



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS VŨ NGỌC BÍCH Lớp: 21D1MK03 Nhóm: 02
Thành viên trong nhóm: 1.
Lê Phương Trâm (Trưởng nhóm) 2. Đoàn Văn Tuấn Anh 3. Nguyễn Cao Kim Anh 4. Võ Nguyễn Yến Chi 5. Nguyễn Thị Minh Thư MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU [1].......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................................1
3. Đối tượng..............................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................2
5. Lời cảm ơn............................................................................................................................2
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK [2].............................................2
1. Khái quát về công ty..............................................................................................................2
2. Tổng quan lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................................................3 2.1.
Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986:.....................................................................3 2.2.
Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003..................................................................................3 2.3.
Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay..........................................................................4
3. Một vài sản phẩm của thương hiệu Vinamilk.........................................................................5
4. Ý nghĩa logo VINAMILK.....................................................................................................5
5. Khẩu hiệu..............................................................................................................................5
6. Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của Vinamilk.................................................................6 6.1.
Tầm nhìn.......................................................................................................................6 6.2.
Sứ mệnh........................................................................................................................6
7. Giá trị cốt lõi..........................................................................................................................6
8. Mục tiêu................................................................................................................................7
PHẦN III: TỔNG QUAN HOẠCH ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................7
1. Phân tích môi trường bên ngoài [3].........................................................................................7 1.1.
Môi trường tổng quát......................................................................................................7 1.2.
Môi trường đặc thù......................................................................................................13
2. Phân tích môi trường bên trong [3]......................................................................................17 2.1.
Thương hiệu mạnh.......................................................................................................17 2.2.
Chất lượng sản phẩm...................................................................................................17 2.3.
Mạng lưới phân phối phủ rộng....................................................................................17 2.4.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao.........................................18 2.5.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế........................................18 2.6.
Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp.............................................................18 2.7.
Tài chính mạnh............................................................................................................19 2.8.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu..........................................................................19 2.9.
Thị phần sữa bột chưa cao...........................................................................................20
MA TRẬN SWOT [3]..................................................................................................................20
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................2
[1].................................................................................................................................................................2
Lê Ngọc Thi, Trần Hoàng Thi, Ngyễn Hữu Thuận, Lê thị Lệ Thủy, Nguyễn Minh Tiến, “Luận
văn - https://123docz.net/document/2311559-hoach-dinh-chien-luoc-cong-ty-vinamilk-den-
nam-2020.htm,” 1, Hồ Chí Minh, 2020.............................................................................................2
[2].................................................................................................................................................................2
N. L. T. Trang, “Bách hóa xanh,” 2 12 2021. [Trực tuyến]. Available:
https://www.bachhoaxanh.com/kinh-nghiem-hay/gioi-thieu-cong-ty-vinamilk-982798................2
[3].................................................................................................................................................................2
T. Hương, Ma trận SWOT của Vinamilk: Những nhận định, review chi tiết (2021), tập 12, số 2,
p. Marketing 24H, 2021....................................................................................................................2
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02 PHẦN MỞ ĐẦU [1] 1.
Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, đặc biệt là ở các công ty và doanh nghiệp nhỏ và vừa thường, hầu hết các công
việc được giải quyết dựa trên sự phát sinh ngẫu nhiên, đến đâu thì giải quyết đến đó, không hề
được hoạch định hay có một chiến lược được dự phòng từ trước một cách bài bản, có hệ thống
và khoa học. Các cấp quản lý bị các phát sinh làm mất định hướng, chỉ cần vô tình tìm thấy lối
thoát sẽ vội chạy, thậm chí là càng đi lại càng lạc đường. Đó chính là một trong những vấn đề
mà các công ty và doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi trong xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay. Bởi cho đến thời điểm hiện tại, chúng ta đang ngày càng phải cạnh tranh hết sức gay go,
khốc liệt với các công ty, doanh nghiệp hùng mạnh trên thế giới nên đương nhiên việc phải
xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra được một con đường hợp lý cũng như có thể
phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đã định trong khoảng
thời gian ngắn nhất, hiệu quả nhất và hoạch định chiến lược cho phép chúng ta hoàn thiện quá
trình đó là vô cùng thiết yếu. Có thể nói hoạch định chiến lược là lõi thép của mọi chuyên
ngành. Nơi đâu có sự hình thành của các tổ chức, doanh nghiệp thì nơi đó không thể thiếu một
hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp, vận hành tốt, lại càng không thể nào thiếu đi những
cuộc bàn bạc để đưa ra những đường lối, giải pháp, mục tiêu cho hiện tại và tương lai của cả
một hệ thống. Vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu của bất kỳ một nhà quản trị nào sẽ là phải hiểu rõ
và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công việc này để từ đó không phải mắc những
sai lầm mà đôi khi chúng ta sẽ trả bằng cả sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy chúng
em đã quyết định lựa chọn tìm hiểu về công ty Vinamilk để hoàn thành bài báo cáo “Hoạch
định chiến lược doanh nghiệp VINAMILK” nhằm củng cố thêm kiến thức nền làm hành trang cho tương lai sau này. 2.
Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động xây dựng và lựa
chọn chiến lược cho công ty của doanh nghiệp từ đó vận dụng vào hoạch định chiến lược kinh
doanh phẩm sữa, cụ thể là công ty sữa Vinamilk. 1
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02 3. Đối tượng
Đối tượng tìm hiểu đề tài là hoạch định của công ty Vinamilk. Phạm vi thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu những dữ liệu, thông tin môi trường bên trong và bên ngoài liên quan đến
Vinamilk từ năm 2008 đến nay để hoạch định chiến lược tương lai cho công ty đến năm 2021. 4.
Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng bài báo cáo thành công, việc sử dụng các phương pháp thu thập, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích dữ liệu, phương pháp phân tích chuyên gia,… là
vô cùng cần thiết. Đồng thời phải kết hợp cùng các bộ môn khoa học khác để kết cấu bài có
tính hợp lí, logic, phong phú và đa dạng nhằm thuyết phục người đọc. Từ đó mới có được một
bài báo cáo tương đối rõ ràng và hoàn chỉnh về đề tài này. 5. Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu để xây dựng và hoàn thành bản báo cáo nhóm chúng em không thể
tránh khỏi những sai sót không đáng có. Đây cũng là lần đầu tiên chúng em được tự mình làm
một bản báo cáo và cũng là lần đầu được tiếp cận với một hệ thống kiến thức mới. Vì thế nếu
có một vài sai sót, nhóm em rất mong nhận được sự đồng cảm của thầy và chúng em sẽ rất biết
ơn khi thầy hỗ trợ giúp chúng em tìm ra được những lỗi sai đó. Bài báo cáo này thành công
cũng là nhờ một phần đóng góp lớn từ kiến thức mà thầy truyền đạt cho chúng em qua những
buổi học. Nhóm chúng em xin được gửi đến thầy lời cảm ơn chân thành nhất.
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK [2]
1. Khái quát về công ty
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác: Vinamilk.
Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các
thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ
sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả 2
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02 nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước
40,6% thị phần sữa bột
33,9% thị phần sữa chua uống
84,5% thị phần sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả
nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế
giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình
thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi
nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
Chắc hẳn không ít người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về Vinamilk, Vinamilklà doanh nghiệp
chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm được làm từ sữa. Vinamilk là một thương hiệu của Việt Nam.
Công ty đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 40 năm với những sự biến đổi không ngừng.
Dù có mặt trên thị trường Việt Nam từ rất lâu, nhưng cho đến hiện tại, vị thế của Vinamilk
trong ngành Công nghiệp sữa tại nước ta vẫn chưa hề bị đánh bại.
