






Preview text:
ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÂU 1: Trình bày ,khái niệm , mục tiêu , nguyên tắc và ys nghĩa của nghiên cứu khoa học y học ?
* Khái niệm : NCKH là hoạt động tìm kiếm , xem xét , điều tra hoặc thử nghiệm để phát hiện ra
những cái mới về bản chất sự vật , về thế giới tự nhiên và xã hội , để sáng tạo phương pháp ,
phương tiện kỹ thuật mới cao hơn , giá trị hơn . NCKH đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
chất lượng điều trị tại bệnh viện . Môi trường bệnh viện là nơi rất thuận tiện để thực hiện các
đề tài nghiên cứu vì số lượng bệnh nhân rất đông , các mặt bệnh rất đa dạng , các kỹ thuật
chuẩn đoán - điều trị mới được cập nhật thường xuyên , kho lưu trữ hồ sơ rất lớn .
Rất nhiều vấn đề sức khỏe cần nghiên cứu như nghiên cứu về cấc hình thái bệnh tật và tử vong ,
NC về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh tật , NC ứng dụng triển khai các
kỹ thuật chẩn đoán - điều trị mới . Ngoài ra các NC về quản lý bệnh viện , kinh tế y tế hệ thống
tổ chức và công tác điều dưỡng cũng rất quan trọng .
* Mục tiêu của nghiên cứu khoa học:
- Xác định nguyên nhân bệnh và các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh
- Mô tả tình hình và chiều hướng sức khỏe của một quần thể hay cộng đồng
- Nghiên cứu lịch sử tự nhiên, phương pháp chẩn đoán và tiên lượng bệnh
- Đánh giá các biện pháp điều trị, dự phòng và các dịch vụ y tế
- Cung cấp thông tin hoạch định chính sách- Dự báo xu hướng của một vấn đề sức khỏe *
Nguyên tắc cần tuân thủ:
- Nghiên cứu lâm sàng: phải tuân thủ các nguyên tắc thực hành lâm sàng tốt ( good dinical practice - GCP)
- Nghiên cứu thực nghiệm: thường theo các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật riêng
- Nghiên cứu cộng đồng dịch tễ học: tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp dịch tễ học và có thể
cả phương pháp kinh tế học hay xã hội học, nhân học
- Kinh nghiện cá nhân qua thực hành bình thường hàng ngày không thể coi là nghiên cứu khoa
học cho dù kinh nghiện là rất quý - đây là tri thức thông thường
- Người thầy thuốc giỏi là khi nghiên cứu khoa học sẽ nhanh có được kinh nghiện hơn , cách
nhìn nhận vấn đề khách quan hơn , hệ thống hơn , tay nghề chắc hơn và kinh nghiệm của họ
được đồng nghiệp sử dụng - đây là tri thức khoa học .
* Ý nghĩa của NCKH trong y học:
- Giúp hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn các kiến thức đã có về y học của nhân loại
- Phát hiện những quy luật về sức khỏe và bệnh tật mà trước đó chưa biết
- Đề xuất các biện pháp hay kỹ thuật mới trong dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng cho cá thể và cho cộng đồng
- Góp phần tăng cường sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng, cải thiện chất lượng sống
- Góp phần tăng cường nguồn lực con người cho phát triển kinh tế và xã hội
CÂU 2: Trình bày khái niệm đề cương nghiên cứu khoa học , nêu rõ nội dung , cấu trúc và
cách trình bày một bản đề cương nghiên cứu khoa học ?
