



Preview text:
Phần mở đầu thuyết trình:
‘’Nếu như chúng ta ví quy mô nguồn nhân lực là một chiếc áo, thì thị trường lao động ngày nay
chính là người đang cố gắng mặc vừa chiếc áo đó
Có nơi, chiếc áo quá rộng – dân số đang già hóa, lao động thiếu hụt trầm trọng. Có nơi, lại quá
chật – dân số trẻ tăng nhanh nhưng giáo dục chưa theo kịp, lao động thừa nhưng thiếu kỹ năng.
Có nơi giải bài toán này bằng cách xuất khẩu lao động, có quốc gia lại phải nhập khẩu. Có nước
thì đang cố may lại cái áo bằng giáo dục và đào tạo, có nước lại phải tính toán kỹ từng mét vải tài
nguyên để hoàn thành chiếc áo nguồn nhân lực
Vậy nên, câu hỏi đặt ra chính là những yếu tố nào đang chi phối đến kích cỡ của chiếc áo này,
hay nói cách khác là những yếu tố nào làm ảnh hưởng đến quy mô của nguồn nhân lực?’’
1. Dân số tác động đến quy mô nguồn nhân lực: 1.1.
Tác động của tăng, giảm dân số tự nhiên đến quy mô nguồn nân lực: a) Khái niệm cơ bản
(phần dẫn: Quy mô nguồn nhân lực của 1 quốc gia không tự nhiên mà có, mà nó dc hình thành
từ sự vận động dân số, khi dân số biến động thì nguồn nhân lực hiện tại hoặc trong tương lai sẽ
thay đổi. vậy, tốc độ tăng hay giảm dân số tự nhiên sẽ ảnh hưởng thế nào đến NNl, để trả lời câu
hỏi này ta cần hiểu rõ khái niệm tỷ suất gia tăng dso tự nhiên và cách xác định nó)
+ tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên là: mức chênh lệch giữa tỷ suất sinh và tỷ suất tử trong một
năm, tính trên số dân số trung bình trong 1 thời kì nghiên cứu nhất định Ps− Pc Cách tính: r × tn = 100
(trong đó: Ps- số người sinh ra trong năm P
Pc- số người chết trong năm
P −dân số trung bình: là dân số P 1+ P 2
tính bình quân trong 1 thời kì nghiên cứu nhất định, công thức P= P1: dân số đầu 2 kì, P2 : dso cuối kì
b) Tác động đến quy mô nguồn nhân lực
Dân số có tác động trực tiếp đến quy mô nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Sự vận động của dân
số thông qua quá trình sinh và tử chính là cơ sở tự nhiên để hình thành và phát triển NNL. Giữa
tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng nguồn nhân lực tồn tại một mối quan hệ thuận: dân số tăng thì
sau một khoảng thời gian nhất định, nguồn nhân lực cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên, tác động này
chỉ biểu hiện rõ rệt sau 15–16 năm, khi những người sinh ra bước vào độ tuổi lao động và đủ
điều kiện về thể lực, trí lực.
_Tác động tích cực: Dân số tăng hợp lý sẽ giúp mở rộng quy mô nguồn nhân lực, tạo ra lực
lượng lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Ví dụ, Việt Nam hiện đang
trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn, tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế ( tỷ trọng dân số làm việc từ 14-64t lên tới 67,4% vào năm 2024- theo vietnam briefing)
_Tác động tiêu cực: Nếu dân số tăng quá nhanh, NNL tuy nhiều nhưng lại gây sức ép lớn về việc
làm, an sinh xã hội, chất lượng đào tạo và sử dụng lao động. Trường hợp nhiều nước châu Phi,
tốc độ gia tăng dân số quá cao khiến lao động đông nhưng thiếu việc làm, dẫn đến thất nghiệp và
nghèo đói. Ngược lại, nếu dân số tăng quá chậm, NNL sẽ giảm, gây ra tình trạng thiếu hụt lao
động trẻ, ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn. như nhật bản đang có tốc độ già hóa dân số nhanh,
năm 2025, số người từ 65t trở lên chiếm khoảng 30% dân số NB gây ra hệ lụy nguồn lao động
trẻ thiếu hụt, lực lượng lao động NB sẽ giảm khoảng 31% (theo newyork post)
c) Tỷ suất sinh tác động đến cơ cấu nguồn nhân lực
( KHÔNG PHÂN CHIA TỶ SUẤT SINH THẤP, CAO, CÓ NÓI ĐẾN NHƯNG SỰ PHÂN
CHIA CHƯA ĐƯỢC HỆ THỐNG HÓA)
Nếu quy mô dân số quyết định số lượng lao động, thì tỷ suất sinh lại chi phối cơ cấu nguồn nhân
lực, nhất là cơ cấu tuổi. vậy nên hiện nay trên thế giới có các mô hình dân số và tác động đến cơ
cấu nguồn nhân lực như sau
+ các nhóm nước phát triển:
Đặc điểm: - trình độ dân trí cao, quy mô gia đình nhỏ( bình quân <1 con)
-Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, thâm chí âm( ví dụ: estonia từng ghi nhận
- 0.42 phần nghìn vào năm 2011)
Tác động đến cơ cấu nhân lực: Lao động trẻ chiếm tỷ trọng nhỏ. Xu hướng già hóa dân số, cơ
cấu lao động nghiêng về người cao tuổi. Gây thiếu hụt lao động trong tương lai, phải mở cửa lao động nhập cư.
