh luôn song hành với đối tượng
điều chỉnh như hai yếu tố quyết định tới việc xác định
một ngành luật độc lập. Tuy nhiên, để phân biệt một
ngành luật độc lập, tính đặc thù của phương pháp điều
chỉnh có thể không tuyệt đối như tính đặc thù của đối
tượng điều chỉnh. Bên cạnh các phương pháp đặc thù
của mình, một ngành luật độc lập vẫn có thể sử dụng
phương pháp điều chỉnh giống như phương pháp điều
chỉnh của ngành luật khác.
Document Outline

  • Hiến pháp là gì?
  • Vị trí của Hiến pháp
  • Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
  • 2. Vai trò của hiến pháp đối với công dân:
  • Đối tượng điều chỉnh của LHP
  • Phương pháp điều chỉnh