2. Tổng quan lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1. Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986:
Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên gọi ban đầu
là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền
Nam. Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
2.2. Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003
Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty chuyên về sản
xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa. 3
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để phát triển
thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà máy của công ty lên
con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển để có thể đáp ứng nhu
cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên
Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm nhập thị trường
miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc. Vào tháng
5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
2.3. Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay
Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Mã giao
dịch trên sàn chứng khoán Việt của công ty là: VNM. Cũng trong năm đó, Công ty khánh
thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004, công ty đã thâu tóm cổ phần của Cty CP Sữa Sài Gòn, tăng số vốn điều lệ lên 1,590
tỷ đồng. Đến năm 2005, công ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần của các đối tác liên doanh
trong cty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005, công ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Thời
điểm đó vốn của Tổng Cty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50,01% vốn điều lệ
của Công ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và
nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công ty tiếp tục tiến hành
thay đổi logo của thương hiệu.
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại
tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, đưa nhà máy sữa Đà
Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó là nhà máy Sữa
Angkormilk ở Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk
Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. 4
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
3. Một vài sản phẩm của thương hiệu Vinamilk
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác
nhau, với các ngành hàng chính cụ thể như sau: •
Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu. •
Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty •
Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold. •
Sữa đặc Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ. •
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem, Nhóc
Kem Oze, phô mai Bò Đeo Nơ. •
Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy.
4. Ý nghĩa logo VINAMILK
Vinamilk là một thương hiệu mà bất cứ người dân Việt
nam cũng ít nhất 1 lần sử dụng sản phẩm của họ. Nhưng
dám chắc rằng, không nhiều người hiểu rõ ý nghĩa của
Vinamilk logo mang hàm ý gì. Thực tế logo của thương
hiệu thể hiện rất rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp này thực hiện.
Logo của công ty Vinamilk chỉ gồm 3 màu: trắng, xanh lá và xanh dương. Trong đó, màu
trắng chính là biểu hiện cho màu của ‘sữa, sự thuần khiết’; xanh lá là hình ảnh biểu thị cánh
‘đồng cỏ sạch’ và xanh dương là biểu thị cho ‘sức sống, sự tinh túy’. Thông điệp mà logo này
mang lại chính là sự cam kết của công ty với khách hàng. Công ty sẽ luôn đưa đến tay khách
hàng những sản phẩm có nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất. 5. Khẩu hiệu -
2005 – 2007: Chất lượng quốc tế - Chất lượng Vinamilk -
2007 - 2009: Cuộc sống tươi đẹp -
2009 - 2010: Niềm tin Việt Nam -
2010 - nay: Vươn cao Việt Nam 5
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
6. Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của Vinamilk 6.1. Tầm nhìn
‘Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khoẻ
phục vụ cuộc sống con người’
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để xây dựng công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khoẻ
bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn. 6.2. Sứ mệnh
‘Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội’
Vinamilk không ngừng đa dạng hoá các dòng sản phẩm, mở rộng phân phối nhằm mục tiêu
duy trì lâu dài vị trí dẫn đầu trong thị trường nội địa. “Muốn có sản phẩm đi đầu trên thị
trường thì phải luôn sáng tạo. Sáng tạo là yếu tố sống còn!” ( Tổng Giám đốc – Bà Mai Kiều Liên).
7. Giá trị cốt lõi
Chính trực: liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả giao dịch.
Tôn trọng: tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng
đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Đạo đức: tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ: tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. 6
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02 8. Mục tiêu
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vinamilk
tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành. Vinamilk xem khách hàng là
trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách không
ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
PHẦN III: TỔNG QUAN HOẠCH ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích môi trường bên ngoài [3]
1.1. Môi trường tổng quát 1.1.1. Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Sản xuất công nghiệp trong gặp nhiều khó khăn do
ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp,
nhất là tại các địa phương có khu công nghiệp lớn
phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài. Theo Báo
cáo của Chính phủ về tình hình kinh năm 2020 và
5 năm 2016-2020, tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2016-2019 đạt khá cao, bình quân
6,8%/năm. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng cả
năm vẫn đạt 2,91%; là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới.
