BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DU LỊCH ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
-- --
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Trách nhiệm pháp các loại trách nhiệm pháp
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NHẬT TOÀN
LỚP : K54 DL
MÃ SINH VIÊN : 20D4040435
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : KHẮC ĐẠI
Quảng Bình, 2021
LỜI MỞ ĐẦU
Trách nhiệm pháp một trong những vấn đề quan trong của luận về pháp
luật, giúp ngăn ngừa, giáo dục cải tạo những hành vi vi phạm pháp luật, chủ
thể phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành
chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật, đồng thời giáo dục mọi người ý thức
tôn trọng, chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Từ những quy định của pháp
luật về trách nhiệm pháp lý, người dân lòng tin tin tưởng vào hệ thống pháp
luật, cũng như góp phần y dựng một hội trận tự, an toàn, văn minh, không tệ
nạn xã hội và phát triển bền vững.
Chính thế Nhà nước đã cho ra đời nhiều bộ luật liên quan đến Trách nhiệm
pháp lý, thể nói một vấn đề chuyên sâu bao hàm nhiều lĩnh vực. Để
thể tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ chính xác bài luận sẽ trình bày vấn
đề về Trách nhiệm pháp lý. Khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý ”
nhằm nắm các vấn đề liên quan phân biệt các loại trách nhiệm pháp lý trên
sở sử dụng phương pháp nghiên cứu sử dụng tài liệu phương pháp nghiên cứu so
sánh.
MỤC LC
LỜI MỞ ĐẦU
A. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ………………………………………………
I. KHÁI NIỆM………………………………………………………………
II. ĐẶC ĐIỂM……………………………………………………………………...
III. PHÂN LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ……………………………………
IV. NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM PHÁP …………………………………….
V. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ……………………………
B. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP …………………………………..
I. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ…………………………………………………
II. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ………………………………………………….
III. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH…………………………………………..
IV. TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT………………………………………………..
V. MỘT SỐ TRÁCH NHIỆM PHÁP KHÁC…………………………….
C. TỔNG KẾT…………………………………………………………………..
BẢNG SO SÁNH CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kết luận: Rất mong phần trình y y sẽ giúp chúng ta thêm những kiến thức
cơ bản và thực tiễn về “ Trách nhiệm pháp lý ” , một vấn đề mà chúng ta phải tiếp
xúc thường xuyên trong xã hội, từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
1
A. TRÁCH NHIỆM PHÁP
I. KHÁI NIỆM
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi chủ thể pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mình
bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp
lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế tài do pháp luật
quy định.
II. ĐẶC ĐIỂM
Trách nhiệm pháp các đặc điểm sau:
Trách nhiệm pháp loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây quy
định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách
nhiệm đạo đức…
Trách nhiệm pháp luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Chủ thể hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Trách nhiệm pháp hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt hại
về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy
định.
Khi thiệt hại xảy ra được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm
pháp luật.
III. PHÂN LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm kỷ luật
IV. NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM PHÁP
Năng lực trách nhiệm pháp khả năng của nhân hay tổ chức gánh chịu
hậu quả bất lợi, biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định chế tài quy
phạm pháp luật.
thể hiểu Trách nhiệm pháp lí: một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước
(thông qua các quan thẩm quyền) chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế tính chất trừng phạt được quy định chế
tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật chủ thể đó phải gánh
chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra.
2
Trách nhiệm pháp còn việc nhân, tổ chức cần phải thực hiện nghĩa vụ
của mình trước pháp luật,y theo tính chất, mức độ hành viy ra nhân, tổ chức
phải gánh chịu trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường dân sự.
V. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP
Truy cứu trách nhiệm pháp một hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà
nước do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá
biệt hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp
luật.
Đây hoạt động trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định để
thể bảo đảm đượcnh nghiêm minh của pháp luật,nh chính xác của hoạt động
truy cứu trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy
ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm.
Việc truy cứu trách nhiệm pháp sẽ dựa trên hành vi vi phạm, căn cứ vào hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi vi phạm gây ra, căn cứ vào lỗi của chủ thể,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hội cho xã hội do
hành vi đó gây ra,…
3
B. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP
I. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1. Khái niệmđặc điểm của trách nhiệm hình sự
a) Khái niệm
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu
biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp pháp) và chịu
mang án tích.
b) Đặc điểm
Dưới góc độ của khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự các đặc điểm bản
sau:
Trách nhiệm hình sự hậu quả pháp của việc phạm tội thể hiện chỗ
người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước”.
Trách nhiệm hình sự một dạng trách nhiệm pháp lý. trách nhiệm của
người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc
vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.
Trách nhiệm hình sự hậu quả pháp của việc thực hiện tội phạm
được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều
biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự quy định.
Trách nhiệm hình sự một dạng của trách nhiệm pháp bao gồm nghĩa
vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách nhiệm hình sự,
chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình
phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.
2. sở của trách nhiệm hình sự
sở của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 2 của Bộ luật hình sự:
“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự.
