/14
MỤC LỤC
Contents
I.
LUẬN BẢN VỀ PHÁP LUẬT CHÍNH TR ........................................ 4
I.1.
Khái quát về pháp luật ...................................................................................... 4
I.1.1.
Nguồn gốc về pháp luật .................................................................................... 4
I.1.2.
Khái niệm của pháp luật ................................................................................... 4
I.1.3.
Bản chất của pháp luật ...................................................................................... 4
I.1.4.
Chức năng của pháp luật ................................................................................... 5
I.2.
Khái quát về chính trị ....................................................................................... 6
I.2.1.
Khái niệm về chính trị ...................................................................................... 6
I.2.2.
Khái niệm hệ thống chính trị ............................................................................ 6
I.2.3.
Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam ............................................................. 6
I.2.4.
Chức năng của hệ thống chính trị ..................................................................... 7
II.
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT CHÍNH TRỊ ........................................ 8
II.1.
Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong việc hình thành, tổ chức bộ máy
nhà nước. ......................................................................................................................... 8
II.2.
Pháp luật với chính trị trong quan hê ngoại giao giữa các quốc gia ................. 8
II.3.
Pháp luật với đường lối chính sách của giai cấp thống trị ................................ 9
III.
TÁC ĐỘNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRỊ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
. ........................................................................................................................................ 9
III.1.
Tác động của pháp luật ..................................................................................... 9
III.2.
Tác động của chính trị ...................................................................................... 9
III.3.
Các tổ chức chính trị - pháp luật. .................................................................... 10
IV.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TƯ DUY TRONG VIỆC PHÁT HUY VAI
TRÒ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ ......................................................................... 10
IV.1.
Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải thấm nhuần quan điểm tất cả các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện quyền lực chính tr ............................................................. 10
IV.2.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hiến pháp, pháp luật trong việc kiểm soát
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. ...................................................................... 10
IV.3.
Phát huy vai trò của Đảng cầm quyền trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà
ớc 11
IV.4.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét
xử và cơ quan bổ trợ tư pháp trong cơ chế iểm soát quyền lực nhà nước. .................... 11
V.
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 12
VI.
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 13
VII.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 14
iii
I.
LUẬN BẢN VỀ PHÁP LUẬT CHÍNH TR
I.1.
Khái quát về pháp luật
I.1.1.
Nguồn gốc về pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-nin, lịch sử phát triển hội loài người
đã có thời kỳ không nhà nước và không pháp luật. Đó thời kỳ công nguyên
thủy. Trong thời kỳ này, các thị tộc, bộ lạc đã dùng những quy tắchội chung như đạo
đức, tập quán, v.v. để điều chỉnh hành vi của con người.Những quy tắchội chung đó
có những đặc điểm cơ bản là:
Thể hiện ý chí, phù hợp với lợi ích của toàn thị tộc, bộ lạc và không thể hiện
hành văn:
Điều chỉnh cách xử sự của những người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác
cộng đồng;
Được thực hiện một cách tự nguyện theo thói quen của mỗi thành viên trong
thị tộc, bộ lạc
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, cùng với phân
công lao động phát triển, chế độ hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành giai cấp thì
các tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người không còn phù hợp nữa. Trong điều
kiện lịch sử mới này, tầng lớp của, lợi dụng địa vị hội của mình, đã tìm cách giữ
lại các tập quán lợi, vận dụng biến đổi nội dung của tập quán sao cho chúng phù
hợp với ý chí, nguyện vọng của giai cấp thống trị, nhằm mục đích củng cố bảo vệ trật
tự giai cấp thống trị hội mong muốn. Bằng sự thừa nhận của nhà nước, các tập
quán đó trở thành quy phạm pháp luật.Ph.Ăngghen đã từng nhận xét: “Quy tắc đó thoạt
tiên thói quen, sau thành pháp luật”. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực ợng
sản xuất, của sự phân công lao động người lao động ngày càng tăng, trong hội
xuất hiện nhiều quan hệ mới phát sinh, đòi hỏi nhà nước phải nhưng quy phạm pháp
luật mới để điều chỉnh. vậy, hoạt động xây dựng pháp luật của nhà nước cũng sớm
được tiến hành. Hoạt động này lúc đầu còn đơn giản, phiến diệndần được phát triển
cùng với sự phát triển của nhà nước
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà ớc, công cụ sắc bén để thể hiện
quyền lực nhà nước, duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; nhà nước ban hành
ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
I.1.2.
Khái niệm của pháp luật
Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự tính bắt buộc chung do nhà nước đặt
rabảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của xã hội.
I.1.3.
Bản chất của pháp luật
Bản chất chung của các kiểu pháp luật: Theo học thuyết Mác-Lênin, pháp luật
chỉ ra đời, tồn tại phát triển tronghội giai cấp. vậy, cũng giống như bản chất
của Nhà nước, bản chất của pháp luật được thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
I.1.3.1.
Tính giai cấp
Pháp luật thể hiện ý chí chủ quan của giai cấp cầm quyền. Thông qua pháp luật,
ý chí của giai cấp cầm quyền được nhà nước thể chế hóa thành ý chí của nhà ớc
được nhà nước bảo đảm thực hiện. Pháp luật công cụ hữu hiện bảo vệ lợi ích, củng
cố địa vị của giai cấp cầm quyền. Thông qua pháp luật, giai cấp cầm quyền thể đặt ra
các loại thuế thu từ người dân nộp vào của ngân sách nhà nước, quy định hành vi nào là
đi ngược lại lợi ích của giai cấp này biện pháp xử lý. Nói cách khác, pháp luật xuất
phát từ nnước, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. Do đó, giống
như nhà nước, pháp luật cũng mang tính giai cấp.
I.1.3.2.
Tính hội
Trong thực tế, bên cạnh các quy tắc xử sự bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp
thống trị còn các quy tắc xử sự khác xuất phát từ nhu cầu chung của đời sống hội.
Những quy tắc đó điều chỉnh các hành vi, cách xử sự mang tính phổ biến phù hợp với
lợi ích của đa số trong cộng đồng phản ánh nhu cầu. Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích, phản
ánh ý chí riêng của giia cấp thống trị, pháp luật còn bảo vệ, phản ánh lợi ích của tất cả
các giai cấp khác, của toàn hội. dụ, pháp luật những quy định để bảo vệ tính
mạng, tài sản con người bảo vệ trẻ em, người già, người tàn tật, bảo vệ môi trường
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác.
Mặt khác, tính hội của pháp luật còn thể hiện chỗ pháp luật phải phản ánh
đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia cũng như những đòi hỏi thực
tế khách quan của hội. Pháp luật không thể đi quá xa hoặc quá lạc hậu với sự phát
triển củahội. dụ, pháp luật chủ phong kiến không những quy định về sở
hữu trí tuệ, thương mại điện tử, an ninh mạng máy tính...
I.1.4.
Chức năng của pháp luật
Ý nghĩa vai tcủa pháp luật thể hiện qua những chức năng của pháp luật.
Chức năng của pháp luật những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật,
phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.
I.1.4.1.
Chức năng điều chỉnh của pháp luật
Sự tác động trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ hội bản, quan trọng
tạo lập hành lang pháp để hướng tới quan hệhội phát triển trong trật tựổn định
theo mục tiêu mong muốn. Đây hướng tác động tích cực, chức năng bản của
pháp luật.
Một mặt, pháp luật vừa làm nhiệm vụ “trật thóa” các quan hệ hội, đưa
chúng vào những phạm vi, khuôn mẫu nhất định
Mặt khác, tạo điều kiện cho các quan hệ hội phát triển theo chiều hướng nhất
định phù hợp với ý chí giai cấp thống tr, phù hợp với quy luật vận động khách
quan của các quan hệ xã hội
Chức năng điều chỉnh của pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức quy
định, cho phép, ngăn cấm, quy định quyền nghĩa vụ qua lại giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luât.