Đặc trưng trong ngành sữa là phụ thuộc khá lớn vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Theo tỉ
lệ thuận thì nếu nền kinh tế tăng trưởng cao thì thu nhập người dân sẽ tăng lên, có điều kiện
thuận lợi để tiêu thụ các sản phẩm sữa và ngược lại.
SSI Research ước tính ngành sữa năm 2021 sẽ tăng trưởng doanh thu dựa trên các giả định:
(1), dịch Covid-19 sẽ được kiểm soát vào giữa năm 2021; (2), sẽ không có thêm đợt giãn cách
xã hội trên toàn quốc; và (3), tiêu thụ sữa nói chung sẽ phục hồi so với mức thấp trong năm 2020 là 7%. 7
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
Theo Chủ tịch Hội đồng quản trị Vinamilk, bà Lê Thị Băng Tâm, năm 2021 có những tác động
khó lường do ảnh hưởng dây chuyền của toàn bộ nền kinh tế, xã hội và chính trị toàn cầu. Đó
là chưa kể những biến động, khó khăn mới cũng sẽ xuất hiện và thách thức Vinamilk. C hính s ách xu ất – n hập k hẩu
Trong giai đoạn 5 năm, Việt Nam đã tạo ra hơn 1.200 tỷ USD GDP trên một nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển
từ thâm hụt sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 1,7 lần, từ 327,8 tỷ USD năm 2015 lên khoảng
517 tỷ USD năm 2019. Năm 2020, mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, vẫn đạt
khoảng 527 tỷ USD, tương đương trên 190% GDP.
Xuất khẩu hàng hoá tăng từ 162 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 267 tỷ USD năm 2020, tăng
bình quân 10,5%/năm giai đoạn 2016-2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng dư cuối kỳ 5 năm, tạo điều
kiện cán cân thanh toán giữ được trạng thái tích cực, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. C
hính s ách t huế
Theo cam kết gia nhập WTO từ năm 2007, mức thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn mức cam kết. Việc giảm thuế
MFN (thuế nhập khẩu ưu đãi thông thường) sẽ giúp tăng sức mạnh của ngành sữa Việt Nam
do được tiếp cận với các sản phẩm nhập khẩu có giá cạnh tranh.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Tuy nhiên giá sữa nguyên liệu
có khả năng tăng nhẹ trong năm 2021, cũng giống như xu hướng tăng giá của các loại hàng
hóa khác, theo SSI Research, do vậy đơn vị nghiên cứu này giả định giá sữa nguyên liệu sẽ
tăng 4% so với cùng kỳ trong năm 2021. Trong ngắn hạn, quý 2 và 3/2021, kết quả kinh doanh
của VNM có thể kém khả quan do diễn biến giá nguyên vật liệu bởi hiện tại Vinamilk đang
phụ thuộc gần 70% nguyên liệu từ nước ngoài. Ngoài ra, giá dầu cao hơn trong năm 2021 có
thể sẽ ảnh hưởng đến chi phí đóng gói và vận chuyển. 8
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
Thu nhập bình quân đầu người
o Giai đoạn 2016 – 2020:
Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2016 - 2019 khá cao, bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020 kinh tế
chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016
- 2020 ước đạt khoảng 5,9% và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Quy mô GDP tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 ước tính tăng khoảng 1,4 lần so với năm
2015; GDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt khoảng 2.750 USD/người, gấp khoảng
1,3 lần so với năm 2015.
o Định hướng giai đoạn 2021 – 2015:
GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2021 dự kiến sẽ đạt 2.859 USD/người nếu nền
kinh tế Việt Nam vẫn giữ nguyên tốc độ tăng trưởng GDP và mức dân số như năm vừa rồi.
Quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt
được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh vẫn còn một số vấn đề, thách thức. Do
vậy, để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế trong giai đoạn 2021 - 2025 hiệu quả
cần phải chú trọng đến các định hướng sau:
Tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép” trong những năm đầu của giai đoạn 2021 - 2025
khi còn dịch Covid-19, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, thực hiện hiệu quả công
tác phòng và chống dịch.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nền kinh tế số, tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. 9
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế. Thu hút
tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các
nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ.
