



















Preview text:
Biên soạn: Nguyễn Thúy Quỳnh
Tinh chỉnh: Trần Bích Ngọc
ĐỀ CƯƠNG MÔN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG
Câu 1: Phân tích khái niệm “Chương trình GD” và “Phát triển CTGD” a) Chương trình GD
Ở Việt Nam, nhìn chung chương trình giáo dục được hiểu là văn bản chính thức, quy
định mục đích, mục tiêu, yêu cầu nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các
bộ môn, kế hoạch lên lớp, thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa các bộ môn, giữa lý
thuyết và thực hành; quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất,
chứng chỉ văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục.
Chương trình giáo dục do cơ quan chuyên môn và các cấp (viện, vụ, trung tâm) soạn
thảo hoặc do các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề) tự soạn thảo,
nhưng phải được cấp chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt và cho phép thực hiện.
Chương trình giáo dục là văn bản chính thức mang tính pháp quy được sử dụng làm căn
cứ để biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn, làm tiêu chí để chỉ đạo dạy học và
thanh tra giáo dục trong phạm vi cả nước.
Có thể xem định nghĩa sau đây đã bao hàm được những ý đó: CTGD là kế hoạch tổng
thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà trường. Nó bao gồm: ·
Mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục (với độ rộng
và sâu tương ứng với chuẩn đầu ra), ·
Phương thức giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các phương pháp,
phương tiện, công cụ dạy học phù hợp), ·
Phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn
đầu ra của chương trình). Chương trình giáo dục Theo nghĩa hẹp
• Chương trình giáo dục là những gì được thể hiện thành văn bản pháp quy, được công
bố công khai trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.
• Một hệ thống các môn học (hoặc khóa học)
• Nội dung của các môn học (khóa học) 1 Theo nghĩa rộng
• Chương trình giáo dục là tất cả các hoạt động mà người học cần thực hiện để theo học
hết khóa học và đạt được mục đích tổng thể.
• Toàn bộ quá trình đi đến đích của người học;
Lấy người học làm trung tâm cho cả quá trình giảng dạy và đào tạo.
b) Phát triển chương trình giáo dục:
Phát triển CTGD còn được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các tác động từ
xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương trình và đánh giá chương trình.
Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD cho
tương thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội nói chung.
Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường” và “Phát triển CTGD nhà trường”
a) Chương trình nhà trường
- Trong thực tế, chương trình giáo dục có thể được chia thành nhiều cấp độ như
chương trình quốc gia, chương trình nhà trường hay chương trình cấp học như
chương trình giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
chương trình giáo dục đại học, hay chương trình môn học.
- Căn cứ vào chương trình khung (chương trình giáo dục cấp quốc gia) này, các
trường phát triển chương trình nhà trường bằng việc thêm vào những môn học
chuyên sâu, đặc trưng cho các địa phương, vùng miền, nhà trường và người học.
Ở bậc đại học, các trường tự quyết định các chương trình khung nhưng do mức
độ chuyên môn hóa sâu trong các lĩnh vực chuyên môn nên các môn học bắt buộc
trong chương trình khung ở bậc đại học chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so với chương trình
khung được thiết kế cho bậc phổ thông.
- Chương trình giáo dục của một trường:
+ Bao gồm những cách thức mà một trường đưa chương trình giáo dục quốc
gia vào ứng dụng thực tế.
+ Chương trình giáo dục của một trường cần phải gắn liền với nhu cầu của
địa phương cùng với những nguồn lực, ngành nghề ưu tiên do lợi thế so
sánh vùng miền đặc thù.
+ Chương trình nhà trường cần được thiết kế theo sự tư vấn của hội đồng trường. 2
→ Như vậy, chương trình nhà trường là chương trình quốc gia được giữ nguyên
hoặc điều chỉnh một phần, được lựa chọn và sắp xếp lại, hoặc (hiếm khi) thiết kế
mới với sự tham gia của GV, các chuyên gia hoặc các bên liên quan, cho phù hợp với
đối tượng HS trong một bối cảnh dạy học cụ thể.
- Với giáo dục phổ thông, chương trình quốc gia không phải là toàn bộ chương
trình giảng dạy trong nhà trường. CTGD quốc gia đưa ra các yêu cầu cơ bản mà
một trường học ở quốc gia đó phải tuân theo. Các trường học có thể sử dụng
chương trình quốc gia như là một chuẩn mực về chất lượng.
