lOMoARcPSD| 61526682
ĐỀ CƯƠNG MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích bản chất tâm lý người. Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề
này?
1. Bản chất của tâm lý người theo quan điểm duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: tâm lí người là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất
xã hội – lịch sử.
a) Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông qua
chủ thể:
- Nguồn gốc, nội dung tâm người xuất phát từ hiện thực khách
quan.
+ Hiện thực khách quan tất cả những tồn tại ngoài ý thức ta. bao gồm
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
VD: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại thể hình dung màu sắc, cảnh
vật vẽ trong tranh.
“Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan”
- Phản ánh thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Đó sự
tácđộng qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình
ảnh) trên cả hai hthống. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp sự chuyển
hóa lẫn nhau: từ phản ánh cơ, lý, hóa, sinh vật đến phản ánh hội, trong đó phản
ánh tâm lý.
Phản ánh quá trình tác động qua lại giữa hthống này hệ thống
khác. Kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh).
Các loại phản ánh:
+ Phản ánh cơ học (vật lý)
+ Phản ánh phản ứng hoá học
+ Phản ánh sinh lý (động, thực vật)
+ Phản ánh tâm lý (động vật, thực vật, con người)
lOMoARcPSD| 61526682
+ Phản ánh xã hội (chỉ có ở con người)
Phản ánh tâm lý người một loại phản ánh đặc biệt, phản ánh cao nhất
trong các phản ánh tâm lý, bởi nó là phản ánh của một tổ chức vật chất
sống cao nhất và mang bản chất lịch sử - xã hội.
VD: Viên phấn được dùng đviết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng
ngược lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
- Tâm con người một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan
tácđộng vào một thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất bộ não. C.Mác viết: "Tư
tưởng, tâm chẳng qua vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó
mà có".
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
VD, hình ảnh tâm về cuốn sách trong đầu một người biết chữ khác xa về chất hình
ảnh vật lý có tính “chết cứng” của cuốn sách đó ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào trong
hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
+ Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng
ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc
thái khác nhau. VD, cùng xem một bức tranh nhưng người cho đẹp, người
cho là bình thường.
Cũng khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái
cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc
thái tâm khác nhau chủ thể ấy. VD, cùng một bản nhạc khi mình nghe thời
điểm này, hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm thấy hay, nhưng
khi nghe vào lúc khác với tinh thần buồn chán... thì không cảm thấy hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm thể
hiện nhất. Cuối ng thông qua các mức độ sắc thái tâm khác nhau
mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Sở tâm người này khác với tâm người kia do mỗi con người
những đặc điểm riêng về cơ thể, tinh thần và bộ não; mỗi người có hoàn cảnh sống
lOMoARcPSD| 61526682
và điều kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông giao tiếp không như nhau trong
các mối quan hệ xã hội khác nhau.
* Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
Tâm lý con người có nguồn gốc thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu,
hình thành, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người
sống và hoạt động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường
học sinh đó sống học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...=> việc xây dựng môi
trường giáo dục tích cực, đa dạng về văn hóa hội sẽ giúp phát triển toàn diện
nhân cách.
Tâm con người mang tính chủ thể, thế trong dạy học, giáo dục, trong
quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm mỗi
người). Tùy vào từng đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương
pháp dạy học, giáo dục phù hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh
kém cần quan tâm nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
b) Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử
- Tâm người nguồn gốc hội. Trong thế giới, phần tự nhiên
ảnhhưởng đến tâm lý, nhưng phần hội trong thế giới (các quan hkinh tế, các
quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người - con người,...) có ý nghĩa
quyết định tâm con người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em do động vật
nuôi từ bé, tâm của các trẻ này không hơn hẳn tâm loài vật. Mác nói: con người
tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống trong hội loài người,
tâm lý con người sẽ không được hình thành và phát triển.
- Tâm lý sản phẩm của hoạt động mối quan hệ giao tiếp của con
ngườivới tư cách một chủ thể hội. Ngay cả phần tự nhiên con người (như đặc
điểm thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được hội hóa ở mức cao nhất. Ph.
Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người công việc của toàn bhội lịch
sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Tâm của mỗi nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn
kinhnghiệm hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua hoạt
động, giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội trong đó giáo dục
giữ vai trò chủ đạo.
lOMoARcPSD| 61526682
- Tâm của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với
sựphát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
* Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn
hóa hội, các quan hệ hội trong đó con người sống hoạt động. Cần phải tổ
chức hiệu quả các hoạt động dạy học giáo dục, cũng như các hoạt động chủ
đạo từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành phát triển tâm con
người…
2. Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất tâm lý người theo quan điểm duy vật
biện chứng:
a) Hiểu đúng bản chất của tâm lý người:
- Nhận thức rằng tâm lý không phải là yếu tố thần bí hay siêu nhiên mà là sản
phẩm của hoạt động phản ánh hiện thực khách quan thông qua não bộ.
- Xác định rõ ràng rằng tâm lý người vừa mang tính khách quan (phản ánh thế
giới bên ngoài), vừa mang tính chủ quan (thể hiện qua lăng kính riêng của từng cá
nhân).
b) Ứng dụng trong giáo dục và phát triển con người:
- Tôn trọng tính cá biệt của từng cá nhân:
+ Mỗi người có đặc điểm tâm lý khác nhau do ảnh hưởng của cả yếu tố sinh học và
xã hội. Do đó, trong giáo dục, cần xây dựng phương pháp giảng dạy và giáo dục
phù hợp với từng cá nhân.
- Gắn liền tâm lý với thực tiễn hoạt động và giao tiếp:
+ Để phát triển toàn diện tâm lý, cần tạo điều kiện cho nhân tham gia hoạt động
xã hội và giao tiếp đa dạng.
c) Ứng dụng trong giao tiếp và quản lý:
- Hiểu và chấp nhận sự khác biệt:
lOMoARcPSD| 61526682
+ Tâm lý mỗi người là duy nhất do ảnh hưởng của hoàn cảnh sống, môi trường xã
hội, và yếu tố cá nhân. Hiểu điều này giúp tránh áp đặt và biết cách giao tiếp,
thuyết phục hiệu quả.
- Quản lý con người:
+ Nắm rõ yếu tố xã hội và lịch sử ảnh hưởng đến tâm lý giúp nhà quản lý, lãnh đạo
đưa ra các chính sách phù hợp với từng giai đoạn và bối cảnh. d) Gắn lý luận với
thực tiễn:
+ Việc nắm rõ bản chất tâm lý giúp hiểu rằng tâm lý luôn thay đổi theo hoàn cảnh
kinh tế, xã hội, lịch sử. Từ đó, việc nghiên cứu tâm lý cần gắn chặt với thực tiễn,
tránh áp dụng lý thuyết một cách cứng nhắc.
+ dụ: Khi đánh giá hành vi của một người, cần xem xét hoàn cảnh sống các
yếu tố xã hội tác động lên họ.
e) Định hướng phát triển nhân cách và xây dựng con người toàn diện:
- tâm người sản phẩm của hội, để phát triển nhân cách toàn diện, cần
chú trọng đến giáo dục, môi trường sống, và các mối quan hệ xã hội.
- Việc tạo môi trường hội tích cực sẽ thúc đẩy sự phát triển lành mạnh về
mặt tâm lý và đạo đức.
f) Góp phần nghiên cứu và cải thiện đời sống xã hội:
- Hiểu tâm con người chìa khóa để xây dựng các chính sách hội, giáo
dục, văn hóa phù hợp, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của từng nhân cộng
đồng.
- Ví dụ: Nghiên cứu về tâm lý lao động giúp cải thiện hiệu quả làm việc và sự
hài lòng của người lao động trong môi trường công nghiệp.
Câu 2: Trí nhớ (khái niệm, các quá trình cơ bản của trí nhớ). Vận dụng
Kết quả của quá trình nhận thức, những xúc cảm tình cảm của con người về một
đối tượng nào đó, những hành động và kết quả của nó... đều được ghi lại trong bộ
não với mức độ đậm nhạt khác nhau, khi cần thiết nó lại được xuất hiện. Sự ghi lại
trong đầu và sự xuất hiện lại những dấu hiệu ấy được gọi là trí nhớ
CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
lOMoARcPSD| 61526682
T nhớ diễn ra theo nhiều quá trình khác nhau quan hệ chặt chẽ với
nhau.
1. Quá trình ghi nhớ
Đây quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết (ấn
tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa tri thức của tài
liệu mới với tri thức đã có, cũng như sự liên hệ giữa các bộ phận trong tài liệu
mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh
nghiệm.
Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất của tài
liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành động
của nhân. Để ghi nhớ tốt, người ta đã phối hợp nhiều loại ghi nhớ khác nhau để
nhớ đó là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
1.1. Ghi nhớ không chủ định
Đó sự ghi nhớ không mục đích đặt ra ttrước, không đòi hỏi phải nỗ lực
ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách
tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt hiệu quả khi gắn liền với cảm xúc mạnh
mẽ, khi con người có hứng thú. Độ bền vững và lâu dài phụ thuộc vào đặc điểm của
đối tượng như màu sắc, âm thanh, tính di động. Do vậy, trong dạy học, nếu giáo viên
tạo ra được ở học sinh động cơ học tập đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với môn
học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một cách không chủ định, việc học tập
trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
1.2. Ghi nhớ có chủ định
Đó là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí
nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định.
Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích
ghi nhớ. Việc sử dụng phương pháp hợp một điều kiện rất quan trọng để đạt
hiệu quả cao. Ghi nhớ chủ định được thực hiện bằng 2 phương pháp: ghi nhớ máy
móc và ghi nhớ ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần
mộtcách giản đơn, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ,
không cần thông hiểu nội dung tài liệu. Học vẹt một loại biểu hiện của ghi nhớ
này. Học sinh nhớ máy móc trong các trường hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 61526682
+ Do không hiểu hoặc lười hiểu ý nghĩa tài liệu.
+ Do các phần của tài liệu rời rạc không liên hệ lôgic với nhau.
+ Do giáo viên thường xuyên yêu cầu trả lời đúng từng chữ, từng câu trong
sách giáo khoa.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức, tốn nhiều
thời gian, khi quên khó thể hồi tưởng được. Tuy nhiên ghi nhớ loại này trở nên
hữu ích trong trường hợp ghi nhớ những tài liệu như địa chỉ, số nhà, số điện thoại...
- Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ lôgic): là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu
nộidung của tài liệu, trên sự nhận thức được mối quan hệ logic giữa các bphận của
tài liệu đó, loại ghi nhớ này nó gắn liền với quá trình tư duy, tưởng tượng.
Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong học tập của học sinh. đảm
bảo cho việc lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững nếu quên thì cũng dễ
nhớ lại hơn. ít tốn thời gian so với việc ghi nhớ máy móc, nhưng lại tiêu hao
năng lượng thần kinh nhiều hơn.
Học thuộc lòng là sự kết hợp giữa ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ máy móc trên
cơ sở thông hiểu được tài liệu ghi nhớ, nó hoàn toàn khác với học vẹt.
Thuật nhớ sự ghi nhớ chủ định bằng cách tạo ra mối liên hệ bên ngoài
để nhớ. Ví dụ: đặt c từ cần nhớ thành câu vần điệu để dnhớ: “Đi học, khóc
hoài, đòi kẹo, không đưa” nghĩa Sinx= đối chia huyền, Cosx= kchia huyền, tgx=
đối chia kề, cotgx= kề chia đối.
Không được bắt trẻ học thuộc lòng bất cứ điều ngoài những điều đã thật
hiểu” (Kômenxki).
1.3. Các biện pháp ghi nhớ lôgic
- Lập dàn bài cho tài liệu, nghĩa là phát hiện những đơn vị lôgic cấu tạo nêntài
liệu đó. Có thể làm những việc sau: phân chia tài liệu thành từng đoạn; đặt cho mỗi
đoạn một tên tương ứng với nội dung của (điểm tựa); nối những điểm tựa lại bằng
một tên gọi thích hợp.
- Phân tích, tổng hợp, mô hình hoá, so sánh, phân loại và hệ thống hoá tàiliệu.
- Biện pháp tái hiện tài liệu dưới hình thức nói thầm theo các bước:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần.
+ Tiếp đó là tái hiện từng phần, đặc biệt những phần khó.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Lại tái hiện toàn bộ tài liệu.
- Khi thực hiện những việc trên cần đặc biệt chú ý vào những thao tác sau:
+ Định hướng vào toàn bộ tài liệu.
+ Phân tích tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.
+Xác định các mối liên hệ trong mỗi nhóm.
+ Xác định mối liên hệ giữa các nhóm.
VẬN DỤNG:
- Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, say với tài liệu ghi nhớ,
ýthức được tầm quan trọng của tài liệu cần ghi nhớ.
- Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp nhất, phù hợp
vớitính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ.
- Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng c thao tác trí
tuệ đểghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với vốn kinh nghiệm của bản thân.
2. Quá trình giữ gìn
- quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ
não trongquá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữa gìn: tích cực và tiêu cực.
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại nhiều
lần đối với tài liệu một cách giản đơn.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc tài
liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm “đi truy, về
trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực.
VẬN DỤNG:
- Phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là ôn tập bằng cách tái hiện
chủ yếu.- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi nhớ tài liệu (học bài nào
xào bài ấy).
- Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học.
- Ôn tập phải có nghỉ ngơi, không nên ôn tập trong một thời gian dài.-
Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập.
lOMoARcPSD| 61526682
3. Quá trình tái hiện
- Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn.
- Các mức độ tái hiện:
+ Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri giác.
+ Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại
không diễn ra tnó, bao giờ cũng nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng,
mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định.
Nhớ lại không chủ định sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó, khi
gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
Nhớ lại chủ định nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố gắng
nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại.
+ Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
4. Sự quên
- Quên không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây
vào thời điểmnhất định.
- Sự quên cũng có nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận lại được).
+ Quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
Phát hiện của PenField cho thấy rằng: Không có sự quên hoàn toàn tuyệt đối,
ta không bao giờ nhận lại nhớ lại một điều đó đã gặp trước đây, thì
vẫn còn để lại dấu vết nhất định trên vỏ não chúng ta.
Ngoài trường hợp quên “vĩnh viễn” n trường hợp quên tạm thời. Nghĩa
một thời gian dài không thể nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó lại đột nhiên
nhớ lại được. Đó là hiện tượng “sực nhớ”.
- Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
+ Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan đến
đời sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Những i không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày
của cá nhân.
+ Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích
mạnh.
+ Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: quên cái chi tiết, vụn vặt trước,
quên cái cụ thể chính yếu sau.
Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá
lớn, về sau tốc độ giảm dần (quy luật E- bin- gao).
+ Về nguyên tắc, quên một hiện tượng hợp lý, hữu ích, là một chế tất
yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ gìn tốt
tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức phải thường xuyên ôn
luyện thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu ý nghĩa và liên quan với
nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ giữ gìn tốt và
còn tạo ra cho nó một chất lượng mới.
VẬN DỤNG:
- Quên không phải là mất tất cả, phải lạc quan tin ởng rằng, nếu cố gắng ta sẽ
hồitưởng lại được.
- Phải kiên thồi tưởng. Hồi tưởng sai thì thay đổi cách thức, biện pháp để
hồitưởng lại.
- Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức liên quan trực tiếp nội dung tài
liệumà ta cần nhớ lại.
- Cần sử dụng sự kiểm tra của duy, tưởng tượng vquá trình hồi tưởng
kếtquả hồi tưởng.
- thể sử dụng sự liên tưởng, nhất liên tưởng nhân quả để hồi tưởng vấn
đề gì đó.
Câu 3: Tư duy? Đặc điểm của tư duy? Phương hướng phát triển tư duy cho
trẻ?
1. KHÁI NIỆM TƯ DUY
- duy là một quá trình tâm phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hbên trong tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Tư duy là một quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính.
+ duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác
+ Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên
hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
+ Tư duy có quá trình phản ánh mang tính gián tiếp và khái quát.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY:
a) Tính "có vấn đề" của tư duy
+ Biểu hiện: kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề.
Vấn đề là gì? Vấn đề là một công việc cần giải quyết.
Hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh chứa đựng một mục đích
mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương
pháp hoạt động cũ, mặc dầu vẫn còn cần thiết, nhưng không còn đủ sức đgiải quyết
vấn đề mới đó phải tư duy.
Hoàn cảnh vấn đề đó phải được nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển
thành nhiệm vụ của nhân, nghĩa phải xác định được i đã biết, đã cho cái
gì còn chưa biết, phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó.
+ Chú ý: Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của nhân
thì duy không xuất hiện. dụ câu hỏi: "thiên cầu gì" sẽ không làm cho học
sinh lớp một suy nghĩ. Hoàn cảnh có vấn đề thể xảy ra với người này không
xảy ra với người khác.
+ Ý nghĩa:
Kích thích tính tích cực nhận thức của người học, thúc đẩy sự phát triển
củabản thân.