Mức tăng thu nhập của người dân tạo điều kiện tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm, hàng hoá,
trong đó có cả mặt hàng sữa giúp các doanh nghiệp sữa phát triển.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá USD/VND được đánh giá là khá ổn định, dự báo sẽ tăng nhẹ. Việc tăng tỷ giá khiến
những doanh nghiệp nhập khẩu ròng như Vinamilk (nguyên liệu nhập khẩu 70% là từ nước
ngoài) sẽ phải đối mặt với đà tăng của nguyên liệu đầu vào và kéo theo sự suy giảm của tỷ suất
lợi nhuận khi tỷ giá USD/VND biến động tăng. Tỷ giá đối hoái tăng đồng nghĩa với giá hàng
nhập khẩu đắt hơn dẫn đến chi phí đầu vào sẽ tăng gây trở ngại cho Vinamilk.
1.1.2. Chính trị, pháp luật
Việt Nam có nền chính trị ổn định giúp tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường sữa phát triển,
tăng năng suất nhanh và phát triển sản phẩm với trạng thái ổn định và tương đối tốt. Hiện tại
Việt Nam đang có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho việc chăn nuôi bò sữa nhằm tạo nguồn
nguyên liệu chất lượng cho đầu vào. Bên cạnh đó còn phát triển các chương trình phát sữa từ
thiện cho người già và trẻ em góp phần đẩy mạnh tiềm năng cho ngành sữa. 1.1.3. Dân số
Tốc độ gia tăng dân số Việt Nam là 0,9%/năm. Hiện tại, nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm
từ sữa tại Việt Nam chỉ ở mức trung bình so với các quốc gia trong khu vực. Bình quân đầu
người, sản lượng đạt 26-28 lít/người/năm (thấp hơn xấp xỉ 4 lần so với bình quân trên thế giới
và thấp hơn 40% so với các quốc gia khác trong khu vực như Thái Lan hay Singapore). Điều
này cho thấy mức tiêu thụ sữa tại Việt Nam vẫn còn tiềm năng tăng trưởng tốt trong tương lai. 10
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
Theo báo cáo của Kantar Worldpanel, nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt
Nam đang có những chuyển biến tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng. Dự
báo doanh thu sữa và các sản phẩm từ sữa sẽ duy trì mức 7%-8%/năm giai đoạn 2020 – 2025.
1.1.4. Điều kiện tự nhiên
Hơn 30 năm tính từ khi bắt tay vào phát triển chăn nuôi bò sữa, đến nay, Vinamilk hiện sở hữu
12 trang trại quy mô, tổng đàn bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 150.000 con, giúp cung
ứng cho thị trường trên 1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày. Tuy điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
của Việt Nam không thuận lợi nhưng nhờ ứng dụng công nghệ và đầu tư bài bản, năng suất và
chất lượng sữa của đàn bò sữa Vinamilk đều tăng trưởng tốt, công nghệ chăn nuôi đã tiệm cận
với các nước phát triển trên thế giới. Trang trại bò sữa (TTBS) Tây Ninh là điển hình cho
thấy sự đầu tư đúng hướng của Vinamilk, giúp hình thành mô hình TTBS công nghệ cao, chuẩn
quốc tế ngay tại nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm không thuận lợi. Với mô hình chăn nuôi bò
sữa hiệu quả và đạt chuẩn quốc tế, TTBS Tây Ninh cũng được chọn là hạt nhân để xây dựng
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh (theo chuẩn của Tổ chức Thú y thế giới) trong dự án do
Vinamilk và Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn hợp tác triển khai. Một mô hình nổi bật
khác là TTBS Vinamilk Organic Đà Lạt, đây cũng là TTBS Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên
của Việt Nam tại thời điểm khánh thành vào năm 2017. Đầu tư lớn để xây dựng một TTBS theo
chuẩn Organic châu Âu khắt khe, sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, trang trại này đang gặt hái
những kết quả rất tích cực. Với quy mô đàn ban đầu là 500 con, đến nay đàn bò Organic của
Vinamilk hiện đạt 1.000 con, cung cấp nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm sữa tươi, sữa chua
Organic của Vinamilk. Tại Lâm Đồng, Vinamilk hiện đang vận hành 2 trang trại chuẩn
Organic Châu Âu với diện tích gần 140ha. Các TTBS này nằm trong hệ thống 12 trang trại
của Vinamilk tại Việt Nam, được chứng nhận là hệ thống TTBS chuẩn quốc tế lớn nhất
Châu Á về số lượng trang trại. Có thể thấy đây là sự tăng trưởng mạnh mẽ của Vinamilk về
vùng nguyên liệu sữa tươi chuẩn quốc tế cung cấp cho thị trường trong nước lẫn xuất khẩu.
