



















Preview text:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN BÁO CÁO CUỐI KỲ
Môn: GIAO TIẾP KINH DOANH
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM
SỮA ĐẬU XANH MÈ ĐEN GVHD: TS. ĐÀM NGUYỄN ANH KHOA
Nhóm thực hiện: NHÓM 6 Thành viên: NGUYỄN THỊ HƯƠNG SEN ĐỖ TIẾN SỸ TRẦN TIẾN THÀNH NGUYỄN THỊ NHƯ NA NGUYỄN THỊ BÍCH THIỆT NGUYỄN THỊ ANH THƯ ĐÀ NẴNG, 27/07/2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 2 I.
TÓM TẮT ĐIỀU HÀNH ...................................................................................................................... 3
II. LÝ LỊCH.......................................................................................................................................... 4 2.1
Bối cảnh công ty ................................................................................................................. 4 2.1.1
Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp ....................................................................... 4 2.1.2
Lịch sử hình thành ........................................................................................................ 4 2.1.3
Trang thiết bị .................................................................................................................. 6 2.1.4
Nguồn nguyên liệu ........................................................................................................ 6 2.2
Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ mới ........................................................................ 7 2.3
Mục đích của kế hoạch tiếp thị ....................................................................................... 8
III. PHÂN TÍCH ................................................................................................................................... 8 3.1
Phân tích về công ty: phân tích SWOT ......................................................................... 8 3.2
Phân tích môi trường tiếp thị: môi trường vĩ mô và vi mô .................................... 11 3.2.1
Môi trường vi mô bên ngoài ....................................................................................... 11 3.2.2
Môi trường vĩ mô ......................................................................................................... 13 3.3
Phân tích khách hàng: mô tả phân khúc thị trường mục tiêu và phân tích hành
vi mua hàng của họ ...................................................................................................................... 15 3.4
Phân tích đối thủ cạnh tranh ......................................................................................... 16
IV. CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ ............................................................................................................ 18 4.1
Chiến lược phân khúc và nhắm mục tiêu .................................................................. 18 4.2
Chiến lược định vị ............................................................................................................ 18 4.3
Tiếp thị hỗn hợp ................................................................................................................ 18 4.3.1
Sản phẩm ..................................................................................................................... 18 4.3.2
Định giá sản phẩm ...................................................................................................... 19 4.3.3
Xúc tiến sản phẩm ...................................................................................................... 20 4.3.4
Phân phối ..................................................................................................................... 21
V. PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 24 1 LỜI MỞ ĐẦU
Đậu xanh và mè đen là những thực phẩm tốt cung cấp một lượng lớn nguồn dinh dưỡng giá trị
cho con người. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay vẫn chưa có sản phẩm khai thác triệt để nguồn dinh
dưỡng từ hai nguyên liệu này. Sản phẩm sữa đậu xanh mè đen ra đời nhằm khai thác tối đa nguồn dinh
dường mà hai nguyên liệu đậu xanh và mè đen. Sản phẩm có chức năng hỗ trợ tim mạch, cải thiện huyết
áp, bổ xung canxi và các loại vitamin cần thiết giúp cơ thể phát triển một cách toàn diện. Với những công
dụng như vậy sản phẩm sẽ phù cho mọi người đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi.
Sản phẩm sữa đậu xanh mè đen tại Việt Nam không được sản xuất phổ biến. Thông thường, sản
phẩm sẽ được làm theo phương pháp thủ công và được buôn bán nhỏ lẻ bởi các hộ gia đình. Mục đích
chính là để thỏa mãn nhu cầu giải khát và tìm kiếm hương vị mới lạ của người tiêu dùng. Đối với các
doanh nghiệp, sản phẩm phẩm được làm từ mè đen và đậu xanh không quá xa lạ nhưng việc kết hợp hai
nguồn nguyên liệu này thì vẫn còn hiếm thấy trên thị trường. Các nhãn hiệu đã sử dụng nguyên liệu là
đậu xanh hay mè đen vào các sản phẩm về sữa bao gồm: Fami, Vfresh… đang được khá ưa chuộng trên
thị trường không chỉ vì chất lượng mà còn do hoạt động truyền thông của các nhãn hiệu này mang lại.
Nhìn chung, ta có thể thấy được rằng sản phẩm từ hai nguồn nguyên liệu đậu xanh và mè đen
vẫn chưa được khai thác triệt để trên thị trường nhưng giá trị lợi ích mà hai nguồn nguyên liệu này mang
lại là vô cùng lớn. Nhận thấy được điều đó, chúng tôi sẽ trình bày chiến lược marketing kinh doanh sữa
đậu xanh mè đen trên doanh nghiệp là Công ty cổ phần sữa Việt Nam. Làm sao để quảng bá sản phẩm
đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả và đưa thói quen sử dụng sữa đậu xanh mè đen vào trong
cuộc sống của người tiêu dùng Việt Nam được phổ biến hơn. Tất cả sẽ được làm rõ trong bài báo cáo này. 2 I.
TÓM TẮT ĐIỀU HÀNH • Giới thiệu
Doanh nghiệp muốn tận dụng hai nguồn nguyên liệu chính là đậu xanh và mè đen để tạo ra sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho người tiêu dùng. Đồng thời, thay đổi thói quen sử dụng hai
nguồn nguyên liệu này trong cuộc sống người Việt được thường xuyên hơn. Dự án Sữa đậu xanh
mè đen của Vinamilk ra đời nhằm đạt được mục đích đó. • Công ty và cơ hội
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company),
tên gọi khác: Vinamilk được thành lập năm 1976. Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sữa tại
Việt Nam. Đã đạt được nhiều thành tựu và chiếm được vị trí cao trong lòng người tiêu dùng.