Làm cơ sở cho việc đề ra phương pháp dạy học mới hiện nay, dạy học
nêu vấnđề.
+ Bài học sư phạm:
Phải đưa học sinh vào những tình huống vấn đề để kích thích học
sinhtư duy (Lưu ý: cần phải xem xét khả năng hiện của đối tượng đđặt ra tình
huống phù hợp).
Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp.
lOMoARcPSD| 61526682
Trong dạy học luôn "nguỵ trang" một hay một số dữ kiện.
Hệ thống câu hỏi phải gợi mở...
Một bài toán nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh có vấn
đềđể kích thích học sinh suy nghĩ.
b) Tính gián tiếp của tư duy + Biểu hiện:
Tính gián tiếp của duy được thể hiện việc con người sử dụng
ngôn ngữđể tư duy (quy tắc, công thức, quy luật, khái niệm,...).
Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện chỗ con người sử dụng
nhữngcông cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) để nhận
thức đối tượng.
+ Ý nghĩa: Nhờ tính gián tiếp duy của con người đã mở rộng không giới
hạn, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh
được cả quá khứ và tương lai.
+ Ứng dụng:
Không nên cung cấp đầy đủ, ràng các dữ kiện khi ra bài tập
cho học sinhđể phát huy khả năng suy luận của các em.
Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mực, nếu lạm dụng sẽ
làm mất dầnkhả năng phản ánh gián tiếp của duy tập thể của học sinh
bằng cách trao đổi, thảo luận nhóm...
c) Tính trừu tượng và khái quát của tư
duy+ Biểu hiện:
Tính trừu tượng của tư duy là dùng trí óc để trừu xuất khỏi sự
vật, hiệntượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại
những thuộc tính bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng.
Tính khái quát của duy tập hợp những svật, hiện tượng
riêng lẻ,nhưng có những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm, một
loại, một phạm trù.
Tính trừu tượng sở để tính khái quát của duy. Đây đặc điểm
đặc trưng nhất của tư duy, là sở phân biệt giữa nhận thức cảm tính nhận thức
lý tính.
+ Ý nghĩa: Nhờ tính trừu tượng khái quát của duy con người
khả năng phản ánh được những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có
lOMoARcPSD| 61526682
tính chất quy luật của sự vật hiện tượng; nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát
triển và cải tạo chúng.
+ Vận dụng:
Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra
những dấuhiệu chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật.
Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
d) Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ+
Biểu hiện:
duy nhất thiết phải lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Bởi tính
"có vấnđề", tính gián tiếp, tính trừu tượng, và khái quát gắn chặt với ngôn
ngữ. Ngôn ngữ có thể biểu hiện dưới 3 dạng: ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết,
ngôn ngữ thầm. Nếu không ngôn ngữ thì qtrình duy của con người
không thể diễn ra được, đồng thời sản phẩm của tư duy cũng không được
chủ thể và người khác tiếp nhận.
Ngôn ngữ không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy
tạo ra ýnghĩa cho ngôn ngữ thông qua các thao tác tư duy. Ngược lại, nếu
không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa.
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của duy, phương tiện biểu đạt kết quả tư duy
ngôn ngữ thống nhất nhưng không đồng nhất với tư duy.
+ Ý nghĩa: Nhờ có ngôn ngữ mà tư duy con người có tính trừu tượng khái
quát, tính gián tiếp, tính có vấn đề,...
+ Ứng dụng: Trong dạy học việc phát triển duy cho học sinh không tách rời
với việc trau dồi ngôn ngữ. Đặc biệt việc giúp cho học sinh nắm vững ngôn ngữ
khoa học của môn học có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy trừu tượng
cho học sinh. Ngôn ngữ ng phong phú, chính xác, giàu hình tượng thì duy lôgic,
ngắn gọn và dễ hiểu, tập cho học sinh diễn đạt những ý nghĩ của mình.
e) Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính
+ Biểu hiện: "Không có tư duy nào trần tục cả, duy không xuất phát từ con
số không" (Lênin).
Tất cả mọi hoạt động của con người không hoạt động nào không
xuấtphát từ thực tế. Thực tế là cái tồn tại hiển nhiên khách quan ngoài ta được quá
trình nhận thức cảm tính chuyển vào trong đầu.
lOMoARcPSD| 61526682
duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên sở nhận thức
cảmtính mà nảy sinh "tình huống có vấn đề".
Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện thực,
sở, chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, lớp, phạm trù mạng
tính quy luật trong quá trình tư duy.
X.L.Rubinstein đã viết: "Nội dung cảm tính bao giờ cũng trong duy trừu
tượng, tựa hồ như làm thành chỗ dựa cho tư duy".
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả
năng của nhận thức cảm tính. Chính lẽ đó, Ph.Ăngghen đã viết: "Nhập vào với
con mắt của chúng ta chẳng những có các cảm giác khác mà còn có cả hoạt động tư
duy của ta nữa". + Ứng dụng:
Việc phát triển duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực
quan sát trí nhớ cho học sinh. Bởi lẽ thiếu những tài liệu cảm tính tduy không
thể diễn ra được.
Tăng cường dạy học trực quan nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cảm tính.
Song không phải bất cứ lúc nào, cũng tác dụng tích cực đối với việc nắm vững
tri thức của học sinh. Nếu sử dụng thiếu làm cho học sinh không thấy hết tính chất
đa dạng, biến thiên của sự vật. Làm cho tri thức phiến diện, dẫn đến khái quát không
đầy đphản ánh không đúng bản chất của sự vật. Nếu sử dụng tràn lan thì hạ thấp
tính tích cực, kìm hảm sphát triển duy trừu tượng của học sinh. Việc sử dụng
trực quan cần phải đúng lúc, đúng chỗ, mới phát huy được hiệu quả của nó. Điều
này phụ thuộc vào tài năng sư phạm của người thầy giáo trong quá trình dạy học.
Câu 4: Tình cảm, quy luật tình cảm? vận dụng giáo dục tình cảm?
a) khái niệm tình cảm:
- Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những s
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
b) Quy luật tình cảm:
1. Quy luật “thích ứng”
- Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì
đếnmột lúc nào đó hiện tượng thích ứng, mang tính chất “chai sạn” của tình
cảm. Dân gian vẫn thường nói “gần thường, xa thương” là vậy.
lOMoARcPSD| 61526682
- Vận dụng:
+ Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt động mới.
+ Trong dạy học giáo dục, để tránh hiện tượng “chai sạn” tình cảm, giáo
viên cần:
. Thường xuyên đổi mới, thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học,
giáo dục hay vận hành, biểu lộ tình cảm.
. Sử dụng phượng tiện trực quan.
. Nội dung bài giảng phải được "chế biến" hấp dẫn và mới lạ.
. Ngôn ngữ phong phú, ngữ điệu, “giáo viên như một diễn viên”
(Makarencô).
Lưu ý: Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, sẽ làm
cho học sinh thêm gan lì.
2. Quy luật “cảm ứng” (hay tương phản/tác động qua lại)
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện, nảy nở hay
suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm suy giảm hoặc tăng cường một tình cảm
khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng “cảm ứng” trong tình cảm.
Quy luật này được vận dụng trong đời sống, văn học, nghệ thuật, dạy học... dụ,
trong văn học người ta xây dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao nhiêu
thì độc giả càng có cảm tình với nhân vật chính diện bấy nhiêu. Hoặc khi chấm bài,
sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với
trường hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó.
- Vận dụng: Cần mở rộng, nâng cao các loại, các mức độ tình cảm tích cực
thay thế dần những tình cảm tiêu cực bằng các loại tình cảm tích cực.
3. Quy luật “pha trộn”
- Trong đời sống tâm của mỗi nhân, nhiều khi 2 tình cảm hình
tháiđối cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, “pha trộn”,
trộn lẫn vào nhau, khiến chúng ta khó phân biệt được bản chất của nó. Ví dụ: “giận
thương”, “thương giận”; sự “ghen tuông” trong nh yêu; thương cho roi cho
vọt”... cũng đều do quy luật này tạo nên.
lOMoARcPSD| 61526682
- Vai trò: Nắm được QL này giúp chúng ta hiểu đúng bản chất của tình
cảmđể những thái độ, hành vi ứng xử phợp trong tình cảm, tránh được tình
trạng "cả giận mất khôn" hay tình yêu thương mù quáng.
- Vận dụng:
+ Cần xác định dòng chính/bản chất của tình cảm để có cách ứng xử phù hợp;
+ Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong hình thức biểu hiện
của tình cảm con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau, gắn nhau hơn điều
chỉnh hành vi của nhau. 4. Quy luật “di chuyển”
- Tình cảm của con người thể “di chuyển” từ đối tượng này sang
đốitượng khác: “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”; hay “yêu nhau yêu cả đường
đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng” (ca dao).