Xác định phát triển vùng nguyên liệu sẽ là chiến lược quan trọng để đưa Vinamilk tăng trưởng
trong những năm tiếp theo, Công ty đã và đang triển khai nhiều kế hoạch nhằm mở rộng quy
mô của hệ thống trang trại bò sữa trong và ngoài nước. Một số dự án sắp đi vào hoạt động
trong thời gian tới như TTBS Quảng Ngãi với tổng diện tích rộng hơn 90ha, quy mô 4.000 11
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
con, được ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi và quản lý, dự kiến sẽ cung ứng khoảng 20
triệu lít sữa tươi nguyên liệu mỗi năm cho thị trường.
1.1.5. Khoa học công nghệ
Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện
đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một dây
chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ
thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm
tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến chế biến tiệt trùng
UHT. Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC, sau đó sữa được làm lạnh
nhanh xuống 25 oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin &
khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô
trùng vào bao gói tiệt trùng. Sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6
tháng mà không cần chất bảo quản. Các robot LGV vận hành tự động chuyển pallet thành
phẩm đến khu vực kho thông minh, vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói, tự sạc pin.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và
tích hợp toàn bộ nhà máy, cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng
cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà
máy từ các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của toàn công ty. 12
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
1.2. Môi trường đặc thù 1.2.1. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và cũng chính là nhân tố tạo nên thị trường.
“Niềm tin của khách hàng chính là động lực lớn nhất để thúc đẩy sự phát triển của Vinamilk.
Vinamilk luôn tâm niệm nếu xây dựng niềm tin đã khó, giữ vững niềm tin còn là một hành
trình khó khăn hơn. Vì vậy, công ty luôn đặt đạo đức kinh doanh, trách nhiệm doanh nghiệp
lên hàng đầu. Song song đó,Vinamilk áp dụng các mô hình quản trị tiên tiến trên thế giới để
vận hành công ty phát triển một cách bền vững, khẳng định vị thế là thương hiệu quốc gia để
xứng đáng với sự tin yêu của người tiêu dùng” (Bà Bùi Thị Hương – Giám đốc điều hành Vinamilk).
Để có được sự tin tưởng của người tiêu dùng từ những ngày đầu thành lập và trở thành công ty
sữa duy nhất đạt giải thưởng Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong 23 năm liền. Trong hơn
42 năm hình thành và phát triển, Vinamilk nỗ lực không ngừng trên tất cả các phương diện:
nâng cao năng lực quản trị, đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu
và gia tăng năng lực sản xuất. Vinamilk đã thường xuyên giới thiệu ra thị trường những sản
phẩm mang đến nhiều giá trị gia tăng cho người tiêu dùng và vươn lên và khẳng định vị thế
thương hiệu số 1 Việt Nam nói chung và trong ngành sữa nói riêng. Chiến lược phát triển sản
phẩm trong những năm tới sẽ chú trọng đến sản phẩm đem lại giá trị gia tăng nhiều hơn cho
khách hàng. Hệ thống phân phối cũng được đầu tư để giúp đưa các sản phẩm đến tay người
tiêu dùng tiện lợi và nhanh chóng hơn.
