















Preview text:
CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG LUẬT HIẾN PHÁP
Phần 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM
Câu 1: Vì sao mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước tam quyền
phân lập không hiệu quả?
Câu 2: Vì sao chủ thể lập hiến phải là nhân dân?
Câu 3: Nhân dân thông qua sự thảo Hiến pháp bằng phương thức nào?
Câu 4: Chỉ ra những điểm mới cơ bản của Điều 120 – Hiến pháp 2013, điều
147 – Hiến pháp 1992 và nêu ý nghĩa của các đặc điểm mới đó?
Câu 5: Vì sao Hiến pháp có cơ chế bảo vệ riêng mà các văn bản luật khác lại không có?
Câu 6: Chứng minh Hiến pháp 1946 do nhân quyêt định. (xem Điều 21; 32;
70 -> quyền phân rõ cho nhân dân và nhà nước)
Phần 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Câu 7: Vì sao nhà nước phải có cơ quan bảo vệ Hiếp pháp?
Quốc hội giám sát tối cao nhưng chưa… đủ!
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn Thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội Ngoài ra, cơ chế
bảo vệ Hiến pháp ở nước ta còn được cấu thành bởi giám sát của các cơ quan
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước và bởi hoạt động của hệ
thống các cơ quan hành pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nói trên có khá nhiều bất cập. Dẫn chứng, trong
thực tiễn từ ngày ra đời đến nay đã hơn 70 năm, chưa có kỳ họp nào Quốc hội
phán quyết một văn bản pháp quy vi phạm Hiến pháp cần phải đình chỉ hay hủy
bỏ. Xét về phương diện tổ chức và phân công quyền lực nhà nước giữa các cơ
quan nhà nước, việc giao cho Quốc hội phán quyết vi phạm Hiến pháp đối với
các văn bản pháp quy thuộc đối tượng giám sát của Quốc hội là không hợp lý,
lẫn lộn giữa quyền lập pháp và quyền xét xử trong hoạt động của Quốc hội.
Do giám sát Hiến pháp và phán quyết vi phạm Hiến pháp không được tổ
chức dưới hình thức một cơ quan chuyên trách mà theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ lập pháp,
hành pháp đến tư pháp đều có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp nên đã dẫn đến
tình trạng dựa dẫm, ỷ lại, đùn đẩy, né tránh hoặc mâu thuẫn, chồng chéo trong
quá trình vận hành cơ chế bảo vệ đó. Không những thế, trong cơ chế bảo hiến
hiện nay, vai trò của công dân chưa được phát huy khi chưa quy định công dân
có quyền và nghĩa vụ bảo vệ Hiến pháp bằng việc kiện ra tòa cơ quan hay cá
nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước đã có hành vi vi phạm Hiến pháp
hoặc áp dụng một điều luật trái Hiến pháp hoặc ban hành một văn bản không
phù hợp với nội dung và tinh thần của Hiến pháp…
Việc bảo hiến trong cơ chế thực thi quyền lực ở nước ta đã được thực hiện
thông qua sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, cơ chế giám sát tối cao của Quốc
hội, cơ chế thẩm định, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế thanh
tra và giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc bảo vệ trật tự Hiến pháp thông qua các cơ chế này còn rất nhiều hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản là chưa có sự nhận thức đúng, đầy đủ và nhất quán về các
yêu cầu của Hiến pháp do thiếu vắng sự giải thích chính thức Hiến pháp một cách thường xuyên.
Bảo hiến bằng Tòa Hiến pháp?