-khái niệm:+là 1 tài liệu mô tả về:tầm quan trọng của VĐNC,mục đích NC,PP và qui trình
NC,chứng minh tính khả thi của NC
+là sản phẩm khoa học đầu tiên của quá trình NCKH
+Là 1 văn bản khoa học, được xây dựng khá nghiêm túc dựa trên kiến thức khoa học,kinh
nghiệm NC và thực hành của các nhà khoa học.Nó là bản thiết kế tổng thể cho 1 công trình sẽ
được thực hiện trong tương lai -Nội dung: nội dung chính của bản đề cương
+đặt vấn đề +tổng quan tài liêu
+đối tượng và PP NC +dự kiến KQ
+dự kiến bàn luận +dự kiến kết luận +dự kiến khuyến nghị -Cấu trúc:
+trang bìa,phụ bìa,danh mục chữ viết tắt,mục luc
+ĐVĐ:bao gồm mục tiêu NC +chương:TQ tài liệu +chương:ĐT PPNC +Chương:dự kiến KQ +chương:dự kiến BL +dự kiến KL,KN +kế hoạch NC +danh mục TlTK +Phụ lục -cách trình bày: +trang bìa:
.hai góc có đầy đủ 2 bộ phận quản lý là BGD-ĐT và BYT
.ở dưới đặt tên cơ sở đào tạo .tên tác giả .tên đề tài . đề cương .tỉnh,thành phố,năm +trang phụ bìa: .thêm:tên chuyên nghành .mã số đào tạo
.tên người hướng dẫn KH
+danh mục chữ viết tắt:
.những từ,cụm từ xuất hiện nhiều lần .theo thứ tự ABC +mục lục
.từ phần đặt vấn đề là trang 1 .đến hết khuyến nghị +đặt vấn đề
.không nên qua ngắn,vài dòng .không quá dài>2 trang .tốt nhất là 2 trang .lý doNC? .tính cấp thiết? .tính mới? .giả thuyết NC là gì? .lý do? .Mục tiêu:SMART +Tổng quan tài liệu
.tình hình chung,lịch sử,khái quát
.phần sau bám theo mục tiêu Nc .trong và ngoài nước
.nêu bật những khiếm khuyết hoặc tồn tại trong các công trình NC trước đây
.lưu ý trích dẫn phải có nguồn TLTK +đối tượng và PPNC .Địa điểm NC:rõ ràng
.Đối tượng NC:là ai?số lượng?tiêu chuẩn chọn?tiêu chuẩn loại trừ?PP chọn
.PPNC:chiến lược-thiết kế chung?biến số,chỉ số NC,PP thu thập TT .xử lý số liệu .thời gian NC Đạo đức NC .hạn chế NC-khắc phục +dự kiến KQ .bảng biểu trống
.biến phụ thuộc-độc lập
+dự kiến BL:so sánh và giải thích +dự kiến KL-KN
.bám sát vào mục tiêu Nc
.xuất phát từ KQ,KL đưa ra KN .tránh chung chung
+kế hoạch NC:biểu đồ GANTT +TLTK:
.tên tác giả,năm xuất bản(đặt trong ngoặc đơn) tên đề tài luận án,luận văn (ghi nghiêng,dấu phẩy
cuối tên luận án/luận văn),bậc học,tên chính thức của cơ sở đào tạo +phụ lục :BCH
CÂU 3: Trình bày đặc điểm của ba loại thiết kể nghiên cứu cơ bản trong nghiên cứu y sinh
học ( mô tả, phân tích và can thiệp ) cho ví dụ minh họa ?
CÂU 4: Trình bày lý do và những nguyên tắc cơ bản đảm bảo đạo đức trong nghiên cứu y sinh học * Lý do :
Hoạt động NCKH y học đem lại những tiến bộ to lớn trong y học , tuy nhiên trong các nghiên
cứu y sinh học , do đặc điểm đặc biệt đối tượng nghiên cứu là con người , trong quá trình tham
gia nghiên cứu có thể xảy ra các nguy cơ rủi ro với đối tượng nghiên cứu . Vì những lý do trên ,
các chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu được đặt ra , cần xem xét và đánh giá nhằm bảo vệ sự
an toàn , sức khỏe và các quyền của đối tượng nghiên cứu . * Nguyên tắc cơ bản:
Các hướng dẫn quốc tế và quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đều nhấn
mạnh rằng “Tất cả các nghiên cứu trên đối tượng con người cần được tuân thủ với 3
nguyên tắc cơ bản: tôn trọng con người, hướng thiện và công bằng”.