Hệ thống bán hàng của Vinamilk tỏa rộng khắp cả nước thông qua các kênh bán hàng truyền
thống (bao gồm 208 nhà phân phối với hệ thống điểm lẻ lên đến 250.000 điểm), kênh hiện đại
(bao gồm hầu hết siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc).
Với những hoạt động hiệu quả hướng tới phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thương hiệu
Vinamilk ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn và tin dùng. Điều này được minh chứng
thông qua thị phần của Vinamilk chiếm hơn 50% toàn ngành sữa và liên tục tăng trong suốt nhiều năm qua.
Vinamilk hiện có 13 nhà máy trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai siêu nhà máy sữa bột và
sữa nước tại Bình Dương được trang bị công nghệ tiên tiến nhất thế giới với hệ thống thiết 13
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn từ khâu chế biến đến thành phẩm và đóng gói, bảo đảm
tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Với mức sống được cải thiện, người tiêu dùng sẽ yêu cầu ngày càng cao về chủng loại sản
phẩm cũng như đặc biệt quan tâm đến các thành phần chức năng trong sản phẩm. Xu hướng
sử dụng nguyên liệu sạch (Bò & trang trại) đặc biệt được chú ý trong những năm gần đây.
Theo đánh giá của CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), nhu cầu sử dụng các sản phẩm
sữa chua, sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa óc chó,
sữa đậu nành, sữa macca) đang ngày càng gia tăng.
Mặc dù các công ty trong nước như Vinamilk, TH true milk đang có thị phần lớn nhưng cuộc
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài cũng không kém phần gay gắt bởi tiềm lực tài
chính và kinh nghiệm của họ. Trong giai đoạn dự báo, mức độ cạnh tranh sẽ tăng lên khi người
tiêu dùng nhận thức rõ hơn. VINAMILK
Công ty hiện đang chiếm 43,3% thị phần và dẫn đầu ngành sữa Việt Nam. Ngoài việc phân
phối mạnh trong nước với mạng lưới 244 nhà phân phối và gần 140.000 điểm bán hàng phủ
khắp 64/64 tỉnh thành, sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, Trung Đông và Đông Nam Á. 14
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02 T H T RUE M ILK
Dự án TH True Milk được khởi động từ năm 2009 với việc nhập khẩu công nghệ chăn nuôi bò
sữa của Israel và hàng nghìn con bò từ New Zealand. Theo số liệu đo lường thị trường bán lẻ
tháng 11/2018, sữa TH True Milk tăng trưởng gần 22% về sản lượng và 30% về doanh thu.
Cho đến nay, thị phần sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị đã đạt 40%.
Từ năm 2017, Công ty TH True Milk đã có những bước phát triển nhảy vọt trong hoạt động
kinh doanh. Trong vòng 5 năm 2014 – 2018, lợi nhuận sau thuế của TH đã tăng gấp 15 lần.
FRIESLANDCAMPINA
FrieslandCampina Việt Nam là công ty đầu tiên tại Việt Nam (có vốn đầu tư từ nước ngoài)
nhận được cả 4 chứng chỉ quốc tế về hệ thống quản lý ISO 9000: 2008 (về chất lượng), ISO
14000: 2004 (về môi trường), ISO 22000: 2005 (về an toàn thực phẩm) và OHSAS 18001:
2007 ( về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp) của Bureau Veritas. NUTIFOOD
Công ty luôn thực hiện phương châm “Luôn chú trọng nâng cao sự hài lòng của khách hàng
bằng các sản phẩm có chất lượng phù hợp, an toàn và dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý”, đưa
NutiFood trở thành một trong những công ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam và trong khu vực.