Việc xây dựng mô hình cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp đang trở
thành nhu cầu bức thiết ở nước ta. Nhưng lựa chọn mô hình bảo hiến nào lại là
vấn đề cần được nghiên cứu quy mô, nghiêm túc và cẩn trọng. Tòa Hiến pháp
được coi là “vương miện của Nhà nước pháp quyền” trong khi Đảng ta không
có sức mạnh của Nhà nước pháp quyền mặc dù với phương thức hoạt động của
mình và theo Điều lệ, Đảng luôn là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã
hội. Đảng chỉ có thể và cần thiết có thể tiếp tục “lãnh đạo” Tòa Hiến pháp chứ
không thể làm thay chức năng của Tòa Hiến pháp, bởi lẽ nghị quyết của Đảng
không có được các thuộc tính của pháp luật. “Trong bối cảnh chưa lựa chọn
được mô hình bảo hiến thích hợp hơn cho Việt Nam thì việc cần làm ngay là
xây dựng quy trình giải thích chính thức Hiến pháp cho UBTVQH và xem nó là
một công việc thường xuyên của UBTVQH”, ông Phát kiến nghị.
Nếu như cơ quan bảo hiến mà chúng ta chủ trương xây dựng thuộc về dạng
cơ quan tư pháp, hoạt động theo thủ tục tư pháp thì có một điều kiện mà chúng
ta cần quan tâm, đó là vị trí, vai trò của tòa án, của các thẩm phán trong đời
sống xã hội nước ta. Xét từ góc độ này, hiện nay, vị trí, vai trò của tòa án, của
các thẩm phán trong xã hội Việt Nam còn khá thấp. Vì vậy, việc bắt tay vào
thành lập Tòa Hiến pháp trong bối cảnh hiện nay thì chưa “thuận” lắm. Muốn
vậy, có 3 loại công việc cần thực hiện. Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam phải
thực sự coi trọng và đề cao vai trò của tòa án, của các thẩm phán thông qua các
chính sách đúng đắn về xây dựng một nền tư pháp trong sạch, phát triển, về xây
dựng đội ngũ cán bộ tòa án với chính sách đãi ngộ đúng đắn. Thứ 2, cần tạo ra
trong nhận thức xã hội, dư luận xã hội quan niệm đúng về vai trò, vị trí của
quyền tư pháp, của tòa án và nghề thẩm phán. Thứ 3, tòa án các cấp, các thẩm
phán cần quan tâm nâng cao năng lực và trau dồi phẩm chất, đạo đức để xứng
đáng với sự tin cậy của nhân dân đối với cơ quan bảo vệ công lý.
Vì vậy, Nhà nước ta cần nghiên cứu và đưa ra phương án giải quyết vấn đề
“cơ quan bảo hiến tại Việt Nam”
Câu 8: Nhận định sau là đúng hay sai: “MTTQ VN chỉ bao gồm các tổ chức”
- Đây là nhận định sai,
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Câu 9: Lý giải vì sao Nhà nước đóng vai trò là trung ương của hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị của nước ta gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam: đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: đóng vai trò là trung ương
của hệ thống chính trị.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: đóng vai trò cơ
sở chính trị của quyền nhân dân.
Nhà nước đóng vai trò là trung ương của hệ thống chính trị vì:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ
máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của
nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do
nhân dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến
pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách
cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là
cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác
với Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ
chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị
coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử
đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập
trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan
khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều
tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Câu 10: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có quan trọng hơn các
quyền và nghĩa vụ khác không?
Không. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để xác lập các quyền
và nghĩa vụ khác của công dân, nhưng không có nghĩa là quan trọng hơn các quyền và nghĩa vụ khác
Câu 11: Anh chị chỉ ra những điểm mới cơ bản của Khoản 1, Điều 14
HP 2013 so với điều 50 – HP 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) và nêu ý nghĩa của
những điểm mới đó.
Câu 12: QCN, QCD chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc gia, trật tự, an toàn, xã hội,
đạo đức, sức khỏe cộng đồng.
- Đây là nhận định sai,
- Căn cứ khoản 2, điều 14, Hiến pháp 2013 quy định về việc hạn chế quyền
con người:“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng”. - Khi đó:
+ Luật: là 1 hoạt văn bản do quốc hội ban hành theo trình tự chặt chẽ do
luật định. Chủ thể ban hành là quốc hội bằng phương thức ban hành luật.