1. Tôn trọng con người (respect for rights), bao gồm tôn trọng quyền tự nguyện lựa chọn tham
gia nghiên cứu của đối tượng có đủ năng lực đưa ra việc tự quyết định và bảo vệ những đối
tượng không có khả năng tự quyết định có thể tham gia nghiên cứu hay không, bảo vệ những đối
tượng bị phụ thuộc hoặc dễ bị tổn thương khỏi những điều gây hại và lệ thuộc. Đảm bảo đối
tượng có quyền từ chối tham gia hay rút lui khỏi nghiên cứu.
2.Hướng thiện (beneficience): nội dung của nguyên tắc đạo đức này là tối đa hóa lợi ích và tối
thiểu hóa các điều gây hại. Nghiên cứu được dự kiến mang lại những lợi ích, tránh gây hại cho
người tham gia nghiên cứu, hoặc nếu có nguy cơ gây hại nào đó thì phải ở mức chấp nhận được
và lợi ích dự kiến phải vượt trội so với nguy cơ gây hại. Đối tượng cần được đảm bảo an toàn
cũng như được điều trị một cách tốt nhất những biến cố bất lợi do nghiên cứu gây ra. Điều này
đòi hỏi thiết kế nghiên cứu hợp lý và người thực hiện nghiên cứu phải có đủ năng lực chuyên
môn, chú trọng bảo vệ đối tượng nghiên cứu.
3.Công bằng (justice): Nguyên tắc này đòi hỏi sự công bằng trong phân bổ, nghĩa là phân bổ
công bằng cả lợi ích và nguy cơ rủi ro cho những đối tượng tham gia nghiên cứu, cũng như
những chăm sóc mà đối tượng tham gia nghiên cứu được hưởng. Nghĩa vụ của người thực hiện
nghiên cứu là phải đối xử với mọi đối tượng nghiên cứu một cách đúng đắn và phù hợp về mặt
đạo đức, đảm bảo mỗi cá nhân tham gia vào nghiên cứu nhận được tất cả những gì mà họ có
quyền được hưởng.
CÂU 6: Trình bày các nội dung của NCKH ? 1. Thiết kế sự kiện -
Vai trò của sự kiện trong NCKH rất quan trọng . Sự kiện tồn tại ngay trong tự nhiên và
trong đời sống xã hội . -
Người NC thu thập sự kiện nhờ quan sát , trong hàng loạt trường hợp , người NC phải chủ độnglà đề quan sát . -
Quan sát đóng một vai trò để xây dựng khái niệm , quan sát để đạt giả thuyết và quan sát
để kiểm soát giả thuyết .
2. Phát hiện vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề NC là những điều chưa biết hoặc chưa biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng
, cần được làm sáng rõ trong quá trình NC .
- Khi phát hiện được vấn đề ở người NC , tất yếu sẽ nảy sinh hàng loạt ý tưởng giải quyết . Ý
tưởng đó được gọi là ý tưởng NC hoặc còn gọi là ý tưởng khoa học . Đây chính là cơ sở ban
đầu đi đến những giả thuyết NC .
- Con đường hình thành ý tưởng NC : Vấn đề được đặt ra về mặt phương pháp luận là làm thế
nào phát hiện được những vấn đề NC ?
+ Phát hiện những kẽ hở
CÂU 7: Trình bày phương pháp thu thập số liệu ?
Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo.
- Thu thập số liệu từ những thực nghiệm (các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng…).
- Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm…).
1. Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn (hồ
sơ, bệnh án, sổ sách thống kê…) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết. Ví dụ,
để chứng minh giả thuyết “bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh tim mạch
điều trị tại bệnh viện”, người ta đã dựa vào những nghiên cứu có trước như:
- Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện.
- Tỷ lệ các bệnh tim mạch điều trị tại bệnh viện.
- Các thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, của Bộ Y tế, của Bệnh viện về bệnh tim mạch.
2. Phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm 2.1. Khái niệm
Trong phương pháp này, số liệu được thu thập bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua thăm
khám, các xét nghiệm. Để thu thập số liệu, các nhà nghiên cứu thường đặt ra các biến để quan sát
và đo đạc (thu thập số liệu).
Phương pháp khoa học trong thực nghiệm gồm các bước như: lập giả thuyết, xác định biến, tiến
hành thực nghiệm, thu thập số liệu để kiểm chứng giả thuyết.
2.2. Định nghĩa các loại biến trong thực nghiệm
Trong nghiên cứu thực nghiệm, có 2 loại biến thường gặp, đó là biến độc lập (independent
variable) và biến phụ thuộc (dependent variable).
- Biến độc lập: là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng
đến kết quả thí nghiệm.
Trong biến độc lập, thường có một mức độ đối chứng (chứa các yếu tố, điều kiện ở mức độ thông
thường) hoặc các yếu tố đã được xác định mà người nghiên cứu không cần tiên đoán ảnh hưởng
của chúng. Các yếu tố còn lại sẽ được so sánh với yếu tố đối chứng hoặc so sánh giữa các cặp yếu tố với nhau .
- Biến phụ thuộc: là những yếu tố bị ảnh hưởng trong suốt quá trình nghiên cứu, hay có thể nói
kết quả có được của các biến này phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng khảo sát
Để chọn đối tượng khảo sát trong thí nghiệm, công việc đầu tiên là phải xác định quần thể
(population) mà người nghiên cứu muốn đo đạc để thu thập kết quả. Một quần thể bao gồm
nhiều cá thể mang các thành phần và đặc điểm khác nhau mà ta muốn khảo sát. Đối tượng khảo
sát thường được chia làm hai nhóm:
- Nhóm khảo sát (nhóm bệnh): đối tượng được đặt ra trong giả thuyết.
- Nhóm đối chứng: so sánh với nhóm khảo sát.
2.3.2. Khung mẫu (sample frame)
Để bố trí và thu thập số liệu thí nghiệm nghiên cứu thì công việc trước tiên là thiết lập khung
mẫu. Khung mẫu cần xác định các cá thể trong quần thể mục tiêu (target population), cỡ mẫu và
phương pháp lấy mẫu. 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu
Trong nghiên cứu, không thể quan sát hết toàn bộ các cá thể trong quần thể, mà chỉ chọn một số
lượng đủ các cá thể đại diện hay còn gọi là mẫu thí nghiệm. Phương pháp chọn mẫu thí nghiệm
rất quan trọng, bởi vì có liên quan tới sự biến động hay độ đồng đều của mẫu. Có hai phương
pháp chọn mẫu: (1) Chọn mẫu không xác suất (không chú ý tới độ đồng đều) và (2) chọn mẫu
xác suất (đề cập tới độ đồng đều).
2.4.4. Xác định cỡ mẫu
Mục đích của việc xác định cỡ mẫu là để giảm đi công lao động và chi phí làm thí nghiệm và
điều quan trọng là chọn cỡ mẫu như thế nào mà không làm mất đi các đặc tính của mẫu và độ tin
cậy của số liệu đại diện cho quần thể. Có thể dùng công thức tính cỡ mẫu tùy vào phương pháp nghiên cứu.
3. Phương pháp phi thực nghiệm 3.1. Khái niệm
Phương pháp phi thực nghiệm là phương pháp thu thập số liệu dựa trên sự quan sát các sự kiện,
sự vật đã hay đang tồn tại, từ đó tìm ra qui luật của chúng. Phương pháp này gồm các loại nghiên
cứu kinh tế và xã hội, nghiên cứu nhân chủng học, …
Loại số liệu thu thập trong phương pháp phi thực nghiệm gồm số liệu được thu thập từ các câu
hỏi có cấu trúc kín hoặc số liệu được thu thập từ các câu hỏi mở theo các phương pháp thu thập số liệu.