I.1.4.2.
Chức năng bảo vệ của pháp luật
Chức năng bảo vệ các quan hệ hội đã được pháp luật điều chỉnh. Khi hành
vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ hội được pháp luật điều chỉnh thì
ngườihành vi vi phạm đó sẽ bị quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật, nhằm phục hồi lại
quan hệ xã hội đã bị xâm phạm.
5
I.1.4.3.
Chức năng giáo dục của pháp lut
Được thực hiện qua sự tác động của pháp luật vào ý thức con người, làm cho
con người hành động phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật. Cách xử sự
ghi trong pháp luật cách xử sự phổ biến đã được lựa chọn phù hợp với đạo đức tiến
bộ hội. Nhận thức này hướng con người đến những hành vi, những cách xử sự phù
hợp với lợi ích của xã hội, nhà nước, tập thể và của bản thân.
I.2.
Khái quát về chính trị
I.2.1.
Khái niệm về chính trị
Thuật ngữ Chính trị” lẽ được nhắc đến lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại
bởi Aristotle-một triết gia Hi Lạp cổ đại, đặc biệt còn tựa đề cho một tác phẩm nổi
tiếng nhiều ảnh hưởng của ông cuốn Politics” (Chính trị luận). Tuy nhiên Chính
trị” và các vấn đề chính trị cơ bản như quyền lực và tổ chức nhà nước đã được tiếp cận
bởi các triết gia khác như Khổng Tử, Plato …
“Chính trị” trong tiếng Hy Lạp Politica” với nghĩa công việc của nhà
nước hay hội, phạm vi hoạt động gắn liền với các giai cấp, dân tộc, các nhóm
hội khác nhau mà hạt nhân của nó là giành, giữ, thực thi quyền lực nhà nước.
"Chính trị" theo nghĩa chung nhất được hiểu như hoạt động liên quan đến mối
quan hệ giữa các nhóm hội lớn, trước hết giữa các giai cấp, xét rộng n nữa
quan hệ giữa các dân tộc, giữa các quốc gia trên thế giới. Xét về thực chất, chính trị
quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm hội, các quốc gia dân tộc, trong đó
trước hết bản lợi ích kinh tế trong việc giành, giữ sử dụng quyền lực nhà
nước. Ph.Ăngghen khẳng định, chính trị sự thống trị của giai cấp này đối với các giai
cấp khác trong xã hội, việc một giai cấp hay liên minh giai cấp nào đó nắm quyền lực
để cai trị các giai cấp khác, để lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống hội. Còn theo Lênin,
trong chính trị vấn đề cốt lõi nhất "thiết chế quyền lực nhà nước". Phạm vi của chính
trị, trước hết bao hàm "sự tham gia vào các công việc của nhà nước, định hướng hoạt
động của nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà
nước".Như vậy, một vấn đề sẽ mang tính chính trị, nếu việc giải quyết động chạm
đến lợi ích của giai cấphội, đến quyền lực nhà nước. Do chính trị quan hệ giữa các
giai cấphội, tức sản phẩm củahội có giai cấp, gắn liền với sự ra đời, phát triển
của nhà nước, nên nó là một hiện tượng lịch sử. Điều đó có nghĩa, nó có quá trình hình
thành, phát triển và tiêu vong, như mọi quá trình, hiện tượng lịch sử hội khác. Đã có
lúc xã hội loài người tồn tại không chính trị, cũng sẽ có lúc hội không cần
đến chính trị với tư cách cơ quan quyền lực nhà nước nữa.
Từ những quan niệm trình bày trên, thể thấy chính trị là hình thức hoạt
động bản của các tổ chức cộng đồng người trong hội giai cấp ( như đẳng phái,
giai cấp, dân tộc...) để giành, giữa thực thi quyền lực nhà nước nhằm thỏa mãn các
lợi ích của các tổ chức đó trong xã hội”.
I.2.2.
Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị tổ hợp tính chỉnh thể các thể chế chính trị ( quan nhà
nước, đảng chính trị, phong trào hội, tổ chức chính trị- hội, v.v ) được xây dựng
theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành trên những nguyên tắc, chếquan
hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
I.2.3.
Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và vận hành trong điều kiện lịch sử,
kinh tế - xã hội môi trường văn hóa chính trị đặc thù. Do đó, hệ thống chính trị Việt
Nam vừa mang tính phbiến vừa mang nh đặc thù. Tính đặc thù của hệ thống chính
trị Việt Nam được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc thù này được quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh đạo, uy tín lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thứ hai, hệ thống chính trị Việt Nam được xây dựng theo hình hệ thống
chính trị hội chủ nghĩa; mặc đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện
nhưng vẫn còn ảnh hưởng của chế độ tập trung quan liêu, bao cấp
Thứ ba, Việt Nam, hầu hết các tổ chức hội chính trị đều được Đảng Cộng
sản tổ chức rèn luyện, được thành lập ngay sau khi Đảng Cộng sản ra đời, trở
thành sở chính trị của Đảng. vậy, sau khi giành được độc lập, Đảng Cộng
sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền, các tổ chức chính trị - xã hội của Nhà
nước, được hưởng các điều kiện tổ chứchoạt động. Mối quan hệ này mặt
tích cực, nhưng cũng mặt hạn chế, đó nguy hành chính hóa, xa dân, thụ
động và thiếu tính độc lập trong hoạt động của tổ chức chính trị- xã hội
I.2.4.
Chức năng của hệ thống chính trị
a.
Chức năng duy trì chế độ thống trị của một giai cấp lợi ích giai cấp:
Bất cứ một hệ thống chính trị nào cũng mang bản chất của giai cấp thống trị lập
ra hệ thống đó. Đồng thời, quá trình tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị không
nhằm mục đích nào khác bảo vệ quyền lợi, bảo vệ sự thống trị của giai cấp nắm quyền.
Hệ thống chính trị chính hiện hữu của sự thống trị giai cấp nắm quyền đặt ra,
đến lượt mình hệ thống chính trị đó bảo vệ đẹp lại lợi ích cho chính giai cấp đặt ra
nó.
b.
Chức năng tổ chức thực thi quyền lực chính trị:
Quyền lực chính trị công cụ, phương tiện để giai cấp thống trị sử dụng nhằm
đạt mục đích thống trị của mình. Muốn sử dụng quyền lực đó, giai cấp thống trị phải lập
ra các thiết chế sử dụng đó chính hệ thống chính trị. Mỗi một bộ phận cấu thành hệ
thống sự phân chia quyền lực khác nhau để cùng thực hiện mục tiêu thống trị của giai
cấp nắm quyền. Đảng chính trị sử dụng quyền lực chính trị thông qua các biện pháp định
hướng, lãnh đạo. Nghị viện sử dụng quyền lập pháp, Chính phủ sử dụng quyền hành
pháp và các cơ quan Toà án, công tố, kiểm sát thì sử dụng quyền tư pháp.
c.
Chức năng duy trì ổn định chính trị - điều hành nền sản xuất:
Hệ thống chính trị giúp giai cấp thông trị duy trì an ninh chính trị, đảm bảo trật
tự, an toàn hội.Thông qua hệ thống c quan an ninh, đồng thời tổ chức phối
hợp với hệ thống quân sự từ trung ương đến địa phương, vấn đề an ninh quốc gia được
bảo đảm. Từ chỗ an ninh chính trị được bảo đảm, hệ thống chính trị điều khiển nền sản
xuất hội thông qua quan hệ sản xuất do giai cấp thống trị thiết lập với cácgiai cấp,
tầng lớp khác.
d.