+Nhóm các nước công nghiệp mới (NICs)
Đặc điểm: - Đạt trình độ dân trí tương đối cao.
-Thực hiện thành công chính sách kế hoạch hóa dân số, tỷ lệ gia tăng dân số
thấp. Ví dụ: singapore áp dụng chiến dịch kiểm soát dso ( stop at two) từ năm 1970, dẫn đến năm
2023 tỷ suất sinh giảm mạnh, còn 0,97 trẻ / phụ nữ, mức thấp nhất lsu nước này ( tổng cục dân số singapore)
Tác động đến cơ cấu nhân lực: - Cơ cấu dân số trẻ vẫn còn tương đối hợp lý. Nguồn nhân lực
chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu phát triển công nghiệp và kinh tế tri thức. Tuy nhiên, đang
dần tiến tới tình trạng già hóa nếu duy trì tỷ lệ sinh thấp lâu dài.
+Nhóm các nước đang phát triển
Đặc điểm: -Trình độ dân trí thấp,
- tỷ lệ sinh cao. Năm 2022, afghanistan có tỷ suất sinh TFR 4,52, cao hơn nhiều so
với mức trung bình toàn cầu( khoảng 2,5)
Tác động đến cơ cấu nhân lực: Nguồn lao động trẻ chiếm tỷ trọng rất cao. Quy mô nhân lực tăng
nhanh nhưng chất lượng thấp (thiếu giáo dục, kỹ năng nghề). Dẫn đến thất nghiệp cao, cản trở
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
( lời dẫn: Như vậy, có thể thấy sự tăng giảm dso tự nhiên đã ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ
cấu NNL mỗi quốc gia, tạo ra những cơ hội và thách thức khác nhau, tuy nhiên ngoài yếu tố tự
nhiên thì quy mô NNL còn chịu ảnh hưởng từ yếu tố xuất nhập cư, hay còn gọi là ytawng giảm
dso cơ học, đây chính là nội dung tiếp theo) Câu hỏi:
Câu 1: Khẳng định nào dưới đây không đúng về mối quan hệ giữa dân số và quy mô nguồn nhân lực?
A. Tỷ suất sinh cao dẫn đến dân số tăng nhanh, mở rộng quy mô nguồn nhân lực trong tương lai.
B. Tỷ suất sinh thấp, thậm chí âm, có thể khiến dân số giảm, thu hẹp nguồn nhân lực.
C. Dân số đông luôn đồng nghĩa với nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao.
D. Sự thay đổi tỷ suất sinh – tử sẽ tác động trực tiếp đến quy mô nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
Đáp án đúng: C (bẫy ở chỗ “luôn đồng nghĩa”).
Câu 2 : Việt Nam đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động
chiếm khoảng 66% dân số (năm 2024). Điều này có ý nghĩa gì đối với phát triển kinh tế – xã hội?
A. Tạo ra lợi thế về lực lượng lao động trẻ, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài.
B. Làm giảm áp lực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
C. Bảo đảm quy mô nguồn nhân lực ổn định mà không cần phụ thuộc vào chính sách dân số.
D. Giảm nhu cầu đổi mới chất lượng lao động vì số lượng đã đủ lớn. Đáp án đúng: A