b) Phát triển chương trình giáo dục nhà trường
- Phát triển chương trình nhà trường là việc một cơ sở giáo dục lập kế hoạch, thiết kế,
thực thi và đánh giá chương trình học tập của HS trường mình (M.Skilbeck, 1984)
-> PTCT giáo dục nhà trường (school-based curriculum development) là quá trình lập
kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học do đơn vị đào tạo tiến hành - PT CTNT:
+ là quá trình NT cụ thể hóa CTGD quốc gia, làm cho CT quốc gia phù hợp ở mức cao
nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
+ trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTGD quốc gia, mỗi nhà trường sẽ lựa chọn,
xây dựng nội dung và xác định cách thực thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với
thực tiễn nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu PT của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
-> Có 4 hoạt động chính, cần được thực hiện trong phát triển chương trình giáo dục:
(1) Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
người học cần đạt được
(2) Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập
(3) Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập
(4) Chỉnh sửa chương trình giáo dục thường xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu học
tập của người học ● Lưu ý:
- PTCT GD cần được tiếp cận như là một quá trình liên tục hướng đến mục tiêu tạo cơ
hội học tập tốt hơn cho người học
- Quá trình PTCT đó bao gồm các hoạt động được chia thành các bước như sau:
+ phân tích tình hình về nhu cầu, điều kiện,… 3 + xác định mục tiêu
+ thiết kế nội dung (các khái niệm)
+ thực thi chương trình vào thực tế
+ đánh giá chương trình để có sự chỉnh sửa phù hợp
Câu 3: Nêu và phân tích khái niệm & ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch GD của tổ chuyên môn.
- Khái niệm KHGD của tổ chuyên môn: là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả
các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục
tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường, bảo đảm yêu cầu thực hiện
CTGDPT. KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế hoạch tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Khái niệm Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn:
+ Là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực hiện KHGD của nhà trường trong năm học.
+ Mục tiêu của KHGD của tổ chuyên môn xét ở khía cạnh thực hiện
CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung khi xây dựng KHGD của nhà trường.
- Bên cạnh đó, việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn còn thể hiện những ý nghĩa sau đây:
+ Đối với công tác quản lí, xây dựng KHGD của tổ chuyên môn giúp bảo
đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong thực hiện KHGD của
nhà trường trong năm học. Đây cũng là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn,
Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn đốc thực hiện cũng như đánh giá việc
thực hiện công tác trong năm học nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các công việc đã đề ra.
+ Đối với việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của tổ chuyên
môn: là một căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho GV tổ chuyên
môn, đặc biệt là nhiệm vụ giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ
đó, GV có cơ sở triển khai việc xây dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài
dạy để thực hiện nhiệm vụ của mình. KHGD của tổ chuyên môn vì thế
giống như một nhịp cầu nối giữa mục tiêu chung của chương trình với các
bài học cụ thể của GV. Với một kế hoạch được xây dựng, GV có cơ sở để
triển khai công việc giảng dạy hiệu quả, sử dụng nó như một danh sách
theo dõi và thực hiện các công việc mà bản thân được phân công trong năm
học một cách hiệu quả.
Câu 4: Phân tích các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch GD của tổ chuyên môn. 4
Các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn: Khi xây dựng
kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần phải đảm bảo các yêu cầu về tính pháp lí, tính
khả thi, tính logic, tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
- Đảm bảo tính pháp lí: KHGD của tổ chuyên môn cần được xây dựng dựa trên
các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn, chẳng hạn như hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT; Khung kế hoạch thực hiện chương trình các
môn học,chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà trường và nội dung giáo
dục của địa phương; Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học… Thực hiện
nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các loại kế
hoạch theo hướng ngày càng cụ thể hóa các kế hoạch tổng thể để thực hiện một
cách linh hoạt và có hiệu quả CTGDPT.
- Đảm bảo tính khả thi: Khi xây dựng KHGD của tổ chuyên môn cần dựa trên
việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm
HS, tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ môn…), chú trọng và tính
đến sự phân hóa của các yếu tố liên quan để xây dựng KHDH, kế hoạch tổ chức
các hoạt động giáo dục, kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì và các nội dung khác phù hợp.
- Đảm bảo tính logic: Cần đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống
nhất trong và giữa các môn học và hoạt động giáo dục. Kế hoạch của tổ chuyên
môn theo từng khối lớp cần sắp xếp các bài học theo thời gian thực hiện một cách
phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục
khác về khung thời gian, bố trí thời gian đánh giá phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường.
- Đảm bảo tính linh hoạt: Kế hoạch của tổ chuyên môn là bản kế hoạch các nhiệm
vụ được đề ra để thực hiện trong năm học. Tuy vậy, đây không phải là một kế
hoạch cứng nhắc để thực thi, trong các trường hợp cần thiết do sự thay đổi từ tình
hình thực tiễn, kế hoạch này có thể được điều chỉnh, kể cả về mặt nội dung và
thời gian thực hiện. Sự linh hoạt này còn thể hiện ở chỗ, khi GV phát triển
KHGD của tổ chuyên môn thành KHGD cá nhân và KHBD, có thể linh động
trong những trường hợp cần thiết để thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả, phù
hợp với tình hình thực tế.
Câu 5: Nêu và phân tích vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch GD của tổ chuyên môn.
- Đối với việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn:
+ Mỗi GV của tổ chuyên môn đều phải góp phần vào xây dựng KHGD của tổ.
Trong đó, Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ
chức xây dựng KHGD của tổ chuyên môn. Các thành viên khác dưới sự tổ chức
và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng sẽ tham gia vào quá trình này. 5
+ GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý tưởng, tham gia xây dựng,
đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch.
+ Sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chuyên môn sẽ đảm bảo việc xây
dựng một kế hoạch có tính thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc
thiết lập các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu trong năm học.
- Đối với việc thực hiện KHGD của tổ chuyên môn:
+ Kế hoạch của tổ chuyên môn khi được phê duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ
là căn cứ để GV triển khai thực hiện.
+ GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo
đúng lịch trình. Mỗi GV có thể cụ thể hóa kế hoạch của tổ chuyên môn thành kế
hoạch cá nhân chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả.
→ Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của tổ chuyên môn vì thế vừa
là quá trình thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm
vụ phù hợp với mỗi GV trong năm học. Trong quá trình này, nếu GV là Tổ
trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch để
đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp với GV của tổ và Hiệu trưởng
nhà trường để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.
Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch GD của tổ chuyên môn.
* Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn bao gồm xây dựng KHDH và kế hoạch tổ chức
các hoạt động giáo dục được phân công. Việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn gắn
liền với nhiều nhiệm vụ, liên quan đến cả kế hoạch chung của nhà trường, các tổ chuyên
môn khác và tất cả các GV bộ môn nên đòi hỏi quá trình xây dựng phải xem xét cân
nhắc nhiều yếu tố, có sự liên hệ ngược, bàn luận xen kẽ chứ không thể theo một quy trình tuyến tính.
* Quy trình xây dựng kế hoạch GD của tổ chuyên môn:
Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
- Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối lớp
và số HS học chuyên đề lựa chọn (nếu có) trong năm học của mỗi khối lớp. Trong đó,
số lượng HS học chuyên đề lựa chọn mỗi khối lớp được thống kê dựa trên kết quả đăng
kí của HS đối với các tổ hợp chuyên đề lựa chọn do nhà trường xây dựng.
- Tình hình đội ngũ: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ cao
đẳng, đại học, trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức: Tốt, Khá,
Đạt, Chưa đạt theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy
định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông).
- Thiết bị dạy học: Tổ chuyên môn tiến hành đánh giá các thiết bị dạy học còn sử dụng
được và sử dụng để dạy học các bài, chủ đề cụ thể nào trong chương trình môn học.
Xem xét các thiết bị hiện có đã đảm bảo yêu cầu sử dụng, đầy đủ hay chưa để đề xuất
sửa chữa, sắm mới, thiết kế thêm. 6
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập: Đối với các
phòng hoặc địa điểm có thể sử dụng để tổ chức dạy học, tổ chuyên môn có thể lập danh
sách dưới dạng bảng theo tên phòng, số lượng, phạm vi và nội dung sử dụng và những
ghi chú về đặc điểm, tình trạng để có định hướng sử dụng phù hợp.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn
Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ chuyên môn tiến hành xây dựng KHDH
và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục cho các khối lớp. Các nhiệm vụ chính trong
xây dựng các loại kế hoạch này bao gồm:
(1) Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
- CTGDPT tổng thể quy định thời lượng thực học trong một năm học, số buổi học,
số tiết học tối đa trong một buổi, thời gian mỗi tiết học. Dựa trên cơ sở đó, tổ
chuyên môn quy định những nội dung và yêu cầu cần đạt phải thực hiện, xác định
tỉ lệ thời lượng của các mạch nội dung lớn.
- Tổ chuyên môn có thể xây dựng phân phối chương trình theo cách thức gợi ý sau:
+ Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình:
Để thực hiện, tổ chuyên môn cần bắt đầu từ nghiên cứu CTGDPT môn học
để biết được tổng thời lượng được quy định cho môn học, tỉ lệ thời lượng
dành cho các mạch nội dung chính và thời lượng dành cho đánh giá định kì.
Từ đó, có thể tính số tiết cụ thể để thực hiện các mạch nội dung chính.
+ Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian
thực hiện: Các bài học có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau, có
thể lấy nguyên hoặc thiết kế lại phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường trên cơ sở tham khảo chương trình, SGK mà địa phương lựa chọn.
Trong trường hợp thiết kế lại các bài học, cần căn cứ vào tính logic, đặc
điểm của kiến thức, tính trọn vẹn của vấn đề để xây dựng thành các bài học
hoặc chủ đề phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học nhà trường. Sau đó,
đối với mỗi bài học, tổ chuyên môn cần xác định các YCCĐ tương ứng.
Cần lưu ý, tổ chuyên môn có thể phát triển và ghi thêm các YCCĐ khác
theo hướng nâng cao đối với bài học đã xác định dựa trên phân tích đặc
điểm HS và các điều kiện tổ chức dạy học nhưng phải đảm bảo việc thực
hiện các YCCĐ được quy định trong chương trình.
+ Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể: Trên
cơ sở số tiết dành cho các mạch nội dung chính đã xác định, tổ chuyên môn
nghiên cứu các YCCĐ của từng bài học, tham khảo SGK mà địa phương
lựa chọn để xác định và phân bổ số tiết phù hợp cho các bài học cụ thể
trong các mạch nội dung. Số tiết của mỗi bài học phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, quan trọng nhất là số lượng YCCĐ và mức độ cần đạt trong mỗi yêu
cầu (thể hiện qua động từ diễn đạt mức độ nhận thức). Những YCCĐ được
mô tả ở mức độ nhận thức cao, phức hợp thường phải dự kiến dành nhiều 7
thời gian hơn các yêu cầu cần đạt ở mức độ thấp. Bên cạnh đó, đặc điểm
của loại kiến thức (kiến thức lý thuyết, kiến thức thực tiễn) hoặc tính chất
bài học (lý thuyết, thực hành) cũng là những yếu tố cần lưu ý. Ngoài ra, do
chương trình được xây dựng có tính kế thừa nên việc xác định thời lượng
các bài học có thể căn cứ thêm vào kinh nghiệm thực tiễn dạy học của GV
trong chương trình 2006. Sau đó, tổ chuyên môn tiến hành cân đối lại số
tiết các bài để đảm bảo số tiết phù hợp và ghi vào cột số tiết trong cấu trúc phân phối chương trình.
(2) Xây dựng KHDH các chuyên đề lựa chọn
- Nội dung này chỉ có ở cấp Trung học phổ thông. Ở mỗi khối lớp từ lớp 10 đến
lớp 12, chương trình các môn học bắt buộc đều có các chuyên đề lựa chọn được
quy định với thời lượng (số tiết) và các YCCĐ được xác định.
- Để xây dựng KHDH các chuyên đề theo cấu trúc gợi ý, tổ chuyên môn cần dựa
vào CTGDPT môn học để liệt kê các chuyên đề theo thứ tự thực hiện, số tiết phân
bổ cho các chuyên đề học tập và các YCCĐ tương ứng của từng chủ đề trong
mẫu gợi ý. Đối với các chuyên đề lựa chọn có nội dung nhỏ có thể cấu thành các
bài học, GV tiến hành phân tích và xác định các bài học, thời lượng dạy học của
các bài học tương tự như cách làm phân phối chương trình các bài học đã hướng dẫn ở trên.
(3) Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì
Tổ chuyên môn căn cứ trên cơ sở số tiết dành cho đánh giá định kì được quy định trong
CTGDPT môn học và nghiên cứu các quy định về kiểm tra, đánh giá hiện hành để xác
định các bài kiểm tra, đánh giá với các nội dung cụ thể bao gồm:
- Thời gian làm bài cụ thể cho từng bài (số phút), thời điểm (tuần thứ, tháng, năm
thực hiện bài kiểm tra, đánh giá). Thời điểm đánh giá cần dựa trên kế hoạch chung của
nhà trường để có sự thống nhất và phù hợp giữa các môn học và hoạt động giáo dục.
- YCCĐ (mức độ cần đạt đến thời điểm kiểm tra, đánh giá theo phân phối chương
trình) và hình thức bài kiểm tra, đánh giá.
(4) Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
Nếu có các nhiệm vụ dạy học khác được tiến hành trong năm học, chẳng hạn như kế
hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch sinh hoạt chuyên môn… tổ chuyên môn cũng
cần xây dựng kế hoạch cho các nội dung này. Không có khuôn mẫu cho việc trình bày
các loại kế hoạch này, tuy nhiên kế hoạch nên thể hiện được nội dung, số tiết, YCCĐ,
thiết bị hỗ trợ và địa điểm để tổ chức cụ thể.
(5) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
- Trước khi bắt đầu năm học, tổ chuyên môn tiến hành sinh hoạt chuyên môn để
xác định một số hoạt động giáo dục liên quan đến môn học có thể tổ chức cho HS
các khối lớp trong năm học đó. Chẳng hạn như các hoạt động tham quan, cắm trại,
sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ hoặc các hoạt động phục vụ cộng đồng… 8
- Nếu có sự đồng ý và phân công của Hiệu trưởng trong cuộc họp với các bên
liên quan tổ chức vào đầu năm học thì tổ chuyên môn sau đó sẽ xây dựng kế
hoạch cụ thể để thực hiện các hoạt động này.
- Đối với mỗi hoạt động giáo dục sẽ tổ chức, tổ chuyên môn cần:
+ Xác định YCCĐ của các chủ đề, tức là mức độ cần đạt của hoạt động
giáo dục đối với HS tham gia và số tiết tương ứng.
+ Đối với hoạt động giáo dục, các mục tiêu hình thành và phát triển phẩm
chất luôn được nhấn mạnh bên cạnh mục tiêu về năng lực.
+ Tổ chuyên môn cũng cần xác định hoạt động đó sẽ được tổ chức vào thời
điểm nào và ở đâu? Việc xác định thời điểm có thể phụ thuộc vào nhiều
yếu tố vì liên quan đến các hoạt động khác của nhà trường và tổ chuyên
môn, tuy nhiên cần lưu ý sự liên quan của các hoạt động này với các nội
dung dạy học để chọn thời điểm tổ chức phù hợp, logic theo hướng vận
dụng các kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Địa điểm để tổ chức hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn có thể ở trong
hoặc ngoài khuôn viên nhà trường như phòng đa năng, sân chơi, bãi tập, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản, tại thực địa. .
+ Ngoài ra, tổ chuyên môn cũng cần xác định đơn vị, cá nhân nào sẽ chủ
trì và phối hợp để tổ chức hoạt động, các yêu cầu về điều kiện thực hiện
(cơ sở vật chất, thiết bị học liệu… để đảm bảo hoạt động đươc thực hiện hiệu quả.
Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn
- Sau khi xây dựng xong KHGD, tổ chuyên môn cần lấy ý kiến tất cả các thành
viên trong tổ để tiến hành rà soát lại các nhiệm vụ, từ đó hoàn thiện bản dự thảo.
- Cần chú trọng đến sự phù hợp của phân phối chương trình, các chuyên đề lựa
chọn, các bài kiểm tra, đánh giá định kì cũng như tính khả thi của các hoạt động đã đề xuất.
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
- Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên
môn được trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một
phần của KHGD của nhà trường trong năm học. Đây là căn cứ để tổ chuyên môn
triển khai thực hiện kế hoạch này trong năm học.
- Nhiệm vụ quan trọng sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt là tổ trưởng chuyên
môn tiến hành phân công nhiệm vụ cho các GV của tổ chuyên môn. Việc phân
công GV cần căn cứ vào tổng thời lượng (số tiết) dạy học môn học của các khối
lớp và các nhiệm vụ khác được phân công như dạy học các chuyên đề lựa chọn,
các chủ đề nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Trên cơ sở đó, dựa trên số lượng GV của tổ chuyên môn và cân nhắc đến các yếu
tố liên quan của mỗi cá nhân GV trong tổ (ví dụ chủ nhiệm hay không chủ nhiệm) 9
để phân công các nhiệm vụ cho mỗi GV, bảo đảm số tiết/tuần của tất cả GV phù
hợp định mức giờ dạy theo quy định hiện hành
Câu 7: HĐTN & HĐTN, HN được xây dựng dựa trên những quan điểm nào? Mối
quan hệ giữa mục tiêu của HĐTN & HĐTN, HN với mục tiêu chung về phẩm chất
và năng lực được mô tả như thế nào?
a) QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HĐTN & HĐTN, HN
Chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
quán triệt quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển
chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
1. Chương trình được xây dựng dựa trên lí thuyết hoạt động, lí thuyết về nhân
cách, lí thuyết học tập trải nghiệm và lí luận giáo dục nói chung; các ưu điểm của
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp
hiện hành; kinh nghiệm quốc tế trong phát triển chương trình Hoạt động trải nghiệm,
Hoạt động hướng nghiệp; bản sắc văn hoá các vùng miền, văn hoá truyền thống Việt
Nam và các giá trị văn hoá chung của thời đại.
2. Chương trình bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục
qua các lớp, các cấp học. Chương trình được thiết kế theo hướng vừa đồng tâm, vừa
tuyến tính, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 với các mạch nội dung hoạt động thống nhất:
Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự
nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
3. Chương trình bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và giáo viên chủ
động lựa chọn nội dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học.
b) Mối quan hệ giữa mục tiêu của HĐTN & HĐTN, HN với mục tiêu chung về
phẩm chất và năng lực
- Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát
triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, 5
phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
- Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh
khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong
phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm
sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê
hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn,
phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. 10
Câu 8: Nêu và phân tích yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HĐTN &
HĐTN, HN được trình bày trong chương trình.