Chức năng quản hi:
Đời sống xã hội bao gồm rất nhiều các ngành, lĩnh vực khách nhau, chẳng hạn
như: kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, nông lâm
nghiệp...v..v. Mỗi ngành, lĩnh vực đó đều phải được quản để duy trì sự ổn định, trật
7
tự trong vòng kiềm toả do giai cấp thống trị đặt ra. Chức năng quản hội của hệ
thống chính trị được thiết lập trên các mặt của đời sống hội thông qua các thiết chế
hành pháp.
II.
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT CHÍNH TR
Theo V.I.Leenin, trong phạm vi chính trị học, pháp luật “là một biện pháp chính
trị và mang tính chính trị”. Lịch sử phát triển của xã hội loài người tsự phân hóa giai
cấp đến nay chứng minh rằng, giai cấp thống trị nào cũng thể hiện ý chí của mình bằng
pháp luật thực hiện đường lối chính trị của mình. Pháp luật đã trở thành hình thức
của giai cấp thống trị phương tiện sắc bén, hữu hiệu nhất để thực hiện yêu cầu,
mục tiêu, nội dung chính trị của giai cấp thống trị. Mối quan hệ giữa pháp luật và chính
trị tập trungthể hiện trực tiếp trong nội dung bản của chương trình, mục tiêu, biện
pháp và đường lối chính trị của giai cấp thống trị.
II.1.
Mối quan hệ của pháp luật chính trị trong việc nh thành, tổ chức bộ
máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương bao gồm
nhiều loại quan lập pháp, hành pháp, pháp…là một thiết chế phức tạp nhiều bộ
phận. Để xác định chức năng, thẩm quyền, trách nhiệmphương pháp tổ chức hoạt
động phù hợp để thực hiện một chế đồng bộ trong quá trình thiết lập thực hiện quyền
lực nhà nước cần phải thực hiện trên sở vững chắc của những quy định của pháp luật.
Khi một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức chưa đầy đủ, đồng bộ, phù
hợp chính xác để làm sở cho việc xác lập hoạt động của bộ máy nhà
nước thì dễ dẫn tới tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức
năng của các quan trong bộ máy nhà nước. Ngoài ra, pháp luật còn quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước.
Ngược lại, bộ máy nhà nước cũng tác động đến pháp luật. Một bộ máy nhà nước
hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong hội sẽ đưa ra được một hệ
thống pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiện đúng trình độ phát triển kinh tế
xã hội.
II.2.
Pháp luật với chính trị trong quan ngoại giao giữa các quốc gia
Pháp luật luôn tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa
các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển của quan hệ ngoại giao cũng đòi
hỏi pháp luật của các quốc gia khác phải thay đổi để phù hợp với thời kỳ phát triển của
mỗi quốc gia đó. Chẳng hạn, nước ta thời kỳ trước đổi mới, Đảng Nhà nước ta thực
hiện chính sách đối ngoại khép kín. ớc ta chỉ duy trì quan hệ ngoại giao, kinh tế
chính trị với các nước hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật của nước ta nghiêm cấm các
hoạt động đầu của vốn nước ngoài. Trong thời đại mở cửa quốc tế hóa hiện nay,
điều này không còn phù hợp nữa. Chính sách đối ngoại của nước ta đã sự thay đổi
bản. Ngày nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ khác. Đặc biệt vào tháng 11 năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chính vậy, đòi hỏi pháp luật phải những
thay đổi để phù hợp với xu thế chung. Sự thay đổi này được thể hiện trong các luật như
luật đầu tư, luật thương mại, v.v. Nhà nước ta đã nhiều chính ch thu hút đầu
nước ngoài như tạo môi trường đầu thông thoáng, giảm thuế,… được thể hiện trong
pháp luật Việt Nam hiện hành.
II.3.
Pháp luật với đường lối chính sách của giai cấp thống trị.
Mối quan hệ giữa chính trị và pháp luật tập trung sâu sắc trong mối quan hệ với
chính sách của Đảng cầm quyền và pháp luật của nhà nước. Pháp luật thể chế hóa chính
sách của Đảng cầm quyền, nghĩa làm cho ý chí của đảng cầm quyền trở thành ý chí
của nhà nước. Vai trò của đường lối, chính sách của Đảng định hướng nội dung
hướng phát triển của pháp luật. Sự thay đổi chính sách của đảng cầm quyền sớm muộn
sẽ kéo theo sự thay đổi của luật pháp. Chẳng hạn, trong những năm gần đây, do định
hướng chính sách, pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa đều xác lập và kiện toàn
chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, trên sở xác lập càng nhanh càng tốt quyền sở
hữu công. Định hướng phát triển của pháp luật một quốc gia được định hướng bởi các
định ớng chính trị của lực lượng cầm quyền (Đảng cầm quyền). Đương nhiên, chính
sách của lực lượng cầm quyền phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội sự đấu tranh
giữa các lực lượng chính trị - xã hội của đất nước.
III.
TÁC ĐỘNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRỊ ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
III.1.
Tác động của pháp lut
Sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải vốn vật chất trình độ công nghệ. Các
mục tiêu phát triển kinh tế chỉ đạt được khi giá trị của chúng tăng lên và có những hiệu
quả hội tích cực sau một vòng đời đầu tư. Trong suốt vòng đời phát triển của dự án
luôn phát sinh các chi phí kinh tế, chi phí hội, thậm chí tham nhũng dẫn đến thất
thoát hai loại vốn này. Hệ thống luật pháp tốt thể tạo ra một hội năng động (khuyến
khích các tác nhân sản xuất đóng góp công sức để tăng năng suất) nhằm hạn chế các chi
phí phát sinh. Ngoài ra, khung pháp thể tạo ra vốn.Theo Hernando De Soto (2000),
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm của một số nước theo chế độ bản mới
châu Phi do thiếu khung pháp để điều chỉnh tăng trưởng kinh tế các nước chính
thức hóa quyền tài sản cho bất kỳ ai “vốn sống” tham gia thị trường tài chính. Theo
De Soto, vốn không chỉ đóng vai trò đầu vào cho sản xuất, n đóng vai trò như
một sự đảm bảo. y dựng khung pháp lý xác nhận quyền shữu tài sản như đất đai,
nhà cửa, xe cộ,… để người dân cầm cố vay vốn hoạt động kinh doanh.
III.2.
Tác động của chính tr.
Chế độ chính trị quyết định việc thực thi pháp luật của một quốc gia. Các quốc
gia luật pháp và hành chính được tách biệt sẽ thúc đẩy việc thực thi pháp luật, trong
khi các quốc gia không tách biệt pháp luật hành chính sẽ hiệu quả thực thi pháp
luật cao hơnthực thi pháp luật thấp hơn. Việc tách bộ phận hành pháp lập pháp sẽ
đảm bảo tính minh bạch của việc thực thi pháp luật tạo môi trường tốt cho thu hút
đầu phát triển kinh tế. Trong trường hợp này, cần phải vốn hội cao n để
có cơ hội phát triển kinh tế.
Ngoài ra, chính trị sgóp phần hình thành i trường đầu tư, như môi trường
ổn định, chi phí giao dịch, thủ tục pháp lý… đều những biến số đóng vai trò quan
trọng trong thu hút đầu tư. Khái niệm phát triển kinh tế cũng một hình thức của hệ
thống chính trị, quyết định sức hấp dẫn của sự phát triển kinh tế của một quốc gia đối
với các nguồn lực. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các chính thể của các quốc
gia xu hướng hội tụ với nhau. Sự hội nhập này nhằm thúc đẩy sự luân chuyển nguồn
lực giữa các quốc gia. Khi đó, vốn văn hóa xã hội sẽ trở thành nguồn lực chính được
phân chia giữa các quốc gia.
9
III.3.
Các tổ chức chính trị - pháp luật.