2.Chỉ pháp nhận thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76
của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Việc quy định tại điều 2 có ý nghĩa rất lớn, bởi theo đó thì chỉ khi nào người
thực hiện hành vi chứa đựng đầy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể
4
mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định như vậy giúp đảm bảo nguyên tắc
pháp chế trong luật hình sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Về mặt khách quan: một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là cách cư xử của con người ra
thế giới khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động
trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi hành vi phạm tội. Hành vi đó thể
gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội.
Về mặt chủ quan: sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của
người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa
trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.
Về mặt khách thể: Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải
xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây dấu hiệu
bắt buộc để xác định cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra các dấu
hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.
Về mặt chủ thể: chủ thể của tội phạm người năng lực trách nhiệm hình
sư, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi của mình. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự quy định tại điều 12 của Bộ luật hình sự.
dụ minh họa: Anh D với anh H cãi nhau về đất đai, trong lúc say rượu anh D đã
đánh anh H trong trạng thái tinh thần kích động mạnh y tổn thương sức khỏe, tỉ lệ
tổn thương cơ thể là 32% , anh D phải chịu trách nhiệm hình sự trước hành vi của
nh
II. TRÁC NHIỆM DÂN SỰ
1. Khái niệmđặc điểm của trách nhiệm dân sự
a) Khái niệm
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối
với người vi phạm pháp luật dân sự nhằmđắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho
người bị hại, là hậu quả pháp lý bất lợi, áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật
dân sự để buộc chủ thể này phải khắc phục những tổn thất đã gây ra.
b) Đặc điểm
5
Như đã khẳng định ở trên, trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý
nói chung, nên giống như các loại trách nhiệm pháp khác, cũng những đặc
điểm chung sau đây:
Là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi
phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với người có hành vi vi phạm đó.
một hình thức cưỡng chế của nhà nước và do quan thẩm quyền của
nhà nước áp dụng.
Luôn mang dến một hậu quả bất lợi cho người hành vi vi phạm.
Ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự còn
mang những đặc điểm riêng như sau:
Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự nh vi vi phạm luật dân s
hoặc vi phạm hợp đồng (đó việc không thực hiện, thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự).
Trách nhiệm dân sự mang tính tài sản. Đây chính đặc điểm bản
của trách nhiệmn sự. Do đó, trách nhiệm dân sự của người vi phạm
bao giờ cũng là sự đắp cho bên vi phạm những lợi ích vật chất nhất
định.
Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự thể người vi phạm nhưng ng
có thể là người khác, như là người đại diện theo pháp luật cho người
chưa thành niên, pháp nhân, cơ quan, tổ chức.
Hậu quả bất lợi người vi phạm phải chịu việc bắt buộc phải thực
hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và khắc
phục vật chất cho bên vi phạm.
2. sở của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự phát sinh khi cá nhân, tổ chức vi phạm sự thỏa thuận trong
giao dịch dân sự, hay có lỗi trong việc thực hiện hành vi y thiệt hại đối với người
khác.
Sự thỏa thuận của các bên sở hình thành nghĩa vụ dân sự.
Vậy nên, việc vi phạm nghĩa vụ dân sự căn cứ phát sinh trách nhiệm đối với
các chủ thể.
Ngoài ra, còn phải dựa vào việc vi phạm nghĩa vụ đấy có y ra thiệt hại cụ th
và có mối quan hệ nhân quả giữa nghĩa vụ và thiệt hại hay không?
Như vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi đầy đủ các yếu tố như: lỗi,
thiệt hại vật chất xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện
nghĩa vụ và thiệt hại vật chất.
6
dụ minh họa: Chị A có vay tiền của anh B, số tiền 100.000.000 đồng, hai bên
hợp đồng vay tiền với thời hạn 1 năm ( từ 25/8/2020 đến 25/8/2021) với lãi
suất 1%. Đến thời điểm thanh toán, nếu chị B không trả đtiền theo thỏa thuận, chị
A phải chịu trách nhiệm pháp về dân sự (trách nhiệm dân sự) như trả đủ tiền gốc
và lãi, bồi thường thiệt hại và chịu phạt vi phạm theo thỏa thuận.
III. TRẮCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Quản Nhà Nước một hoạt đông quan trọng cần thiết nhằm quản các
mối quan hệ hội theo một quy luật nhất định. Chính nhu cầu quản cấp thiết
đó, Nhà Nước cho ra đời Luật Hành chính để quản đảm bảo c mối quan hệ
hội trên.
1. Khái niệmđặc điểm của trách nhiệm hành chính
a) Khái niệm
Trách nhiệm hành chính một loại trách nhiệm pháp lý, quan hệ pháp luật
đặc thù xuất hiện trong lĩnh vực quản hành chính nhà nước, trong đó thể hiện sự
đánh giá phủ nhận về pháp đạo đức đối với hành vi vi phạm hành chính
người vi phạm ( nhân hay tổ chức ) phải chịu những hậu quả bất lợi, những sự
tước đoạt về vật chất hay tinh thần tương ứng với vi phạm đã gây ra.
b) Đặc điểm
.Trách nhiệm hành chính chỉ đặt ra đối với nhân, tổ chức vi phạm nh
chính.