- Vận dụng:
+ Cần kiểm soát thái độ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng “vơ đũa cả nắm”,
đặc biệt với nghề giáo viên cần phải “vệ sinh” tâm trước khi đến lớp, đặc biệt
trước các tình huống sư phạm.
+ Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm
nhân để giải quyết việc tập thể.
5. Quy luật “lây lan”
- Tình cảm của con người thể truyền (lây) từ chủ thể này sang chủ
thểkhác. Hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “đồng cảm”, “một con ngựa đau cả
tàu bỏ cỏ” là những biểu hiện của quy luật “lây lan” tình cảm.
Lơbon: “Lây lan là một nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng
hưởng, tỉ lệ thuận với số đông người, càng đông người bao nhiêu càng lây lan
bấy nhiêu”.
- Vận dụng:
+ Giáo dục tình cảm trong tập thể và thông qua tập thể.
Trong tập thể cần xây dựng những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, xây dựng tập
thể học sinh tương thân tương ái “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”, biện pháp
ngăn chặn những dư luận, tin đồn thất thiệt gây hoảng loạn.
+ Tổ chức đa dạng các HĐ và GL trong tập thể.
lOMoARcPSD| 61526682
Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không phải
là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
- Xúc cảm sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trìnhtổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng loại/đồng
dạng (cùng một phạm trù, một phạm vi đối tượng). Ví dụ, tình cảm của con cái
đối với cha mẹ là xúc cảm (dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được
cha mẹ thoả mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát
hoá mà thành.
- Ý nghĩa
- Vận dụng:
+ Muốn hình thành tình cảm cho học sinh/bản thân phải đi từ xúc cảm đồng
dạng.
+ Người thực, việc thực kích thích dễ gây rung động nhất; vì vậy, cần tổ
chức đa dạng các hoạt động giao lưu - điều kiện, phương tiện để HS hình thành,
cảm nghiệm, thnghiệm những xúc cảm tích cực, từ đó dần hình thành tình cảm
chân chính.
Câu 5: Năng lực? MQH giữa NL với tư chất , tri thức , kỹ năng và kỹ xảo.
Hướng phát triển năng lực cho trẻ? a) khái niệm
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó kết
quả tốt.
b) MQH giữa NL với tư chất , tri thức , kỹ năng và kỹ xảo:
1. Năng lực với tư chất:
- chất ngoài những yếu tố bẩm sinh, di truyền, còn chứa những yếu tố tự tạo
trong cuộc sống thể. Đặc điểm di truyền được bảo tồn hay không điều đó
hoàn toàn do hoàn cảnh sống quyết định.
- Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất không
quy định sự phát triển của các năng lực. Tn cơ sở của chất, thể hình thành
lOMoARcPSD| 61526682
những năng lực rất khác nhau trong hoạt động. Ví dụ, cùng thuộc kiểu thần kinh
yếu, người này hình thành năng lực kỹ thuật, người kia lại hình thành năng lực
văn học,…
3. Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo:
- tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó điều kiện cần thiết
để có năng lực trong lĩnh vực này. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất với
năng lực, nhưng quan hệ mật thiết với năng lực. Không thể những năng lực
toán nếu không có tri thức toán… Giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có sự
khác nhau bản. VD: Khi thi kiểm tra môn toán, học sinh đọc đề xong phát
hiện đường lối giải, các bước đi, tìm mối liên hệ của tri thức… cái đó là năng lực.
Nhưng khi vào tính toán rất khó khăn vất vả, thậm chí sai thì chính cái này tri
thức toán học, kỹ năng tính toán. Như vậy, giữa năng lực tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có sự thống nhất biện chứng, nhưng không đồng nhất. Một người có năng lực
trong một lĩnh vực nào đấy nghĩa đã tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định
của lĩnh vực này. Ngược lại, khi đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc một lĩnh vực
nào đó không nhất thiết sẽ được năng lực về lĩnh vực đó. VD, tri thức toán
năng lực sư phạm toán.
- Năng lực của mỗi người được hình thành dựa trên sở của chất. Nhưng
điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển thể hiện trong hoạt động tích cực
của con người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục.
C) Hướng phát triển năng lực cho trẻ?
- Giáo viên cần tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực,
không chỉ truyền đạt kiến thức.
VD: Trong môn Hóa, tổ chức thí nghiệm để HS tự quan sát – rút ra kiến
thức thay vì chỉ nghe giảng
- Phát hiện và bồi dưỡng năng lực cá nhân dựa trên tư chất riêng của từng
học sinh, tôn trọng sự khác biệt và điểm mạnh riêng.
VD: HS học yếu Toán nhưng sáng tạo, được giao làm đồ duy hoặc
thuyết trình nhóm.
- Kết hợp rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động học tập thực tiễn,
để học sinh vận dụng kiến thức hiệu quả hơn.
lOMoARcPSD| 61526682
VD: Môn Văn không chỉ dạy cảm thụ còn rèn kỹ năng nói, viết,
trình bày mạch lạc.
- Tạo môi trường học tập tích cực, hợp tác và sáng tạo, giúp học sinh ch
động, tự tin, phát triển toàn diện nhân cách và năng lực.
VD: Cho HS làm việc nhóm giải quyết tình huống thực tế như tiết kiệm
nước, bảo vệ môi trường.
- Đổi mới đánh giá theo hướng phát triển năng lực: chú trọng quá trình học,
cách tư duy và khả năng vận dụng của học sinh, không chỉ đánh giá kết quả
cuối cùng.
VD: Kết hợp kiểm tra viết, sản phẩm học tập, thuyết trình để đánh giá
đúng quá trình học.
Câu 6. Khí chất, các loại khí chất, ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề?
a) khái niệm khí chất:
- Khí chất là những thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện về mặt
cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện ở sắc thái
của hành vi cử chỉ và cách nói năng của cá nhân b) Các loại khí chất:
I.P.Pavlov đã chứng minh rằng sự kết hợp 3 thuộc tính (cường độ, tính cân
bằng tính linh hoạt) của hai quá trình thần kinh bản hưng phấn ức chế tạo
ra 4 kiểu thần kinh cơ bản là cơ sở cho 4 kiểu khí chất
4 kiểu thần kinh cơ bản
4 kiểu khí chất tương ứng
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt
- Hăng hái
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt
- Bình thản
- Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng, hưng
phấn mạnh hơn ức chế
- Nóng nảy
- Kiểu yếu
- Ưu tư
Đặc điểm chủ yếu của mỗi loại khí chất:
- “Hăng hái”: Người thuộc kiểu người này thường hoạt bát, vui vẻ, yêu
đời,sống động, ham hiểu biết, cảm xúc không sâu, dễ hình thành và dễ thay
lOMoARcPSD| 61526682
đổi, nhận thức nhanh nhưng cũng hay quên, tâm hồn hướng ngoại, cởi mở,
dễ thích nghi với môi trường mới.
- “Bình thản”: Người thuộc kiểu này thường là người chậm chạp, điềm
tĩnh,chắc chắn, kiên trì, ưa sự ngăn nắp, trật tự, khả năng kiềm chế tốt, nhận
thức chậm nhưng chắc, tình cảm khó hình thành nhưng sâu sắc,…
- “Nóng nảy”: Người thuộc kiểu này thường hành động nhanh, mạnh,
hàohứng, nhiệt tình, hay có tính gay gắt, nóng nảy, mệnh lệnh, quyết đoán,
dễ bị kích động, thẳng thắn, chân tình,…
- “Ưu tư”: Người có kiểu này thường hành động chậm chạp, chóng mệt
mỏi,luôn hoài nghi, thiếu tự tin, hay ưu sầu, xúc cảm khó nảy sinh nhưng
rất sâu sắc,…
Tóm lại: Mỗi loại khí chất trên có mặt mạnh, mặt yếu. Trên thực tế, ở con người có
những loại khí chất trung gian bao gồm nhiều đặc tính của 4 loại khí chất trên. Khí
chất của cá nhân có cơ sở sinh lý thần kinh nhưng khí chất mang bản chất xã hội
lại chịu chi phối của các đặc điểm xã hội, biến đổi do rèn luyện và giáo dục Ứng
dụng trong giảng dạy :
- Hiểu khí chất giúp giáo viên chọn phương pháp phù hợp với từng học
sinh.