Ngày nay, các tổ chức chính trị - pháp luật ra đời, ảnh hưởng tới quyết định
đầu của các doanh nghiệp không chỉ quan trọng trong việc ban hành các n bản pháp
luật, các chính sách còn thể thiện trong việc cam kết thực thi chúng hiệu quả
hay không. Chính trị pháp luật một phần trong môi trường đầu tại mỗi quốc gia.
Các tổ chức đều khẳng định được tầm quan trọng các yếu tố chính trị thể chế trong
quyết định đầu của các doanh nghiệp. Một môi trường chính trị pháp luật sẽ tạo điều
kiện thuận lợi đầu phát triển cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hơn, các yếu tố hiệu
quả quản trị hành chính tại một số địa phương hiện nay vai trò quan trọng n so
với rất nhiều các nhóm yếu tố khác thu hút đầu tư.
IV.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI DUY TRONG VIỆC
PHÁT HUY VAI TRÒ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ
thể cho rằng, đổi mới tưởng pháp luật kiểm soát quyền lực chính
trị một trong những vấn đề cấp bách đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
Xuất phát từ chính yêu cầu xây dựng Nhà ớc pháp quyềnhội ch nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân nhân n, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện được yêu cầu quản hội bằng pháp luật. Mặt khác, yêu cầu khách
quan, cấp bách đó còn bắt nguồn từ đỏi hỏi phải khắc phục những yếu kém, hạn chế, bất
cập của hệ thống pháp luật - chính trị hiện hành và các công tác tổ chức.
IV.1.
Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải thấm nhuần quan điểm tất cả các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện quyền lực chính trị.
Bất kỳ tổ chức, nhân nào khi thực thi quyền lực đều những hạn chế, hở
nhất định, thậm chí lạm quyền. Việc lạm dụng quyền lực chính trị quyền lực nhà
nước thường gây ra những hậu quả ng nghiêm trọng cho hội, tổ chức nhân.
Bác Hồ đã từng nói “dân chủ phải làm sao cho dân dám mở miệng”. Để khắc phục
những hạn chế của chế độ độc đảng trong kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước cần tập trung củng cốtăng cường vai trò của các tổ chức chính trị hiện trong
giám sát, phản biện tham gia các hoạt động chính trị, góp phần xây dựng Đảng
Nhà nước. . Trong điều kiện hiện nay, ĐảngNhà nước phải làm sao cho các tổ chức,
nhân trong hội cý hơn, mạnh dạn phản biện đưa ra chính kiến, quan điểm
của mình chịu sự kiểm soát của Nhân dân chịu trách nhiệm trước Nhân dân về các
quyết định của mình..Hiến pháp 2013 đã quy định: Đảng CSVN gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình”.
IV.2.
Xây dựnghoàn thiện hệ thống hiến pháp, pháp luật trong việc kiểm soát
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.
Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật tổ chức thực hiện pháp luật phải
quán triệt những quan điểm tính nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp giữa ý chí chủ
quan với thực tế khách quan trong xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong
lĩnh vực chính trị, cần đảm bảo điều kiện Đảng cầm quyền, phải đảm bảo tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật Tất cả mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng thực
hiện Hiến pháp, pháp luật. Điều này thể hiện chuyển biến rất trong quan điểm của
Đảng liên quan đến nội dung của Điều 4 Hiến pháp: Nếu Hiến pháp năm 1980 chỉ quy
định “Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp”, thì Hiến pháp năm
1992 tiến thêm một bước đã quy định không chỉ trong khuôn khổ Hiến pháp cả pháp
luật, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định không chỉ tổ chức của Đảng cả đảng viên
Đảng CSVN cũng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật..
Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng ban hành Luật về Hội để các tổ chức
hội đều có căn cứ pháp hoạt động, trong đó hoạt động kiểm soát quyền lực chính
trị, quyền lực nhà nước theo tinh thần quy định của Hiến pháp: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận các tổ chức hội khác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
IV.3.
Phát huy vai trò của Đảng cầm quyền trong hoạt động kiểm soát quyền lực
nhà nước
Phát huy vai trò và năng lực kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra các cấp đối
với đảng viên, nhất các đảng viên cán bộ lãnh đạo quản trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc trong thực
hiện quy định Điều lệ Đảng, các quy chế, quy định của Đảng. Các tổ chức đảng thẩm
quyền phải xử nghiêm minh, kịp thời ng khai đối với những đảng viên, nhất là
đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo, quản trong quan nhà nước hành vi vi phạm
pháp luật. Quán triệtthống nhất “thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong
công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật
đảng, kỷ luật hành chính xử bằng pháp luật đối với n bộ vi phạm, kể cả khi
đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu”
IV.4.
Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của quan điều tra, truy tố,
xét xử và cơ quan bổ trợ tư pháp trong cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của các quan tiến hành tố tụng
trong hoạt động điều tra, truy tố, t xử các vụ án kinh tế, tham nhũng, chức vụ. Quán
triệt quan điểm của Đảng: “Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động uy n của toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, quan điều tra,
quan thi hành án các quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng pháp…
phòng ngừa đấu tranh hiệu quả với hoạt động của tội phạm vi phạm pháp
luật”[25], không ngừng tăng ờng sự phối hợp, nâng cao hiệu quả “công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử
nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí”
11
V.
KẾT LUẬN
Mối quan hệ giữa pháp luật chính trị thể hiện tập trung mối liên hệ giữa
đường lối, chính sách của đảng cầm quyền và pháp luật của nhà nước. Đường lối chính
trị của đảng cầm quyền ý chí chỉ đạo việc xây dựng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật. Pháp luật thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng thành ý chí của Nhà
nước. Ngoài ra, pháp luật còn chịu ảnh hưởng nhất định của đường lối chính trị của các
giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội.
VI.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi tới lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đã đưa môn pháp luật đại cương” vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em
xin gửi tới lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên bộ môn Vương Tuyết Linh đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Mặc dù trong bối cảnh học online rất khó khăn nhưng em cảm thấy được sự tâm huyết
của cô gửi tới học trò của mình.
Thông qua bài tiểu luận em đã hệ thống khái quát lại được những kiến thức
bản của môn học. Em tin rằng đây sẽ một tài liệu cùng ý nghĩa quý giá để em
tích lũy trong suốt quá trình sự nghiệp của cuộc đời mình. Đây cũng bài tiểu luận đầu
tiên của em thử sức, thế không thể tránh khỏi những sai sót không đángmong
cho em lời khuyên bảo để em hoàn thiện hơn về kiến thức lẫn kỹ năng của mình.
Nhân dịp sắp tới, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 em kính chúc thật nhiều
sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
13
VII.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
GS.TS.Nguyễn Minh Đoan. (2019). Đã truy lục 11 14, 2021, từ Tiếp tục đổi mới
duy pháp lý về kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước ở nước ta:
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210359
2.
GS.TSKH Phan Xuân Sơn. (2017). Hệ thống chính trị và đổi mới chính trị Việt
Nam hiện nay. Nội : NXB Lý luận chính trị.
3.
GV.Bùi Trọng Tài Văn Cảnh. (2011). Tập bài giảng - Chính trị học đại cương.
Thái nguyên: Đại học Thái Nguyên- Trường đại học khoa học.
4.
Lê Minh Trường. (2021, 9 19). Luật Minh Khuê. Đã truy lục 11 13, 2021, từ Phân
tích mối quan hệ giữa chính trị pháp luật: https://luatminhkhue.vn/moi-quan-
he-giua-chinh-tri-va-phap-luat.aspx
5.