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình Hoạt động trải nghiệm
và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng dựa trên các yêu cầu cần đạt về
các năng lực và phẩm chất chung của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; dựa
trên cơ sở lí luận về cấu trúc tâm lí của các năng lực; dựa trên mục tiêu năng lực của
chính hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và kết quả nghiên
cứu khảo sát về các biểu hiện của các năng lực đó; dựa trên các mảng nội dung hoạt
động giáo dục và dựa trên đặc điểm phát triển tâm sinh lí của lứa tuổi.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của hoạt động trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
- Yêu nước: Rung cảm và thể hiện thái độ yêu thương, niềm tự hào đối với cảnh quan
thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương, đất nước, truyền thống yêu hoà
bình…; Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước;
Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên,
phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước và chủ động, tích cực tham
gia và vận động người khác tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc;
- Nhân ái: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần không chỉ cho
bản thân, người thân mà còn cho cộng đồng; Thiết lập được mối quan hệ hài hòa với
người xung quanh, mang lại cảm xúc tích cực cho họ và thể hiện tôn trọng sự khác biệt
của mọi người; Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi bạo lực, hành vi phi đạo đức, hành vi thiếu ý thức xã hội và tham gia
các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; Thể hiện lòng trắc ẩn đối với
nhân loại, con người nói chung và cảm thông, khoan dung với những hành vi, thái độ có lỗi của người khác.
- Chăm chỉ: Ý thức hoàn thành mọi loại nhiệm vụ được giao, cố gắng vượt khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ; Luôn tìm kiếm sách, báo, tư liệu từ các nguồn khác nhau để đọc
mở rộng hiểu biết và thực hiện các nhiệm vụ được giao; Tham gia công việc trong gia
đình, lao động sản xuất theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản
thân; Tích cực tham gia các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện
để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai
- Trung thực: Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người trong quá
trình hoạt động và cuộc sống; Thành thật với bản thân, nhận thức và hành động theo lẽ
phải; Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt., không bao che hành 11
động xấu; Thể hiện sự công tâm, minh bạch trong các quan hệ và không dùng những gì không thuộc về mình.
- Trách nhiệm: Xây dựng được hình ảnh cá nhân khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần;
Thể hiện được trách nhiệm trong tổ chức cuộc sống gia đình, góp phần xây dựng gia
đình ấm no, hạnh phúc; Có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện để chuẩn bị
cho nghề nghiệp tương lai; Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham
gia lao động công ích, tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên
nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, tham gia các hoạt động giáo
dục các vấn đề xã hội… và đánh giá được hành vi chấp hành kỷ luật, pháp luật của bản
thân và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỷ luật, vi phạm pháp.
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của hoạt động trải nghiệm và hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS
a. Năng lực tự chủ: Tự thực hiện những công việc hằng ngày của bản thân trong học tập
và trong cuộc sống gia đình, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường,
cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân và biết tự điều
chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để
tự bảo vệ mình. Đặt được các câu hỏi khác nhau về cùng một sự vật, hiện tượng trong
quá trình hoạt động. Nhận diện được các tầng bậc cảm xúc khác nhau của bản thân và
người khác để biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình và có thái độ và hành vi cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh.
b. Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích giao tiếp và hợp tác, nội dung
giao tiếp phù hợp với mục đích giao tiếp và nội dung hợp tác. Sử dụng ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp, biết điều chỉnh giọng
nói (cường độ, tốc độ, nhịp độ) phù hợp với mục đích, ngữ cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn
ngữ cơ thể (ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ…) phù hợp với mục đích và nội dung giao tiếp.
Chủ động thiết lập được mối quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh,
biết nuôi dưỡng, giữ gìn và mở rộng các quan hệ khác, biết làm chủ các mối quan hệ để
không ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và người xung quanh. Thể hiện lắng nghe tích
cực và biết cách thoả thuận, thuyết phục bạn trong nhóm để được hỗ trợ, chia sẻ khi cần
và biết hỗ trợ bạn cùng thực hiện nhiệm vụ nhóm; bước đầu xác định được vai trò của
từng cá nhân trong hoạt động và khả năng đóng góp của bản thân trong nhóm và nhận
nhiệm vụ phù hợp và thể hiện trách nhiệm hoàn thành công việc được giao. Biết dựa
vào mục đích đặt ra để đánh giá sự hợp tác trong hoạt động nhóm; nêu mặt được, mặt
thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm và rút ra được những bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác.
c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống nảy sinh vấn đề,
hình thành được những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn đề. Bước đầu dự 12
đoán được về sự phát triển của vấn đề trong một số điều kiện khác và đề xuất được các
giải pháp khác nhau cho các vấn đề, sàng lọc và lựa chọn được giải pháp hiệu quả cho
những vấn đề đặt ra. Thực hiện được giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp
hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Đánh giá được hiệu quả của các giải pháp
đã thực hiện và rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề. Chỉ ra
được những ý tưởng khác lạ trong cuộc sống xung quanh và thể hiện được sự hứng thú
bền vững đối với các hoạt động khám phá trong lĩnh vực nhất định, đưa ra được một số
ý tưởng mới, độc đáo đối với bản thân và người xung quanh.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
Trong cấu trúc 3 nhóm năng lực của chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp là năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp bao gồm các yếu tố thành phần, các
chỉ số hành vi, thái độ… của các phẩm chất và năng lực chung. Chính vì vậy, các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đã được tích hợp hoặc thể hiện riêng biệt
trong các yêu cầu cần đạt của hoạt động này.
Những yêu cầu cần đạt này là cơ sở để xây dựng các công cụ đánh giá tổng kết về năng
lực cần đạt của Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, từ đó
xác định mức độ phát triển của học sinh về các nội dung cần đo ở cuối giai đoạn phát triển.
Câu 9: Nêu và phân tích: Mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định hướng
theo mấy hoạt động? Mạch nội dung đó được thể hiện như thế nào trong từng hoạt động?
Nội dung giáo dục trong chương trình được trình bày theo 4 mạch nội dung hoạt động
chính, trong mỗi mạch này gồm các nhánh hoạt động khác nhau và trong mỗi nhánh
hoạt động là các nội dung hoạt động cụ thể. Các nội dung hoạt động đều bắt đầu là các
động. Điều này để khẳng định tính hành động, tính trải nghiệm của các nội dung cần thực hiện. 13 14 15
Câu 10: Phân tích: Phương pháp giáo dục của HĐTN & HĐTN, HN được định
hướng về phương thức tổ chức và các loại hình hoạt động nào?
1. Phương thức tổ chức
1.1. Định hướng chung
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; làm cho mỗi học sinh
đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực.
- Tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm
tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ
năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
- Tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để
kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới.
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp
nêu gương; phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp
tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo
sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác.
1.2. Một số phương thức tổ chức chủ yếu
a) Phương thức Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá
những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng
những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức
này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự
khác. b) Phương thức Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội
thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác.
c) Phương thức Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông
qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác.
d) Phương thức Nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm
thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm
hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu,
sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.
2. Loại hình hoạt động
- Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức:
+ trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học,
khối lớp hoặc quy mô trường; 16
+ với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt
động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ
+ với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí
học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các
tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Trong 4 loại hình trên, Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp là hai loại hình được kế thừa
và tiếp tục trong chương trình mới và là giờ sinh hoạt bắt buộc, được tổ chức hằng tuần.
- Hoạt động giáo dục theo chủ đề cũng là hoạt động bắt buộc và được chia thành hai loại
tổ chức hoạt động: định kì và thường xuyên. Hoạt động giáo dục theo chủ đề thường
xuyên là hoạt động được tổ chức hàng tuần theo qui mô lớp với các nhiệm vụ diễn ra
trong suốt thời gian của chủ đề (thường từ 3 đến 4 tuần). Đây chính là hoạt động đảm
bảo cung cấp cho học sinh cơ hội thường xuyên được rèn luyện, có vậy các kỹ năng,
thái độ, hay năng lực, thói quen… mới được hình thành ở học sinh dưới sự định hướng của nhà giáo dục.
- Hoạt động giáo dục theo chủ đề định kì là hoạt động được tổ chức hằng kì (1-2 lần/học
kì) thường theo qui mô khối lớp hoặc qui mô trường. Hoạt động này mở rộng phạm vi,
không gian hoạt động cho học sinh. Trên cơ sở đã được chuẩn bị các kiến thức và kỹ
năng từ những hoạt động thường xuyên, học sinh có cơ hội trình diễn, thể hiện và tiếp
tục củng cố rèn luyện những gì học được trong môi trường sống động hơn, gần với cuộc sống thực hơn.
- Hoạt động câu lạc bộ là hoạt động tự chọn, không bắt buộc và được tổ chức ngoài giờ chính khoá.
Câu 11: Phân tích: Đánh giá kết quả GD của HĐTN & HĐTN, HN. HĐTN &
HĐTN, HN đặt ra yêu cầu gì về thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện chương trình?
1. Đánh giá kết quả GD của HĐTN & HĐTN, HN
Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học
Đánh giá kết quả giáo dục của Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp cần phải dựa trên mục tiêu của chương trình; dựa trên các văn bản hướng dẫn
của Bộ Giáo dục; dựa trên đặc điểm phát triển nhân cách, phát triển tâm sinh lí của học
sinh; đặc biệt dựa trên các học thuyết hiện đại về đánh giá.
Mục tiêu và nội dung đánh giá 17 · Mục tiêu đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp là đánh giá mức độ đạt được của học sinh so với các yêu cầu cần đạt về phầm
chất, năng lực đặt ra cho mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự
tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, khuyến khích và
định hướng cho học sinh tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện.
Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên điều
chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. · Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong
chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt
động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập
thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động.
– Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các chủ đề hoạt động.
– Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực,. . của học
sinh khi tham gia hoạt động.
– Đánh giá về các kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt động.
– Đánh giá về đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện
có kết quả hoạt động chung của tập thể.
– Đánh giá về số giờ tham gia các hoạt động. · Cách thức đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục cần dựa trên cả hai loại thông tin định tính và định lượng.
Thông tin định tính là những thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên và từ các
nguồn khác (ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong
lớp, ý kiến nhận xét của phụ huynh học sinh và cộng đồng).
Thông tin định lượng là những thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải
nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và
phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,. .); số lượng các sản
phẩm hoàn thành và được lưu trong hồ sơ hoạt động. 18 · Các hình thức đánh giá Tự đánh giá
Tự đánh giá là hoạt động đánh giá bản thân do mỗi học sinh thực hiện. Tự đánh giá tạo
cơ hội để mỗi học sinh tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình, đồng thời
cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo viên về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn
luyện và cách thức rèn luyện của học sinh. Khi học sinh trở thành người tự giám sát độc
lập, giáo viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ bình đẳng, hợp
tác với học sinh để vừa có thể đồng hành vừa có thể định hướng đánh giá sâu sắc hơn.
Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là hoạt động đánh giá giữa học sinh với nhau nhằm cung cấp thông
tin phản hồi của nhóm, tập thể cho mỗi cá nhân. Đánh giá đồng đẳng tạo cơ hội cho học
sinh hiểu được cách nhìn nhận, kỳ vọng của tập thể đối với bản thân mình, từ đó học
sinh có thể điều chỉnh bản thân cho phù hợp hơn và tạo cơ hội cho học sinh phát triển
tinh thần hợp tác, tư duy phản biện và khả năng thuyết phục người khác. Giáo viên giữ
vai trò quan trọng trong định hướng học sinh đánh giá để đánh giá đồng đẳng này mang
ý nghĩa tích cực cho mỗi cá nhân.
Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng
Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng là ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh,
người thân và của những người có liên quan về ý thức, thái độ của học sinh trong cuộc
sống hàng ngày ở gia đình và trong việc tham gia các hoạt động trải nghiệm ở cộng
đồng. Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng giúp học sinh và giáo viên có thông
tin đầy đủ, toàn diện hơn về sự phát triển của học sinh trong quá trình rèn luyện. Giáo
viên chủ động lập kế hoạch lấy ý kiến cha mẹ học sinh và cộng đồng bằng hình thức
phù hợp (lấy ý kiến thường xuyên hay định kỳ; qua trao đổi trực tiếp hay qua phiếu nhận xét).
Khi lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh và cộng đồng, giáo viên cần tập trung
vào mục tiêu giáo dục, làm rõ những gì học sinh đã thực hiện tốt, những gì cần cải thiện
và phản hồi, gợi ý cho học sinh về hướng tiếp tục rèn luyện để đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Đánh giá của giáo viên
Đánh giá của giáo viên là sự thu thập, xử lí các thông tin về quá trình học sinh thực hiện
các nhiệm vụ và về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia các
hoạt động trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng, cũng như trong sinh
hoạt và giao tiếp hàng ngày… Các nguồn thông tin có thể thu thập từ bài kiểm tra vấn 19
đáp hoặc tự luận, bài tập thực hành, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài tập nghiên cứu,
dự án nghiên cứu, qua tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá từ phụ huynh và cộng đồng. .
Giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với các giáo viên khác có liên quan đến học sinh để
thống nhất đánh giá về học sinh.
Tổng hợp kết quả đánh giá
Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ những đánh giá của
giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh học
sinh và đánh giá của cộng đồng. Đối với Tiểu học:
Kết quả đánh giá sau mỗi học kỳ và cuối năm đối với từng học sinh là kết quả tổng hợp
đánh giá thường xuyên định kỳ về phẩm chất và năng lực theo 3 mức:
+ Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu của giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên
+ Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên
+ Cần cố gắng: chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ Đối với Trung học:
Kết quả đánh giá sau mỗi học kỳ đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá
thường xuyên và định kỳ về phẩm chất và năng lực, trong đó, kết quả xếp loại theo chữ
và được quy đổi sang thang điểm 10. Thí dụ, có thể qui đổi với hệ số như sau: loại A+
(Xuất sắc) tương đương 10 điểm; loại A (Tốt): từ 8 đến 9 điểm; loại B (Khá): từ 6 đến 7
điểm; loại C (Đạt yêu cầu): 5 điểm; loại D (Chưa đạt yêu cầu): dưới 5 điểm.
Kết quả đánh giá được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).
2. Yêu cầu về thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện chương trình
- Để thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp, cần có những thiết bị cơ bản sau:
+ Đồ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội dung giáo dục;
phần mềm về hướng nghiệp; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
+ Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa đài, ampli; bộ lều trại;
+ Đồ dùng để thực hành: bộ tranh ảnh về quần áo, giày dép,. . theo mùa, theo
giới tính, theo lứa tuổi của học sinh; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc
Việt Nam; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc trên thế giới; bộ tranh về 20