Truy cứu trách nhiệm hành chính đối với nhân, tổ chức vi phạm việc chủ
thể thẩm quyền áp dụng một trong các hình thức xử phạt đối với nhân,
tổ chức này.
Trách nhiệm hành chính trách nhiệm pháp của tổ chức, nhân vi phạm
trước Nhà nước. nhân, tổ chức vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự
quản Nhà nước chỉ Nhà nước mới quyền áp dụng chế tài đối với các
chủ thể đó, do vậy trách nhiệm của nhân, tổ chức phải gánh chịu trước Nhà
nước.
Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên sở các quy định
của pháp luật hành chính.
2. sở của trách nhiệm hành chính
7
sở phát sinh bất cứ loại trách nhiệm pháp nào cũng đều vi phạm pháp
luật. Không vi phạm pháp luật thì không thể truy cứu trách nhiệm pháp lý. Như
vậy, cơ sở phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
Cấu thành vi phạm hành chính
Mặt khách quan của vi phạm hành chính à những dấu hiệu bên ngoài của
VPHC, bao gồm:
Hành vi trái pháp luật : vi phạm hành chính phải là hành vi (hành động
hoặc không hành động)
Pháp luật cấm
Không thực hiện hành vi pháp luật buộc phải thực hiện
Không thực hiện đúng những gì pháp luật yêu cầu
tính nguy hiểm chohội.
Hậu qủa do VPHC gây ra:
Xâm hại đến các quan hệ hội được pháp luật bảo vệ (trật tự quản
nhà nước trên các lĩnh vực, sở hữu nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tập thể, nhân), bao gồm hậu qủa vật chất hậu qủa phi
vật chất.
Mối liên hệ nhân qủa: Với các vi phạm hành chính hậu quả yếu
tố bắt buộc thì phải xác định giữa hành vi vi phạm hậu quá quan
hệ nhân quả trực tiếp.
Thời gian, địa điểm: Cũng tương tự mối quan hệ nhân quả, đây không
phải yếu tố bắt buộc trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm
hành chính, chỉ đối với những vi phạm hành chính nhất định thì địa
điểm, thời gian mới đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định có vi
phạm xảy ra hay không.
Phương tiện, công cụ thực hiện vi phạm hành chính : cũng một trong
những yếu tố bắt buộc trong một số cấu thành vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính những dấu hiệu bên trong, thể
hiện thái độ, trạng thái m của người vi phạm đối với nh vi trái pháp
luật, nguy hiểm cho hội họ thực hiện với hậu qủa do hành vi đóy
ra cho xã hội, bao gồm các dấu hiệu:
.
Lỗi: dấu hiệu bắt buộc
Lỗi hai dạng: lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
Độ tuổi và khả năng nhận thức căn cứ để loại trừ yếu tố lỗi trong vi
phạm hành chính
Động cơ, mục đích vi phạm: dấu hiệu không bắt buộc.
Chủ thể vi phạm hành chính
8
nhân: công dân Việt Nam
Nhóm chủ thể người chưa thành niên:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi : xử phạt về hành
vi cố ý.
Người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi : bị xử phạt về mọi
hành vi.
dụ minh họa: A bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa nơi quy định
cấm n hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng. Việc A bán hoa quả
chính vi phạm hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tại mục 2 chương II Nghị định 100.
IV. TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT
1. Khái niệmnguyên tắc của trách nhiệm kỷ luật
a) Khái niệm
Trách nhiệm kỉ luật trách nhiệm pháp áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt
động công vụ hoặc vi phạm pháp luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Cụ thể hơn, kluật hình thức trừng phạt thuộc quyền của một số quan,
chính quyền nhà chức trách hành chính đối với nhân viên dưới quyền mình,
khi người đó vi phạm quy chế, kỷ luật ng tác, hoặc vi phạm những khuyết
điểm mang lại những hậu quả xấu cho quan, công vụ. Trách nhiệm kỉ luật của
công chức một loại trách nhiệm pháp do quan, đơn vị thẩm quyền áp
dụng đối với những công chức hành vi các quy định về nghĩa vụ đạo đức
văn hóa giao tiếp; vi phạm các quy định về những việc công chức không được
làm vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên tội hoặc bị cơ quan thẩm
quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
b) Nguyên tắc xử kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử một lần bằng một hình thức kluật. Trong
cùng một thời điểm xem xét xử kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức
từ 02 hành vi vi phạm trlên thì bị xử lý kluật về từng hành vi vi phạm
áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý k luật bằng
hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm
của cán bộ, công chức, viên chức để xử kỷ luật nhiều lần với cácnh thức
kỷ luật khác nhau.
9
Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành
quyết định kluật tiếp tục hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức k
luật như sau:
Nếu hành vi vi phạm bị xử kỷ luật hình thức nhẹ hơn hoặc bằng
so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng
hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
Nếu hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật hình thức nặng hơn so vớinh
thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một
mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
Khi xem xét xử kluật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác
hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp
thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng
thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay
cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử hình
sự.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử kỷ luật đảng thì hình
thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử kỷ luật hành chính.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm
trong quá trình xử kỷ luật.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử kỷ luật hiệu lực
cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành
vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng
nặng khi xem xét xử lý kỷ luật."