Nguyễn Đức Thuận. (2009). Đã truy lục 11 14, 2021, từ Mối quan hệ giữa Pháp luật
chính trị như thếy đã đúng chưa?: https://danluat.thuvienphapluat.vn/moi-
quan-he-giua-phap-luat-va-chinh-tri-nhu-the-nay-da-dung-chua-23570.aspx
6.
PGS,TS Trịnh Đức Thảo. (2017). Pháp luật hệ thống pháp luật hội chủ nghĩa
Việt Nam. Hà Nội: Nxb.Lý luận chính trị.
7.
Ts. Hoàng Minh Hội. (2021). Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo
quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đã truy lục
11 14, 2021, từ http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210811
8.
TS.Nguyễn Hợp Toàn. (2004). Giáo trình môn Pháp luật đại cương. Nội:
Nxb.Lao động-xã hội.
15

Preview text:

MỤC LỤC Contents
I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ
........................................ 4 I.1.
Khái quát về pháp luật ...................................................................................... 4 I.1.1.
Nguồn gốc về pháp luật .................................................................................... 4 I.1.2.
Khái niệm của pháp luật ................................................................................... 4 I.1.3.
Bản chất của pháp luật ...................................................................................... 4 I.1.4.
Chức năng của pháp luật ................................................................................... 5 I.2.
Khái quát về chính trị ....................................................................................... 6 I.2.1.
Khái niệm về chính trị ...................................................................................... 6 I.2.2.
Khái niệm hệ thống chính trị ............................................................................ 6 I.2.3.
Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam ............................................................. 6 I.2.4.
Chức năng của hệ thống chính trị ..................................................................... 7
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ ........................................ 8 II.1.
Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong việc hình thành, tổ chức bộ máy
nhà nước. ......................................................................................................................... 8 II.2.
Pháp luật với chính trị trong quan hê ngoại giao giữa các quốc gia ................. 8 II.3.
Pháp luật với đường lối chính sách của giai cấp thống trị ................................ 9
III. TÁC ĐỘNG PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
. ........................................................................................................................................ 9 III.1.
Tác động của pháp luật ..................................................................................... 9 III.2.
Tác động của chính trị ...................................................................................... 9 III.3.
Các tổ chức chính trị - pháp luật. .................................................................... 10
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TƯ DUY TRONG VIỆC PHÁT HUY VAI
TRÒ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ
......................................................................... 10 IV.1.
Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải thấm nhuần quan điểm tất cả các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện quyền lực chính trị ............................................................. 10 IV.2.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hiến pháp, pháp luật trong việc kiểm soát
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. ...................................................................... 10 IV.3.
Phát huy vai trò của Đảng cầm quyền trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước 11 IV.4.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét
xử và cơ quan bổ trợ tư pháp trong cơ chế iểm soát quyền lực nhà nước. .................... 11
V. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 12
VI. LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 13
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 14 iii
I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ I.1.
Khái quát về pháp luật
I.1.1. Nguồn gốc về pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử phát triển xã hội loài người
đã có thời kỳ không có nhà nước và không có pháp luật. Đó là thời kỳ công xã nguyên
thủy. Trong thời kỳ này, các thị tộc, bộ lạc đã dùng những quy tắc xã hội chung như đạo
đức, tập quán, v.v. để điều chỉnh hành vi của con người.Những quy tắc xã hội chung đó
có những đặc điểm cơ bản là:
− Thể hiện ý chí, phù hợp với lợi ích của toàn thị tộc, bộ lạc và không thể hiện hành văn:
− Điều chỉnh cách xử sự của những người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác cộng đồng;
− Được thực hiện một cách tự nguyện và theo thói quen của mỗi thành viên trong thị tộc, bộ lạc
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, cùng với phân
công lao động phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành giai cấp thì
các tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người không còn phù hợp nữa. Trong điều
kiện lịch sử mới này, tầng lớp có của, lợi dụng địa vị xã hội của mình, đã tìm cách giữ
lại các tập quán có lợi, vận dụng và biến đổi nội dung của tập quán sao cho chúng phù
hợp với ý chí, nguyện vọng của giai cấp thống trị, nhằm mục đích củng cố và bảo vệ trật
tự mà giai cấp thống trị xã hội mong muốn. Bằng sự thừa nhận của nhà nước, các tập
quán đó trở thành quy phạm pháp luật.Ph.Ăngghen đã từng nhận xét: “Quy tắc đó thoạt
tiên là thói quen, sau thành pháp luật”. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của sự phân công lao động và người lao động ngày càng tăng, trong xã hội
xuất hiện nhiều quan hệ mới phát sinh, đòi hỏi nhà nước phải có nhưng quy phạm pháp
luật mới để điều chỉnh. Vì vậy, hoạt động xây dựng pháp luật của nhà nước cũng sớm
được tiến hành. Hoạt động này lúc đầu còn đơn giản, phiến diện và dần được phát triển
cùng với sự phát triển của nhà nước
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thể hiện
quyền lực nhà nước, duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; nhà nước ban hành
ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
I.1.2. Khái niệm của pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt
ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của xã hội.
I.1.3. Bản chất của pháp luật
Bản chất chung của các kiểu pháp luật: Theo học thuyết Mác-Lênin, pháp luật
chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Vì vậy, cũng giống như bản chất
của Nhà nước, bản chất của pháp luật được thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
I.1.3.1. Tính giai cấp
Pháp luật thể hiện ý chí chủ quan của giai cấp cầm quyền. Thông qua pháp luật,
ý chí của giai cấp cầm quyền được nhà nước thể chế hóa thành ý chí của nhà nước và
được nhà nước bảo đảm thực hiện. Pháp luật là công cụ hữu hiện bảo vệ lợi ích, củng
cố địa vị của giai cấp cầm quyền. Thông qua pháp luật, giai cấp cầm quyền có thể đặt ra
các loại thuế thu từ người dân nộp vào của ngân sách nhà nước, quy định hành vi nào là
đi ngược lại lợi ích của giai cấp này và biện pháp xử lý. Nói cách khác, pháp luật xuất
phát từ nhà nước, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. Do đó, giống
như nhà nước, pháp luật cũng mang tính giai cấp.
I.1.3.2. Tính xã hội
Trong thực tế, bên cạnh các quy tắc xử sự bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp
thống trị còn có các quy tắc xử sự khác xuất phát từ nhu cầu chung của đời sống xã hội.
Những quy tắc đó điều chỉnh các hành vi, cách xử sự mang tính phổ biến phù hợp với
lợi ích của đa số trong cộng đồng phản ánh nhu cầu. Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích, phản
ánh ý chí riêng của giia cấp thống trị, pháp luật còn bảo vệ, phản ánh lợi ích của tất cả
các giai cấp khác, của toàn xã hội. Ví dụ, pháp luật có những quy định để bảo vệ tính
mạng, tài sản con người và bảo vệ trẻ em, người già, người tàn tật, bảo vệ môi trường
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác.
Mặt khác, tính xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ pháp luật phải phản ánh
đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia cũng như những đòi hỏi thực
tế khách quan của xã hội. Pháp luật không thể đi quá xa hoặc quá lạc hậu với sự phát
triển của xã hội. Ví dụ, pháp luật chủ nô và phong kiến không có những quy định về sở
hữu trí tuệ, thương mại điện tử, an ninh mạng máy tính...
I.1.4. Chức năng của pháp luật
Ý nghĩa và vai trò của pháp luật thể hiện qua những chức năng của pháp luật.
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật,
phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.
I.1.4.1. Chức năng điều chỉnh của pháp luật
Sự tác động trực tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và
tạo lập hành lang pháp lý để hướng tới quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định
theo mục tiêu mong muốn. Đây là hướng tác động tích cực, là chức năng cơ bản của pháp luật.