Từ đó đảm bảo được nguyên tắc về các điều kiện hạn chế QCN, QCD.
+ Pháp luật: là để chỉ một phạm trù gồm nhiều loại văn bản cũng như các
hình thức khác để biểu thị các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Rất nhiều chủ thể khác ngoài Quốc hội có thể ban hành pháp luật bằng
nhiều phương thức khác nhau. VD Chủ tịch xã ban hành Quyết định. PHẦN 3: QUỐC HỘI
Câu 13: Sự khác nhau giữa lập pháp (chỉ là 01 bước trong quy trình
làm luật) & làm luật? 1. Lập pháp:
- Lập pháp là quá trình tạo ra và thông qua các luật, quy tắc, và quyền hạn
mới hoặc sửa đổi các luật hiện có.
- Người tham gia chính trong quá trình lập pháp thường là các nhà lập
pháp, như các thành viên của quốc hội hoặc hội đồng thành phố.
- Quá trình lập pháp thường bao gồm việc thảo luận, đề xuất, thẩm định,
biểu quyết và thông qua các dự luật để trở thành luật.
- Lập pháp tạo ra khung pháp lý tổng quan và chung cho một xã hội, giúp
xác định quyền và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức. 2. Làm luật
- Làm luật liên quan đến việc thực hiện và tuân thủ luật pháp đã được lập pháp.
- Người tham gia chính trong lĩnh vực làm luật bao gồm cảnh sát, công tố
viên, tòa án, và các cơ quan thực thi luật pháp khác. -
Nhiệm vụ chính của làm luật là bảo vệ và thực thi luật, bằng cách điều tra
và truy cứu hành vi vi phạm luật, và đảm bảo tuân thủ luật đối với tất cả công dân và tổ chức.
- Làm luật đảm bảo tính công bằng và thúc đẩy sự tuân thủ của luật pháp
bằng cách áp dụng hình phạt hoặc biện pháp khắc phục cho những người vi phạm luật.
Tóm lại, lập pháp tạo ra luật, trong khi làm luật đảm bảo rằng những luật này
được thực hiện và tuân thủ. Cả hai khái niệm này là quan trọng trong việc duy
trì trật tự và công bằng trong một xã hội và hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống pháp lý mạnh mẽ.
Câu 14: Các đạo luật do Quốc hội ban hành có mấy loại?
Câu 15: K/N Bộ luật & Luật đơn hành?
Câu 16: Sự khác nhau giữa lập hiến & lập pháp?
Câu 17: Sự khác nhau giữa luật, bộ luật & đạo luật?
Câu 18: Sự khác nhau giữa sáng kiến lập pháp & sáng quyền lập pháp?
Sáng kiến lập pháp: Trình kiến nghị về luật & Trình dự án luật
Câu 19: Sáng kiến lập pháp & sáng kiến lập hiến?
Câu 20: Quốc Hội có quyền bầu những chức danh nào?
Trích luật: Điều 8, 9 luật tổ chức quốc hội:
Điều 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo danh
sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy
định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
8. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
Điều 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh
theo đề nghị của Chủ tịch nước.
4. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Câu 21: QH bầu theo đề nghị của chủ thể nào? Chức danh được bầu
có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội hay không? Quốc Hội Bầu:
(1) Theo đề nghị của UBTVQH khóa trước.
(2) Theo đề nghị của UBTVQH, các chức danh gồm có: + Chủ tịch nước;
+ Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các ủy ban của QH;
+ Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng b
thư kí QH (không nhất thiết phải là ĐBQH).