Dự án Sữa đậu xanh mè đen do công ty Vinamilk đảm nhận sẽ là một dự án vô cùng năng. Sản
phẩm sẽ được đảm bảo chất lượng do hệ thống tiên tiến của Vinamilk kết hợp nguồn nguyên liệu
chất lượng. Sản phẩm sữa đậu xanh mè đen sẽ là sản phẩm xu hướng của năm 2024, mang lại giá
trị kinh tế lớn cho các nhà đầu tư.
• Phân tích nghành và thị trường
Nghành sữa Việt Nam hiện này đã phát triển vô cùng mạnh mẽ. Nhiều sản phẩm và mẫu mã
khác nhau trên thị trường. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong nghành sữa. Sản phẩm sữa
đậu xanh mè đen sẽ là sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, dẫn đầu thị trường sữa tại Việt Nam. • Hình thức tiếp thị
Sản phẩm sũa đậu xanh mè đen sẽ được tiếp thị chủ yếu thông qua quảng cáo. Với khách hàng
mục tiêu là người lớn có nhu cầu mua sữa cho con cái hay cha mẹ lớn tuổi. Việc sử dụng hình thức
quảng cáo đặc biệt thông qua các kênh truyền hình sẽ dễ tiếp cận hơn với khách hàng. • Mục tiêu mong muốn
Sản phẩm sữa đậu xanh mè đen đặt mục tiêu 3,5 tỷ vào tháng 1/2025. Mục tiêu phù hợp với khả
năng và tài nguyên hiện có, nhờ quy mô lớn và chất lượng sản phẩm không ngừng cải tiến, Sữa
đậu xanh mè đen có khả năng đạt được mục tiêu đề ra 3 II. LÝ LỊCH
II.1 Bối cảnh công ty II.1.1
Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
Được thành lập vào năm 1976. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company), tên gọi khác: Vinamilk. Doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với
220.000 điểm bán hàng, xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới. II.1.2
Lịch sử hình thành
Vinamilk là doanh nghiệp lâu đời tại thị trường Việt Nam. Trải qua nhiều lần phát triển vượt bậc,
Vinamilk đã dành được nhiều thành tựu quan trọng. Trở thành doanh nghiệp có chỗ đững vững chắc
trong lòng người tiêu dùng.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của Vinamilk:
• Giai đoạn từ 1976 - 1986
Thành lập lần đầu tiên vào năm 1976 với tên gọi là Công ty Sữa – Cà Phê
Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa
ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty
Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh
kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
o Nhà máy bánh kẹo Lubico.
o Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
• Giai đoạn từ 1986-2003
Tháng 3 năm 1992, chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).
Để phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. Công ty Sữa
Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội nâng tổng
số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
1996: Thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định tạo điều kiện cho Công
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Cũng trong thời gian này, Công ty xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa 4
chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn
của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long, Công ty cho xây dựng Nhà máy sữa Cần Thơ.
Và một năm sau đó, khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
• Giai đoạn từ 2003 đến nay
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao
dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định
(sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30
tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt
Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung
ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19
tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm
giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng
khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch
vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa
Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang
trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở
tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. 5 II.1.3 Trang thiết bị
Để cho ra được sản phẩm chất lượng nhất, trang thiết bị của Vinamilk là một trong những yếu tố
đặt lên hàng đầu. Nhà máy tại Vinamilk sử dụng các trang thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất
tiên tiến hàng đầu hiện nay. Đồng thời, Vinamilk cũng liên tục bảo trì và năng cấp các trang thiết bị
giúp hệ thống luôn hoạt động ở tần xuất hiệu quả nhất.
• Dây chuyền sản xuất hiện đại
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống
bồn chứa lạnh (150 m³/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế
biến: ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn
sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.
Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC, sau đó sữa được làm lạnh
nhanh xuống 25 oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng
chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
• Siêu nhà máy sữa hiện đại nhất thế giới
Siêu nhà máy máy móc thiết bị của vinamilk – Nhà máy Sữa bột trẻ em Việt Nam (Vietnam
Powdered milk Factory) tọa lạc tại KCN Việt Nam – Singapore 1, có tổng diện tích 6 ha và mỗi năm
cho ra đời 54.000 tấn sữa bột, cao gấp 4 lần công suất hiện có của Vinamilk.
Siêu nhà máy thứ hai – Nhà máy Sữa Việt Nam (Mega Factory) được xây dựng trên diện tích
20 ha tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, tỉnh Bình Dương với tổng vốn đầu tư 2.400 tỷ đồng, có công
suất siêu lớn, hơn 400 triệu lít sữa/năm trong giai đoạn 1 và sẽ tăng lên 800 triệu lít sữa/năm trong
giai đoạn 2. Đây là nhà máy sử dụng công nghệ tích hợp và tự động hiện đại bậc nhất thế giới mà Tetra Pak từng xây dựng. II.1.4 Nguồn nguyên liệu
Vinamilk là một công ty có ngành nghề đa dạng như chăn nuôi bò sữa, sản xuất thức ăn cho gia
súc, trồng trọt… Do đó, các nguyên liệu đều được đảm bảo chất lượng kỹ càng. Đồng thời, Vinamilk
còn liên kết với các doanh nghiệp uy tín trong và ngoài nước với vai trò cung cấp nguyên liệu. 6
• Mô hình trang trại chăn nuôi tập trung
Hiện tại, khối phát triển vùng nguyên liệu của Vinamilk đang trực tiếp quản lý hai Công ty con là
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam (sở hữu 100% vốn điều lệ) và Công ty TNHH Bò Sữa Thống
Nhất Thanh Hóa (sở hữu 96,11% vốn điều lệ) với tổng số 10 trang trại dài từ Bắc tới Nam. Với chính
sách phát triển hệ thống các trang trại chăn nuôi chuyên nghiệp, phù hợp chuẩn mực quốc tế tại Việt
Nam. Mục tiêu của VINAMILK là phát triển đàn bò đạt 40.000 - 50.000 con vào năm 2021.
• Trang trại Bò sữa Organic đầu tiên tại Việt Nam
Năm 2017, chính thức đưa vào sử dụng Trang trại Bò sữa Organic tại Đà Lạt - trang trại chăn nuôi
bò sữa Organic đầu tiên của Việt Nam được Tổ chức Chứng nhận Quốc tế Control Union công nhận
đạt chuẩn Organic Châu Âu. Các cá thể bò được chăn nuôi theo phương thức Organic sẽ được sinh
sống trong môi trường thuần tự nhiên. Đáp ứng nguyên tắc 3 không: không sử dụng hóa chất,
không sử dụng thành phần biến đổi gen, không hormone tăng trưởng.
• Nông hộ chăn nuôi bò sữa là đối tác lâu dài
Song với việc phát triển các trang trại hiện đại, khối phát triển vùng nguyên liệu của Vinamilk duy trì
ký kết hợp đồng bao tiêu với sản phẩm sữa tươi nguyên liệu cho hàng ngàn đơn vị/hộ chăn nuôi
trong cả nước. Giúp nông dân có nguồn thu nhập tốt, hỗ trợ thoát nghèo đồng thời giảm giá thành
sản phẩm. Ngoài ra, tạo được liên kết phát triển bền vừng và tăng khả năng cạnh tranh với sữa nhập khẩu.
• Các đối tác nguyên liệu của Vinamilk:
-Fonterra (SEA) Pte Ltd: cung cấp sữa bột nguyên liệu.
-Hoogwegt International BV: cung cấp sữa bột nguyên liệu.
-Perstima Binh Duong: cung cấp vỏ hộp bằng thép.
-Tetra Pak Indochina: cung cấp bao bì bằng giấy.
II.2 Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ mới
Sau 45 năm có mặt trên thị trường, Vinamilk liên lục nghiên cứu, sản xuất ra những sản phẩm
mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Với tiêu chí tận dụng triệt để những nguồn nguyên liệu mới, đặc biệt
là đậu xanh và mè đen. Vinamilk đã nghiên cứu và chuẩn bị cho ra mắt sản phẩm “Sữa đậu xanh
mè đen”. Với công thức được đổi mới và cải tiến để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho người tiêu 7
dùng, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi. Vào tháng 1 năm 2024, Vinamilk sẽ chính thức cho ra
mắt sản phẩm “Sữa đậu xanh mè đen”.
Sữa đậu xanh mè đen là món thức uống thơm ngon, bổ dưỡng với hương thơm vô cùng hấp dẫn
của mè đen hòa cùng hương vị béo ngậy của đậu xanh tạo nên một ly sữa vô cùng độc đáo và hấp
dẫn, giúp bổ sung năng lượng cho ngày dài hoạt động. Đậu xanh giàu chất xơ và protein thực vật,
giúp hỗ trợ tiêu hóa và duy trì sự no lâu dài. Đồng thời, mè đen cung cấp các chất dinh dưỡng quý
giá như axit béo Omega-3 và các dưỡng chất thiết yếu, hỗ trợ sức khỏe tim mạch và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Slogan: "Thiên nhiên đong đầy - Dinh dưỡng toàn diện - Sữa đậu xanh mè đen – Sự lựa chọn thông minh cho mọi gia đình”.
II.3 Mục đích của kế hoạch tiếp thị
• Mục đích về doanh số:
Mục tiêu cụ thể (Specific): đạt được 3.5 tỷ vào 1/2025.
Đo lường tiến độ (Measurable): đạt mục tiêu 3,5 tỷ vào tháng 1/2025. Việc đo lường tiến độ
giúp Vinamilk theo dõi và điều chỉnh chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Khả thi (Achievable): mục tiêu phù hợp với khả năng và tài nguyên hiện có, nhờ quy mô lớn và
chất lượng sản phẩm không ngừng cải tiến, Sữa đậu xanh mè đen có khả năng đạt được mục tiêu đề ra.
Liên quan (Relevant): mục tiêu về doanh số của sản phẩm liên quan trực tiếp đến nhu cầu, tốc
độ mua hàng chính vì thế cần phải tăng cường nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dinh dưỡng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về sức khỏe và chăm sóc cá nhân.
Có thời hạn (Time-bound): hoàn thành trước tháng 1/2025. III. PHÂN TÍCH
III.1 Phân tích về công ty: phân tích SWOT • Điểm mạnh (Strengh)
Vinamilk là thương hiệu quen thuộc, nổi tiếng và được nhiều khách hang tin dùng. Thương hiệu
luôn chú trọng đến chất lượng và cam kết khẳng định mục tiêu phát triển bền vững. Vinamilk cũng
được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ 8
Công Thương bình chọn năm 2006 và được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009. Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt
Nam như: sữa đặc Ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, …
Chiến lược Marketing của Vinamilk vô cùng hiệu quả. Vinamilk tận dụng tốt quảng bá thương
hiệu và quảng cáo sản phẩm qua các kênh như tivi, báo, truyền hình, fanpage… Bên cạnh đó,
Vinamilk còn có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh luôn đưa ra thị trường
những sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng.
Danh mục sản phẩm vô cùng đa dạng, phủ đều tất cả các phân khúc từ trung đến cao cấp.
Vinamilk đưa ra thị trường với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối
tượng người tiêu dùng. Đặc biệt, các dòng sữa đặc như sữa Ông Thọ, Ngôi Sao, … có giá rẻ, phù
hợp với nhu cầu của người dân hiện nay.
Mạng lưới phân phối rộng khắp. Vinamilk có hệ thống phân phối sản phẩm trên khắp cả nước trải
dài từ Bắc vào Nam, từ nông thôn đến thành thị. Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền
thống giúp Vinamilk dễ dàng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng: sản phẩm được phân phối
thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ
→ người tiêu dùng (kênh truyền thống).
• Điểm yếu (Weaknesses)
Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Sự phụ thuộc này
sẽ khiến doanh nghiệp lâm vào các ảnh hưởng về lạm phát, khủng hoảng kinh tế, … Vì vậy, giá cả
sản phẩm của Vinamilk cũng sẽ chịu tác động của chi phí đầu vào do việc nhập khẩu.
Vinamilk có thị phần sữa bột chưa cao. Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột
nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Nhưng Vinamilk lại chưa cạnh tranh được
với các sản phẩm sữa bột nhập khẩu từ các nước khác như Mỹ, Hà Lan, Úc, … Nên chưa thể làm
chủ được việc cung cấp lượng lớn sữa bột sản xuất trong nước đến tay người tiêu dùng. • Cơ hội (Opportunities)
Nguồn nguyên liệu đầu vào đang nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu có
thuế suất giảm. Nhờ những tác động to lớn từ chính phủ đã giúp cho Vinamilk giảm bớt chi phí về
nhập khẩu và sản xuất. Đây chính là cơ hội to lớn mà Vinamilk cần nắm bắt để sản xuất được nhiều
sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng trong nước. 9
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn. Với trình độ học vấn tăng cao, giới trẻ Việt
Nam có cơ hội được tiếp cận và hiểu biết hơn về tác dụng của sữa đến với cơ thể. Từ đó, xu hướng
tiêu dùng các sản phẩm từ sữa được nhiều hơn. Bên cạnh đó, trẻ em Việt Nam hiện nay cũng được
các bậc cha mẹ phụ huynh quan tâm, chăm sóc đến chế độ dinh dưỡng, tăng trưởng cho con em mình.
Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt Nam có xu hướng tăng cao. Khi xã hội ngày càng triển, nhu
cầu về chăm sóc sức khỏe sức khỏe, vẻ đẹp sẽ ngày càng tang cao. Từ đó, người tiêu dùng ưu tiên
sử dụng các sản phẩm từ sữa có chất lượng cao. Vì vậy, đây là cơ hội lớn để Vinamilk nắm bắt và
và tiếp tục phát triển hơn nữa trong ngành sữa. • Thách thức (Threats)
Có nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường. Hiện tại, người tiêu dùng đang có nhiều sự lựa
chọn về các sản phẩm từ sữa và họ có xu hướng nghiêng về lựa chọn các sản phẩm nước ngoài
nhiều hơn. Điều này làm cho Vinamilk khó duy trì được lượng khách hàng trung thành và để vụt mất
thị trường tiêu thụ sản phẩm vào tay đối thủ.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định và phải phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra do
việc việc chăn nuôi bò sữa không thu được lợi nhuận cao nên người nông dân đã từ bỏ công việc
hoặc ép giá khiến Vinamilk phải tốn nhiều chi phí nhập khẩu. Điều này đã tạo sức ép lớn đối với
Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước, tránh phụ
thuộc vào việc nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam có xu hướng ưa chuộng các sản phẩm sữa từ nước ngoài. Tâm lý người
tiêu dùng Việt Nam hay đề cao các sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài hơn các sản phẩm nội
địa Việt về chất lượng hay độ an toàn. Đứng trước tình hình này, Vinamilk cần khẳng định giá trị
dinh dưỡng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. 10
Table 1: Bảng tóm tắt SWOT Điểm mạnh: Điểm yếu:
- Thương hiệu quen thuộc, nổi tiếng.
- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu.
- Chiến lược Marketing hiệu quả.
- Có thị phần sữa bột chưa cao.
- Danh mục sản phẩm đa dạng.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp. Cơ hội: Thách thức:
- Chính phủ hỗ trợ nguyên liệu đầu vào, giảm
- Nhiều đối thủ cạnh tranh. thuế.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
- Lượng khách hàng tiềm năng cao.
- Khách hàng Việt có xu hướng chuộng sữa
- Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt tăng cao. ngoại.
III.2 Phân tích môi trường tiếp thị: môi trường vĩ mô và vi mô
III.2.1 Môi trường vi mô bên ngoài • Nhà cung cấp:
Với mục tiêu phát triển lâu dài và ổn định, Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với các
nhà cung ứng lớn trong và ngoài nước. Nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không
những ổn định về chất lượng mà còn ở giá cả rất cạnh tranh. Hai nguồn cung cấp sữa chính cho
Vinamilk là sữa tươi từ trang trại bò sữa của công ty và mua từ các hộ gia đình là 25%, nguồn sữa
bột ngoại nhập chiếm 75%. • Khách hàng:
Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu dùng (cá nhân, hộ
gia đình mua hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị trường đại lý (siêu thị, đại lý mua
hàng hoá và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận). Thị trường tiêu dùng:
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia tăng nhận thức về các sản
phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng. Do đó nhu cầu sử dụng các loại sữa thay thế từ thực vật đang
tăng. Hiện nay sản phẩm rất đa dạng, khách hàng có nhiều sự lựa chọn nên khả năng chuyển đổi sản phẩm cao. Thị trường đại lý:
Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, … có khả năng tác động đến hành vi của người mua
hàng. Các công ty sữa trong nước và các đại lý độc quyền của hãng nước ngoài phải cạnh tranh để 11
được những điểm phân phối chủ yếu từ các đại lý bán lẻ. Vì họ có thể tác động đến khách hàng
mua sản phẩm sữa nào thông qua tư vấn và giới thiệu sản phẩm.
Do đó cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đều có vị thế cao trong quá trình cạnh tranh từ các
quyết định của người mua hàng. Công ty vinamilk đã hạn chế được áp lực từ khách hàng bằng cách
định giá hợp lý các dòng sản phẩm của mình và đồng thời tạo sự khác biệt hoá đối với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. • Đối thủ tiềm năng
Thị trường sữa được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng trong tương lai và đây là thị
trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Ngành sữa hiện nay có cơ hội phát triển rất lớn và có thể duy
trì tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới. Các rào cản của ngành cũng không nhỏ đối với
công ty, đặc biệt về vốn và kỹ thuật chế biến. Trong tương lai công ty Vinamilk có thể đối mặt với
nhiều đối thủ mới từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kỹ thuật, vốn và nguồn
nguyên liệu đầu vào. Do đó, áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới. • Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk: TH True Milk, Nestle, Nutifood, Abbott Nutrition,
FrieslandCampina, Hanoimilk, Mead Johnson Nutrition, Vinasoy, Ba Vì, Mộc Châu, VitaDairy, Yakult. TH True Milk: -
Mặt dù ra mắt sau Vinamilk nhưng tốc độ phát triển và mức độ nổi tiếng trên thị trường
phần nào chứng tỏ được sự vượt trội của mình trên phân khúc sữa Việt Nam. -
Theo số liệu đo lường về thị trường bán lẻ tính đến tháng 03/2021, Đối thủ cạnh tranh của
Vinamilk – TH True Milk đã đạt tới 30% thị phần trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán
lẻ thành thị. Đồng thời, Công ty Cổ phần sữa TH đã khẳng định được vị thế của mình trong
ngành sữa với minh chứng đứng thứ 2 trong Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2020,
nhóm ngành Sữa và sản phẩm từ sữa. Mộc Châu Milk -
Mộc Châu hoạt động chính trong lĩnh vực chế biến sữa nước, sữa chua ăn, sữa chua
uống, bánh sữa, phô mai, váng sữa, bơ và các sản phẩm từ sữa khác. Cung cấp ra thị
trường hàng năm trung bình hơn 250 tấn sữa tươi. Hiện sở hữu đàn bò sữa hơn 2000 con
tại trang trại và 24500 con thông qua việc liên kết với hơn 500 hộ nông dân chăn nuôi bò
sữa và có 3 trung tâm giống bò sữa (với quy mô đạt 2000 con bò giống sữa). Quy mô đàn 12
bò của Mộc Châu Milk tăng trưởng trung bình 12 – 15%/năm và năng suất bình quân đạt
trên 25 lít sữa/con/ngày. -
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Mộc Châu Milk hiện có độ phủ đáng kể trên thị
trường sữa tươi với hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, bao gồm các kênh phân
phối và hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ khắp 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Năm 2020, Mộc
Châu Milk lọt Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2020 nhóm ngành Sữa và sản phẩm
từ sữa theo đánh giá của Vietnam Report. • Sản phẩm thay thế:
Sữa là sản phẩm dinh dưỡng được bổ sung ngoài bữa ăn hằng ngày đối trẻ em, thanh niên,
người già - tác dụng hỗ trợ lớn đối với sức khỏe. Hiện nay trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều
sản phẩm thay thế như: nước uống có gas, bia, cà phê... với những đặc điểm bất ngờ và không thể
dự báo nên dù ở vị trí cao thì ngành sữa vẫn đang đối mặt với những áp lực từ sản phẩm thay thế.
Table 2: Bảng tóm tắt môi trường vi mô Khách hàng Nhà cung cấp
Đối thủ cạnh tranh Đối thủ tiềm năng Sản phẩm thay thế
Chia thành hai thị Nguồn cung cấp Đối thủ cạnh tranh Nguy cơ đe dọa từ Các sản phẩm thay
phần chính: tiêu sữa chính từ trang như:TH True Milk, những sản phẩm thế như: nước ngọt
dùng (cá nhân, hộ trại của công ty và Mộc Châu Milk, mới gia nhập thị có gas, nước trái
gia đình, ...) và đại thu mua hộ gia Nutifood, trường. cây, sữa chua, cà lý (siêu thị, đại lý đình. Hanoimilk, ... phê… bán hàng, ...)
III.2.2 Môi trường vĩ mô • Yếu tố chính trị
Việt Nam là nước có tình hình chính trị ổn định, là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư nước
ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk phát triển hoạt động kinh doanh. Điều này tác động
tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của Vinamilk. Tác động không hề nhỏ đến sự mở
rộng thị trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến,
dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất…của công ty.
Nhà nước có các chính sách mở cửa, thủ tục hành chính ngày càng đơn giản và minh bạch.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến công ty.
Nhà nước khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty trong ngành. Tuy nhiên một vài chính sách và quy định về 13
xuất nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm của Vinamilk. • Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế cơ bản ổn định, xu hướng GDP ngày càng tăng. “Theo Báo cáo kinh tế - xã hội do
Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/12/2022, tình hình đời sống của hộ cư dân đã được cải thiện,
thu nhập bình quân đầu người Việt Nam trong năm ước đạt 4,67 triệu/người/tháng, tăng hơn 9,5%
so với năm 2021, tỷ lệ nghèo ước tính khoảng 3,6%, giảm 0.8% so với năm 2021”. Do đó, với thu
nhập ngày càng tăng, sức mua của người dân ngày càng lớn, xuất hiện những nhu cầu, mong muốn
về sản phẩm như chất lượng, sự đa dạng, tính thẩm mĩ, … • Yếu tố văn hóa
Một trong những đặc điểm đáng chú ý trong quan niệm người Việt là họ thường tin tưởng và ưa
thích sử dụng những sản phẩm mà họ đã từng dùng và cảm thấy an tâm. Do đó, để thu hút và duy
trì sự trung thành của khách hàng, công ty Vinamilk phải xây dựng một hình ảnh uy tín và chất lượng cho sản phẩm.
Dân số đông, thu nhập tăng nên đời sống vật chất ngày càng nâng cao, vấn đề sức khỏe càng
được quan tâm chú trọng. Cuộc sống dần trở nên hiện đại nên sự tiếp cận qua nhiều phương tiện
như đài, báo chí, truyền hình, các trang mạng xã hội… dần trở nên dễ dàng, khiến con người càng
cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất. • Yếu tố công nghệ
Hiện nay, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt đến trình độ
tiên tiến hiện đại của cả thế giới về công nghệ tân trang thiết bị như: Công nghệ và thiết bị thu mua
sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi sữa bò trong
nước. Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng. Đổi mới công nghệ
chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, …
Đối với các tổ chức tiến hành hoạt động nghiên cứu và áp dụng đối với những tiến bộ khoa học
kỹ thuật: là cơ sở để tư vấn cho doanh nghiệp về các các cách thức chế biến sữa để phù hợp với
khẩu vị người tiêu dùng. • Yếu tố môi trường
Việt nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa hoạt động quanh năm thích hợp cho việc phát
triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là các tỉnh ở Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, ... Như vậy, 14
công ty dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, với chi phí thấp hơn rất
nhiều so với việc sản xuất các sản phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu từ bên ngoài. Hơn nữa, nguồn
nguyên liệu rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới đảm bảo được chất sản phẩm sữa khi sản xuất sản phẩm. • Yếu tố pháp luật
Yếu tố luật pháp: Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thành Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư để đẩy
nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Với một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng,
rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng của các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh hiệu quả. Như thuế ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh , đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau trên mọi lĩnh vực, giúp gia tăng tính cạnh tranh sản
phẩm trong nước với các sản phẩm ngoài nước
Table 3: Bảng tóm tắt môi trường vĩ mô Chính Trị Kinh tế Văn hóa - Xã Công nghệ Môi trường Luật pháp hội Tình hình Nền kinh tế
Dân số đông, Đổi mới công Nằm trong khu Ban hành các Bộ chính trị ổn tương đối ổn đời sống vật
nghệ, thiết bị vực nhiệt đới gió Luật: Luật thương
định tạo điều định, xu hướng chất ngày càng hiện đại, ổn mùa, dễ dàng có mại, Luật doanh kiện phát triển GDP ngày cao, vấn đề sức định chất được nguồn nghiệp, Luật đầu tư,
hoạt động kinh càng tăng, thu khỏe được chú
lượng sản nguyên liệu phục … đẩy nhanh tiến doanh. Chính nhập của trọng. Do đó,
phẩm, năng vụ cho nhu cầu trình cải cách kinh sách khuyến
khách hàng công ty luôn xây cao thời gian sản xuất với chi tế, chính trị ổn định, khích của nhà tăng nên có dựng hình ảnh
bảo quản, phí thấp. Nguồn luật pháp rõ ràng, nước có ý
những nhu cầu uy tín và chất
đảm bảo an nguyên liệu đa rộng mở sẽ là cơ sở
nghĩa tích cực. về sản phẩm lượng để thu hút toàn vệ sinh
dạng và tươi cho việc đảm bảo sự
chất lượng, đa và duy trì sự thực phẩm mới. thuận lợi, bình đẳng dạng trung thành của của các doanh khách hàng nghiệp tham gia cạnh tranh hiệu quả.
III.3 Phân tích khách hàng: mô tả phân khúc thị trường mục tiêu và phân tích hành vi mua hàng của họ
Để sản phẩm sữa đậu xanh mè đen có thể cạnh tranh được với những đối thủ khác trong thị
trường. Doanh nghiệp phải xác định rõ điểm mạnh để phân khúc thị trường một cách hợp lý. Khi xác
định rõ được điểm mạnh và phân khúc thị trường hợp lý ta mới có thể cạnh tranh với những đối thủ
khác. Vinamilk lựa chọn phân khúc theo nhân khẩu học, hành vi khách hàng, địa lý. 15
Đối với hành vi mua hàng được chia làm hai loại chính. Hành vi mua hàng của cá nhân và hành vi
mua của tổ chức. Mỗi hành vi sẽ có đặc điểm riêng và đều mang lại những lợi ích khác nhau.
• Hành vi mua hàng cá nhân: thường là các khách hàng tiêu dùng, người bán sỉ, bán lẻ, người
trung gian. Số lượng mỗi lần mua tương đối ít nhưng số lượng khách hàng vô cùng đông đảo. Điều
kiện kinh tế - quyền lực của mỗi cá nhân cũng khác nhau. Khách hàng ở hành vi này thường không
có độ trung thành cao với sản phẩm. Đặc biệt, hành vi mua hàng này mang tính chất đơn giản không
ràng hợp đồng và tính linh hoạt cao.
• Hành vi mua hàng của tổ chức: thường là các doanh nghiệp buôn bán lấy sản phẩm từ
Vinamilk để bán đến tay người tiêu dùng. Số lượng mua sẽ lớn nhưng vì là những tổ chức, doanh
nghiệp nên số lượng khách hàng sẽ không nhiều. Người mua phải mua hàng với số lượng rất lớn vì
vậy điều kiện kinh tế tương đối cao. Các điều khoản phải vô cùng chặt chẽ khi mua bán trong hợp
đồng. Qúa trình thương lượng sẽ phức tạp và thiếu tính linh hoạt.
III.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của sữa đậu xanh mè đen Vinamilk là những doanh nghiệp sở hữu sản phẩm
có cùng khách hàng mục tiêu, chức năng hay cùng nguyên liệu đã có mặt trên thị trường. Những đối
thủ cạnh tranh chính bao gồm TH True Milk, Ba Vì, Vinasoy, FrieslandCampina, Nutifood… Đặc biệt,
TH True Milk, FrieslandCampina và Vinasoy là những đối thủ mạnh phải đối đầu. •
Sữa tươi TH True TOPKID Organic Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm thuộc thương hiệu TH True Milk. Với nguyên liệu là dòng sữa 100% Organic chế biến
từ sữa lấy từ đàn bò được chăn nuôi bằng phương thức hữu cơ. Sữa sử dụng công thức Topkid do
TH True Milk dày công nghiên cứu sản xuất. Đặc biệt, Sữa tươi TH True TOPKID Organic có hương
thơm vani đặc trưng cùng với nhiều dưỡng chất thiết yếu nạp năng lượng trẻ nhỏ cho một ngày dài.
Tuy nhiên, sản phẩm có giá thành cao hơn thị trường đó cũng chính là nhược điểm lớn nhất của sản phẩm này. Chiến lược tiếp thị:
Doanh nghiệp TH True Milk đi tiên phong trong hành trình khẳng định “sữa là phải sạch”, TH
minh bạch trong mọi khâu sản xuất từ đó gây được tiếng vang và để lại ấn tưởng tốt với người tiêu
dùng. Chiến lược marketing của TH True Milk là xây dựng câu chuyện “Thật” để làm bàn đạp vững 16
chắc tiến vào thị trường chính. Mặc dù là đối thủ đến sau nhưng TH True Milk khiến cho các doanh
nghiệp khac phải dè chừng. Sử dụng phương pháp định giá “hớt váng sữa” sản phẩm TH True Milk
có giá thành cao hơn các sản phẩm khác trên thị trường. Giá thành qua cao như vậy phần nào
khiến người tiêu dùng đắn đó khi lựa chọn sản phẩm của TH True Milk. •
Sữa đậu nành mè đen Vinasoy Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm thuộc thương hiệu Vinasoy, thương hiệu sữa đậu nành nổi tiếng tại Việt Nam. Sữa
đậu nành mè đen Vinasoy là sự kết hợp độc đáo giữa đậu nành và mè đen. Đặc biệt, những hạt đậu
nành tại Vinasoy 100% chọn lọc kỹ lưỡng, không sử dụng chất bảo quản hay chất biến đổi gen. Sản
phẩm mang lại lượng đạm dồi dào đồng thời cũng cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho
người tiêu dùng. Điểm hạn chế của sản phẩm sẽ đến từ bao bì không qua bắt mắt và các hoạt động
marketing của Vinasoy vẫn còn hạn chế. Chiến lược tiếp thị:
Vinasoy là doanh nghiệp hiếm hoy chọn cho mình thị trường nghách còn bỏ ngỏ, chỉ tập trung
vào sữa đậu nành và duy trì cho tới tận ngày hôm nay. Khác biệt với những đối thủ khác chỉ tập
trung vào sữa bò là chủ yếu. Mức giá mà Vinasoy mang lại cũng tương đối cao so với các đối thủ
khác như Vinamilk, Ba Vì, Mộc Châu Milk… Tuy nhiên, với cam kết 100% hạt đậu nành được chọn
lọc khiến người tiêu dùng cảm thấy xứng đáng khi mua sản phẩm chất lượng. •
Sữa tươi tiệt trùng Dutch Lady Đặc điểm sản phảm:
Sản phẩm đến từ thương hiệu Tập đoàn FrieslandCampina nổi tiếng của Hà Lan. Nổi tiếng là
dòng sản phẩm được sản xuất quy trình nghiêm ngặt, khép kín đạt chuẩn chất lượng châu âu. Sản
phẩm cũng chú trọng cung cấp các chất dinh dưỡng mà trẻ em thiếu hụt. Chiến lược tiếp thị:
Tập đoàn FrieslandCampina Việt Nam mở ra hành trình hiện thực hóa sứ mệnh “Vì một Việt Nam
vươn vao vượt trội” kết hợp với Bộ Giáo Dục Đào Tạo mang đến chương trình giáo dục dinh dưỡng
cho học sinh tiểu học và khuyến khích tinh thần vận động chất. Sứ mệnh đã ra sự lan tỏa đến người
tiêu dùng tạo nên thiện cảm của khách hàng đến với sản phẩm. FrieslandCampina Việt Nam còn là
doanh nghiệp tiên phong cải tiến và đổi mới bao bì sản phẩm thân thiện môi trường tạo thiện cảm
lớn với người tiêu dùng. Trong những chặng đường sắp tới FrieslandCampina Việt Nam sẽ tiếp tục 17
đẩy mạnh hoạt động tạo ra những giá trị tốt đẹp và kiên trì với định hướng phát triển bền vững vì người tiêu dùng. IV.
CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ
IV.1 Chiến lược phân khúc và nhắm mục tiêu
Chiến lược sẽ tập trung vào bộ phận người lớn đã lập gia đính trong độ tuổi 26 đến 44. Đánh vào
tâm lý muốn mua hàng cho con cái, trẻ nhỏ hay bố mẹ già ốm. Sản phẩm sữa đậu xanh mè đen
cũng đáp ứng được giá trị dinh dưỡng mà nhu cầu ở lứa tuổi trẻ em và người cao tuổi cần.
IV.2 Chiến lược định vị
Sản phẩm trên thị trường ngày càng đa dạng và mỗi sản phẩm đều mang lại những giá trị nhất
định cho người tiêu dùng. Do đó, định vị sản phẩm vào trong tâm trí khách hàng là điều vô cùng cần
thiết và không thể bỏ qua. Mục đích của định vị thương hiệu là cho sản phẩm một hình ảnh riêng
biệt. Từ đó, người tiêu dùng có thể nhận biết được sản phẩm của mình trong rất nhiều những đối
thủ cạnh tranh khác. Vì vậy mọi sản phẩm cho dù là ở lĩnh vực nào bắt buộc phải có được đặc điểm riêng biệt.
Một sản phẩm sữa điều đầu tiên cần phải chú trọng đó chính là giá trị dinh dưỡng. Bất kỳ người
tiêu dùng nào khi mua các sản phẩm sữa đều quan tâm đến giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm sữa đó
mang lại. Vì vậy chỉ khi có được sản phẩm sữa có giá trị dinh dưỡng cao mới có thể làm ra sản
phẩm khắc sâu vào tâm trí của người tiêu dùng.
Sữa đậu xanh mè đen với nguyên liệu chính là đậu xanh, mè đen và sữa tươi 100% Organic
đảm bảo được tiêu chí giá trị dinh dưỡng cao. Với khả năng giúp người cao tuổi bảo vệ huyết áp và
tim mạch từ mè đen cùng với khả năng hỗ trợ trẻ em sáng mắt, tăng cường miễn dịch. Sữa đậu
xanh mè đen xác định rõ được định vị “đáp ứng nhu cầu dinh cho cả người già và trẻ nhỏ”.
IV.3 Tiếp thị hỗn hợp IV.3.1 Sản phẩm
Sữa đậu xanh mè đen được sản xuất bởi Vinamilk muốn hướng tới nhóm khách hàng là người
lớn trong độ tuổi 26 - 44 muốn mua sữa cho con cái và người già. Vì vậy sản phẩm sẽ chứa nhiều 18
giá trị dinh dưỡng như tăng cường thị lực, đẹp da, hỗ trợ tim mạch ngoài ra còn giúp bổ sung cái
vitamin thiết yếu, kẽm, magie và những dinh dưỡng giá trị khác.
Vinamilk cũng đặc biệt chú trọng đến độ thơm ngon của sản phẩm. Sữa đậu xanh mè đen sẽ có sự
béo ngậy của đậu xanh và màu sắc đặc trưng của mè đen hòa quyện cùng với hương vị thơm ngon
của sữa tươi nguyên chất 100% Organic. Mang lại cho người tiêu dùng sản phẩm vừa thơm ngon lại vừa chất lượng.
Vinamilk muốn hướng tới 1 sản phẩm đa dạng và tiện lợi cho người tiêu dùng. Vì vậy, sữa
đậu xanh mè đen sẽ được đóng hộp giấy với dung tích khác nhau là 110ml, 180ml và 1l. Phù hợp
cho từng hoàn cảnh hay nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng
Figure 1: Bao bì và sản phẩm Nguồn: Nhóm 6 IV.3.2
Định giá sản phẩm
Chiến lược định giá cho sản phẩm sữa đậu xanh mè đen là chiến lược định giá giảm dần hay
còn gọi là chiến lược định giá “hớt váng sữa”. Chiến lược “hớt váng sữa” là chiến lược các doanh
nghiệp áp dụng vào nhằm thu lợi nhuận từ sản phẩm và chỉ có tác dụng khi sản phẩm mới có đặc
tính và lợi ích độc đáo khiến đối thủ khó bắt chước theo được. 19