− Một mặt, pháp luật vừa làm nhiệm vụ “trật tự hóa” các quan hệ xã hội, đưa
chúng vào những phạm vi, khuôn mẫu nhất định
− Mặt khác, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất
định phù hợp với ý chí giai cấp thống tr, phù hợp với quy luật vận động khách
quan của các quan hệ xã hội
Chức năng điều chỉnh của pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức quy
định, cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luât.
I.1.4.2. Chức năng bảo vệ của pháp luật
Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội đã được pháp luật điều chỉnh. Khi có hành
vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì
người có hành vi vi phạm đó sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật, nhằm phục hồi lại
quan hệ xã hội đã bị xâm phạm. 5
I.1.4.3. Chức năng giáo dục của pháp luật
Được thực hiện qua sự tác động của pháp luật vào ý thức con người, làm cho
con người hành động phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật. Cách xử sự
ghi trong pháp luật là cách xử sự phổ biến đã được lựa chọn phù hợp với đạo đức tiến
bộ xã hội. Nhận thức này hướng con người đến những hành vi, những cách xử sự phù
hợp với lợi ích của xã hội, nhà nước, tập thể và của bản thân. I.2.
Khái quát về chính trị
I.2.1. Khái niệm về chính trị
Thuật ngữ “ Chính trị” có lẽ được nhắc đến lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại
bởi Aristotle-một triết gia Hi Lạp cổ đại, đặc biệt nó còn là tựa đề cho một tác phẩm nổi
tiếng và nhiều ảnh hưởng của ông – cuốn “ Politics” (Chính trị luận). Tuy nhiên “ Chính
trị” và các vấn đề chính trị cơ bản như quyền lực và tổ chức nhà nước đã được tiếp cận
bởi các triết gia khác như Khổng Tử, Plato …
“Chính trị” trong tiếng Hy Lạp là “ Politica” với nghĩa là công việc của nhà
nước hay xã hội, là phạm vi hoạt động gắn liền với các giai cấp, dân tộc, các nhóm xã
hội khác nhau mà hạt nhân của nó là giành, giữ, thực thi quyền lực nhà nước.
"Chính trị" theo nghĩa chung nhất được hiểu như hoạt động liên quan đến mối
quan hệ giữa các nhóm xã hội lớn, trước hết là giữa các giai cấp, xét rộng hơn nữa là
quan hệ giữa các dân tộc, giữa các quốc gia trên thế giới. Xét về thực chất, chính trị là
quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc, trong đó
trước hết và cơ bản là lợi ích kinh tế trong việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà
nước. Ph.Ăngghen khẳng định, chính trị là sự thống trị của giai cấp này đối với các giai
cấp khác trong xã hội, là việc một giai cấp hay liên minh giai cấp nào đó nắm quyền lực
để cai trị các giai cấp khác, để lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội. Còn theo Lênin,
trong chính trị vấn đề cốt lõi nhất là "thiết chế quyền lực nhà nước". Phạm vi của chính
trị, trước hết bao hàm "sự tham gia vào các công việc của nhà nước, định hướng hoạt
động của nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà
nước".Như vậy, một vấn đề sẽ mang tính chính trị, nếu việc giải quyết nó động chạm
đến lợi ích của giai cấp xã hội, đến quyền lực nhà nước. Do chính trị là quan hệ giữa các
giai cấp xã hội, tức là sản phẩm của xã hội có giai cấp, gắn liền với sự ra đời, phát triển
của nhà nước, nên nó là một hiện tượng lịch sử. Điều đó có nghĩa, nó có quá trình hình
thành, phát triển và tiêu vong, như mọi quá trình, hiện tượng lịch sử xã hội khác. Đã có
lúc xã hội loài người tồn tại mà không có chính trị, và cũng sẽ có lúc xã hội không cần
đến chính trị với tư cách cơ quan quyền lực nhà nước nữa.
Từ những quan niệm trình bày ở trên, có thể thấy chính trị là “ hình thức hoạt
động cơ bản của các tổ chức cộng đồng người trong xã hội có giai cấp ( như đẳng phái,
giai cấp, dân tộc...) để giành, giữa và thực thi quyền lực nhà nước nhằm thỏa mãn các
lợi ích của các tổ chức đó trong xã hội”.
I.2.2. Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị ( cơ quan nhà
nước, đảng chính trị, phong trào xã hội, tổ chức chính trị- xã hội, v.v ) được xây dựng
theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành trên những nguyên tắc, cơ chế và quan
hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
I.2.3. Đặc điểm hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và vận hành trong điều kiện lịch sử,
kinh tế - xã hội và môi trường văn hóa chính trị đặc thù. Do đó, hệ thống chính trị Việt
Nam vừa mang tính phổ biến vừa mang tính đặc thù. Tính đặc thù của hệ thống chính
trị Việt Nam được thể hiện qua các nội dung sau:
− Thứ nhất, hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc thù này được quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh đạo, uy tín lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam
− Thứ hai, hệ thống chính trị Việt Nam được xây dựng theo mô hình hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa; mặc dù đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện
nhưng vẫn còn ảnh hưởng của chế độ tập trung quan liêu, bao cấp
− Thứ ba, ở Việt Nam, hầu hết các tổ chức xã hội – chính trị đều được Đảng Cộng
sản tổ chức rèn luyện, được thành lập ngay sau khi Đảng Cộng sản ra đời, trở
thành cơ sở chính trị của Đảng. Vì vậy, sau khi giành được độc lập, Đảng Cộng
sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền, các tổ chức chính trị - xã hội của Nhà
nước, được hưởng các điều kiện tổ chức và hoạt động. Mối quan hệ này có mặt
tích cực, nhưng cũng có mặt hạn chế, đó là nguy cơ hành chính hóa, xa dân, thụ
động và thiếu tính độc lập trong hoạt động của tổ chức chính trị- xã hội
I.2.4. Chức năng của hệ thống chính trị a.
Chức năng duy trì chế độ thống trị của một giai cấp vì lợi ích giai cấp:
Bất cứ một hệ thống chính trị nào cũng mang bản chất của giai cấp thống trị lập
ra hệ thống đó. Đồng thời, quá trình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị không
nhằm mục đích nào khác là bảo vệ quyền lợi, bảo vệ sự thống trị của giai cấp nắm quyền.
Hệ thống chính trị chính là hiện hữu của sự thống trị mà giai cấp nắm quyền đặt ra, và
đến lượt mình hệ thống chính trị đó bảo vệ và đẹp lại lợi ích cho chính giai cấp đặt ra nó. b.
Chức năng tổ chức và thực thi quyền lực chính trị:
Quyền lực chính trị là công cụ, phương tiện để giai cấp thống trị sử dụng nhằm
đạt mục đích thống trị của mình. Muốn sử dụng quyền lực đó, giai cấp thống trị phải lập
ra các thiết chế sử dụng đó chính là hệ thống chính trị. Mỗi một bộ phận cấu thành hệ
thống có sự phân chia quyền lực khác nhau để cùng thực hiện mục tiêu thống trị của giai
cấp nắm quyền. Đảng chính trị sử dụng quyền lực chính trị thông qua các biện pháp định
hướng, lãnh đạo. Nghị viện sử dụng quyền lập pháp, Chính phủ sử dụng quyền hành
pháp và các cơ quan Toà án, công tố, kiểm sát thì sử dụng quyền tư pháp. c.
Chức năng duy trì ổn định chính trị - điều hành nền sản xuất:
Hệ thống chính trị giúp giai cấp thông trị duy trì an ninh chính trị, đảm bảo trật
tự, an toàn xã hội.Thông qua hệ thống các cơ quan an ninh, đồng thời tổ chức và phối
hợp với hệ thống quân sự từ trung ương đến địa phương, vấn đề an ninh quốc gia được
bảo đảm. Từ chỗ an ninh chính trị được bảo đảm, hệ thống chính trị điều khiển nền sản
xuất xã hội thông qua quan hệ sản xuất do giai cấp thống trị thiết lập với cácgiai cấp, tầng lớp khác. d.
Chức năng quản lý xã hội:
Đời sống xã hội bao gồm rất nhiều các ngành, lĩnh vực khách nhau, chẳng hạn
như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, nông lâm
nghiệp...v..v. Mỗi ngành, lĩnh vực đó đều phải được quản lý để duy trì sự ổn định, trật 7
tự trong vòng kiềm toả do giai cấp thống trị đặt ra. Chức năng quản lý xã hội của hệ
thống chính trị được thiết lập trên các mặt của đời sống xã hội thông qua các thiết chế hành pháp.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ
Theo V.I.Leenin, trong phạm vi chính trị học, pháp luật “là một biện pháp chính
trị và mang tính chính trị”. Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ sự phân hóa giai
cấp đến nay chứng minh rằng, giai cấp thống trị nào cũng thể hiện ý chí của mình bằng
pháp luật và thực hiện đường lối chính trị của mình. Pháp luật đã trở thành hình thức
của giai cấp thống trị và là phương tiện sắc bén, hữu hiệu nhất để thực hiện yêu cầu,
mục tiêu, nội dung chính trị của giai cấp thống trị. Mối quan hệ giữa pháp luật và chính
trị tập trung và thể hiện trực tiếp trong nội dung cơ bản của chương trình, mục tiêu, biện
pháp và đường lối chính trị của giai cấp thống trị. II.1.
Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong việc hình thành, tổ chức bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước là toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương bao gồm
nhiều loại cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp…là một thiết chế phức tạp nhiều bộ
phận. Để xác định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm và phương pháp tổ chức hoạt
động phù hợp để thực hiện một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập thực hiện quyền
lực nhà nước cần phải thực hiện trên cơ sở vững chắc của những quy định của pháp luật.
− Khi một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức chưa đầy đủ, đồng bộ, phù
hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc xác lập và hoạt động của bộ máy nhà
nước thì dễ dẫn tới tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức
năng của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Ngoài ra, pháp luật còn quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước.
− Ngược lại, bộ máy nhà nước cũng tác động đến pháp luật. Một bộ máy nhà nước
hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã hội sẽ đưa ra được một hệ
thống pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiện đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội. II.2.
Pháp luật với chính trị trong quan hê ngoại giao giữa các quốc gia
Pháp luật luôn tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa
các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển của quan hệ ngoại giao cũng đòi
hỏi pháp luật của các quốc gia khác phải thay đổi để phù hợp với thời kỳ phát triển của
mỗi quốc gia đó. Chẳng hạn, ở nước ta thời kỳ trước đổi mới, Đảng và Nhà nước ta thực
hiện chính sách đối ngoại khép kín. Nước ta chỉ duy trì quan hệ ngoại giao, kinh tế và
chính trị với các nước xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật của nước ta nghiêm cấm các
hoạt động đầu tư của vốn nước ngoài. Trong thời đại mở cửa và quốc tế hóa hiện nay,
điều này không còn phù hợp nữa. Chính sách đối ngoại của nước ta đã có sự thay đổi cơ
bản. Ngày nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ khác. Đặc biệt vào tháng 11 năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chính vì vậy, đòi hỏi pháp luật phải có những
thay đổi để phù hợp với xu thế chung. Sự thay đổi này được thể hiện trong các luật như
luật đầu tư, luật thương mại, v.v. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài như tạo môi trường đầu tư thông thoáng, giảm thuế,… được thể hiện trong
pháp luật Việt Nam hiện hành. II.3.
Pháp luật với đường lối chính sách của giai cấp thống trị.
Mối quan hệ giữa chính trị và pháp luật tập trung sâu sắc trong mối quan hệ với
chính sách của Đảng cầm quyền và pháp luật của nhà nước. Pháp luật thể chế hóa chính
sách của Đảng cầm quyền, nghĩa là làm cho ý chí của đảng cầm quyền trở thành ý chí
của nhà nước. Vai trò của đường lối, chính sách của Đảng là định hướng nội dung và
hướng phát triển của pháp luật. Sự thay đổi chính sách của đảng cầm quyền sớm muộn
sẽ kéo theo sự thay đổi của luật pháp. Chẳng hạn, trong những năm gần đây, do định
hướng chính sách, pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa đều xác lập và kiện toàn cơ
chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, trên cơ sở xác lập càng nhanh càng tốt quyền sở
hữu công. Định hướng phát triển của pháp luật ở một quốc gia được định hướng bởi các
định hướng chính trị của lực lượng cầm quyền (Đảng cầm quyền). Đương nhiên, chính
sách của lực lượng cầm quyền phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và sự đấu tranh
giữa các lực lượng chính trị - xã hội của đất nước.
III. TÁC ĐỘNG PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
III.1. Tác động của pháp luật
Sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có vốn vật chất và trình độ công nghệ. Các
mục tiêu phát triển kinh tế chỉ đạt được khi giá trị của chúng tăng lên và có những hiệu
quả xã hội tích cực sau một vòng đời đầu tư. Trong suốt vòng đời phát triển của dự án
luôn phát sinh các chi phí kinh tế, chi phí xã hội, thậm chí là tham nhũng dẫn đến thất
thoát hai loại vốn này. Hệ thống luật pháp tốt có thể tạo ra một xã hội năng động (khuyến
khích các tác nhân sản xuất đóng góp công sức để tăng năng suất) nhằm hạn chế các chi
phí phát sinh. Ngoài ra, khung pháp lý có thể tạo ra vốn.Theo Hernando De Soto (2000),
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm của một số nước theo chế độ tư bản mới ở
châu Phi là do thiếu khung pháp lý để điều chỉnh tăng trưởng kinh tế ở các nước chính
thức hóa quyền tài sản cho bất kỳ ai có “vốn sống” tham gia thị trường tài chính. Theo
De Soto, vốn không chỉ đóng vai trò là đầu vào cho sản xuất, mà còn đóng vai trò như
một sự đảm bảo. Xây dựng khung pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản như đất đai,
nhà cửa, xe cộ,… để người dân cầm cố vay vốn hoạt động kinh doanh.
III.2. Tác động của chính trị.
Chế độ chính trị quyết định việc thực thi pháp luật của một quốc gia. Các quốc
gia mà luật pháp và hành chính được tách biệt sẽ thúc đẩy việc thực thi pháp luật, trong
khi các quốc gia không tách biệt pháp luật và hành chính sẽ có hiệu quả thực thi pháp
luật cao hơn và thực thi pháp luật thấp hơn. Việc tách bộ phận hành pháp và lập pháp sẽ
đảm bảo tính minh bạch của việc thực thi pháp luật và tạo môi trường tốt cho thu hút
đầu tư và phát triển kinh tế. Trong trường hợp này, cần phải có vốn xã hội cao hơn để
có cơ hội phát triển kinh tế.
Ngoài ra, chính trị sẽ góp phần hình thành môi trường đầu tư, như môi trường
ổn định, chi phí giao dịch, thủ tục pháp lý… đều là những biến số đóng vai trò quan
trọng trong thu hút đầu tư. Khái niệm phát triển kinh tế cũng là một hình thức của hệ
thống chính trị, quyết định sức hấp dẫn của sự phát triển kinh tế của một quốc gia đối
với các nguồn lực. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các chính thể của các quốc
gia có xu hướng hội tụ với nhau. Sự hội nhập này nhằm thúc đẩy sự luân chuyển nguồn
lực giữa các quốc gia. Khi đó, vốn văn hóa xã hội sẽ trở thành nguồn lực chính được
phân chia giữa các quốc gia. 9
III.3. Các tổ chức chính trị - pháp luật.