(3) Theo đề nghị của Chủ tịch nước, các chức danh bao gồm: + Phó Chủ tịch nước;
+ Thủ tưởng Chính phủ;
+Chánh Án TANDTC, Viện Trưởng VKSNDTC (không nhất thiết phải là ĐBQH). Sơ đồ - Quốc hội bầu:
Theo đề nghị Chủ tịch QH;
của UBTVQH Các Phó CT QH và các Ủy viên UBTVQH; khóa trước.
Theo đề nghị Chủ tịch nước;
Quốc hội bầu của UBTVQH Chủ tịch Hội đồng dân tộc
Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội;
Chủ tịch Hội đồng BCQG; Tổng kiểm toán NN; Tổng thư ký QH.
Theo đề nghị Phó Chủ tịch nước; của CTN Thủ tướng Chính phủ; Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC.
- Quốc Hội Phê chuẩn + Chủ tịch nước ký Quyết định: Theo đề nghị
Danh sách thành viên hội đồng QP và An của CTN Ninh Theo đề nghị Việc Quốc
bổ nhiệm các thành viên khác của CP hội phê của chuẩn; Thủ Tướng Theo đề nghị Việc Chủ
bổ nhiệm các Thẩm Phán TANDTC tịch của Chánh Án nước ký TANDTC quyết định Theo đề nghị
Danh sách TV HĐ bầu cử QG bổ nhiệm. của CT Hội Đồng bầu cử QG
Câu 23: Chủ thể nào có quyền trình dự án luật? Chủ thể nào có
quyền trình kiến nghị về luật? (Điều 84 Hiến pháp năm 2013) - Định nghĩa:
+ Quyền trình kiến nghị về luật (proposition de loi) là quyền của các cơ
quan, đoàn thể, đại biểu Quốc hội và công dân đề nghị việc xem xét một dự án
soạn thảo văn bản luật, bộ luật ra trước Quốc hội, Nghị viện.
+ Quyền trình dự án luật (projet de loi) là quyền của các cơ quan, đoàn
thể và quan chức… theo luật định trình văn bản ra trước Quốc hội, Nghị viện để
xem xét, thông qua thành một đạo luật.
- Chủ thể trình dự án luật:
+ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận + Đại biểu Quốc hội.
- Chủ thể trình kiến nghị về luật: Đại biểu Quốc hội.
Câu 24: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có quyền trình dự án luật hay không? Không,
Vì Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)
không có quyền trình dự án luật. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị,
xã hội, và đoàn thể của thanh niên Việt Nam, nhưng không có thẩm quyền trực
tiếp trong quá trình lập pháp và thẩm quyền quyết định về luật pháp. Tuy nhiên,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có thể đóng góp ý kiến và đề xuất các ý tưởng cho sự
phát triển xã hội thông qua các hoạt động về giáo dục, văn hóa, và công tác thanh niên.
Câu 25: So sánh sự khác nhau giữa “Quyền yêu cầu kiến nghị” và “Chất vấn”: Tiêu
Quyền yêu cầu kiến nghị Chất vấn chí so sánh
Đại biểu Quốc hội chỉ được quyền chất
vấn đối với đối tượng cụ thể được luật
quy định: Chủ tịch nước, Chủ tịch QH,
Thủ tướng & các thành viên khác của
Quốc hội có thể sử dụng chính phủ; Chánh án TANDTC, Viện
quyền yêu cầu kiến nghị trưởng Viện KSNDTC; Tổng kiểm toán Đối
đối với bất kỳ cá nhân, tổ nhà nước.
tượng chức nào có liên quan.
=>Qua đó cho thấy, ĐBQH chỉ tập trung
chất vấn thủ trưởng, người đứng đầu của
Cơ quan/Đơn vị; không chất vấn đối với
cấp phó, ủy viên (VD: không chất vấn
Phó Chủ tịch nước, Phó Viện trưởng Viện KSNDTC, các Ủy viên,v.v.)
Để tìm kiếm thông tin nào Mục
đó trước đó chưa nắm Để đích
quy kết, làm sáng tỏ trách nhiệm. được.