2. Các hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức bị xử kỷ luật ?
Theo Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định
" Điều 6. Các hành vi bị xử kỷ luật
1) Cán bộ, công chức, viên chức hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo
10
đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem
xét xử lý kỷ luật.
2) Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm tính chất, mức độ tác hại
không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng vi phạm tính chất, mức độ, tác hại
lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây luận xấu trong cán bộ, công chức,
viên chức nhân dân, làm giảm uy tín của quan, tổ chức, đơn vị công
c.
Vi phạm y hậu quả rất nghiêm trọng vi phạm tính chất, mức độ, tác
hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn hội, gây luận rất bức xúc trong
cán bộ, công chức, viên chức nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác.
Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vi phạm có tính chất, mức độ,
tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn hội, y luận
đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy
tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác."
dụ minh họa: Sinh viên sử dụng tài liệu làm bài thi khi đề thi không cho
phép.
V. MỘT SỐ TRÁCH NHIỆM PHÁP KC
Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm mà 1 chủ thể phải gánh chịu khi
họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm trách nhiệm y. Trách nhiệm hiến
pháp vừa trách nhiệm pháp đồng thờing trách nhiệm chính trị.
Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến pháp thường các quan Nhà
nước hoặc những quan chức cấp cao làm việc cho Nhà nước.
Trách nhiệm vật chất trách nhiệm người lao động phải gánh chịu
khi y ra thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp (như làm hư hỏng hoặc
làm mất dụng cụ, thiết bị, các tài sản khác do doanh nghiệp, giao cho
hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép) hoặc công chức phải gánh
chịu vì trong khi thi hành công vụ gây ra thiệt hại cho tài sản của nhà
nước hoặc của chủ thể khác. Người lao động hoặc công chức phải bồi
thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo thời giá thị trường thể
được bồi thường bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng.
11
Trách nhiệm pháp của quốc gia trong quan hệ quốc tế :
Quốc gia cũng thể phải chịu trách nhiệm pháp quốc tế trong quan hệ
quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc
gia. dụ, quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mình đã công nhận
(CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các
hành vi cực đoan tấn công quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người
biểu tình… Trách nhiệm này cũng thể phát sinh khi có hành vi luật quốc tế
không cấm. dụ, Quốc gia sử dụng tên lửa trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà
máy điện nguyên tử y ra thiệt hại cho vật chất cho các chthể khác của luật
quốc tế.
12
C. TỔNG KẾT
Bảng so sánh các loại trách nhiệm pháp
Tiêu c
Trách
nhiệm nh
sự
Trách
nhiệm
sự
dân
Trách
nhiệm hành
chính
Trách
nhiệm k
luật
Căn cứ
Bộ luật hình sự
2015
Luật xử vi
phạm hành
chính 2012
Luật Cán bộ,
công chức 2008
Luật Viên chức
2010
Khái niệm
Trách nhiệm
hình sự được
hiểu hậu quả
pháp
người vi phạm
phải chịu để trả
giá cho hành vi
vi phạm do
mình gây ra
ảnh hưởng đến
hội hay một
đối tượng cụ
thể, hành vi vi
phạm đó phải
đủ sở cấu
thành tội được
quy định tại Bộ
luật hình sự.
Trách nhiệm
hành chính
được hiểu
hậu quả pháp
đối với đối
tượng hành
vi
vi
phm
hành chính,
phải chịu trách
nhiệm thi hành
nghĩa vụ do
pháp luật hành
chính quy định
trách nhiệm
phát sinh do vi
phạm nghĩa vụ
đó.
Trách nhiệm k
luật trách
nhiệm pháp
áp dụng đối với
cán bộ, công
chức, viên chức
do vi phạm kỷ
luật, vi phạm
quy tắc hay
nghĩa vụ trong
hoạt động công
vụ hoặc vi
phạm pháp luật
chưa đến
mức truy cứu
trách nhiệm
hình sự.
Đối ợng
nhân, pháp
nhân thương
mại
Cá
chức
nhân,
tổ
Cá
chức
nhân,
tổ
nhân cán
bộ, công chức,
được tuyển
chọn vào ngạch
nhà nước theo
quy định.
nh thức
xử lý
- Phạt chính
- Phạt bổ sung
- Mức bồi
thường thiệt
-Cảnh cáo
- Phạt tiền
-Khiển trách
- Cảnh cáo
- Các biện pp
- Hạ bậc lương
khắc phục
- Hạ ngạch
-Cắt chức
- Buộc thôi việc
13
Căn cứ phát
sinh
Qua thời gian
điều tra, truy tố,
xét xử, có kết
luận của tòa án
thì người vi
phạm mới phải
chịu trách
nhiệm pháp
do hành vi
mình gây ra.