3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
Nhiều đề tài, chương trình, dự án nghiên cứu trong các lãnh vực sản xuất, thương mại, kinh
doanh có liên quan tới nhiều nhóm người như chủ kinh doanh, đại lý, nhà khoa học, người sản
xuất, người tiêu thụ, hay tiềm năng, thị trường, kinh nghiệm, kiến thức hoặc quan điểm. Việc thu
thập các thông tin, số liệu trong mối quan hệ trên cần thiết phải chọn phương pháp thu thập số
liệu cho phù hợp. Trong đó, phương pháp phỏng vấn là một cách được sử dụng chủ yếu để tìm
hiểu những lý do và động cơ về quan điểm, thái độ, sở thích hoặc hành vi của con người. Người
phỏng vấn có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn là cá nhân hoặc nhóm người ở nơi làm việc, ở
nhà, ngoài ruộng đồng, ngoài đường, siêu thị hay ở một nơi nào đó đã thỏa thuận,… Trong
phương pháp phỏng vấn, trước khi bắt đầu đặt câu hỏi cho người trả lời thì người nghiên cứu nên
xác định phạm vi câu hỏi.
3.2.1. Phương pháp phỏng vấn - trả lời
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng
vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ
ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi
của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả lời.
Có các dạng phiếu hỏi cho phỏng vấn sau:
- Phiếu hỏi phỏng vấn qua bưu điện.
- Phiếu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
- Phiếu hỏi phỏng vấn sâu.
- Bệnh án mẫu, phiếu nghiên cứu…
Số liệu được thu thập bằng cách người điều tra hỏi và ghi chép trực tiếp vào phiếu hỏi. Có
thể kết hợp giữa hỏi, quan sát, thăm khám, xét nghiệm để lấy số liệu.
3.2.2. Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi - trả lời
Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người nghiên cứu để gởi cho
người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện cho người nghiên cứu.
Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả lời các câu hỏi đơn giản.
* Các yếu tố cần cân nhắc khi thiết kế câu hỏi:
- Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
- Các giả thuyết nghiên cứu.
- Các chỉ số, biến số, thông tin cần thu thập.
- Kế hoạch phân tích số liệu
- các nguồn lực hiện có - đặc điểm quần thể nghiên cứu * Các loại câu hỏi: - Câu hỏi mở - Câu hỏi đóng - Câu hỏi mở cuối
CÂU 8: Hãy trình bày cách phát hiện '' vấn đề" nghiên cứu khoa học?
- Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết, hoặc chưa biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc
hiện tượng, cần được làm sáng rõ trong quá trình NC
-Khi phát hiện được vấn đề ở người nghiên cứu tât yếu së nảy sinh hàng loạt ý tưởng giải quyết.
Ý tưởng đó được gọi là ý tưởng khoa học. Đây chính là cơ sở ban đầu đi đến những giả thuyết NC.
-con đường hình thành ý tưởng NC: vấn đề được đặt ra 1 phương pháp luận là làm thế nào phát
hiện được những vấn đề NC để đến được ý tưởng NC
+phát hiện những kẽ hở trong KH: loại ý tưởng này xuất hiện khi người NC bất chợt này xuất
hiện khi người NC bất chợt nhận ra chỗ yếu hoặc những nội dung chưa được giải quyết trọn vẹn
về mặt khoa học trong các tài liệu khoa học trong quá trình viết nhận xét phản biện cho 1 công
trình khoa học của đồng nghiệp.
+nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
+nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường: loại ý tưởng này xuất hiện tương tự như khi
hình thành khách ngồi trên xe chạy với tốc độ nhanh có cảm giác như mọi vật đều chạy ngược lại hướng xe chuyển động
+sự nhận dạng những vướng mắc trong hđ KT: nhiều khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản
xuất, hoạt động xã hội, không thể sử dụng biện pháp thông thường để xử lý
+sự kêu ca phàn nàn của những người không am hiểu: đôi khi nhiều ý tưởng NC được xuất hiện
nhờ sự bắt gặp những lời phàn nàn của những người không am hiểu trong lĩnh vực mà người NC không quan tâm.
+những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện: đây là những ý tưởng khoa học xuất hiện 1 cách
ngẫu nhiên trong đầu người NC không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào