



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59769538 1.
Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội. ĐÚNG 2.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết. SAI
Đối với cá nhân, năng lực pháp luật xuất hiện ngay khi cá nhân đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết đi.
Năng lực hành vi chấm dứt khi có quyết định tuyên bố 1 người mất năng lực hành vi của tòa án. 3.
Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật. SAI
Chủ thể của vi phạm pháp luật là những cá nhân hay tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí đã có hành vi vi
phạm pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lí của cá nhân được xác định trên cơ sở độ tuổi và khả năng nhận
thức và điều khiển hành vĩ của họ. 4.
Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức. SAI
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,… 5.
Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất. SAI Theo quy định
tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được
quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt
ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Như vậy, trong trường hợp này người con dâu không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào của bố mẹ chồng và không
có quyền yêu cầu về quyền thừa kế.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã, phường, thị trấn nơi
cư trú của một trong các bên.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1 . Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn..."
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1 . Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài…”
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất. SAI
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý. ĐÚNG
Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các
tình tiết tăng nặng. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách nhiệm hành chính, vừa gánh trách nhiệm dân sự.
9. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật. SAI
Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong các văn bản pháp luật là
hành vi vi phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 59769538
10. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ. SAI
11. Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội do đó tương ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước SAI
5 hình thái kinh tế - xã hội : - Công xã nguyên thủy -
Chiếm hữu nô lệ => NN chủ nô -
Phong kiến => NN phong kiến -
Tư bản chủ nghĩa => NN tư sản -
Cộng sản chủ nghĩa => NN vô sản (xã hội chủ nghĩa)
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.
Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy phạm đao đức và các quy phạm pháp
luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể chế hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp luật
nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử đựoc coi là các chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải
được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm
của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai
cấp nhất định trong xã hội.
Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối
với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng để thể hiện sự
thống trị đối với xã hội.
Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để
duy trì sự thống trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ
thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng. Đúng.
Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống
trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp. Sai.
Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-
lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia. lOMoAR cPSD| 59769538
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai trò
quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị. Sai. Quyền
lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội,
những điều kiên tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Sai.
Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước là mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền, quyền lập quy và quyền hành chính :
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhắm cụ thể luật pháp do cơ quan lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà nước có trách nhiệm duy trì , bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng
thống trị trong xã hội.
Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ
tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực hiện quản lý những hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn
một số nhu cầu chung của cộng đồng. 17.
Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ xã
hội phát triển theo ý chí của nhà nước. 18.
Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội
và tiền thuế nhằm đầu tư cho người nghèo. Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm :
• Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước);
nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
• Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội
thương và ngoại thương.
• Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính
cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ "nghĩa vụ thuế").
• Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền
sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung
cấp hàng hóa công cộng).
• Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay
hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
• Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 59769538
• Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền lực nhà nước và việc tổ chức thực thi
quyền lực nhà nước như thế nào.
Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự ph ản ánh cách th ức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền
lực nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Như vậy, để xác định
những điều trên , ngoài hình thức nhà nước, phải xác định xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó có dân chủ hay không.
Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ chính thể của nhà nước, mà còn căn cứ vào những điều được quy
định trong hiến pháp và thực trạng của nhà nước đó. lOMoAR cPSD| 59769538
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp , cách thức thực hiện quyền lực của nhà nước. Đúng. Chế
độ chính trị là toàn bộ phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần mức độ dân chủ của nhà nước, ngoài ra mức độ đó còn phụ
thuộc vào thực trạng của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 1992 quy định tại
điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao
gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước.
Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đúng. Bộ máy nhà
nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW đến địa phương được tổ ch ức và hoạt động theo
nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích
của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết định phải thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số.
Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra và là cơ quan quyền lực nhất
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mà
quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra nên đây là cơ quan quyền lực nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong lĩnh vực đối nội.
Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia cả trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
Sai. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.
Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (2003) Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy nhất có chức năng xét xử ở nước ta.
Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. lOMoAR cPSD| 59769538
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng mang tính quy phạm.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành.
Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cá nhân có thẩm quyền ban hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục thuyết phục,
khuyến khích và cưỡng chế.
Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất biện pháp cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.
Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của pháp luật Việt Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản quy phạm pháp luật.
Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp luật còn bắt nguồn từ tiền lệ, tập quán, các
quy tắc chung của quốc tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời khác.
Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc đã đc xét xử trước đó, được nhà nước xem là khuôn
mẫu. Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không phải tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.
Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của
pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể pháp luật chỉ cần
có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.
Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật, do pháp luật do nhà nước đặt ra. Khi
tham gia những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có năng lực pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó, cá nhân phải có năng lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác nhau, ví dụ người dưới 18 tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật ở mức độ khác nhau, dựa trên quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 59769538
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự quy định.
Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia.
Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp luật quy định, mỗi pháp luật lại phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của chủ thể. Sai.
Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người ủy
quyền, người giám hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng lực hành vi.
Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi củ a mình xác lập,
thực hi ện quyền, nghĩa vụ dân sự ( Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị chế năng lực pháp luật, thì đương
nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ thuộc vào một số yêu tố
khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật quy định các cá nhân, tổ ch ức có nghĩa vụ phải thực
hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người( VD hành vi trộm cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham
gia vào quan hệ pháp luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh
đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân, tuy nhiên cũng phải trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá nhân đó tự quy định.
Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng thời bị hạn chế về năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế năng lực pháp luật. lOMoAR cPSD| 59769538
Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (VD: không có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp. Đúng. -
NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức, cơ quan) hưởng quyền và nghĩa vụ
theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc trưng giai cấp
quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng khác nhau, xây dựng một chế độ khác nhau nên sẽ
trao cho công dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau. -
Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân) là khả năng của một người, thông
qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với người khác.
Như vậy, có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn với từng người, mang tính cá nhân, phát sinh khi cá nhân lOMoAR cPSD| 59769538
mỗi người bằng khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, xác lập quan hệ với người hay tổ
chức khác, nó không phụ thuộc vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Sai. Chủ thể củ a các quan hệ pháp lu ật có thể là các cá nhân có đầy đủ năng lực, hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định trong văn bản pháp lý. Hành vi pháp lý là những hành
vi xảy ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi phạm văn bản pháp lý) 72 . Chủ thể
của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý chủ thể của hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.
Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau, xuất hiện từ khi ra đời (trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.
Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế , chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy định trong các quy phạm pháp luật,
gây thiệt hại cho xã hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần
chế tài củ a các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp
cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng… 82 . Hành vi chưa gây thiệt
hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt h ại cho xã hội, được quy định trong các văn bản pháp
luật là hành vi vi phạm pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là bất cứ cá nhân tổ chức nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có thể là dấu hiệu trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm pháp luật hành chính,
nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm pháp luật hình sự
Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu thành t ội phạm, còn hành vi vi phạm luật hình sự
thì chủ thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho xã hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo hướng tiêu cực. Theo hướng tích cực, các biện pháp
cưỡng chế hành chính nh ắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý. lOMoAR cPSD| 59769538
Sai. Ví dụ : hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật, nhưng trong đa số trường hợp, nếu nạn nhân bác đơn
hoặc không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Vì chỉ có hành vi trái pháp luật nào
được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là hành vi vi phạm pháp luật. Dấu hiệu trái
pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét
cả mặt chủ quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi đó, xác định
lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi được thưcn hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ
thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì
hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó hành vi trái pháp luật
của những người mất trí (tâm thần), trẻ em (chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi
là VPPL vì họ không có khả năng nhận thức điều khiển được hành vi của mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan điểm.
94. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Sai. Nếu PL tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy
tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
95. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người. Sai. Ngoài PL còn rất
nhiều những chuẩn mực khác: Đạo đức chẳng hạn.
96. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
Sai. Rất nhiều nước tiến bộ trên thế giới bây giờ trong hệ thống PL của họ chủ yếu là tồn tại dưới dạng
không thành văn, thừa nhận rất nhiều Án lệ: những nước trong hệ thống luật Anh- Mĩ.
97. Các quy phạm xã hội luôn đóng vai trò hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.
Đúng. Các QPXH khác như QP đạo đức thể hiện phong tục tập quán, tư tưởng của quần chúng nhân dân.
Nếu QPPL được ban hành hợp tình, hợp lí thì việc thực hiện trên thực tế sẽ dễ dàng hơn. Nó đóng vai
trò tích cực trong việc hỗ trợ thực hiện PL.
98. Mọi nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước.
Sai: ví dụ điển hình như Việt Nam chẳng hạn, VN không trải qua NN Tư bản chủ nghĩa mà từ phong kiến
tiến lên XHCN. Trong Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc 3-2-1930 có đề cập. Thực tiến cũng chứng minh như
thế: sau CM T8, Nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ PK ở VN, VN xây dựng NN XHCN, bỏ
qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
99. Nhà nước là một hiện tượng bất biến trong xã hội.
Sai. Dựa theo kết luận của Các Mác về hiện tượng nhà nước: Nhà nước không phải là một hiện tượng bất
biến mà là 1 hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định và mất đi
cùng với sự mất đi của những điều kiện đó.
100. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Sai. Phải nói rõ là quyền lực gì, quyền lực đã xuất hiện trong xã hội nguyên thủy, là quyền lực xã hội hay quyền lực thị tộc.
101: Công xã nguyên thủy không tồn tại nhà nước vì không tồn tại hệ thống quản lý quyền lực. Sai.
Quyền lực thị tộc vẫn cần hệ thống quản lý.
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bình đã đến công ty đòi gặp
giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấy Bình đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo lOMoAR cPSD| 59769538
vệ Công ty đã ngăn chặn không cho vào. Bình chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vào
công ty. Không kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã quỵ. Kết
quả Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông vào công ty trong thực
trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không phải đang tiến công gây thiệt hại hoặc sẽ gây
thiệt hại ngay tức khắc. An có trách nhiệm bảo vệ công ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi
Bình ngã quỵ không phải là hành vi chống trả lại một cách tương ứng với hành vi của Bình. b, Bình có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không?
Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá thể cũng như công ty X ( Điều
611 BLDS 2005 ) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình cung ứng rất đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh nghĩa
vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn của Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân
dân nhân dân tối cao số 03/2006 / NQ – HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn vận dụng một số ít lao lý của
BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng : có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm ; có hành vi
đánh người trái pháp luật của An ; An có lỗi ; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái
pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền nhu yếu bồi thường thiệt hại . c, Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Bình và trách nhiệm bồi thường được giải quyết như thế nào?
An gây thiệt hại cho Bình khi đang triển khai việc làm bảo vệ do công ty giao cho. Vì vậy, theo Điều 618
của BLDS 2005 “ pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực thi hiệm vụ
pháp nhân giao cho ”, Công ty X có nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình.
Theo Điều 618 BLDS 2005, “ nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền nhu yếu người có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo pháp luật của pháp luật ”, vì thế, xem xét An
có lỗi đánh Bình đến mức trấn thương nặng nên An có nghĩa vụ và trách nhiệm bồi hoàn lại cho Công ty.
Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của An cũng như thành viên công ty, xông
vào công ty một cách trái phép nên Bình cũng phải chịu một phần nghĩa vụ và trách nhiệm. Theo Điều 617
BLDS 2005, “ khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi
thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình ”.
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33 , Hiến pháp năm 2013) Giả định: mọi người
Quy định: có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Giả định: người nào bắt cóc người khác làm con tim nhằm chiếm đoạt tài sản Chế
tài: thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được Y đang ngủ trong nhà một mình nên đã lẻn vào
nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Y tử vong. Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường. -
Hành vi: X lẻn vào nhà khi Y đang ngủ và đâm nhiều nhát vào ngực Y -
Hành vi này là trái pháp luật -
X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường -
Lỗi của người vi phạm: lỗi cố ý trực tiếp vì X thấy trước hậu quả Y chết do bị đâm nhiều nhát
vào ngực và mong muốn hậu quả đó xảy ra. lOMoAR cPSD| 59769538
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị M. -
Chủ thể: bà B và chị T - Nội dung:
Bà B có quyền nhận số tiền 500 triệu đồng từ chị T và bà B có nghĩa vụ trả đủ số vốn và lãi đúng hạn.
Chị T có quyền nhận đủ số vốn và lãi cho vay đúng hạn và cso nghĩa vụ giao số tiền 500 triệu cho bà B -
Khách thể: 500 triệu đồng tiền vay và 30 triệu đồng tiền lãi. Câu 2
A và B là hai anh em đồng hao. Một lần, A gặp B đi làm đồng về qua ngõ nhà mình, sẵn có ấm trà ngon
nên A cố níu kéo mời B vào nhà mình uống trà. B một mực từ chối vì đang bận. Cậy mình to khoẻ, A vòng
tay ôm hai chân B, vác B lên vai định “cưỡng chế” B vào nhà uống trà. B cố giãy giụa, A buồn cười quá nên
tuột tay, làm B ngã, đầu cắm xuống đất. Bệnh viện án xác định B bị thương đốt sống cổ, dẫn đến liệt toàn
thân. Gia cảnh của A rất khó khăn. a Ai có lỗi trong vụ việc trên?
Mặc dù A có ý tốt chỉ muốn mời B vào nhà mình uống trà và không cố ý gây thiệt hại cho B nhưng trong
vụ việc này, A đã có lỗi vô ý gây thiệt hại cho B. Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định: “vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước
hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết
trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại”. Việc B giãy giụa là
phản ứng bình thường của B khi bị A cưỡng ép, vì vậy B không có lỗi đối với thiệt hại b, Trách nhiệm bồi
thường và xác định thiệt hại như thế nào?
A có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho B. Trong trường hợp này, do B bị trấn thương dẫn đến
liệt toàn thân, hoàn toàn mất khả năng lao động nên Theo Điều 609 BLDS 2005, A phải bồi thường các
khoản sau: Chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của
B; thu nhập bị mất của B; Chi phí cho người chăm sóc B do B bị liệt toàn thân; và một khoản bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi
tháng lương tối thiểu. Theo Điều 612 BLDS 2005, “trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả
năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường đến khi chết”, do đó ông B được hưởng tiền
bồi thường đến khi chết.
Theo khoản 2 Điều 605 BLDS 2005, người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu do lỗi vô ý
mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình, vì vậy, ông A có thể đề
nghị để được giảm mức bồi thường. Câu 3
P và Q là bạn thân thời đi học, sau mấy chục năm không gặp, tận bây giờ mới vô tình mới gặp lại được. P
kéo Q vào quán vừa uống rượu, vừa hàn huyên, tâm sự. Q tửu lượng kém nhưng vì P ép quá, nể bạn, Q
cố uống vài chén cho P vui lòng. Lúc đứng dậy ra về, Q thấy đầu choáng váng, đi được vài bước, Q xô vào
một chiếc bàn trong quán, làm đổ nồi lẩu đang sôi vào hai vị khách đang ngồi ăn khiến họ bị bỏng nặng.
– Ai phải bồi thường, vì sao?
Điều 615 BLDS 2005 quy định: “người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích mà lâm vào tình trạng
mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường”. lOMoAR cPSD| 59769538
Trong trường hợp này, mặc dù P cố ý ép Q uống nhưng Q hoàn toàn có thể từ chối. Q không uống được
rượu nhưng vì nể bạn mà uống say, gây thiệt hại cho người khác thì tự Q phải chịu trách nhiệm bồi thường.
– P có phải chịu trách nhiệm gì không?
Theo khoản 2 Điều 615 BLDS 2005, khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích làm cho người khác
lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của họ gây ra thiệt hại thì phải bồi thường
cho người bị thiệt hại”. Trong trường hợp này, P chỉ nài ép Q uống. Q hoàn toàn có thể từ chối nhưng do
quá nể bạn, Q đã uống, tự đặt mình vào tình trạng say. Vì vậy, P không phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với thiệt hại do Q gây ra. Nếu P dùng vũ lực, hoặc đe doạ để cưỡng ép Q uống rượu, hoặc P lừa dối Q dẫn
đến làm Q mất khả năng kháng cự mà uống say thì P phải thay Q bồi thường. Câu 4
Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhau chờ đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để
vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bình phá khóa vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá
khoảng 100 triệu đồng. Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên. Dũng thuê nhà
gần đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liền lẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc khác
(do An, Bình bỏ lại vì nặng quá không bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm
ra An, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúng đều đã bán và tiêu dùng
hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
K có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản. Mặc dù chưa bắt
được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án này.
b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác định như thế nào? Trong vụ án trên, An,
Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng
hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An, Bình, Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà
Dũng gây ra trị giá 10 triệu đồng. Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã
có sự bàn bạc, thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường cùng thống nhất về ý chí trong
việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS 2005 , “trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt
hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên
đới bồi thường thiệt hại cho K số tài sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,
Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại Câu 5
H là nhân viên phục vụ bàn trong nhà hàng, yêu K cũng là bảo vệ trong nhà hàng. T là khách quen, thỉnh
thoảng đến ăn uống, say rượu, có lần sàm sỡ, trêu gẹo H làm H rất tức nhưng vẫn cố chịu. H khóc lóc, tâm
sự với K. K dặn H khi nào T đến thì thông báo cho K để K trả thù cho. Hôm đó, thấy T đến nhà hàng cùng
1 một số người bạn, H gọi điện thoại cho K, còn dặn K nếu đánh thì chỉ đánh dằn mặt thôi, đừng mạnh tay
quá. K rủ P, một người bạn thân cùng làm trong nhà hàng, thủ sẵn dao, chờ bên ngoài. Khi T ra khỏi nhà
hàng, H gọi điện thoại cho K, thông báo để K nhận diện ra T và xe của T. P chở K đi xe máy sát sau xe của
T. Đến chỗ đường vắng, K rút dao đâm hai nhát vào lưng T gây trọng thương làm T chết. Hai ngày sau,
Công an đã điều tra và ra lệnh bắt H, K, P. a Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của T như thế nào?
Theo Điều 616 BLDS 2005, “trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên
đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Trong vụ án này, K là người cố ý và trực tiếp xâm phạm tính mạng
của T, vì vậy, K phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với phần lỗi của mình. P mặc dù chỉ chở K
những cũng phải chịu trách nhiệm đối với một phần thiệt hại. H mặc dù không mong muốn xâm phạm
đến tính mạng của T nhưng H cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại cho K. Vì K, H, P cùng thống nhất về ý chí
gây thiệt hại cho T nên K, H, P phải liên đới bồi thường. Tiền bồi thường gồm: chi phí cho việc mai táng,
tiền cấp dưỡng cho những người mà T có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống; tiền bù đắp tổn thất về tinh
thần cho gia đình nạn nhân. b, Nhà hàng nơi K, H, P đang làm việc có phải chịu trách nhiệm gì không? lOMoAR cPSD| 59769538
Mặc dù K, H, P là người làm công trong nhà hàng, tuy nhiên, việc họ gây thiệt hại cho T không phải khi
đang thực hiện công việc do nhà hàng giao cho. Vì vậy, nhà hàng không phải chịu trách nhiệm đối với cái chết của T. Câu 6:
An, Bình, Cường là ở cùng 1 xóm. An vốn chẳng ưa gì Bình. Biết Cường là người dễ bị kích động, lại nghiện
rượu, An lập mưu mời Cường đến uống rượu thịt chó với mình. Khi Cường đã ngà ngà, An nhỏ to xúi bẩy,
đặt chuyện để gây hiềm khích giữa Cường và Bình. Cường tin lời An, tưởng Bình chơi xấu mình thật nên
trong cơn say rượu đến gây sự, chém Bình bị thương. a, Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ việc này?
Mặc dù An cố ý mời Cường uống rượu, lại đặt chuyện gây hiềm khích nhằm dùng Cường như một công cụ
để gây thiệt hại cho Bình nhưng chỉ có Cường phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì hai lý do. Thứ
nhất: Hành vi trái pháp luật của Cường là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại về sức khỏe của Bình;
Thứ hai: Cường hoàn toàn có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi nhưng tự Cường đã đặt mình vào
tình trạng say và gây thiệt hại cho Bình. Vì vậy Cường phải chịu trách nhiệm bồi thường theo Điều 615
BLDS 2005. Hành vi của An không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại cho Bình, vì vậy An
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Câu 7:
Do có mâu thuẫn trong việc làm ăn, An tìm Bình để trả thù. Gặp Bình, An tay cầm dao nhọn, lao vào định
chém Bình. Bình sợ quá bỏ chạy tháo thân, trong lúc An đuổi sát gần, Bình không có cách nào khác đã
chạy xô vào chị Xuân đi xe đạp bán trứng khiến chị ngã, bị thương, trứng vỡ hỏng hết. Dân phòng và công
an đã bắt giữ cả An, Bình. a,Việc gây thiệt hại của Bình có phải là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không?
Việc Bình gây thiệt hại cho chị Xuân là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết vì: An đang có hành vi tấn công
đe doạ trực tiếp đến tính mạng của Bình; Bình không có đường chạy thoát thân nên đã va vào chị Xuân;
thiệt hại Bình gây ra cho chị Xuân nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn; b, Ai có trách nhiệm bồi thường cho chị Xuân?
Theo Điều 615 BLDS, người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt
hại. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Vì vậy, An
có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho chị Xuân. Câu 8
"Lợi dụng đêm tối, Nam phá rào vào nhà máy Z để trộm cắp. Khi đang bê một thùng hàng, Nam bị Hùng –
bảo vệ nhà máy phát hiện. Thấy Hùng quát to, Nam vừa ôm thùng hàng, đồng thời rút trong người ra một
con dao bầu, doạ nếu Hùng xông vào sẽ đâm chết. Nam tay cầm dao, tay xách thùng hàng, chạy giật lùi
về phía hàng rào. Hùng nhanh tay nhặt được chiếc búa đóng hàng, nhằm phía Nam ném. Chiếc búa rơi
trúng đầu khiến Nam ngã quỵ. Hùng gọi người đưa Nam đi cấp cứu. Kết quả, Nam bị trấn thương não,
dẫn đến mất khả năng nhận thức." a, Hành vi gây thiệt hại của Hùng có phải là hành vi trái pháp luật không?
Hùng đã gây thiệt hại cho Nam trong trường hợp phòng vệ chính đáng vì: Nam có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại đến tài sản của nhà máy; hành vi gây thiệt hại của Hùng là cần thiết và tương xứng với hành
vi xâm phạm, vì Hùng không có điều kiện lựa chọn biện pháp chống trả thích hợp khác; hành vi phòng vệ
nhằm vào kẻ tấn công là Nam nhằm ngăn chặn hành vi trộm cắp của Nam. b, Nam có được bồi thường thiệt hại không?
Nam hoàn toàn có lỗi đối với thiệt hại xảy ra, vì vậy theo Điều 617 BLDS, khi người bị thiệt hại hoàn toàn
có lỗi gây ra thiệt hại, người gây thiệt hại không phải bồi thường. Vì vậy, Nam không được bồi thường thiệt hại. lOMoAR cPSD| 59769538 Câu 9:
Phương và Quỳnh (16 tuổi) là học sinh lớp 10 cùng đi học về bằng chiếc xe đạp nam gióng ngang. Phương
ngồi trên yên và đạp pê-đan; Quỳnh ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay lái. Khi đang ngênh ngang phóng
xe đạp trên vỉa hè, do mải cười đùa, họ đã đâm xe vào cụ Tiến – 79 tuổi đang đi bách bộ, làm cụ ngã, gẫy
cột sống. Mặc dù đã được điều trị nhưng kết quả cụ Tiến do bị trấn thương nặng nên phải nằm liệt, không
đi lại được. a, Cụ Tiến có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường?
Vì Phương và Quỳnh đều 16 tuổi nên theo khoản 2 Điều 606 BLDS 2005, Phương và Quỳnh phải tự bồi
thường bằng tài sản của mình. Trong trường hợp này, cụ Tiến có thể kiện Phương và Quỳnh với tư cách
là bị đơn dân sự. Nếu Phương và Quỳnh không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ
của Phương, Quỳnh phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Trong trường hợp này, cha, mẹ của Phương, Quỳnh là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. b,
Xác định trách nhiệm bồi thường của Phương, Quỳnh như thế nào?
Hành vi của Phương và Quỳnh cùng gây thiệt hại cho cụ Tiến, vì vậy theo Điều 616 BLDS 2005, Phương và
Quỳnh phải liên đới bồi thường.
c, Thiệt hại về sức khoẻ được bồi thường trong vụ việc này?
Theo Điều 609 BLDS và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQHĐTP
ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, Cụ Tiến được bồi thường các khoản thiệt hại sau: –
Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm
sút bao gồm: tiền thuê phương tiện đến bệnh viện, tiền thuốc, viện phí, chi phí chiếu chụp X quang, tiền bồi dưỡng… –
Vì cụ Tiến hoàn toàn không đi lại được và cần người thường xuyên chăm sóc nên tiền bồi thường
còn bao gồm các chi phí cho người chăm sóc –
Việc gây thiệt hại ít nhiều có ảnh hưởng đến việc giao tiếp, sinh hoạt của cụ Tiến, dẫn đến ảnh
hưởng đến tâm tư, tình cảm, vì vậy, cụ Tiến có thể được hưởng khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần
do các bên thoả thuận, tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Vì cụ Tiến đã già, hết tuổi lao động nên không phải bồi thường thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút cho cụ. Câu 10:
"An là người chuyên buôn trâu. Hôm đó, An giao cho Khánh – người làm thuê đưa 5 con trâu đến lò mổ
của Bình (Bình mua trâu của An). Đang đi trên đường, do chiếc ô tô của Tiến bấm còi quá lớn, một con
trâu tự dưng vùng bỏ chạy. Khánh hô hoán mọi người giúp mình đuổi bắt con trâu. Do nhiều người la hét
náo loạn, con trâu hoá điên, liên tiếp đâm, húc, gây thương tích cho 3 người đang đi trên đường." a, Ai
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con trâu gây ra?
An là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo các Điều 622, 625 BLDS 2005. Mặc dù An bán
trâu cho Bình nhưng trâu chưa được giao đến lò mổ của Bình, vì vậy, An vẫn là chủ sở hữu súc vật. Khánh
là người đang có nghĩa vụ quản lý trâu đã để trâu gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc An giao cho.
Việc ô tô của Tiến bấm còi quá to không phải là hành vi trái pháp luật dẫn đến thiệt hại. An vừa là chủ sở
hữu súc vật, là người thuê Khánh làm công, vì vậy, An có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật của
mình gây ra trong khi người làm công của An đang quản lý. Sau đó, do Khánh có lỗi trong việc quản lý trâu
dẫn đến trâu gây thiệt hại nên An có thể yêu cầu Khánh hoàn trả tiền bồi thường. Câu 11
Anh An sai con là Bình đến cửa hàng đại lý của Cường để mua 3 chai bia. Cường bảo Bình tự lấy bia ở
trong két. Khi Bình vừa cầm chai bia lên,4 tự dưng chai bia nổ, một mảnh vỡ vở chai găm vào mắt Bình gây rách giáp mạc lOMoAR cPSD| 59769538
Trong trường hợp này, ai phải bồi thường?
Nếu nguyên nhân gây nổ chai bia là do đại lý của Cường bảo quản sai quy cách thì Cường phải bồi thường;
Nếu Cường chứng minh mình không có lỗi trong việc bảo quản thì hãng bia phải bồi thường cho cháu Bình
theo Điều 630 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng “Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hóa mà gây thiệt hại cho người tiêu
dùng thì phải bồi thường thiệt hại”. Câu 12:
"Ông Phong có một con trâu, giao cho Quang (10 tuổi – là con trai ông) chăn dắt. Khi chị Hoa đang gieo
mạ trên đồng đã bị con trâu húc té ngửa, sừng của nó đâm trúng mắt chị, khiến chị bị thương tật ở mắt.
Chị Hoa yêu cầu ông Phong phải bồi thường thiệt hại vì con trâu của ông đã gây thiệt hại cho chị. Ông
Phong cho rằng, chị Hoa cũng có lỗi trong việc con trâu gây ra thiệt hại. Do chị Hoa tay cầm bó mạ đứng
hua hua trên bờ ruộng làm con trâu tưởng chị cho nó ăn nên đã chạy lại giành
bó mạ. Nếu chị không tiếc của, để nó ăn thì đã không xảy ra sự việc đáng tiếc trên. Vì chị Hoa cố tình giằng
co bó mạ với con trâu dẫn đến nó đã húc chị." Ai có lỗi trong việc gây thiệt hại?
Điều 625 BLDS quy định: “Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác”.
Cháu Quang là người đang chăn dắt, quản lý trâu nhưng do Quang là người chưa thành niên, nên Phong
– bố Quang và là chủ sở hữu con trâu là người có lỗi đối với thiệt hại do con trâu gây ra.
Chị Hoa không có lỗi làm cho con trâu gây thiệt hại cho chị. Chị cầm bó mạ để gieo không phải là hành
động khiêu khích con trâu. Việc chị giằng lại bó mạ không cho trâu ăn là phản ứng bình thường để bảo vệ
tài sản của mình. Trong trường hợp này, chỉ có chủ sở hữu của súc vật có lỗi trong việc quản lý súc vật. Vì
vậy, ông P phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho chị Hoa theo Điều 625 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra. Câu 13:
Chị An nhờ anh Bình (lái xe cơ quan) lấy xe ô tô của nhà chị, chở chị đi Hà Nội có công việc gia đình. Trên
đường đi, anh Bình phóng xe với tốc độ cao , vượt ẩu, lấn sang phần đường đối diện, suýt đâm vào một
chiếc xe con đi ngược chiều. Rất may người lái xe con là S đã kịp đánh tay lái vào bên phải đường để tránh
trong tích tắc. Xe của S đã đâm vào tường rào nhà chị Giang, làm đổ tường, xe của S cũng bị bẹp đầu, vỡ
gương. Chị Giang bắt đền S phải bồi thường thiệt hại bức tường đổ là 2 triệu đồng? S cho rằng do anh
tránh xe của Bình nên mới gây thiệt hại, vì vậy, Bình phải bồi thường thiệt hại cho anh và cho chị Giang.
a, Xác định trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại của Giang và S
Đối với thiệt hại của chị Giang: Mặc dù S là người gây thiệt hại về tài sản cho chị Giang nhưng là gây thiệt
hại trong tình thế cấp thiết. Để tránh thiệt hại mà xe của Bình có thể gây ra, S không có cách lựa chọn nào
khác là đánh tay lái vào bên phải đường, nên đã gây thiệt hại cho chị Giang.
Thiệt hại bức tường đổ rõ ràng là nhỏ hơn thiệt hại về con người và tài sản đã tránh được. Vì vậy, theo
khoản 1 Điều 614, người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt
hại. B là người gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo khản 3 Điều 614.
Đối với thiệt hại hư hỏng xe của S, Bình là người gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại, vì vậy, Bình
phải chịu trách nhiệm bồi thường. b, Thiệt hại xảy ra có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không?
Xe ô tô là nguồn nguy hiểm cao độ, nhưng trong vụ việc này, thiệt hại không phải do tự bản thân nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra mà hoàn toàn do lỗi của người điều khiển. Vì vậy, không áp dụng trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. c, Chị An có phải liên đới chịu trách nhiệm cùng
Bình không khi chị là chủ xe, đồng thời anh Bình đưa chị đi công việc của chị lOMoAR cPSD| 59769538
Chị A là chủ xe, đồng thời anh B đưa chị đi công việc của chị nhưng chị An không có hành vi trái pháp luật,
không có lỗi đối với thiệt hại. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do anh Bình phóng nhanh, vượt ẩu, đi lấn đường.
Vì vậy, anh Bình phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiệt hại. Câu 14:
"Anh An là bảo vệ Tòa án huyện Z. Trong một phiên toà hình sự, gia đình bị cáo do bênh vực người thân
của mình, tức giận nên đã lao vào tấn công người bị hại khi người này đang cung cấp lời khai tại tòa. Trong
lúc lộn xộn, để giữ trật tự phiên tòa, An đã nhảy vào dùng dùi cui đánh túi bụi những đối tượng trên, đặc
biệt gây thương tích khá nặng cho Nam. Nam đã làm đơn yêu cầu Tòa án huyện Z và An phải bồi thường
thiệt hại về sức khoẻ cho mình.' a, Nam có quyền yêu cầu bồi thường không?
Mặc dù N cũng có lỗi trong việc An gây thiệt hại, nhưng hành vi đánh người của An là hành vi trái pháp
luật gây thiệt hại, vì Vậy, Nam có quyền yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, theo Điều 617 – bồi thường thiệt
hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi, Nam cũng phải chịu trách nhiệm đối với một phần thiệt hại.
b, An hay Tòa án huyện Z phải bồi thường? Có áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm
quyền của cơ quan tố tụng gây ra không?
An gây thiệt hại cho Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Vì vậy, Tòa án huyện Z nơi An công tác
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do An gây ra. An chỉ là bảo vệ của toà án, không phải là người có thẩm
quyền tiến hành hoạt động xét xử, thi hành án. Vì vậy, không áp dụng Điều 620 BLDS 2005 – Bồi thường
thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Nếu An là cán bộ trong biên chế của tòa án thì áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cán bộ, công
chức gây ra Điều 619 BLDS 2005; Nếu An là nhân viên làm
Tòa án thì áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra Điều 619 BLDS 2005.
Toà án huyện Z có quyền yêu cầu An hoàn trả một khoản tiền do việc A có lỗi đánh người.
Theo Điều 617 BLDS, Nam có cũng có lỗi trong việc để An gây thiệt hại cho Nam. vì vậy, Nam cũng phải
chịu một phần trách nhiệm. Câu 15:
An bị mất trộm 70 triệu đồng tiền Việt và 15.000 đô la Mỹ để trong ngăn kéo phòng làm việc. An nghi ngờ
Bình là người quét dọn vệ sinh nên đã tố cáo Bình với cơ quan công an. Cơ quan điều tra căn cứ vào dấu
vân tay của Bình trên bàn làm việc của An, cộng với thái độ lo sợ của Bình nên ra lệnh tạm giam Bình, lệnh
tạm giam được Viện kiểm soát phê chuẩn. Viện kiểm sát nhanh chóng lập cáo trạng truy tố Bình trước
Tòa. Vụ án được xét xử tại Tòa án nhân dân quận X. Trước tòa, Bình một mực kêu oan và phủ nhận lời
khai trước đây tại cơ quan điều tra. Tòa án căn cứ vào kết luận của cơ quan điều tra đã tuyên xử Bình 3
năm tù giam, đồng thời căn nhà của Bình bị phát mại, bán đấu giá được 200 triệu để thi hành án. Một
năm sau, cơ quan An làm việc lại bị mất trộm tiền và một số tài sản giá trị khác. Cơ quan công an đã bắt
được Tuấn – một nhân viên cơ quan. Qua đấu tranh với Tuấn, Tuấn khai nhận một năm trước đã trộm
tiền của An. Bản án trước đây bị huỷ, Bình được trả tự do và đã làm đơn yêu cầu An, Tòa án quận X bồi
thường thiệt hại do xử oan cho mình. a, Bình có được bồi thường thiệt hại không?
Theo quy định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, Bình là người
đang chấp hành hình phạt tù, nhưng đã có bản án, quyết định của tòa án xác định Bình không thực hiện
hành vi phạm tội. Vì vậy, Bình thuộc trường hợp được bồi thường theo Nghị quyết 388/2003/NQ. b, Cơ
quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bình?
Căn cứ Điều 10, Nghị quyết 388, Toà án quận X phải bồi thường thiệt hại cho Bình. Tòa án quận X đã tuyên
Bình có tội, nhưng sau đó bản án bị huỷ vì Bình không thực hiện hành vi phạm tội, vì vậy, Tòa án quận X
có trách nhiệm phải bồi thường cho Bình. Mặc dù các khâu trong hoạt động tố tụng có liên quan đến
nhau, Tòa án xét xử dựa trên kết luận của cơ quan điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát, nhưng Thông tư lOMoAR cPSD| 59769538
liên tịch số 01/2004/TTLT – VKSNDTC – BCA – TANDTC – BTP – BQP – BTC hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị quyết 388/NQ – QBTVQH 11 đã hướng dẫn: “Khi xác định được một người bị oan thì cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là cơ quan xử lý oan sau cùng, không phụ thuộc có cơ quan tiến
hành tố tụng đã xử oan một phần”. c, Xác định thiệt hại gây ra cho Bình, biết trước khi bị bắt, Bình có thu
nhập là 1 triệu đồng/tháng; căn nhà của Bình đã bị phát mại hiện tại có giá trị 320 triệu
Theo quy định của Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Thông tự
liên tịch số 01/2004/TTLT – VKSNDTC – BCA – TANDTC – BTP – BQP – BTC hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị quyết 388/NQ – QBTVQH 11, xác định thiệt hại gây ra cho Bình bao gồm: –
Thiệt hại về tài sản: Đối với căn nhà của Bình đã bị phát mại, bán đấu gía để thi hành án, Bình
được bồi thường thiệt hại theo giá trị của căn nhà tại thời điểm giải quyết việc bồi thường là 320 triệu
đồng (Căn cứ Điều 8 NQ 388); –
Thiệt hại do thu nhập bị mất: Trước khi bị bắt, Bình có thu nhập hợp pháp và ổn định là 1 triệu
đồng/tháng. Vì vậy, Bình phải được bồi thường khoản thu nhập bị mất trong thời gian tạm giam và chấp
hành hình phạt tù (tính đến ngày được trả tự do) (Căn cứ Điều 9 NQ 388); –
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần: Do Bình bị kết án oan nên B được yêu cầu bồi thường tổn thất
về tinh thần trong thời gian bị tạm giam và chấp hành hình phạt tù. Mức bồi thường được xác định mỗi
ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hành phạt tù được tính bằng ba ngày lương tối thiểu do Nhà nước
quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường (Căn cứ Điều 5 NQ 388) d, Khoản tiền bồi thường được
lấy từ nguồn nào và cách thức chi trả?
Theo NQ 388, kinh phí bồi thường thiệt hại được lấy từ ngân sách nhà nước; Cơ quan có trách nhiệm phải
bồi thường cho người bị oan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định xác định
người bị oan. Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự có lỗi gây oan do lỗi của mình có
nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật. e, An có phải chịu trách nhiệm khi đã tố cáo Bình trộm cắp
đến cơ quan điều tra không?
An không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì việc An bị mất trộm và cung cấp thông tin cho cơ
quan điều tra không phải là hành vi trái pháp luật. Câu 16:
Ông An và ông Bình vốn là bạn tri kỷ ở cùng xóm. Hôm đó, An thấy buồn nên sang nhà Bình rủ Bình có
rượu thì mang ra uống. Bình đùa An, chỉ lên cây xoài cao trước sân nhà mình thách: nếu ông An trèo lên
cây xoài, lấy được tổ ong bò vẽ ở trên đó thì ông Bình sẽ thưởng cho ông A 2 lit rượu. Sau một hồi cò kè,
phần thưởng được tăng lên thành 5 lít rượu. Ông Am sốt sắng đi tìm thang để trèo lên cây, còn ông cũng
cầm can đi mua rượu. Trèo đến gần tổ ong, ông A dùng sào chọc vào tổ ong. Ong bay ra, vây lấy ông An
đốt. Ông An tối tăm mặt mũi kêu cứu. Hàng xóm chạy sang vội đưa ông đi bệnh bệnh viện nhưng khi đến
bệnh viện, ông An chết vì trúng độc. Vợ con ông An sang bắt đền, buộc ông Bình phải bồi thường a, Ong
bò vẽ có phải là nguồn nguy hiểm cao độ không?
Theo Điều 623 BLDS 2005, ong bò vẽ dù không phải là thú dữ nhưng do tính chất tự nhiên, hoang dã và
nguy hiểm của chúng, có thể coi là các loại nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. b, Ông
Bình vừa là chủ sở hữu cây xoài, là người thách ông An trèo lên cây lấy tổ ong, ông Bình có phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông An?
Ông An là người có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Đáng lẽ ra ông An phải nhận thức được việc
trèo lên cây lấy tổ ong là nguy hiểm, và nếu cần thì phải tìm biện pháp an toàn hơn cho mình. Ông Bình
chỉ thách đố chơi nhưng ông An đã tự trèo cây và tự gây thiệt hại cho mình. Vì vậy, ông Bình không phải
chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, theo Điều 617 BLDS 2005, thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của lOMoAR cPSD| 59769538
người bị thiệt hại, vì vậy, người bị thiệt hại phải tự chịu. Ông Bình là chủ sở hữu cây xoài nhưng không phải chịu trách nhiệm. Câu 17:
Hai thanh niên là Nam và Minh vào trung tâm thương mại X chơi, vừa đi xem quầy hàng, vừa ăn bánh
ngọt. An là nhân viên bảo vệ nhắc nhở nội quy của trung tâm thương mại là khách không được ăn uống
trong các quầy hàng. Nam và Minh lờ đi, vẫn điềm nhiên ăn tiếp. An nói với Bình là một nhân viên bảo vệ
khác. An và Bình xông tới, dùng còng tay để còng tay Nam và Mình, vừa đánh vừa hô trộm để khách hàng
khác tưởng Nam và Minh trộm cắp hàng hóa. Nam và Minh bị giữ lại đến tối mới được thả về, sau khi phải
xin lỗi, lạy lục, van xin An và Bình nhiều lần. Do bị đánh, Nam và Minh đều bị thương tích ở mặt và người.
Riêng Nam do vết thương khá nặng, Nam phải nghỉ việc, điều trị ở bệnh viện nhiều ngày. Sau đó, Nam và
Minh đã tố cáo nhân viên bảo vệ của trung tâm đến các cơ quan chức năng và yêu cầu được bồi thường.
a, Hành vi của An và Bình đúng hay sai?
Việc An, Bình còng tay Nam, Minh đánh, sau đó lại giữ Nam, Minh trong trung tâm nhiều giờ liền là trái
pháp luật. Bảo vệ trung tâm thương mại không phải là người có thẩm quyền còng tay hay đánh người, giữ
người. b, Ai phải bồi thường thiệt hại cho Nam, Minh?
Nam, Minh là nhân viên của trung tâm thương mại, gây thiệt hại khi đang thực hiện công việc được giao.
Vì vậy, theo Điều 618, bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra, trung tâm phải bồi thường
thiệt hại cho Nam, Minh. Sau khi đã bồi thường cho Nam, Minh, trung tâm có quyền yêu cầu An, Bình phải
hoàn trả một khoản tiền bồi thường thiệt hại. c, Xác định thiệt hại gây ra cho Nam và Minh?
Hành vi của An, Bình – bảo vệ trung tâm thương mại đã gây ra thiệt hại đến sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm của Nam và Minh. Vì vậy, trung tâm phải bồi thường thiệt hại về sức khoẻ theo Điều 609 BLDS 2005
và thiệt hại về danh dự, uy tín, nhân phẩm theo Điều 611 BLDS 2005 Câu 18:
Trường Trung học cơ sở X tổ chức cho các em thiếu nhi lớp 7 đi thăm quan và cắm trại tại Ao Vua. Hùng
(12 tuổi) cố tình trêu đùa, đã đẩy Nga – một bạn gái cùng lớp ngã xuống suối , không ngờ đầu Nga đập
vào đá dẫn đến trấn thương não. Nga phải đi cấp cứu và nằm điều trị trong bệnh viện nhiều ngày. Bố mẹ
Nga đã làm đơn kiện Hùng ra tòa. Bố mẹ Hùng cho rằng nhà trường cũng phải có trách nhiệm. Trách
nhiệm bồi thường thuộc về ai?
Theo Điều 621 BLDS 2005 quy định về bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng
lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác quản lý, người dưới mười
lăm tuổi trong trường hợp học tại trường mà gây thiệt hại thì nhà trường phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
Trong trường hợp trên, Hùng gây thiệt hại trong thời gian thuộc sự quản lý của nhà trường, vì trường tổ
chức cho các cháu đi tham quan, vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về trường trung học cơ
sở X. Nếu trường học chứng minh được mình không có lỗi trong việc quản lý (ví dụ Hùng đã không chấp
hành quy định chung, trốn thầy cô ra suối chơi, rồi gây thiệt hại cho Nga) thì bố mẹ Hùng phải bồi thường. Câu 19:
An có một chiếc xe 4 chỗ, chuyên làm dịch vụ chở khách hoặc cho thuê xe tự lái. Bình – một người bạn,
mượn xe A để đưa gia đình về quê ăn cưới. Từ quê lên, do uống rượu say, Bình đã đâm xe vào giải phân
cách giữa đường quốc lộ, xe bật ra theo quán tính đã đâm vào Tiến đang đi xe máy, dẫn đến Tiến bị
thương nặng, đưa vào viện cấp cứu được 1 ngày thì Tiến chết, xe máy bị hủy hoại hoàn toàn. Gia cảnh
Tiến rất khó khăn khi Tiến là trụ cột gia đình, còn bố mẹ già đau yếu sông nương tựa vào anh; vợ đang
mang thai 6 tháng; xe ô tô của An bị hư hỏng nặng. Xe hỏng khiến An không thể chở khách được. a, Xác
định thiệt hại do hành vi trái pháp luật của Bình gây ra
Đối với An: Bình đã gây thiệt hại về tài sản cho An. Theo quy định của Điều 608 BLDS 2005, thiệt hại về tài
sản bao gồm: Tài sản bị mất; tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai lOMoAR cPSD| 59769538
thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. Trong trường hợp này, hành vi trái
pháp luật của Bình dẫn đến xe ô tô của An bị hư hỏng nặng; xe hỏng khiến cho An không thể chở khách
hoặc cho thuê được. Vì vậy, Bình phải bổi thường cho An những khoản sau:
+ Các chi phí để sửa chữa xe nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu; chi phí khác để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại;
+ Giá trị của chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa hư hỏng;
+ Thu nhập An bị mất do không khai thác được chiếc xe trong thời gian chờ sửa chữa Đối
với Tiến: Bình đã gây thiệt hại về tài sản và tính mạng cho Tiến.
Đối với thiệt hại về tài sản: Do chiếc xe máy của Tiến bị hư hỏng hoàn toàn, Tiến phải bồi thường giá trị
của chiếc xe theo thời giá thị trường;
Đối với thiệt hại về tính mạng của Tiến: Theo Điều 610 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa
án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của
BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết, bao gồm: tiền
thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu, tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu,
chụp X quang, xét nghiệm, truyền máu…
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm,
thuê xe tang, các khoản chi phí cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân…
+ Khoản tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
Trong vụ việc trên, Tiến đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bố mẹ già yếu, sống nương tựa vào anh và đứa
con mà vợ anh đang mang thai. Theo quy định của khoản 2 Điều 612 BLDS 2005 về thời hạn hưởng bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm, Bình có trách nhiệm bồi thường khoản tiền cấp
dưỡng cho bố mẹ Tiến kể từ thời điểm tính mạng Tiến bị xâm phạm cho đến khi bố mẹ Tiến chết. Đối với
con của Tiến, nếu còn sống sau khi sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi,
trừ trường hợp từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần: Theo quy định của Điều 610 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng
thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số
quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người xâm phạm tính mạng của người
khác phải bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị thiệt hại. Mức bồi
thường do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường căn cứ vào mức độ tổn
thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do
nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường. b, An là người cho Bình mượn xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
Nếu An biết Bình không có bằng lái nhưng vẫn cho Bình mượn xe thì An cũng có một phần lỗi và phải chịu
trách nhiệm đối với một phần thiệt hại;
Nếu Bình có bằng lái, xe của An bảo đảm đủ điều kiện về an toàn để lưu hành thì An hoàn toàn không có
lỗi đối với thiệt hại do Bình gây ra. Bình phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Câu 20:
An là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi đang lái xe chở hàng xuống cầu, xe của An đột
ngột hỏng phanh. An đã cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe của A đâm liên tiếp theo phản
ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư hỏng. a, Thiệt hại do An hay tự chiếc xe gây ra?
Trong tình huống này, thiệt hại do tự bản thân hoạt động của chiếc xe gây ra. An không có lỗi trong việc
điều khiển vì tình huống quá bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của An. Theo Điều 623 BLDS 2005, xe ô tô