Khi bị quan
nhà nước phát
hiện hành vi
vi phạm thì lập
tức ra quyết
định xử phạt
hành chính
người vi phạm
phải thực hiện
trách nhiệm
hành chính của
nh
Khi phát hiện
Cán bộ, công
chức hành vi
vi phạm quy
định pháp luật
thì quan
thẩm quyền
phải ra quyết
định xử kỷ
luật đối với
nhân đó
Mục đích
Để răn đe,
trừng phạt các
nhân, pháp
nhân thương
mại phạm tội.
Bên cạnh đó,
cũng giáo dục
họ ý thức
tuân theo pháp
luật các quy
tắc của cuộc
sống, để
khuyên họ hoàn
lương bắt
đầu lại cuộc
sống mới,
không phạm tội
mới, hay tái
phạm,…
Nhằm bảo vệ,
ổn định trật tự
quản trên các
lĩnh vực vực
quản hành
chính nhà nước
loại trừ
những vi phạm
pháp luật hạn
chế những hậu
quả xấu thể
xảy ra do hành
vi vi phạm đó
gây ra.
Đảm bảo trật tự
nội bộ của
quan, tổ chức.
14
Tài liệu tham khảo:
1.
Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung 2009
2.
Cưỡng chế hành chính Nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội,
1996.
3.
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Khoa Luật Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997
4.
Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13
5.
Giáo trình luận chung về nhà nước pháp luật, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2001.
.
15
16

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ KHOA DU LỊCH -- -- TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Trách nhiệm pháp lý và các loại trách nhiệm pháp lý
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN NHẬT TOÀN LỚP : K54 DL MÃ SINH VIÊN : 20D4040435
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
: LÊ KHẮC ĐẠI Quảng Bình, 2021 LỜI MỞ ĐẦU
Trách nhiệm pháp lý là một trong những vấn đề quan trong của lý luận về pháp
luật, nó giúp ngăn ngừa, giáo dục và cải tạo những hành vi vi phạm pháp luật, chủ
thể phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành
chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật, đồng thời giáo dục mọi người có ý thức
tôn trọng, chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Từ những quy định của pháp
luật về trách nhiệm pháp lý, người dân có lòng tin và tin tưởng vào hệ thống pháp
luật, cũng như góp phần xây dựng một xã hội trận tự, an toàn, văn minh, không tệ
nạn xã hội và phát triển bền vững.
Chính vì thế Nhà nước đã cho ra đời nhiều bộ luật liên quan đến Trách nhiệm
pháp lý, có thể nói nó là một vấn đề chuyên sâu và bao hàm nhiều lĩnh vực. Để có
thể tìm hiểu và nghiên cứu một cách đầy đủ và chính xác bài luận sẽ trình bày vấn
đề về “ Trách nhiệm pháp lý. Khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý ”
nhằm nắm rõ các vấn đề liên quan và phân biệt các loại trách nhiệm pháp lý trên cơ
sở sử dụng phương pháp nghiên cứu sử dụng tài liệu và phương pháp nghiên cứu so sánh. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
A. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ………………………………………………… I.
KHÁI NIỆM……………………………………………………………… II.
ĐẶC ĐIỂM……………………………………………………………………... III.
PHÂN LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ…………………………………… IV.
NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ……………………………………. V.
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ………………………………
B. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ………………………………….. I.
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ………………………………………………… II.
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ…………………………………………………. III.
TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH………………………………………….. IV.
TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT……………………………………………….. V.
MỘT SỐ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ KHÁC…………………………….
C. TỔNG KẾT…………………………………………………………………..
BẢNG SO SÁNH CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kết luận: Rất mong phần trình bày này sẽ giúp chúng ta có thêm những kiến thức
cơ bản và thực tiễn về “ Trách nhiệm pháp lý ” , một vấn đề mà chúng ta phải tiếp
xúc thường xuyên trong xã hội, từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 1
A. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ I. KHÁI NIỆM
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mà mình
bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp
lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy định. II. ĐẶC ĐIỂM
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
➢ Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy
định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm đạo đức…
➢ Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
➢ Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật.
➢ Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt hại
về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy định.
➢ Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm pháp luật. III.
PHÂN LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ➢ Trách nhiệm hình sự ➢ Trách nhiệm dân sự
➢ Trách nhiệm hành chính
➢ Trách nhiệm kỷ luật IV.
NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của cá nhân hay tổ chức gánh chịu
hậu quả bất lợi, biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật.
Có thể hiểu Trách nhiệm pháp lí: là một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước
(thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế
tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh
chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra. 2
Trách nhiệm pháp lý còn là việc cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện nghĩa vụ
của mình trước pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ hành vi gây ra cá nhân, tổ chức
phải gánh chịu trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường dân sự. V.
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là một hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà
nước do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá
biệt hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Đây là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định để
có thể bảo đảm được tính nghiêm minh của pháp luật, tính chính xác của hoạt động
truy cứu trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy
ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm.
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ dựa trên hành vi vi phạm, căn cứ vào hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi vi phạm gây ra, căn cứ vào lỗi của chủ thể,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hội cho xã hội do hành vi đó gây ra,… 3
B. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ I.