Không ràng buộc về quyền
& nghĩa vụ: là ĐBQH có
quyền y/c kiến nghị;
nhưng có trả lời hay Có ràng buộc về quyền & nghĩa vụ: khi
không, trả lời tới mức nào 01 BĐQH chất vấn thì bắt buộc đối tượng
thì phụ thuộc vào cá nhân, Bản
bị chất vấn phải trả lời=>Trả lời cho 500
tổ chức có liên quan được chất
đại biểu QH cùng nghe=>499 ĐBQH còn
hỏi. Và khi đối tượng trả lại có quan tâm, có câu hỏi chất vấn thì
lời thì chỉ trả lời riêng cho vẫn bắt buộc phải trả lời. ĐBQH có quan tâm (Thường s/d email, thư,
điện thoại trả lời cho ĐBQH có câu hỏi)
Qua việc trả lời chất vấn, QH có thể bày
tỏ thái độ của mình bằng việc ra Nghị
quyết về việc trả lời cho nhân dân=>Là Hậu Không có hậu quả đáng
căn cứ, cơ sở để các ĐBQH sẽ thể hiện quả kể.
niềm tin của mình bằng việc bỏ phiếu, lấy
phiếu tín nhiệm đối với cơ quan, quan chức được chất vấn.
=>Như vậy, hoạt động chất vấn hiện nay, bên cạnh các ưu điểm nhìn chung vẫn
còn tồn tại những bất cập về mặt pháp lý. Cụ thể là những quy định của pháp luật
về xử lý hậu quả là không rõ ràng, chưa cụ thể. QH có ra nghị quyết để bày tỏ
thái độ nhưng chưa thực hiện việc ra nghị quyết trong trường hợp này bao giờ; so
sánh với các nước theo chính thể đại nghị, thì việc này được thực hiện chặt chẽ
hơn (Lấy VD về 01 nước cụ thể để chứng minh).
Câu 26: Nhận xét về hoạt động chất vấn của Quốc hội trong thời gian qua.
Câu 27: Nhận xét về hoạt động lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội.
Câu 28: Bài tập tình huống.
Cơ quan người có thẩm quyền xử lý như thế nào trong tình huống sau:
Ví Dụ 1: Thống đốc ngân hàng nhà nước VN chỉ thu được 30% số
phiếu tín nhiệm mà không làm đơn xin từ chức. Xử lý 03 bước:
- Bước 1: Thủ tướng đề nghị miễn nhiệm chức danh Thống đốc ngân hàng nhà nước VN;
- Bước 2: Quốc Hội bỏ phiếu và ra Nghị quyết phê chuẩn miễn nhiệm;
- Bước 3: Chủ Tịch nước ký quyết định miễn nhiệm.
Ví Dụ 2: Chánh án TANDTC thu được 40% số phiếu tín nhiệm trước
Quốc Hội mà không làm đơn xin từ chức. Xử lý 02 bước:
- Bước 1: Chủ Tịch nước trình Quốc hội, đề nghị Quốc hội miễn nhiệm chức danh này;
- Bước 2: Quốc hội bỏ phiếu và ra nghị quyết quyết định.
Ví Dụ 3: Phó Viện trưởng Viện NDTC thu được 20% số phiếu tín nhiệm
trước Quốc hội mà không làm đơn xin từ chức.
Phó viện trưởng do Viện trưởng đề nghị Chủ tịch nước phê chuẩn, Phó
viện trưởng không bỏ phiếu tín nghiệm trước Quốc hội. ⇨
Ý nghĩa của bỏ phiếu tín nhiệm: Từ 2001, với việc bổ sung thêm
quyền Bỏ phiếu tín nghiệm thì QH đã có sự chủ động hơn trong việc xử lý các
chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn. Qua đó, tăng cường trách nhiệm của các quan chức.
Câu 29: So sánh cơ chế bãi nhiệm trước và sau năm 2001. Tiêu chí Trước 2001 Sau 2001 so sánh Cơ chế bãi nhiệm Cơ chế tín nhiệm
(Quan chức thiếu TN)
(QH chủ động xử lý các quan chức hơn) Tính Có trách nhiệm pháp lý.
Có trách nhiệm chính trị (niềm tin). chất Cơ sở
Bắt buộc quan chức phải có Căn cứ vào niềm tin của số đông,
quy kết hành vi sai trái, đủ để cấu thành được thể hiện qua lá phiếu.
tội phạm + có bằng chứng (+) TH1 nếu vẫn được quá nửa chứng minh.
tổng số DBQH tín nhiệm thì sẽ tiếp tục chức vụ;
(+) TH2 nếu không được quá nửa
tổng số DBQH tín nhiệm thì phải
nộp đơn xin từ chức theo Điều 13
luật t/c QH 2014, nếu không từ
chức thì chủ thể nào đã đề nghị QH
bầu chức danh đó thì sẽ đứng ra đề
nghị QH miễn nhiệm chức danh đó,
chủ thể nào đã đề nghị QH phê
chuẩn bổ nhiệm chức danh đó sẽ
đứng ra đề nghị QH phê chuẩn cách chức chức danh đó.
Thủ tục Phải theo quy trình tố tụng Thủ tục của tín nhiệm đơn giản: bỏ
quy kết phức tạp và chặt chẽ: Điều tra phiếu tại nghị trường.
tìm chứng cứ=>Xét xử công khai
Chủ thể Đầy là chức năng của các Cơ Quốc hội, Nghị sỹ (chỉ cần đem ra
quy kết quan tư pháp=>Quan tòa.
bỏ phiếu, mất niềm tin của Quốc
Vì vậy, đây không phải chức hội thì bị bỏ phiếu bất tín nhiệm).
năng của quốc hội, nghị Không bắt buộc phải bị làm sai mới
sỹ=>nên QH sẽ không bãi bị miễn nhiệm, nên quan chức phải
nhiệm được quan chức nào khi cố gắng làm việc hết trách nhiệm. làm sai.
=>Thực tế bỏ phiếu tín nhiệm: mặc
(Nguyên tắc: Có làm mới có sai dù được coi là “sự văn minh chính
=> ngồi im thủ ghế, không chịu trị”(được áp dụng ở nước Anh từ làm việc).
thế kỷ 18); do nhiều lý do trong
lịch sử đến tận năm 2001 mới được
áp dụng tại VN nhưng trong suốt
hơn 20 năm qua, VN chưa “bỏ
phiếu tín nhiệm” được ai bao
giờ=>lý do: Đảng và nhà nước cho
rằng điều này mới, nhạy cảm, nếu
áp dụng không khéo thì sẽ dẫn đến
tình trạng các DBQH cấu kết với
nhau để lật đổ quan chức, gây bất
ổn cho tình hình chính trị-đất
nước=>Vì thế, quy định lên 01 thủ
tục bỏ phiếu tín nhiệm thận trọng &
chặt chẽ nên KHÔNG BỎ PHIẾU TÍN NHIỆM được ai. Bước tiến hành:
Các ĐBQH => Âm thầm viết thư
(ký tên), nội dung yêu cầu bỏ phiếu
tín nhiệm đối với quan chức đó.
=>Chuyển thư cho Ủy ban
TVQH=>Ủy ban TVQH thu thập thư của đủ 20% ĐBQH
=>Vì không bỏ phiếu tín nhiệm
được ai mới gây ra sự bức xúc với
báo chí, khoa học, …Để xoa dịu dư
luận, năm 2014, QH thêm quyền
LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM để việc
này được khả thi hơn, thực tế hơn.
Câu 30: Thành viên của UBTVQH là ĐBQH chuyên trách hay kiêm
nhiệm? Thành viên của UBTVQH có được đồng thời là thành viên Chính
phủ hay không? (căn cứ (Điều 73 Hiến pháp 2013, Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)
• Thành viên UBTVQH khác Ủy viên UBTVQH.
• Tất cả các Thành viên của UBTVQH (18 người) đều do các ĐBQH bầu
miễn nhiệm/bãi nhiệm trong số các đại biểu quốc hội theo sự giới thiệu của
UBTVQH khóa trước (tại kỳ họp Quốc hội Thứ 1 mỗi khóa) và UBTVQH
đương nhiệm (tại kỳ họp quốc hội khóa sau).
Theo quy định của Hiến pháp 2013, tất cả thành viên UBTVQH phải
hoạt động chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên chính phủ vì:
(Lý do 1): Tính chất của UBTVQH là 01 cơ quan hoạt động thường xuyên
nên thành viên phải chuyên trách. Nói cách khác, vì QH nước VN là QH không
chuyên trách nên mới cần UBTVQH nên UBTVQH phải chuyên trách.
(Lý do 2): Khi Quốc hội không họp thì UBTVQH được giao nhiệm vụ giám
sát chính phủ. Vì vậy, để sự giám sát được khách quan, thì chủ thể giám sát
không thể đồng thời là đối tượng bị giám sát.
(Lý do 3): Quy định này thể hiện 01 tư duy mới –“bất khả kiêm nhiệm”
(tránh 01 người kiêm nhiệm quá nhiều).
Câu 31: Nêu điểm chung và riêng của các văn bản do UBTVQH và
Quốc hội (ra trắc nghiệm đúng sai)
1. Điểm chung: giữa văn bản của UBTVQH và Quốc hội: Đều do CT QH thay mặt ký. 2. Điểm riêng: UBTVQH QUỐC HỘI (của 18 (của 500 người) người) Nghị quyết Hiến pháp Pháp lệnh Luật Nghị quyết
• UBTVQH được quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các nghị quyết sai
của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh.
• Trong thời gian Quốc hội không họp, UBTVQH phát hiện 01 trong 04
chủ thể sau ban hành văn bản sai trái, bao gồm:
+ Chính phủ (thủ tướng thay mặt chính phủ ký);
+ Thủ tướng Chính phủ; + Tòa án NDTC; + Viện KSNDTC. • Hướng giải quyết:
- Trường hợp I: Nếu văn bản của 04 chủ thể này trái với Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết của QH (của 500 người) thì UBTVQH chỉ được tạm đình chỉ thi
hành, đề nghị QH bãi bỏ trong kỳ họp gần nhất
- Trường hợp II: Nếu văn bản của 04 chủ thể này trái với Pháp lệnh, Nghị
quyết của UBTVQH (của 18 người) thì UBTVQH chỉ được tạm đình chỉ thi
hành hoặc BÃI BỎ luôn.
Câu 32: Chứng minh: Các bản hiến pháp Việt Nam thường có xu hướng
thu hẹp dần dần quyền hạn của UBTVQH
UBTVQH – Hiến pháp
UBTVQH – Nghị quyết 51/2001 1992
Trong thời gian QH không Trong thời gian QH không thể họp được thì
họp thì UBTVQH được UBTVQH được quyền quyết 02 vấn đề:
quyền quyết 02 vấn đề:
- Chiến tranh, hòa bình khi nước nhà bị xâm - Chiến tranh, hòa bình
lược và b/c QH trong kỳ họp gần nhất; khi nước nhà bị xâm
- Bỏ đi: Phê chuẩn nhân sự của Chính phủ theo lược và b/c QH trong
đề nghị của Thủ tướng. kỳ họp gần nhất; Ý nghĩa: - Phê chuẩn nhân sự
của Chính phủ theo =>Đã thu hẹp đáng kể quyền hạn của 18 người
đề nghị của Thủ trong UBTVQH. tướng.
* Thời gian QH không thể họp được: 10 tháng còn
lại trong năm UBTVQH cũng không được tự quyết
mà phải triệu tập kỳ họp bất thường. Nếu QH vẫn
không thể họp bất thường được, thì UBTVQH mới
được quyền quyết 02 vấn đề trên.
=> Bỏ đi: Phê chuẩn nhân sự của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng.
*Thời gian QH không họp: *Các nhà lập hiến lo ngại rằng nếu duy trì quy định
10 tháng còn lại trong năm này thì có nhiều sơ hở, dễ làm quan chức có lòng
không họp, UBTVQH được tham, lách luật (đã xảy ra trên thực tế). Nguy cơ:
quyền quyết 02 vấn đề trên. Thủ tướng lợi dụng bắt tay UBTVQH sắp đặt nhân
sự theo đúng ý đồ Thủ tướng, đặt Quốc hội trong
tình thế đã rồi. Theo quy định hiện hành, để xử lý
01 Thành viên chính phủ khi QH không họp thì xử lý như sau:
(+)Thủ tướng trình CTN tạm đình chỉ công
tác=>Thủ tướng chỉ định 01 người tạm quyền Bộ
trưởng, giao quyền cho 01 nhân sự khác=>Đợi QH
họp thì sẽ quyết định sau cùng + Có phê chuẩn
người mới thay thế hay không. (Không giao việc này cho UBTVQH)
=>Nhìn chung, việc thu hẹp quyền hạn UBTVQH là
01 xu thế/dấu hiệu tích cực vì 02 lẽ sau:
(Lý do 1): Nếu UBTVQH quyền hạn ngày càng thu
hẹp, chứng tỏ QH ngày càng thực quyền, hạn chế
“hình thức”; QH đã có khả năng tự mình giải quyết
công việc do nhân dân giao phó thì sẽ xứng đáng
hơn với niềm tin của nhân dân (Nhân dân trao
quyền cho 500 người chứ không giao quyền cho 18
người)=>Trên thực tế, vì quyền lực cho 18 người
này quá lớn thì sẽ lấn áp/sắp đặt 500 người kia (Có
thể vi hiến, vì đi ngược lại Hiến pháp “Quốc hội là
cơ quan quyền lực cao nhất”.
(Lý do 2): Nếu UBTVQH quyền hạn ngày càng thu
hẹp chứng tỏ QH VN đã hoạt động thường xuyên
hơn và chứng tỏ tỷ lệ ĐBQH chuyên trách đã ngày
càng được tăng cường=>VN đã có nhận thức phù
hợp với xu hướng chung là chuyên trách & chuyên
nghiệp hóa hoạt động của Quốc hội. - So sánh:
Hiến pháp 2013 không những không thu hẹp quyền hạn UBTVQH mà còn
tiếp tục trao cho UBTVQH một số quyền hạn khác nhưng:
+ UBTVQH được quyền phê chuẩn đại sứ đặc mệnh toàn quyền (Trước
2013, Thủ tướng trình CTN bổ nhiệm mà không cần UBTVQH phê chuẩn).
+ Từ 2013, UBTCQH được quyền điều chỉnh địa giới hành chính cấp
huyện, cấp xã: nhập xã, tách xã, nhập huyện, tách huyện…. (Trước 2013, QH
quyết định với cấp tỉnh, Chính phủ quyết đối với cấp huyện, xã), từ 2013 đến
nay Quốc hội quyết với cấp tỉnh, UBTVQH quyêt định với cấp huyện.
Câu 33: Đối với việc tăng cường quyền lực cho UBTVQH như trên,
có đi ngược lại với xu thế chung là chuyên trách & chuyên nghiệp hóa hoạt
động của Quốc hội không?
Không làm ảnh hưởng đến xu thế chung. Vì:
Với nhận định trên, quyền của UBTVQH được lấy từ quyền của Chính phủ,
Chủ tịch nước... Chứ không thu hẹp quyền lợi của Quốc hội.
PHẦN 4: CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM