Chương 1: Tng quan v ngành qun công nghip
I.
Gii thiu tng quan v ngành qun công
nghip,
I.1.
Gii thiu ngành Công nghip
Trong cu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công
nghip chiếm t trọng tương đi cao v trí quan trng
trong nn kinh tế.
Khái nim
Công nghip, là mt b phn ca nn kinh tế,lĩnh vc sn
xut hàng hóa vt cht sn phm đưc "chế to, chế
biến, chế tác, chế phm" cho nhu cu tiêu dùng hoc phc
v hoạt động kinh doanh tiếp theo cho cuc sng loài người
trong sinh hoạt. Đây hoạt động kinh tế, sn xut quy
ln, đưc s h tr thúc đẩy mnh m ca các tiến b
vng ngh, khoa hc và k thut.
Một nghĩa phổ thông khác ca công nghip "hoạt động
kinh tế quy ln, sn phm (có th phi vt th) to ra tr
thành ng a". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế
chuyên sâu khi đạt được mt quy mô nhất định s tr thành
mt ngành ng nghip, ngành kinh tế như: công nghip phn
mm máy tính, công nghip đin nh, công nghip gii trí, công
nghip thi trang, công nghip báo chí, v.v…
Phân loi
rt nhiu cách phân loi ng nghip, như:
Theo mc độ thâm dng vn tp trung lao động: Công
nghip nng và công nghip nh
Theo sn phm và ngành ngh: công nghip du khí, công
nghip ô tô, công nghip dt may,
Theo phân cp qun lý: công nghip địa phương, ng
nghip trung ương.
1.2Ngành Qun công nghip
Khái nim
Qun công nghip mt v trí, mt công việc trong lĩnh
vc công nghip hin nay. Qun lý công nghiệp cũng ging
như mt qun trong mt s lĩnh vc thương mi qun
tr kinh doanh, công vic chính ca các nhà qun lý công
nghip đó nghiên cu cu trúc t chc ca các công ty
hay các doanh nghip hoạt động trong lĩnh vc ng nghip.
Bên cnh đó, qun công nghip còn tng hp chung nhng
vấn đ liên quan đến doanh nghip bao gm nhng lĩnh vực
qun tr doanh nghip cn thiết cho s thành công ca các
công ty trong lĩnh vc sn xut các dch v ch yếu
hơn c qun hoạt động, tiếp th qun tài chính
doanh nghip.
Thut ng qun lý công ty công nghip thường đưc áp dng
cho mt ng ty sn xut - trái vi doanh nghip kinh doanh
- nhng công ty này sn xut hàng tiêu dùng trong các nhà
máy t nhng nguyên liệu thô sau đó sản xut hàng lot
bng máy móc các thiết b hin đại. Tin thân ca lĩnh vc
nghiên cu qun lý công nghip qun nhà máy.
s tương đng mnh m vi qun k thuật ớng đến
các lĩnh vực k thut.
hi vic làm ca ngành qun công nghip
.
Theo thng kê, ngành Qun công nghip mt trong
nhng ngành có t l làm vic cao nht.
Sau khi tt nghip. Các v trí sinh viên ngành qun công
nghip đảm nhn
Qun nhà máy: hoch định sn xut, qun mua hàng và
tn kho, qun lý con ngưi.
Quản lý mua hàng: đánh giá các chương trình mua hàng,
thiếp lp cp độ vn hành phi hp các công tác trong vn
hành, định hướng các điểm mu cht trong vn hành.
Qun lý chất lượng: phân tích chi tiết cơ sở d liu và các
bng tính, kim định quá trình để xác định các khu vc cn ci
tiến, qun lý vic thc hin nhng thay đổi.
Lp kế hoch và qun lý chui cung ứng: thương lượng các
hp đồng, thiết lp mi quan h lâu dài vi các nhà cung cp,
duy trì s chính xác ca h thng mua hàng, hoá đơn hàng
hoá tr li.