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hình sự a) Khái niệm
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu
biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích. b) Đặc điểm
Dưới góc độ của khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự có các đặc điểm cơ bản sau:
➢ Trách nhiệm hình sự là “ hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ
người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước”.
➢ Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của
người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc
vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.
➢ Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và
được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều
biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự quy định.
➢ Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa
vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách nhiệm hình sự,
chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình
phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.
2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Cơ sở của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 2 của Bộ luật hình sự:
“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự.
2.Chỉ pháp nhận thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76
của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Việc quy định tại điều 2 có ý nghĩa rất lớn, bởi theo đó thì chỉ khi nào người
thực hiện hành vi chứa đựng đầy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể 4
mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định như vậy giúp đảm bảo nguyên tắc
pháp chế trong luật hình sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Về mặt khách quan: một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là cách cư xử của con người ra
thế giới khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động
trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể
gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội.
Về mặt chủ quan: cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của
người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa
trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.
Về mặt khách thể: Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải
xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu
bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dấu
hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.
Về mặt chủ thể: chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình
sư, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi của mình. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự quy định tại điều 12 của Bộ luật hình sự.
Ví dụ minh họa: Anh D với anh H cãi nhau về đất đai, trong lúc say rượu anh D đã
đánh anh H trong trạng thái tinh thần kích động mạnh gây tổn thương sức khỏe, tỉ lệ
tổn thương cơ thể là 32% , anh D phải chịu trách nhiệm hình sự trước hành vi của mình II.
TRÁC NHIỆM DÂN SỰ
1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm dân sự a) Khái niệm
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối
với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho
người bị hại, là hậu quả pháp lý bất lợi, áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật
dân sự để buộc chủ thể này phải khắc phục những tổn thất đã gây ra. b) Đặc điểm 5
Như đã khẳng định ở trên, trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý
nói chung, nên giống như các loại trách nhiệm pháp lý khác, nó cũng có những đặc điểm chung sau đây:
➢ Là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi
phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với người có hành vi vi phạm đó.
➢ Là một hình thức cưỡng chế của nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước áp dụng.
➢ Luôn mang dến một hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm.
Ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự còn
mang những đặc điểm riêng như sau:
➢ Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm luật dân sự
hoặc vi phạm hợp đồng (đó là việc không thực hiện, thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự).
➢ Trách nhiệm dân sự mang tính tài sản. Đây chính là đặc điểm cơ bản
của trách nhiệm dân sự. Do đó, trách nhiệm dân sự của người vi phạm
bao giờ cũng là sự bù đắp cho bên vi phạm những lợi ích vật chất nhất định.
➢ Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự có thể là người vi phạm nhưng cũng
có thể là người khác, như là người đại diện theo pháp luật cho người
chưa thành niên, pháp nhân, cơ quan, tổ chức.
➢ Hậu quả bất lợi mà người vi phạm phải chịu là việc bắt buộc phải thực
hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và khắc
phục vật chất cho bên vi phạm.
2. Cơ sở của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự phát sinh khi cá nhân, tổ chức vi phạm sự thỏa thuận trong
giao dịch dân sự, hay có lỗi trong việc thực hiện hành vi gây thiệt hại đối với người khác.
Sự thỏa thuận của các bên là cơ sở hình thành nghĩa vụ dân sự.
Vậy nên, việc vi phạm nghĩa vụ dân sự là căn cứ phát sinh trách nhiệm đối với các chủ thể.
Ngoài ra, còn phải dựa vào việc vi phạm nghĩa vụ đấy có gây ra thiệt hại cụ thể
và có mối quan hệ nhân quả giữa nghĩa vụ và thiệt hại hay không?
Như vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố như: lỗi,
có thiệt hại vật chất xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện
nghĩa vụ và thiệt hại vật chất. 6
Ví dụ minh họa: Chị A có vay tiền của anh B, số tiền là 100.000.000 đồng, hai bên
ký hợp đồng vay tiền với thời hạn là 1 năm ( từ 25/8/2020 đến 25/8/2021) với lãi
suất 1%. Đến thời điểm thanh toán, nếu chị B không trả đủ tiền theo thỏa thuận, chị
A phải chịu trách nhiệm pháp lý về dân sự (trách nhiệm dân sự) như trả đủ tiền gốc
và lãi, bồi thường thiệt hại và chịu phạt vi phạm theo thỏa thuận. III.
TRẮCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Quản lý Nhà Nước là một hoạt đông quan trọng và cần thiết nhằm quản lý các
mối quan hệ xã hội theo một quy luật nhất định. Chính vì nhu cầu quản lý cấp thiết
đó, Nhà Nước cho ra đời Luật Hành chính để quản lý và đảm bảo các mối quan hệ xã hội trên.
1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính a) Khái niệm
Trách nhiệm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, là quan hệ pháp luật
đặc thù xuất hiện trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, trong đó thể hiện sự
đánh giá phủ nhận về pháp lý và đạo đức đối với hành vi vi phạm hành chính và
người vi phạm ( cá nhân hay tổ chức ) phải chịu những hậu quả bất lợi, những sự
tước đoạt về vật chất hay tinh thần tương ứng với vi phạm đã gây ra. b) Đặc điểm
➢ .Trách nhiệm hành chính chỉ đặt ra đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
➢ Truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm là việc chủ
thể có thẩm quyền áp dụng một trong các hình thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức này.