VD: Học sinh hăng hái thường dễ tiếp thu nhanh, nên cần tạo môi trường
năng động, đa dạng hoạt động.
- Tạo cơ hội phát huy điểm mạnh của từng kiểu khí chất.
VD: Học sinh bình thản tuy tiếp thu chậm nhưng bền bỉ – giáo viên nên cho
làm bài dài hạn, cần mẫn.
- Kiểm soát, hỗ trợ mặt yếu của khí chất học sinh.
VD: Học sinh nóng nảy dễ phản ứng mạnh – giáo viên cần nhẹ nhàng
hướng dẫn cách kiềm chế cảm xúc.
- Tăng sự tự tin cho HS có khí chất ưu tư.
VD: Tạo cơ hội phát biểu trong nhóm nhỏ, động viên thường xuyên, tránh
chỉ trích công khai.
- Không áp đặt, không so sánh các khí chất.
VD: Không đánh giá HS chậm là “lười”, mà hiểu đó là đặc điểm khí chất để
điều chỉnh cách dạy.
- Rèn luyện và giáo dục có thể làm khí chất phát triển tích cực hơn. VD:
HS yếu có thể bớt tự ti nếu được khuyến khích đúng lúc và tham gia hoạt
động vừa sức.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61526682
ĐỀ CƯƠNG MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích bản chất tâm lý người. Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?
1. Bản chất của tâm lý người theo quan điểm duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: tâm lí người là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
a) Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông qua chủ thể: -
Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực khách quan.
+ Hiện thực khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức ta. Nó bao gồm
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
VD: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật vẽ trong tranh.
“Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan” -
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Đó là sự
tácđộng qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình
ảnh) trên cả hai hệ thống. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển
hóa lẫn nhau: từ phản ánh cơ, lý, hóa, sinh vật đến phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lý.
• Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác. Kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh). • Các loại phản ánh:
+ Phản ánh cơ học (vật lý)
+ Phản ánh phản ứng hoá học
+ Phản ánh sinh lý (động, thực vật)
+ Phản ánh tâm lý (động vật, thực vật, con người) lOMoAR cPSD| 61526682
+ Phản ánh xã hội (chỉ có ở con người)
• Phản ánh tâm lý người là một loại phản ánh đặc biệt, phản ánh cao nhất
trong các phản ánh tâm lý, bởi nó là phản ánh của một tổ chức vật chất
sống cao nhất và mang bản chất lịch sử - xã hội.
VD: Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và
ngược lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học). -
Tâm lý con người là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan
tácđộng vào một thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết: "Tư
tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có".
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
VD, hình ảnh tâm lý về cuốn sách trong đầu một người biết chữ khác xa về chất hình
ảnh vật lý có tính “chết cứng” của cuốn sách đó ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào trong
hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
+ Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng
ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc
thái khác nhau. VD, cùng xem một bức tranh nhưng có người cho là đẹp, có người cho là bình thường.
Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái
cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc
thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. VD, cùng một bản nhạc khi mình nghe ở thời
điểm này, hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm thấy hay, nhưng
khi nghe vào lúc khác với tinh thần buồn chán... thì không cảm thấy hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể
hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà
mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Sở dĩ tâm lý người này khác với tâm lý người kia là do mỗi con người có
những đặc điểm riêng về cơ thể, tinh thần và bộ não; mỗi người có hoàn cảnh sống lOMoAR cPSD| 61526682
và điều kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông và giao tiếp không như nhau trong
các mối quan hệ xã hội khác nhau.
* Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,
hình thành, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người
sống và hoạt động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường
học sinh đó sống và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...=> việc xây dựng môi
trường giáo dục tích cực, đa dạng về văn hóa và xã hội sẽ giúp phát triển toàn diện nhân cách.
Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong
quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi
người). Tùy vào từng đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương
pháp dạy học, giáo dục phù hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh
kém cần quan tâm nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
b) Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử -
Tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Trong thế giới, phần tự nhiên có
ảnhhưởng đến tâm lý, nhưng phần xã hội trong thế giới (các quan hệ kinh tế, các
quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người - con người,...) có ý nghĩa
quyết định tâm lý con người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em do động vật
nuôi từ bé, tâm lý của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật. Mác nói: con người
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống trong xã hội loài người,
tâm lý con người sẽ không được hình thành và phát triển. -
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con
ngườivới tư cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người (như đặc
điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Ph.
Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người là công việc của toàn bộ xã hội lịch
sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người. -
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn
kinhnghiệm xã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua hoạt
động, giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. lOMoAR cPSD| 61526682 -
Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với
sựphát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
* Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn
hóa xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động. Cần phải tổ
chức có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ
đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành và phát triển tâm lý con người…
2. Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất tâm lý người theo quan điểm duy vật biện chứng:
a) Hiểu đúng bản chất của tâm lý người: -
Nhận thức rằng tâm lý không phải là yếu tố thần bí hay siêu nhiên mà là sản
phẩm của hoạt động phản ánh hiện thực khách quan thông qua não bộ. -
Xác định rõ ràng rằng tâm lý người vừa mang tính khách quan (phản ánh thế
giới bên ngoài), vừa mang tính chủ quan (thể hiện qua lăng kính riêng của từng cá nhân).
b) Ứng dụng trong giáo dục và phát triển con người:
- Tôn trọng tính cá biệt của từng cá nhân:
+ Mỗi người có đặc điểm tâm lý khác nhau do ảnh hưởng của cả yếu tố sinh học và
xã hội. Do đó, trong giáo dục, cần xây dựng phương pháp giảng dạy và giáo dục
phù hợp với từng cá nhân.
- Gắn liền tâm lý với thực tiễn hoạt động và giao tiếp:
+ Để phát triển toàn diện tâm lý, cần tạo điều kiện cho cá nhân tham gia hoạt động
xã hội và giao tiếp đa dạng.
c) Ứng dụng trong giao tiếp và quản lý:
- Hiểu và chấp nhận sự khác biệt: lOMoAR cPSD| 61526682
+ Tâm lý mỗi người là duy nhất do ảnh hưởng của hoàn cảnh sống, môi trường xã
hội, và yếu tố cá nhân. Hiểu điều này giúp tránh áp đặt và biết cách giao tiếp, thuyết phục hiệu quả. - Quản lý con người:
+ Nắm rõ yếu tố xã hội và lịch sử ảnh hưởng đến tâm lý giúp nhà quản lý, lãnh đạo
đưa ra các chính sách phù hợp với từng giai đoạn và bối cảnh. d) Gắn lý luận với thực tiễn:
+ Việc nắm rõ bản chất tâm lý giúp hiểu rằng tâm lý luôn thay đổi theo hoàn cảnh
kinh tế, xã hội, lịch sử. Từ đó, việc nghiên cứu tâm lý cần gắn chặt với thực tiễn,
tránh áp dụng lý thuyết một cách cứng nhắc.
+ Ví dụ: Khi đánh giá hành vi của một người, cần xem xét hoàn cảnh sống và các
yếu tố xã hội tác động lên họ.
e) Định hướng phát triển nhân cách và xây dựng con người toàn diện: -
Vì tâm lý người là sản phẩm của xã hội, để phát triển nhân cách toàn diện, cần
chú trọng đến giáo dục, môi trường sống, và các mối quan hệ xã hội. -
Việc tạo môi trường xã hội tích cực sẽ thúc đẩy sự phát triển lành mạnh về
mặt tâm lý và đạo đức.
f) Góp phần nghiên cứu và cải thiện đời sống xã hội: -
Hiểu tâm lý con người là chìa khóa để xây dựng các chính sách xã hội, giáo
dục, văn hóa phù hợp, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của từng cá nhân và cộng đồng. -
Ví dụ: Nghiên cứu về tâm lý lao động giúp cải thiện hiệu quả làm việc và sự
hài lòng của người lao động trong môi trường công nghiệp.
Câu 2: Trí nhớ (khái niệm, các quá trình cơ bản của trí nhớ). Vận dụng
Kết quả của quá trình nhận thức, những xúc cảm tình cảm của con người về một
đối tượng nào đó, những hành động và kết quả của nó... đều được ghi lại trong bộ
não với mức độ đậm nhạt khác nhau, khi cần thiết nó lại được xuất hiện. Sự ghi lại
trong đầu và sự xuất hiện lại những dấu hiệu ấy được gọi là trí nhớ
CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ lOMoAR cPSD| 61526682
Trí nhớ diễn ra theo nhiều quá trình khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1. Quá trình ghi nhớ
Đây là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết (ấn
tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa tri thức của tài
liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ giữa các bộ phận trong tài liệu
mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất của tài
liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành động
của cá nhân. Để ghi nhớ tốt, người ta đã phối hợp nhiều loại ghi nhớ khác nhau để
nhớ đó là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
1.1. Ghi nhớ không chủ định
Đó là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không đòi hỏi phải nỗ lực
ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách
tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt có hiệu quả khi nó gắn liền với cảm xúc mạnh
mẽ, khi con người có hứng thú. Độ bền vững và lâu dài phụ thuộc vào đặc điểm của
đối tượng như màu sắc, âm thanh, tính di động. Do vậy, trong dạy học, nếu giáo viên
tạo ra được ở học sinh động cơ học tập đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với môn
học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một cách không chủ định, việc học tập
trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
1.2. Ghi nhớ có chủ định
Đó là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí
nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định.
Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích
ghi nhớ. Việc sử dụng phương pháp hợp lý là một điều kiện rất quan trọng để đạt
hiệu quả cao. Ghi nhớ có chủ định được thực hiện bằng 2 phương pháp: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa. -
Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần
mộtcách giản đơn, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ,
không cần thông hiểu nội dung tài liệu. Học vẹt là một loại biểu hiện của ghi nhớ
này. Học sinh nhớ máy móc trong các trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 61526682
+ Do không hiểu hoặc lười hiểu ý nghĩa tài liệu.
+ Do các phần của tài liệu rời rạc không liên hệ lôgic với nhau.
+ Do giáo viên thường xuyên yêu cầu trả lời đúng từng chữ, từng câu trong sách giáo khoa.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức, tốn nhiều
thời gian, khi quên khó có thể hồi tưởng được. Tuy nhiên ghi nhớ loại này trở nên
hữu ích trong trường hợp ghi nhớ những tài liệu như địa chỉ, số nhà, số điện thoại... -
Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ lôgic): là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu
nộidung của tài liệu, trên sự nhận thức được mối quan hệ logic giữa các bộ phận của
tài liệu đó, loại ghi nhớ này nó gắn liền với quá trình tư duy, tưởng tượng.
Ghi nhớ có ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong học tập của học sinh. Nó đảm
bảo cho việc lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững và nếu quên thì cũng dễ
nhớ lại hơn. Nó ít tốn thời gian so với việc ghi nhớ máy móc, nhưng lại tiêu hao
năng lượng thần kinh nhiều hơn.
Học thuộc lòng là sự kết hợp giữa ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ máy móc trên
cơ sở thông hiểu được tài liệu ghi nhớ, nó hoàn toàn khác với học vẹt.
Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định bằng cách tạo ra mối liên hệ bên ngoài
để nhớ. Ví dụ: đặt các từ cần nhớ thành câu có vần điệu để dễ nhớ: “Đi học, khóc
hoài, đòi kẹo, không đưa” nghĩa là Sinx= đối chia huyền, Cosx= kề chia huyền, tgx=
đối chia kề, cotgx= kề chia đối.
“ Không được bắt trẻ học thuộc lòng bất cứ điều gì ngoài những điều đã thật hiểu” (Kômenxki).
1.3. Các biện pháp ghi nhớ lôgic -
Lập dàn bài cho tài liệu, nghĩa là phát hiện những đơn vị lôgic cấu tạo nêntài
liệu đó. Có thể làm những việc sau: phân chia tài liệu thành từng đoạn; đặt cho mỗi
đoạn một tên tương ứng với nội dung của nó (điểm tựa); nối những điểm tựa lại bằng
một tên gọi thích hợp. -
Phân tích, tổng hợp, mô hình hoá, so sánh, phân loại và hệ thống hoá tàiliệu. -
Biện pháp tái hiện tài liệu dưới hình thức nói thầm theo các bước:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần.
+ Tiếp đó là tái hiện từng phần, đặc biệt những phần khó. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Lại tái hiện toàn bộ tài liệu. -
Khi thực hiện những việc trên cần đặc biệt chú ý vào những thao tác sau:
+ Định hướng vào toàn bộ tài liệu.
+ Phân tích tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.
+Xác định các mối liên hệ trong mỗi nhóm.
+ Xác định mối liên hệ giữa các nhóm. VẬN DỤNG: -
Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, say mê với tài liệu ghi nhớ,
ýthức được tầm quan trọng của tài liệu cần ghi nhớ. -
Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý nhất, phù hợp
vớitính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ. -
Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng các thao tác trí
tuệ đểghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với vốn kinh nghiệm của bản thân.
2. Quá trình giữ gìn -
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ
não trongquá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữa gìn: tích cực và tiêu cực.
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại nhiều
lần đối với tài liệu một cách giản đơn.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc tài
liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm “đi truy, về
trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực. VẬN DỤNG: -
Phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là ôn tập bằng cách tái hiện là
chủ yếu.- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi nhớ tài liệu (học bài nào xào bài ấy). -
Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học. -
Ôn tập phải có nghỉ ngơi, không nên ôn tập trong một thời gian dài.-
Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập. lOMoAR cPSD| 61526682
3. Quá trình tái hiện
- Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn.
- Các mức độ tái hiện:
+ Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri giác.
+ Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại
không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng,
mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định.
Nhớ lại không chủ định là sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó, khi
gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố gắng
nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại.
+ Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. 4. Sự quên -
Quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây
vào thời điểmnhất định. -
Sự quên cũng có nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận lại được).
+ Quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
Phát hiện của PenField cho thấy rằng: Không có sự quên hoàn toàn tuyệt đối,
dù ta có không bao giờ nhận lại và nhớ lại một điều gì đó đã gặp trước đây, thì nó
vẫn còn để lại dấu vết nhất định trên vỏ não chúng ta.
Ngoài trường hợp quên “vĩnh viễn” còn có trường hợp quên tạm thời. Nghĩa
là một thời gian dài không thể nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó lại đột nhiên
nhớ lại được. Đó là hiện tượng “sực nhớ”. -
Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
+ Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan đến
đời sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Những cái gì không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày của cá nhân.
+ Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích mạnh.
+ Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: quên cái chi tiết, vụn vặt trước,
quên cái cụ thể chính yếu sau.
Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá
lớn, về sau tốc độ giảm dần (quy luật E- bin- gao).
+ Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích, là một cơ chế tất
yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ gìn tốt
tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức là phải thường xuyên ôn
luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên quan với
nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ giữ gìn tốt và
còn tạo ra cho nó một chất lượng mới. VẬN DỤNG: -
Quên không phải là mất tất cả, phải lạc quan tin tưởng rằng, nếu cố gắng ta sẽ hồitưởng lại được. -
Phải kiên trì hồi tưởng. Hồi tưởng sai thì thay đổi cách thức, biện pháp để hồitưởng lại. -
Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan trực tiếp nội dung tài
liệumà ta cần nhớ lại. -
Cần sử dụng sự kiểm tra của tư duy, tưởng tượng về quá trình hồi tưởng và kếtquả hồi tưởng. -
Có thể sử dụng sự liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả để hồi tưởng vấn đề gì đó.
Câu 3: Tư duy? Đặc điểm của tư duy? Phương hướng phát triển tư duy cho trẻ?
1. KHÁI NIỆM TƯ DUY
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Tư duy là một quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính.
+ Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác
+ Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên
hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
+ Tư duy có quá trình phản ánh mang tính gián tiếp và khái quát.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY:
a) Tính "có vấn đề" của tư duy
+ Biểu hiện: kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề.
Vấn đề là gì? Vấn đề là một công việc cần giải quyết.
Hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh có chứa đựng một mục đích
mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương
pháp hoạt động cũ, mặc dầu vẫn còn cần thiết, nhưng không còn đủ sức để giải quyết
vấn đề mới đó  phải tư duy.
Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển
thành nhiệm vụ của cá nhân, nghĩa là phải xác định được cái gì đã biết, đã cho và cái
gì còn chưa biết, phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó.
+ Chú ý: Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân
thì tư duy không xuất hiện. Ví dụ câu hỏi: "thiên cầu là gì" sẽ không làm cho học
sinh lớp một suy nghĩ. Hoàn cảnh có vấn đề có thể xảy ra với người này mà không
xảy ra với người khác. + Ý nghĩa: •
Kích thích tính tích cực nhận thức của người học, thúc đẩy sự phát triển củabản thân. •
Làm cơ sở cho việc đề ra phương pháp dạy học mới hiện nay, dạy học nêu vấnđề. + Bài học sư phạm: •
Phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để kích thích học
sinhtư duy (Lưu ý: cần phải xem xét khả năng hiện có của đối tượng để đặt ra tình huống phù hợp). •
Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Trong dạy học luôn "nguỵ trang" một hay một số dữ kiện. •
Hệ thống câu hỏi phải gợi mở... •
Một bài toán có nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh có vấn
đềđể kích thích học sinh suy nghĩ.
b) Tính gián tiếp của tư duy + Biểu hiện:
• Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con người sử dụng
ngôn ngữđể tư duy (quy tắc, công thức, quy luật, khái niệm,...).
• Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ con người sử dụng
nhữngcông cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) để nhận thức đối tượng.
+ Ý nghĩa: Nhờ tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới
hạn, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh
được cả quá khứ và tương lai. + Ứng dụng:
• Không nên cung cấp đầy đủ, rõ ràng các dữ kiện khi ra bài tập
cho học sinhđể phát huy khả năng suy luận của các em.
• Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mực, nếu lạm dụng sẽ
làm mất dầnkhả năng phản ánh gián tiếp của tư duy tập thể của học sinh
bằng cách trao đổi, thảo luận nhóm...
c) Tính trừu tượng và khái quát của tư
duy+ Biểu hiện:
• Tính trừu tượng của tư duy là dùng trí óc để trừu xuất khỏi sự
vật, hiệntượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại
những thuộc tính bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng.
• Tính khái quát của tư duy là tập hợp những sự vật, hiện tượng
riêng lẻ,nhưng có những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
 Tính trừu tượng là cơ sở để có tính khái quát của tư duy. Đây là đặc điểm
đặc trưng nhất của tư duy, là cơ sở phân biệt giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
+ Ý nghĩa: Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà con người có
khả năng phản ánh được những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có lOMoAR cPSD| 61526682
tính chất quy luật của sự vật hiện tượng; nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát
triển và cải tạo chúng. + Vận dụng:
• Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra
những dấuhiệu chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật.
• Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
d) Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ+ Biểu hiện:
• Tư duy nhất thiết phải lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Bởi vì tính
"có vấnđề", tính gián tiếp, tính trừu tượng, và khái quát gắn chặt với ngôn
ngữ. Ngôn ngữ có thể biểu hiện dưới 3 dạng: ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết,
ngôn ngữ thầm. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người
không thể diễn ra được, đồng thời sản phẩm của tư duy cũng không được
chủ thể và người khác tiếp nhận.
• Ngôn ngữ không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy
tạo ra ýnghĩa cho ngôn ngữ thông qua các thao tác tư duy. Ngược lại, nếu
không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa.
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy 
ngôn ngữ thống nhất nhưng không đồng nhất với tư duy.
+ Ý nghĩa: Nhờ có ngôn ngữ mà tư duy con người có tính trừu tượng và khái
quát, tính gián tiếp, tính có vấn đề,...
+ Ứng dụng: Trong dạy học việc phát triển tư duy cho học sinh không tách rời
với việc trau dồi ngôn ngữ. Đặc biệt việc giúp cho học sinh nắm vững ngôn ngữ
khoa học của môn học có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy trừu tượng
cho học sinh. Ngôn ngữ càng phong phú, chính xác, giàu hình tượng thì tư duy lôgic,
ngắn gọn và dễ hiểu, tập cho học sinh diễn đạt những ý nghĩ của mình.
e) Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính
+ Biểu hiện: "Không có tư duy nào trần tục cả, tư duy không xuất phát từ con số không" (Lênin). •
Tất cả mọi hoạt động của con người không có hoạt động nào không
xuấtphát từ thực tế. Thực tế là cái tồn tại hiển nhiên khách quan ngoài ta được quá
trình nhận thức cảm tính chuyển vào trong đầu. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức
cảmtính mà nảy sinh "tình huống có vấn đề".
Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện thực,
là cơ sở, chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, lớp, phạm trù mạng
tính quy luật trong quá trình tư duy.
X.L.Rubinstein đã viết: "Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu
tượng, tựa hồ như làm thành chỗ dựa cho tư duy".
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả
năng của nhận thức cảm tính. Chính vì lẽ đó, Ph.Ăngghen đã viết: "Nhập vào với
con mắt của chúng ta chẳng những có các cảm giác khác mà còn có cả hoạt động tư
duy của ta nữa". + Ứng dụng:
Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực
quan sát và trí nhớ cho học sinh. Bởi lẽ thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được.
Tăng cường dạy học trực quan nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cảm tính.
Song không phải bất cứ lúc nào, nó cũng có tác dụng tích cực đối với việc nắm vững
tri thức của học sinh. Nếu sử dụng thiếu làm cho học sinh không thấy hết tính chất
đa dạng, biến thiên của sự vật. Làm cho tri thức phiến diện, dẫn đến khái quát không
đầy đủ và phản ánh không đúng bản chất của sự vật. Nếu sử dụng tràn lan thì hạ thấp
tính tích cực, kìm hảm sự phát triển tư duy trừu tượng của học sinh. Việc sử dụng
trực quan cần phải đúng lúc, đúng chỗ, mới phát huy được hiệu quả của nó. Điều
này phụ thuộc vào tài năng sư phạm của người thầy giáo trong quá trình dạy học.
Câu 4: Tình cảm, quy luật tình cảm? vận dụng giáo dục tình cảm?
a) khái niệm tình cảm:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
b) Quy luật tình cảm:
1. Quy luật “thích ứng”
- Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì
đếnmột lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính chất “chai sạn” của tình
cảm. Dân gian vẫn thường nói “gần thường, xa thương” là vậy. lOMoAR cPSD| 61526682 - Vận dụng:
+ Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt động mới.
+ Trong dạy học và giáo dục, để tránh hiện tượng “chai sạn” tình cảm, giáo viên cần:
. Thường xuyên đổi mới, thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học,
giáo dục hay vận hành, biểu lộ tình cảm.
. Sử dụng phượng tiện trực quan.
. Nội dung bài giảng phải được "chế biến" hấp dẫn và mới lạ.
. Ngôn ngữ phong phú, có ngữ điệu, “giáo viên như một diễn viên” (Makarencô).
Lưu ý: Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, nó sẽ làm cho học sinh thêm gan lì.
2. Quy luật “cảm ứng” (hay tương phản/tác động qua lại)
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện, nảy nở hay
suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm suy giảm hoặc tăng cường một tình cảm
khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng “cảm ứng” trong tình cảm.
Quy luật này được vận dụng trong đời sống, văn học, nghệ thuật, dạy học... Ví dụ,
trong văn học người ta xây dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao nhiêu
thì độc giả càng có cảm tình với nhân vật chính diện bấy nhiêu. Hoặc khi chấm bài,
sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với
trường hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó.
- Vận dụng: Cần mở rộng, nâng cao các loại, các mức độ tình cảm tích cực và
thay thế dần những tình cảm tiêu cực bằng các loại tình cảm tích cực.
3. Quy luật “pha trộn” -
Trong đời sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi 2 tình cảm có hình
tháiđối cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn”,
trộn lẫn vào nhau, khiến chúng ta khó phân biệt được bản chất của nó. Ví dụ: “giận
mà thương”, “thương mà giận”; sự “ghen tuông” trong tình yêu; “thương cho roi cho
vọt”... cũng đều do quy luật này tạo nên. lOMoAR cPSD| 61526682 -
Vai trò: Nắm được QL này giúp chúng ta hiểu đúng bản chất của tình
cảmđể có những thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong tình cảm, tránh được tình
trạng "cả giận mất khôn" hay tình yêu thương mù quáng. - Vận dụng:
+ Cần xác định dòng chính/bản chất của tình cảm để có cách ứng xử phù hợp;
+ Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong hình thức biểu hiện
của tình cảm con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau, gắn nó nhau hơn và điều
chỉnh hành vi của nhau. 4. Quy luật “di chuyển” -
Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng này sang
đốitượng khác: “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”; hay “yêu nhau yêu cả đường
đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng” (ca dao). - Vận dụng:
+ Cần kiểm soát thái độ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng “vơ đũa cả nắm”,
đặc biệt với nghề giáo viên cần phải “vệ sinh” tâm lý trước khi đến lớp, đặc biệt
trước các tình huống sư phạm.
+ Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm cá
nhân để giải quyết việc tập thể.
5. Quy luật “lây lan”
- Tình cảm của con người có thể truyền (lây) từ chủ thể này sang chủ
thểkhác. Hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “đồng cảm”, “một con ngựa đau cả
tàu bỏ cỏ” là những biểu hiện của quy luật “lây lan” tình cảm.
Lơbon: “Lây lan là một nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng
hưởng, nó tỉ lệ thuận với số đông người, càng đông người bao nhiêu càng lây lan bấy nhiêu”. - Vận dụng:
+ Giáo dục tình cảm trong tập thể và thông qua tập thể.
Trong tập thể cần xây dựng những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, xây dựng tập
thể học sinh tương thân tương ái “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”, có biện pháp
ngăn chặn những dư luận, tin đồn thất thiệt gây hoảng loạn.
+ Tổ chức đa dạng các HĐ và GL trong tập thể. lOMoAR cPSD| 61526682
Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không phải
là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
6. Quy luật về sự hình thành tình cảm -
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trìnhtổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng loại/đồng
dạng (cùng một phạm trù, một phạm vi đối tượng). Ví dụ, tình cảm của con cái
đối với cha mẹ là xúc cảm (dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được
cha mẹ thoả mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá mà thành. - Ý nghĩa - Vận dụng:
+ Muốn hình thành tình cảm cho học sinh/bản thân phải đi từ xúc cảm đồng dạng.
+ Người thực, việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất; vì vậy, cần tổ
chức đa dạng các hoạt động và giao lưu - là điều kiện, phương tiện để HS hình thành,
cảm nghiệm, thể nghiệm những xúc cảm tích cực, từ đó dần hình thành tình cảm chân chính.
Câu 5: Năng lực? MQH giữa NL với tư chất , tri thức , kỹ năng và kỹ xảo.
Hướng phát triển năng lực cho trẻ? a) khái niệm -
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.
b) MQH giữa NL với tư chất , tri thức , kỹ năng và kỹ xảo:
1. Năng lực với tư chất:
- Tư chất ngoài những yếu tố bẩm sinh, di truyền, còn chứa những yếu tố tự tạo
trong cuộc sống cá thể. Đặc điểm di truyền có được bảo tồn hay không điều đó
hoàn toàn do hoàn cảnh sống quyết định.
- Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất không
quy định sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất, có thể hình thành lOMoAR cPSD| 61526682
những năng lực rất khác nhau trong hoạt động. Ví dụ, cùng thuộc kiểu thần kinh
yếu, người này hình thành năng lực kỹ thuật, người kia lại hình thành năng lực văn học,…
3. Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo:
- Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết
để có năng lực trong lĩnh vực này. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất với
năng lực, nhưng có quan hệ mật thiết với năng lực. Không thể có những năng lực
toán nếu không có tri thức toán… Giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có sự
khác nhau cơ bản. VD: Khi thi kiểm tra môn toán, học sinh đọc đề xong nó phát
hiện đường lối giải, các bước đi, tìm mối liên hệ của tri thức… cái đó là năng lực.
Nhưng khi vào tính toán rất khó khăn vất vả, thậm chí sai thì chính cái này là tri
thức toán học, là kỹ năng tính toán. Như vậy, giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có sự thống nhất biện chứng, nhưng không đồng nhất. Một người có năng lực
trong một lĩnh vực nào đấy có nghĩa là đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định
của lĩnh vực này. Ngược lại, khi đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc một lĩnh vực
nào đó không nhất thiết sẽ có được năng lực về lĩnh vực đó. VD, tri thức toán và năng lực sư phạm toán.
- Năng lực của mỗi người được hình thành dựa trên cơ sở của tư chất. Nhưng
điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực
của con người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục.
C) Hướng phát triển năng lực cho trẻ?
- Giáo viên cần tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực,
không chỉ truyền đạt kiến thức.
VD: Trong môn Hóa, tổ chức thí nghiệm để HS tự quan sát – rút ra kiến
thức thay vì chỉ nghe giảng
- Phát hiện và bồi dưỡng năng lực cá nhân dựa trên tư chất riêng của từng
học sinh, tôn trọng sự khác biệt và điểm mạnh riêng.
VD: HS học yếu Toán nhưng sáng tạo, được giao làm sơ đồ tư duy hoặc thuyết trình nhóm.
- Kết hợp rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động học tập thực tiễn,
để học sinh vận dụng kiến thức hiệu quả hơn. lOMoAR cPSD| 61526682
VD: Môn Văn không chỉ dạy cảm thụ mà còn rèn kỹ năng nói, viết, trình bày mạch lạc.
- Tạo môi trường học tập tích cực, hợp tác và sáng tạo, giúp học sinh chủ
động, tự tin, phát triển toàn diện nhân cách và năng lực.
VD: Cho HS làm việc nhóm giải quyết tình huống thực tế như tiết kiệm
nước, bảo vệ môi trường.
- Đổi mới đánh giá theo hướng phát triển năng lực: chú trọng quá trình học,
cách tư duy và khả năng vận dụng của học sinh, không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng.
VD: Kết hợp kiểm tra viết, sản phẩm học tập, thuyết trình để đánh giá đúng quá trình học.
Câu 6. Khí chất, các loại khí chất, ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề?
a) khái niệm khí chất:
- Khí chất là những thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện về mặt
cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện ở sắc thái
của hành vi cử chỉ và cách nói năng của cá nhân b) Các loại khí chất:
I.P.Pavlov đã chứng minh rằng sự kết hợp 3 thuộc tính (cường độ, tính cân
bằng và tính linh hoạt) của hai quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế tạo
ra 4 kiểu thần kinh cơ bản là cơ sở cho 4 kiểu khí chất
4 kiểu thần kinh cơ bản
4 kiểu khí chất tương ứng
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt - Hăng hái
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt - Bình thản
- Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng, hưng - Nóng nảy phấn mạnh hơn ức chế - Kiểu yếu - Ưu tư
Đặc điểm chủ yếu của mỗi loại khí chất:
- “Hăng hái”: Người thuộc kiểu người này thường hoạt bát, vui vẻ, yêu
đời,sống động, ham hiểu biết, cảm xúc không sâu, dễ hình thành và dễ thay lOMoAR cPSD| 61526682
đổi, nhận thức nhanh nhưng cũng hay quên, tâm hồn hướng ngoại, cởi mở,
dễ thích nghi với môi trường mới.
- “Bình thản”: Người thuộc kiểu này thường là người chậm chạp, điềm
tĩnh,chắc chắn, kiên trì, ưa sự ngăn nắp, trật tự, khả năng kiềm chế tốt, nhận
thức chậm nhưng chắc, tình cảm khó hình thành nhưng sâu sắc,…
- “Nóng nảy”: Người thuộc kiểu này thường hành động nhanh, mạnh,
hàohứng, nhiệt tình, hay có tính gay gắt, nóng nảy, mệnh lệnh, quyết đoán,
dễ bị kích động, thẳng thắn, chân tình,…
- “Ưu tư”: Người có kiểu này thường hành động chậm chạp, chóng mệt
mỏi,luôn hoài nghi, thiếu tự tin, hay ưu sầu, xúc cảm khó nảy sinh nhưng rất sâu sắc,…
Tóm lại: Mỗi loại khí chất trên có mặt mạnh, mặt yếu. Trên thực tế, ở con người có
những loại khí chất trung gian bao gồm nhiều đặc tính của 4 loại khí chất trên. Khí
chất của cá nhân có cơ sở sinh lý thần kinh nhưng khí chất mang bản chất xã hội
lại chịu chi phối của các đặc điểm xã hội, biến đổi do rèn luyện và giáo dục  Ứng
dụng trong giảng dạy :

- Hiểu khí chất giúp giáo viên chọn phương pháp phù hợp với từng học sinh.
VD: Học sinh hăng hái thường dễ tiếp thu nhanh, nên cần tạo môi trường
năng động, đa dạng hoạt động.
- Tạo cơ hội phát huy điểm mạnh của từng kiểu khí chất.
VD: Học sinh bình thản tuy tiếp thu chậm nhưng bền bỉ – giáo viên nên cho
làm bài dài hạn, cần mẫn.
- Kiểm soát, hỗ trợ mặt yếu của khí chất học sinh.
VD: Học sinh nóng nảy dễ phản ứng mạnh – giáo viên cần nhẹ nhàng
hướng dẫn cách kiềm chế cảm xúc.
- Tăng sự tự tin cho HS có khí chất ưu tư.
VD: Tạo cơ hội phát biểu trong nhóm nhỏ, động viên thường xuyên, tránh
chỉ trích công khai.
- Không áp đặt, không so sánh các khí chất.
VD: Không đánh giá HS chậm là “lười”, mà hiểu đó là đặc điểm khí chất để
điều chỉnh cách dạy.
- Rèn luyện và giáo dục có thể làm khí chất phát triển tích cực hơn. VD:
HS yếu có thể bớt tự ti nếu được khuyến khích đúng lúc và tham gia hoạt động vừa sức.