Tư vấn ci tiến quá trình: thiết kế trin khai kế hoch sn
xut tinh gn (Lean) và gim thi gian sn xut trong c lĩnh
vc sn xut và dch v.
Tăng hiu qu làm vic thông qua các thiết kế cu trúc h
thng thông tin tích hp hoc chức năng (không lp trình).
Ngoài ra, các v trí khác trong doanh nghip trong các b
phn sn xut,
chuyên viên các phòng ban: kế hoch, tài chính, nhân s...sinh
viên tt nghip
ngành qun công nghip đều th làm vic.
II.
V trí vai trò ngành qun công nghip
2.1.
.Vai trò v trí ca ngành qun công nghip trong
nn kinh tế quc dân.
V trí ca ngành công nghip
.
Công nghip ngành v trí quan trng trong nn kinh tế
quc dân vì:
-
Trong cơ cu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công
nghip luôn chiếm t trọng tương đi cao.
-
Công nghip mt b phn quan trng cu thành cấu
nn kinh tế. Nn kinh tế phát trin càng cao công nghip
càng gi v trí th yếu, tr thành ngành v trí hàng đu
trong cấu kinh tế. là s tiền đề để nn kinh tế phát
trin mức đ cao nht.
.
-
S phát trin ca ngành công nghip mt yếu t có tính
cht quyết định để thc hin trình công nghip hiện đại h
tn b nn kinh tế. Xuất phát vào đặc đim tình nh kinh tế
ca mỗi nước mi giai đon cn phải xác đnh v tca
ngành công nghip trong nn kinh tế quc dân.
Vai trò ca ngành công nghip.
-
Công nghip gi vai trò ch đao trong nn kinh tế quc dân
-
Tạo ra tư liệu sn xut và xây dng cơ sở vt chất kĩ thuật cho
các ngành kinh tế t đó thúc đẩy các ngành kinh tế phát trin.
-
Gii phóng sc lao động, to ra nhiu sn phm tiêu dùng,
nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hi.
-
Cng c an ninh quc phòng.
-
Khai thác hiu qu tài nguyên thiên nhiên.
Công nghip là ngành sn xut ra mt khối lượng ca ci
vt cht rt ln cho xã hi, có vai trò ch đo trong nn
kinh tế quc dân.
Công nghip không nhng cung cp hu hết các liu sn
xut, xây dựng cơ s vt chất, kĩ thut cho tt c các ngành
kinh tế, còn to ra các sn phm tiêu dùng có giá tr, góp
phn phát trin nn kinh tế nâng cao trình độ n minh của
toàn xã hi.
Công nghip còn tác dụng thúc đy s phát trin ca nhiu
ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vn ti,
thương mại, dch v và cng c an ninh quc phòng.
Công nghip tạo điều kin khai thác hiu qu các ngun tài
nguyên thiên nhiên các vùng khác nhau, làm thay đổi s phân
công lao đng và gim mức đ chênh lch v trình độ phát
trin gia các vùng lãnh th.
Công nghip ngày càng sn xut ra nhiu sn phm mi
không ngành sn xut vt chất nào sánh đưc vi vì thế to
kh năng m rng sn xut, m rng th trường lao động, to ra
nhiu vic làm mới, tăng thu nhập.
2.2.
V trí vai trò ngành qun công nghip vi các
lĩnh vực khác
Nhóm chúng em nghiên cu v ngành công nghip dt may.
Công nghip dt may là mt trong nhng ngành công
nghip trng đim, ngành sn xut hàng tiêu dùng quan
trng của nưc ta.
Để đảm bo sn phm dt may luôn đưc hoàn thành mt
cách hoàn
thin, câc t chc và doanh nghip cn ra mt
quy trình sn xut qun áo, hàng may mc hp lý và p
hp nht
Để tiến hành thc hin sn xut mt lô sn phm,
ngưi
qun lý
cần đưa ra đưc nhng chi tiết c th t khâu chn
nguyên vt liu, cho đến ct vi hay khi sn phm đưc hoàn
thành.