➢ Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi phạm
trước Nhà nước. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự
quản lý Nhà nước và chỉ Nhà nước mới có quyền áp dụng chế tài đối với các
chủ thể đó, do vậy trách nhiệm của cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trước Nhà nước.
➢ Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các quy định
của pháp luật hành chính.
2. Cơ sở của trách nhiệm hành chính 7
Cơ sở phát sinh bất cứ loại trách nhiệm pháp lý nào cũng đều là vi phạm pháp
luật. Không có vi phạm pháp luật thì không thể truy cứu trách nhiệm pháp lý. Như
vậy, cơ sở phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
❖ Cấu thành vi phạm hành chính
Mặt khách quan của vi phạm hành chính à những dấu hiệu bên ngoài của VPHC, bao gồm:
• Hành vi trái pháp luật : vi phạm hành chính phải là hành vi (hành động hoặc không hành động) • Pháp luật cấm
• Không thực hiện hành vi pháp luật buộc phải thực hiện
• Không thực hiện đúng những gì pháp luật yêu cầu
• Có tính nguy hiểm cho xã hội.
• Hậu qủa do VPHC gây ra:
• Xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ (trật tự quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực, sở hữu nhà nước, là quyền, lợi ích hợp
pháp của tập thể, cá nhân), bao gồm hậu qủa vật chất và hậu qủa phi vật chất.
• Mối liên hệ nhân qủa: Với các vi phạm hành chính mà hậu quả là yếu
tố bắt buộc thì phải xác định giữa hành vi vi phạm và hậu quá có quan
hệ nhân quả trực tiếp.
• Thời gian, địa điểm: Cũng tương tự mối quan hệ nhân quả, đây không
phải là yếu tố bắt buộc trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm
hành chính, chỉ đối với những vi phạm hành chính nhất định thì địa
điểm, thời gian mới đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định có vi phạm xảy ra hay không.
• Phương tiện, công cụ thực hiện vi phạm hành chính : cũng là một trong
những yếu tố bắt buộc trong một số cấu thành vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những dấu hiệu bên trong, thể
hiện thái độ, trạng thái tâm lý của người vi phạm đối với hành vi trái pháp
luật, nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và với hậu qủa do hành vi đó gây
ra cho xã hội, bao gồm các dấu hiệu: .
• Lỗi: Là dấu hiệu bắt buộc
• Lỗi có hai dạng: lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
• Độ tuổi và khả năng nhận thức là căn cứ để loại trừ yếu tố lỗi trong vi phạm hành chính
• Động cơ, mục đích vi phạm: Là dấu hiệu không bắt buộc.
Chủ thể vi phạm hành chính 8
• Cá nhân: là công dân Việt Nam
• Nhóm chủ thể là người chưa thành niên:
▪ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi : xử phạt về hành vi cố ý.
▪ Người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi : bị xử phạt về mọi hành vi.
Ví dụ minh họa: A bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa hè ở nơi có quy định
cấm bán hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng. Việc A bán hoa quả
chính là vi phạm hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tại mục 2 chương II Nghị định 100. IV.
TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT
1. Khái niệm và nguyên tắc của trách nhiệm kỷ luật a) Khái niệm
Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt
động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể hơn, kỷ luật là hình thức trừng phạt thuộc quyền của một số cơ quan,
chính quyền và nhà chức trách hành chính đối với nhân viên dưới quyền mình,
khi người đó vi phạm quy chế, kỷ luật công tác, hoặc vi phạm những khuyết
điểm mang lại những hậu quả xấu cho cơ quan, công vụ. Trách nhiệm kỉ luật của
công chức là một loại trách nhiệm pháp lí do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng đối với những công chức có hành vi các quy định về nghĩa vụ đạo đức và
văn hóa giao tiếp; vi phạm các quy định về những việc công chức không được
làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
b) Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
➢ Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong
cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức
có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm
và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm
của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau. 9
➢ Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật
➢ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành
quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
• Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng
so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng
hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
• Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình
thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một
mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
➢ Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác
hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp
thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
➢ Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng
thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay
cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
➢ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình
thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
➢ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
➢ Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm
trong quá trình xử lý kỷ luật.
➢ Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật
mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có
cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành
vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng
nặng khi xem xét xử lý kỷ luật."
2. Các hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật ?
Theo Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định
" Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1) Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo 10
đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
2) Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
➢ Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại
không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
➢ Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại
lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
➢ Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác
hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác.
➢ Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ,
tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận
đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy
tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác."
Ví dụ minh họa: Sinh viên sử dụng tài liệu làm bài thi khi đề thi không cho phép. V.
MỘT SỐ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ KHÁC
Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm mà 1 chủ thể phải gánh chịu khi
họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm trách nhiệm này. Trách nhiệm hiến
pháp vừa là trách nhiệm pháp lý đồng thời cũng là trách nhiệm chính trị.
Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến pháp thường là các cơ quan Nhà
nước hoặc những quan chức cấp cao làm việc cho Nhà nước.
Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm mà người lao động phải gánh chịu
khi gây ra thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp (như làm hư hỏng hoặc
làm mất dụng cụ, thiết bị, các tài sản khác do doanh nghiệp, giao cho
hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép) hoặc công chức phải gánh
chịu vì trong khi thi hành công vụ gây ra thiệt hại cho tài sản của nhà
nước hoặc của chủ thể khác. Người lao động hoặc công chức phải bồi
thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo thời giá thị trường và có thể
được bồi thường bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng. 11
Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế :
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ
quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc
gia. Ví dụ, quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận
(CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các
hành vi cực đoan tấn công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người
biểu tình… Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế
không cấm. Ví dụ, Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà
máy điện nguyên tử … gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế. 12 C. TỔNG KẾT
Bảng so sánh các loại trách nhiệm pháp lý Tiêu chí Trách Trách Trách Trách
nhiệm hình nhiệm dân nhiệm hành nhiệm kỷ sự sự chính luật Căn cứ
Bộ luật hình sự Bộ luật dân sự Luật xử lý vi Luật Cán bộ, 2015 2015 phạm hành chính 2012 công chức 2008 Luật Viên chức 2010 Khái niệm Trách nhiệm Trách
nhiệm Trách nhiệm Trách nhiệm kỷ
hình sự được dân sự là trách hành chính luật là trách
hiểu là hậu quả nhiệm pháp lý được hiểu là nhiệm pháp lý pháp lý
mà mang tính tài hậu quả pháp lý áp dụng đối với
người vi phạm sản được áp đối với đối cán bộ, công
phải chịu để trả dụng đối với tượng có hành chức, viên chức
giá cho hành vi người vi phạm vi vi phạm do vi phạm kỷ
vi phạm do pháp luật dân hành chính, luật, vi phạm
mình gây ra sự nhằm bù đắp phải chịu trách quy tắc hay
ảnh hưởng đến về tổn thất vật nhiệm thi hành nghĩa vụ trong
xã hội hay một chất, tinh thần nghĩa vụ do hoạt động công
đối tượng cụ cho người bị pháp luật hành vụ hoặc vi thể, hành vi vi hại
chính quy định phạm pháp luật phạm đó phải
và trách nhiệm mà chưa đến đủ cơ sở cấu
phát sinh do vi mức truy cứu thành tội được phạm nghĩa vụ trách nhiệm quy định tại Bộ đó. hình sự. luật hình sự. Đối tượng Cá nhân, pháp Cá nhân,
tổ Cá nhân, tổ Cá nhân là cán nhân thương chức chức bộ, công chức, mại được tuyển chọn vào ngạch nhà nước theo quy định. Hình thức - Phạt chính - Mức bồi -Cảnh cáo -Khiển trách xử lý - Phạt bổ sung thường thiệt - Phạt tiền - Cảnh cáo - Các biện pháp hại. - Hạ bậc lương khắc phục -Các biện pháp - Hạ ngạch khắc phục -Cắt chức - Buộc thôi việc 13
Căn cứ phát Qua thời gian
Khi bị cơ quan Khi phát hiện -Sau khi thỏa sinh điều tra, truy tố,
nhà nước phát Cán bộ, công xét xử, có kết thuận
thành hiện có hành vi chức có hành vi
luận của tòa án công thì người vi phạm thì lập vi phạm quy thì người vi
tức ra quyết định pháp luật
phạm mới phải có có lỗi phải định xử phạt thì cơ quan có chịu
trách bồi thường thiệt hành chính và thẩm quyền nhiệm pháp lý hại.
người vi phạm phải ra quyết do hành vi
phải thực hiện định xử lý kỷ -Nếu không mình gây ra. trách
nhiệm luật đối với cá thỏa
thuận hành chính của nhân đó mình được, thì được giải quyết tại tòa án dân sự, sau khi có quyết định của tòa án thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại và có biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) Mục đích Để răn
đe, Nhằm răn đe Nhằm bảo vệ, Đảm bảo trật tự trừng phạt các những
đối ổn định trật tự nội bộ của cơ
cá nhân, pháp tượng có hành quản lý trên các quan, tổ chức. nhân
thương vi vi phạm lĩnh vực vực
mại phạm tội. pháp luật phải quản lý hành
Bên cạnh đó, có nghĩa vụ bồi chính nhà nước
cũng giáo dục thường thiệt hại và loại trừ
họ có ý thức cho người bị những vi phạm
tuân theo pháp hại do hành vi pháp luật hạn
luật và các quy vi phạm gây ra chế những hậu tắc của cuộc nhằm khắc quả xấu có thể sống,
để phục những tổn xảy ra do hành
khuyên họ hoàn thất do họ gây vi vi phạm đó lương và bắt ra gây ra. đầu lại cuộc sống mới, không phạm tội mới, hay tái phạm,… 14
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung 2009
2. Cưỡng chế hành chính Nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 1996.
3. Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Khoa Luật Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997
4. Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13
5. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. . 15 16