Với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, NutiFood đã chứng kiến doanh thu hàng năm tăng hơn 250%. ABBOTT
Là công ty sữa đến từ Mỹ. Các sản phẩm chính của Abbott tại Việt Nam là sữa bột như Ensure, Pediasure, Similac, Grow …
Ngoài ra, Abbott hiện đã gián tiếp sở hữu gần 52% vốn điều lệ tại Công ty Dược phẩm
Domesco thông qua công ty con là CFR International SPA.
Thị trường sữa bột của Việt Nam được đánh giá là cạnh tranh vô cùng gay gắt. Dựa trên báo
cáo của một công ty chứng khoán, Vinamilk và Abbott đang cạnh tranh gay gắt cho vị trí dẫn
đầu phân khúc sữa bột, trong đó Abbott có vị thế nhỉnh hơn.
SSI đánh giá sự cạnh tranh trên thị trường sữa ngày càng gay gắt khi có thêm nhiều đối thủ gia
nhập thị trường. Gần nhất là Tập đoàn Masan ra mắt sữa ngũ cốc ca cao lúa mạch trong 15
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
khi Vitadairy đang phát triển nhanh trong phân khúc sữa bột.
Theo báo cáo mới nhất của về triển vọng ngành sữa, dù được coi là mặt hàng thiết yếu song xu
hướng tiêu thụ của ngành này trong năm 2021 có thể theo "mô hình chữ K" – tức nhu cầu từ
người tiêu dùng có thu nhập thấp, đặc biệt nhóm người nhạy cảm về giá vẫn có thể bị ảnh
hưởng bởi tác động của dịch Covid-19. Và nếu dịch Covid-19 được kiểm soát tốt vào giữa
năm 2021 thì ngành sữa có thể tăng trưởng một chữ số. 1.2.3. Nhà cung cấp
Vinamilk đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa nhằm chủ động nguồn nguyên liệu là mục tiêu
chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất lượng tăng tỷ lệ nội
địa hóa nguồn nguyên liệu.
Hiện nay nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu
nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò nông trại trong nước.
Hiện nay tổng đàn bò cung cấp sữa bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có
ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk xấp xỉ 150.000 con bò, cung cấp hơn 1000 tấn sữa tươi/ngày.
Với kế hoạch phát triển các trang trại mới, mục tiêu của Vinamilk là phát triển đàn bò đạt
40.000 – 50.000 con vào năm 2021. Với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2021
sẽ tăng lên 1500 – 1800 tấn/ngày.
Vinamilk đã đặt mục tiêu ‘phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi’ thay thế dần nguồn
‘nguyên liệu ngoại nhập’ bằng cách hỗ trợ nông dân bao tiêu sản phẩm không ngừng phát
triển đại lý thu mua sữa. Đến nay đã có hơn 90 đại lý trên cả nước với lượng sữa thu mua
khoảng 230 tấn/ngày giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện trong thời gian nhanh nhất.
Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên những nguồn nguyên liệu từ những khu vực có
nền nông nghiệp tiên tiến, tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm cao. Nguyên liệu
sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp
rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp chính hiện nay của Vinamilk là
Hoa Kỳ, New Zealand và châu Âu. 16
HOẠCH ĐỊNH DOANH NGHIỆP VINAMILK – NHÓM 02
2. Phân tích môi trường bên trong [3]
2.1. Thương hiệu mạnh
Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng và phát triển lớn mạnh, ngày càng khẳng
định vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam, với các sản phẩm sữa tươi không chỉ được
người dùng trong nước tin tưởng mà còn xuất khẩu sang những thị trường nước ngoài khó tính nhất.
Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong
thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa chua. Bởi vậy nên Vinamilk có khả năng
định giá bán trên thị trường trong nước.
Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
2.2. Chất lượng sản phẩm
Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc ông Thọ, Ngôi
sao, Dielac, Yogurt Vinamilk…..
Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và sở hữu thị
phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành phù hợp với người
tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản
phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay
2.3. Mạng lưới phân phối phủ rộng
Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền thống.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân phối và
hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới rộng lớn này giúp Vinamilk chiếm
lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến
lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. 17