Quy trình sn xut qun áo, hàng may mc tiêu chun
1
c chun b
bao gm như chn nguyên liu ban đầu, kim tra nguyên
liu, kim tra li mu thiết kế, kim tra li máy móc..
2
Lên đồ
3
Ct vi to sn phm
4 May thành phm
5
i sn phm
6
Kim tra tng th cht ng
7
Đóng gói xut kho
8
Qun lý quy trình sn xut
( Bước quan trng xuyên
sut quá trình sn xut là)
Qun lý quy trình sn xut qun áo, hàng may mc giúp cho
quá trình đưc din ra đảm bo đúng tiến đ, đúng thi gian.
Mt s công vic ch yếu ca công tác qun lý bao gm:
Nhận đơn hàng đã được đt và t đó đưa ra bản kế
hoch sn xut
D tính đưa ra ngân sách khong thi gian thích hp
nhm đảm bo đúng tiến độ
Trong quá trình sn xut cn các bn báo cáo nhm
thông báo tiến độ thc hin công vic
Phân công công vic cho tng nhân viên b phn
Kim tra li cht ng các sn phm trước khi giao đến
cho khách hàng.
III.
Nhu cu nhân lc ca ngành qun công nghip
3.1.
Thc
trng
ngành dt may hin khong 2,5 triệu lao động, trong đó
80% n. d kiến đến năm 2025 số lao động s tăng lên 5
triu, d o cần thêm hơn 130.000 lao động có trình đ đi
hc, cao đẳng. Con s này s tăng lên trên 210.000 vào năm
2030.
Tuy nhiên, ngun nhân lc ti nhiu DN dệt may không đáp
ứng được c v s ng chất lượng. S lao động đã qua
đào tạo mi chiếm khong 25%, còn tới 75% chưa qua đào
to hoc ch được đào tạo dưới ba tháng. “T l lao đng dt
may không đáp ứng được yêu cu ca cuc CMCN 4.0 rt
cao”
Theo các chuyên gia, ới tác động ca CMCN 4.0, trong
tương lai, rt nhiu khâu trong chui giá tr ngành dt may
s đưc s dng công ngh hiện đại thay cho sức lao đng
của con người..
Điều đáng ngại n, ti không ít DN, cán b qun lý, k
thut, công ngh đưc la chn, ct nhc t nhng công
nhân tiên tiến, tay ngh tốt nhưng chưa được bồi dưỡng
v k năng quản lý, con người, đặc bit kh ng ng
dng công ngh trong sn xut, khiến ngun nhân lc ngành
may mặc đã thiếu li yếu.
Thc trng v nhu cu ca ngành dt may hin nay y ra
mt s hn chế trong phát trin:
- ngn hn:
+ li thế v lao động dồi dào và chi phí lao đng thp s
gim dn
+ ngành dt may đang theo xu ng s hoá, t động h
=> cn chuyn đổi ngun nhân lc cht ng cao mt cách
kp thi.
- dài hn :
+ chất lượng nhân ng công ngh ngành dt may lc
hu
=> khng hong thừa lao động cn có kế hoăch giải quyết
lao động tha.
3.2.
Gii pháp khc phc nhu cu lao động ngành dt
may
:
Th nhất, tăng ng qun th trường lao động (cung
cu), qun ngun nhân lc v đào to và vic m, h
thng cp nht di chuyn biến động lao đng
Th hai, đt phá v chính sách tin lương trả lương cao xứng
đáng với trình độ chuyên môn nghip v của lao động cht
ng cao, phù hp vi giá c sức lao động
Th ba, quan tâm to dựng môi trưng làm vic, xây dng
các quy định, văn hóa của DN.
Th tư, đẩy mnh đào to ngun nhân lc ca các trưng đại
học, cao đẳng, kết ni cung cu gia h thng giáo dc
đào tạo ngh người s dụng lao động. Công tác đào tạo
ngun nhân lc cn phi gn kết cht ch vi nhu cu ca
DN
Th năm, hoàn thiện h thng d báo nhu cu nhân lc và
thông tin th trường lao động.
Th u, cân đi ngun nhân lc hin nay các năm ti.
Th by, t chc ng nghip, định ng đúng mc v
ngh nghip và vic làm cho gii tr.
Th tám, tp trung hoàn thin phát trin k năng ngh
nghip của người lao động theo yêu cu DN;.
IV.
Nhng yêu cu bn v nhim v yêu cu
hiu biết ca các v trí ca ngành qun công
nghip
V kiến thc: các nhà qun công nghip cn
:
Đưc trang b các kiến thc cn thiết v toán, khoa hc
bn, k thuật cơ sở, phương pháp định lượng trong qun lý.
Nm vng vn dng vào thc tin các kiến thc chuyên
ngành.
Có kiến thức cơ bản v lp mô hình bài toán kinh tế t các
tình hung kinh doanh; vn dng các phương pháp gii nhng
bài toán quy hoch để đưa ra các phương pháp sn xut ti ưu
cho doanh nghip.
kiến thc cn thiết để xác định đúng gii quyết đưc
yêu cầu cơ bn ca nhà máy và xí nghip;
kiến thc bn v qun cht ng, kim soát, ci
tiến và đảm bo | chất lượng sn phm và dch v,...
kiến thc v lp qun chui cung ng, d án công
nghip
dch v; qun lý thi gian, chi phí ca d án; qun tr
ri ro.
V k năng: các nhà quản lý công nghip cn có:
K năng cứng:
+ Có kh năng lp lun k thut và k năng gii quyết vn
đề.
+ th thc hin các th nghim, nghiên cu và khám phá
kiến thc.
+
K năng xác định, mô hình hóa và gii quyết các vấn đề
trong QLCN
+ kh năng tng hp, đánh giá, phân tích vn đề.
+Có kh năng vn dng các kiến thc, k năng đã hc vào
thc tin.
+ K năng tiếp thu áp dng kiến thc, k thut ng ngh
hiện đại.
+ Có kh năng quản lý tt quá trình trin khai và vn hành
một chương trình, mt d án chuyên ngành hp lý và hiu
qu.
K năng mm:
+ Có tư duy h thng và tư duy phân tích, có phương pháp
làm vic khoa hc, hiu qu và chuyên nghip.
+ k năng thuyết trình trước đám đông. Khả năng giao tiếp
và s dng các công c truyn thông trong giao tiếp.
+
S dng thành tho ngoi ng trong giao tiếp. Trình độ
tiếng Anh ti thiểu tương đương TOEIC 450.
V phm cht : nhà qun ng nghip cn có:
cn phm cht đạo đức sc kho tt, ng dng tt kiến
thc chuyên ngành, phc v s nghip xây dng, sn sàng bo
v đất nước

Preview text:

Chương 1: Tổng quan về ngành quản lý công nghiệp I.
Giới thiệu tổng quan về ngành quản lý công nghiệp,
I.1. Giới thiệu ngành Công nghiệp
Trong cơ cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công
nghiệp chiếm tỉ trọng tương đối cao và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Khái niệm
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản
xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế
biến, chế tác, chế phẩm" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục
vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo cho cuộc sống loài người
trong sinh hoạt. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô
lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ
về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Một nghĩa phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động
kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở
thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế
chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần
mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công
nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v… Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại công nghiệp, như:
▪ Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công
nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ
▪ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công
nghiệp ô tô, công nghiệp dệt may, …
▪ Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
1.2Ngành Quản lý công nghiệp Khái niệm
Quản lý công nghiệp là một vị trí, một công việc trong lĩnh
vực công nghiệp hiện nay. Quản lý công nghiệp cũng giống
như một quản lý trong một số lĩnh vực thương mại và quản
trị kinh doanh, công việc chính của các nhà quản lý công
nghiệp đó là nghiên cứu cấu trúc và tổ chức của các công ty
hay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.
Bên cạnh đó, quản lý công nghiệp còn tổng hợp chung những
vấn đề liên quan đến doanh nghiệp bao gồm những lĩnh vực
quản trị doanh nghiệp cần thiết cho sự thành công của các
công ty trong lĩnh vực sản xuất và các dịch vụ mà chủ yếu
hơn cả là quản lý hoạt động, tiếp thị và quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thuật ngữ quản lý công ty công nghiệp thường được áp dụng
cho một công ty sản xuất - trái với doanh nghiệp kinh doanh
- những công ty này sản xuất hàng tiêu dùng trong các nhà
máy từ những nguyên liệu thô sau đó sản xuất hàng loạt
bằng máy móc và các thiết bị hiện đại. Tiền thân của lĩnh vực
nghiên cứu quản lý công nghiệp là quản lý nhà máy. Nó có
sự tương đồng mạnh mẽ với quản lý kỹ thuật và hướng đến
các lĩnh vực kỹ thuật.
Cơ hội việc làm của ngành quản lý công nghiệp.
Theo thống kê, ngành Quản lý công nghiệp là một trong
những ngành có tỷ lệ làm việc cao nhất.
Sau khi tốt nghiệp. Các vị trí sinh viên ngành quản lý công nghiệp đảm nhận
• Quản lý nhà máy: hoạch định sản xuất, quản lý mua hàng và
tồn kho, quản lý con người.
• Quản lý mua hàng: đánh giá các chương trình mua hàng,
thiếp lập cấp độ vận hành và phối hợp các công tác trong vận
hành, định hướng các điểm mấu chốt trong vận hành.
• Quản lý chất lượng: phân tích chi tiết cơ sở dữ liệu và các
bảng tính, kiểm định quá trình để xác định các khu vực cần cải
tiến, quản lý việc thực hiện những thay đổi.
• Lập kế hoạch và quản lý chuổi cung ứng: thương lượng các
hợp đồng, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp,
duy trì sự chính xác của hệ thống mua hàng, hoá đơn và hàng hoá trả lại.
• Tư vấn cải tiến quá trình: thiết kế và triển khai kế hoạch sản
xuất tinh gọn (Lean) và giảm thời gian sản xuất trong cả lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ.
• Tăng hiệu quả làm việc thông qua các thiết kế cấu trúc hệ
thống thông tin tích hợp hoặc chức năng (không lập trình).
Ngoài ra, các vị trí khác trong doanh nghiệp trong các bộ phận sản xuất,
chuyên viên các phòng ban: kế hoạch, tài chính, nhân sự...sinh viên tốt nghiệp
ngành quản lý công nghiệp đều có thể làm việc. II.
Vị trí vai trò ngành quản lý công nghiệp
2.1. .Vai trò vị trí của ngành quản lý công nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân.

Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì:
- Trong cơ cấu ngành kinh tế qua các năm, ngành Công
nghiệp luôn chiếm tỉ trọng tương đối cao.
- Công nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu
nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển càng cao công nghiệp
càng giữ vị trí thứ yếu, trở thành ngành có vị trí hàng đầu
trong cơ cấu kinh tế. Nó là cơ sở tiền đề để nền kinh tế phát
triển ở mức độ cao nhất. .
- Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính
chất quyết định để thực hiện trình công nghiệp hiện đại hổ
tồn bộ nền kinh tế. Xuất phát vào đặc điểm tình hình kinh tế
của mỗi nước ở mỗi giai đoạn cần phải xác định vị trí của
ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của ngành công nghiệp.
- Công nghiệp giữ vai trò chủ đao trong nền kinh tế quốc dân
- Tạo ra tư liệu sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
các ngành kinh tế từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.
- Giải phóng sức lao động, tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng,
nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
- Củng cố an ninh quốc phòng.
- Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
 Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất rất lớn cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
• Công nghiệp không những cung cấp hầu hết các tư liệu sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành
kinh tế, mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp
phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
• Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải,
thương mại, dịch vụ và củng cố an ninh quốc phòng.
• Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ớ các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân
công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các vùng lãnh thổ.
• Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà
không ngành sản xuất vật chất nào sánh được với nó vì thế tạo
khả năng mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường lao động, tạo ra
nhiều việc làm mới, tăng thu nhập.
2.2. Vị trí vai trò ngành quản lý công nghiệp với các lĩnh vực khác
Nhóm chúng em nghiên cứu về ngành công nghiệp dệt may.
Công nghiệp dệt may là một trong những ngành công
nghiệp trọng điểm, là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng của nước ta.
Để đảm bảo sản phẩm dệt may luôn được hoàn thành một
cách hoàn thiện, câc tổ chức và doanh nghiệp cần ra một
quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc hợp lý và phù hợp nhất
Để tiến hành thực hiện sản xuất một lô sản phẩm, người
quản lý cần đưa ra được những chi tiết cụ thể từ khâu chọn
nguyên vật liệu, cho đến cắt vải hay khi sản phẩm được hoàn thành.
Quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc tiêu chuẩn 1 Bước chuẩn bị
bao gồm như chọn nguyên liệu ban đầu, kiểm tra nguyên
liệu, kiểm tra lại mẫu thiết kế, kiểm tra lại máy móc.. 2 Lên sơ đồ
3 Cắt vải tạo sản phẩm 4 May thành phẩm 5 Ủi sản phẩm
6 Kiểm tra tổng thể chất lượng 7 Đóng gói và xuất kho
8 Quản lý quy trình sản xuất ( Bước quan trọng xuyên
suốt quá trình sản xuất là)
Quản lý quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc giúp cho
quá trình được diễn ra đảm bảo đúng tiến độ, đúng thời gian.
Một số công việc chủ yếu của công tác quản lý bao gồm:
 Nhận đơn hàng đã được đặt và từ đó đưa ra bản kế hoạch sản xuất
 Dự tính đưa ra ngân sách và khoảng thời gian thích hợp
nhằm đảm bảo đúng tiến độ
 Trong quá trình sản xuất cần có các bản báo cáo nhằm
thông báo tiến độ thực hiện công việc
 Phân công công việc cho từng nhân viên và bộ phận
 Kiểm tra lại chất lượng các sản phẩm trước khi giao đến cho khách hàng.
III. Nhu cầu nhân lực của ngành quản lý công nghiệp 3.1. Thực trạng
ngành dệt may hiện có khoảng 2,5 triệu lao động, trong đó
80% là nữ. dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5
triệu, dự báo cần thêm hơn 130.000 lao động có trình độ đại
học, cao đẳng. Con số này sẽ tăng lên trên 210.000 vào năm 2030.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại nhiều DN dệt may không đáp
ứng được cả về số lượng và chất lượng. Số lao động đã qua
đào tạo mới chiếm khoảng 25%, còn tới 75% chưa qua đào
tạo hoặc chỉ được đào tạo dưới ba tháng. “Tỷ lệ lao động dệt
may không đáp ứng được yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 rất cao”
Theo các chuyên gia, dưới tác động của CMCN 4.0, trong
tương lai, rất nhiều khâu trong chuỗi giá trị ngành dệt may
sẽ được sử dụng công nghệ hiện đại thay cho sức lao động của con người..
Điều đáng ngại hơn, tại không ít DN, cán bộ quản lý, kỹ
thuật, công nghệ được lựa chọn, cất nhắc từ những công
nhân tiên tiến, có tay nghề tốt nhưng chưa được bồi dưỡng
về kỹ năng quản lý, con người, đặc biệt là khả năng ứng
dụng công nghệ trong sản xuất, khiến nguồn nhân lực ngành
may mặc đã thiếu lại yếu.
Thực trạng về nhu cầu của ngành dệt may hiện nay gây ra
một số hạn chế trong phát triển:
- ngắn hạn:
+ lợi thế về lao động dồi dào và chi phí lao động thấp sẽ giảm dần
+ ngành dệt may đang theo xu hướng số hoá, tự động hoá
=> cần chuyển đổi nguồn nhân lực chất lượng cao một cách kịp thời. - dài hạn :
+ chất lượng nhân công và công nghệ ngành dệt may lạc hậu
=> khủng hoảng thừa lao động cần có kế hoăch giải quyết lao động thừa.
3.2. Giải pháp khắc phục nhu cầu lao động ngành dệt may:
Thứ nhất, tăng cường quản lý thị trường lao động (cung –
cầu), quản lý nguồn nhân lực về đào tạo và việc làm, hệ
thống cập nhật di chuyển biến động lao động
Thứ hai, đột phá về chính sách tiền lương trả lương cao xứng
đáng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động chất
lượng cao, phù hợp với giá cả sức lao động
Thứ ba, quan tâm tạo dựng môi trường làm việc, xây dựng
các quy định, văn hóa của DN.
Thứ tư, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực của các trường đại
học, cao đẳng, kết nối cung cầu giữa hệ thống giáo dục và
đào tạo nghề và người sử dụng lao động. Công tác đào tạo
nguồn nhân lực cần phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của DN
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống dự báo nhu cầu nhân lực và
thông tin thị trường lao động.
Thứ sáu, cân đối nguồn nhân lực hiện nay và các năm tới.
Thứ bảy, tổ chức hướng nghiệp, định hướng đúng mức về
nghề nghiệp và việc làm cho giới trẻ.
Thứ tám, tập trung hoàn thiện và phát triển kỹ năng nghề
nghiệp của người lao động theo yêu cầu DN;.
IV. Những yêu cầu cơ bản về nhiệm vụ và yêu cầu
hiểu biết của các vị trí của ngành quản lý công nghiệp
Về kiến thức: các nhà quản lý công nghiệp cần:
Được trang bị các kiến thức cần thiết về toán, khoa học cơ
bản, kỹ thuật cơ sở, phương pháp định lượng trong quản lý.
Nắm vững và vận dụng vào thực tiễn các kiến thức chuyên ngành.
Có kiến thức cơ bản về lập mô hình bài toán kinh tế từ các
tình huống kinh doanh; vận dụng các phương pháp giải những
bài toán quy hoạch để đưa ra các phương pháp sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp.
Có kiến thức cần thiết để xác định đúng và giải quyết được
yêu cầu cơ bản của nhà máy và xí nghiệp;
Có kiến thức cơ bản về quản lý chất lượng, kiểm soát, cải
tiến và đảm bảo | chất lượng sản phẩm và dịch vụ,...
Có kiến thức về lập và quản lý chuỗi cung ứng, dự án công
nghiệp – dịch vụ; quản lý thời gian, chi phí của dự án; quản trị rủi ro.
Về kỹ năng: các nhà quản lý công nghiệp cần có: Kỹ năng cứng:
+ Có khả năng lập luận kỹ thuật và kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Có thể thực hiện các thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá kiến thức.
+ Kỹ năng xác định, mô hình hóa và giải quyết các vấn đề trong QLCN
+ Có khả năng tổng hợp, đánh giá, phân tích vấn đề.
+Có khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.
+ Kỹ năng tiếp thu và áp dụng kiến thức, kỹ thuật công nghệ hiện đại.
+ Có khả năng quản lý tốt quá trình triển khai và vận hành
một chương trình, một dự án chuyên ngành hợp lý và hiệu quả. Kỹ năng mềm:
+ Có tư duy hệ thống và tư duy phân tích, có phương pháp
làm việc khoa học, hiệu quả và chuyên nghiệp.
+ kỹ năng thuyết trình trước đám đông. Khả năng giao tiếp
và sử dụng các công cụ truyền thông trong giao tiếp.
+ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giao tiếp. Trình độ
tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
Về phẩm chất : nhà quản lý công nghiệp cần có:
cần có phẩm chất đạo đức và sức khoẻ tốt, ứng dụng tốt kiến
thức chuyên ngành, phục vụ sự nghiệp xây dựng, sẵn sàng bảo vệ đất nước