Ngày nay, các tổ chức chính trị - pháp luật ra đời, có ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư của các doanh nghiệp không chỉ quan trọng trong việc ban hành các văn bản pháp
luật, các chính sách mà còn thể thiện trong việc cam kết và thực thi chúng có hiệu quả
hay không. Chính trị pháp luật là một phần trong môi trường đầu tư tại mỗi quốc gia.
Các tổ chức đều khẳng định được tầm quan trọng các yếu tố chính trị và thể chế trong
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Một môi trường chính trị pháp luật sẽ tạo điều
kiện thuận lợi đầu tư và phát triển cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hơn, các yếu tố hiệu
quả quản trị hành chính tại một số địa phương hiện nay là có vai trò quan trọng hơn so
với rất nhiều các nhóm yếu tố khác thu hút đầu tư.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TƯ DUY TRONG VIỆC
PHÁT HUY VAI TRÒ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ
Có thể cho rằng, đổi mới tư tưởng pháp luật và kiểm soát quyền lực chính
trị là một trong những vấn đề cấp bách đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
Xuất phát từ chính yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện được yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật. Mặt khác, yêu cầu khách
quan, cấp bách đó còn bắt nguồn từ đỏi hỏi phải khắc phục những yếu kém, hạn chế, bất
cập của hệ thống pháp luật - chính trị hiện hành và các công tác tổ chức.
IV.1. Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải thấm nhuần quan điểm tất cả các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện quyền lực chính trị.

Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi thực thi quyền lực đều có những hạn chế, sơ hở
nhất định, thậm chí lạm quyền. Việc lạm dụng quyền lực chính trị và quyền lực nhà
nước thường gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho xã hội, tổ chức và cá nhân.
Bác Hồ đã từng nói “dân chủ là phải làm sao cho dân dám mở miệng”. Để khắc phục
những hạn chế của chế độ độc đảng trong kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước cần tập trung củng cố và tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị hiện có trong
giám sát, phản biện và tham gia các hoạt động chính trị, góp phần xây dựng Đảng và
Nhà nước. . Trong điều kiện hiện nay, Đảng và Nhà nước phải làm sao cho các tổ chức,
cá nhân trong xã hội chú ý hơn, mạnh dạn phản biện và đưa ra chính kiến, quan điểm
của mình chịu sự kiểm soát của Nhân dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân về các
quyết định của mình..Hiến pháp 2013 đã quy định: “ Đảng CSVN gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình”.
IV.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hiến pháp, pháp luật trong việc kiểm soát
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật phải
quán triệt những quan điểm có tính nguyên tắc là bảo đảm sự phù hợp giữa ý chí chủ
quan với thực tế khách quan trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong
lĩnh vực chính trị, cần đảm bảo điều kiện Đảng cầm quyền, phải đảm bảo tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật Tất cả mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng và thực
hiện Hiến pháp, pháp luật. Điều này thể hiện chuyển biến rất rõ trong quan điểm của
Đảng liên quan đến nội dung của Điều 4 Hiến pháp: Nếu Hiến pháp năm 1980 chỉ quy
định “Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp”, thì Hiến pháp năm
1992 tiến thêm một bước đã quy định không chỉ trong khuôn khổ Hiến pháp mà cả pháp
luật, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định không chỉ tổ chức của Đảng mà cả đảng viên
Đảng CSVN cũng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật..
Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng và ban hành Luật về Hội để các tổ chức
hội đều có căn cứ pháp lý hoạt động, trong đó có hoạt động kiểm soát quyền lực chính
trị, quyền lực nhà nước theo tinh thần quy định của Hiến pháp: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
IV.3. Phát huy vai trò của Đảng cầm quyền trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước
Phát huy vai trò và năng lực kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra các cấp đối
với đảng viên, nhất là các đảng viên là cán bộ lãnh đạo quản lý trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc trong thực
hiện quy định Điều lệ Đảng, các quy chế, quy định của Đảng. Các tổ chức đảng có thẩm
quyền phải xử lý nghiêm minh, kịp thời và công khai đối với những đảng viên, nhất là
đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
pháp luật. Quán triệt và thống nhất “thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong
công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật
đảng, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật đối với cán bộ có vi phạm, kể cả khi
đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu”
IV.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố,
xét xử và cơ quan bổ trợ tư pháp trong cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của các cơ quan tiến hành tố tụng
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng, chức vụ. Quán
triệt quan điểm của Đảng: “Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động và uy tín của toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra,
cơ quan thi hành án và các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng tư pháp…
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp
luật”[25], không ngừng tăng cường sự phối hợp, nâng cao hiệu quả “công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý
nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí” 11 V. KẾT LUẬN
Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị thể hiện tập trung ở mối liên hệ giữa
đường lối, chính sách của đảng cầm quyền và pháp luật của nhà nước. Đường lối chính
trị của đảng cầm quyền có ý chí chỉ đạo việc xây dựng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật. Pháp luật thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng thành ý chí của Nhà
nước. Ngoài ra, pháp luật còn chịu ảnh hưởng nhất định của đường lối chính trị của các
giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội. VI. LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi tới lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đã đưa môn “pháp luật đại cương” vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em
xin gửi tới lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên bộ môn – Cô Vương Tuyết Linh đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Mặc dù trong bối cảnh học online rất khó khăn nhưng em cảm thấy được sự tâm huyết
của cô gửi tới học trò của mình.
Thông qua bài tiểu luận em đã hệ thống khái quát lại được những kiến thức cơ
bản của môn học. Em tin rằng đây sẽ là một tài liệu vô cùng ý nghĩa và quý giá để em
tích lũy trong suốt quá trình sự nghiệp của cuộc đời mình. Đây cũng là bài tiểu luận đầu
tiên của em thử sức, vì thế không thể tránh khỏi những sai sót không đáng có mong cô
cho em lời khuyên bảo để em hoàn thiện hơn về kiến thức lẫn kỹ năng của mình.
Nhân dịp sắp tới, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 em kính chúc cô thật nhiều
sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! 13
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS.Nguyễn Minh Đoan. (2019). Đã truy lục 11 14, 2021, từ Tiếp tục đổi mới tư
duy pháp lý về kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước ở nước ta:
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210359
2. GS.TSKH Phan Xuân Sơn. (2017). Hệ thống chính trị và đổi mới chính trị ở Việt
Nam hiện nay. Hà Nội : NXB Lý luận chính trị.
3. GV.Bùi Trọng Tài – Lê Văn Cảnh. (2011). Tập bài giảng - Chính trị học đại cương.
Thái nguyên: Đại học Thái Nguyên- Trường đại học khoa học.
4. Lê Minh Trường. (2021, 9 19). Luật Minh Khuê. Đã truy lục 11 13, 2021, từ Phân
tích mối quan hệ giữa chính trị và pháp luật: https://luatminhkhue.vn/moi-quan-
he-giua-chinh-tri-va-phap-luat.aspx
5. Nguyễn Đức Thuận. (2009). Đã truy lục 11 14, 2021, từ Mối quan hệ giữa Pháp luật
và chính trị như thế này đã đúng chưa?: https://danluat.thuvienphapluat.vn/moi-
quan-he-giua-phap-luat-va-chinh-tri-nhu-the-nay-da-dung-chua-23570.aspx
6. PGS,TS Trịnh Đức Thảo. (2017). Pháp luật và hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Hà Nội: Nxb.Lý luận chính trị.
7. Ts. Hoàng Minh Hội. (2021). Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo
quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đã truy lục
11 14, 2021, từ http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210811
8. TS.Nguyễn Hợp Toàn. (2004). Giáo trình môn Pháp luật đại cương. Hà Nội: Nxb.Lao động-xã hội. 15