Tâm Hc Đại ơng
Nhóm: Đại nh
Bn nhìn thy đưc s my ?
Các s đưc nhìn thy ln t :
45
6
8
Nếu thành viên nào trong nhóm bn không nhìn đưc con
s nào đó thì h đang b vn đề v th giác ?
c v th giác trong tri giác:
Th giác: Th giác kh năng nhn din gii tng tin t ánh sáng đi
vào mt. Cho ta biết đưc hình thù, khi ng, màu sc, độ sáng, độ
xa ca s vt.
Cm giác nhìn ny sinh do tác động ca sóng ánh ng (sóng đin t)
phát ra t c s vt s gii phu sinh ca th giác (cơ quan
phân tích th giác: gm các tế bào th cm th giác trong ng i
ca cu mt, dây thn kinh th giác, vùng th giác i thu chm)
Ngưỡng cm giác (cm giác nhìn):
Ngưỡng tuyt đối i ng độ ti thiu ca kích thích đ
gây ra đưc cm giác.
C th: Ngưỡng tuyt đối i ca cm giác nhìn nhng song
ánh sáng c c 390 micromet
Ngưỡng tuyt đi trên ng độ ti đa ca kích thích để vn
còn gây ra đưc cm giác
C th: Ngưỡng cm giác tuyêt đối phía trên ca cm giác nhìn
nhng ng ánh sáng c song 780 micromet
Trong khong gia ngưỡng tuyt đối trên ngưỡng tuyt đối
i nhng vùng phn ánh tt nht
Đối vi cm giác nhìn: ng phn ánh tt nht khong
550 580 micromet.
S to nh màng i: Ta nhìn đưc s vt do các tia sáng phn
chiếu t vt đi vào màng i. Nh kh ng điu tiết ca th thu
tinh ta th nhìn vt xa cũng như tiến li gn. Khi c tia sáng
phn chiếu t vt qua th thu tinh ti màng i s tác động lên các
tế bào th cm th giác làm hưng phn các tế bào này truyn ti tế
bào thn kinh th giác làm xut hin lung thn kinh theo y thn
kinh th giác v vùng v não tương ng thu chm ca đại não cho
ta cm nhn v nh.
Bn không nhìn thy s đang gp vn đề gì?
Vn đề gp phi:
Ri lon màu sc.
Cn th.
Vin th.
Lon th.
Quáng .
Đục tinh th.
c.
Thoái hóa đim vàng.
Nguyên nhân: S ri lon tế bào th cm ánh sáng mt cn để
phân bit u sc; mt màu sc th giác do ri lon thn kinh.
chế ca u: trên ng mc các tế bào phn x vi ánh
sáng đưc gi tế bào que tế bào nón. Trong đó, tế bào nón
cha sc t màu phn x vi các c sáng khác nhau ca ánh
sáng n nếu tế bào nón cha tt c các sc t đúng t th lc
s tt, tuy nhiên, ch cn mt sc t b sai lch thì s khiến người
bnh không nhìn thy mt s màu.
Cm giác nhìn vai trò bn trong s nhn thc thế gii bên
ngoài ca con người, trong 90% ng thông tin t thế gii bên
ngoài đi vào não qua mt.
Liên h vi vic kim tra th giác ca ngưi lao đng
khi nhn biết các tín hiu hoc bin báo nguy him ti
nơi làm vic?
Đặc đim quan trng ca tín hiu bin báo nguy him:
Màu sc:
1. Màu đỏ - bin báo nguy him mc độ cao.
2. Màu cam - bin báo nguy him tim n.
3. Màu vàng - bin báo cn thn.
4. Màu xanh lc - bin báo an tn.
5. Màu xanh dương - bin ng dn.
o Màu sc điu đáng u ý cho nhng ngưi lao động gp phi vn đề
màu. 3 loi màu thường gp là:
màu đỏ - xanh lá: Nhng người b màu loi này thưng
không th nhìn thy mt s sc thái ca màu đỏ xanh. Vi mt
s người, nhng vt th nào cha sc th này th trông như
màu đen.
màu ng - xanh dương: Nhng người b loi màu này s
không nhìn thy mt s sc t ca màu vàng xanh dương.
Người bnh s thy màu xanh dương ging như màu xanh lá,
không th phân bit đưc màu vàng, đỏ hng. Mt s trường
hp s nhìn u ng ra u tím hoc xám nht.
màu hoàn toàn: Nhng người b màu hoàn toàn s
không phân bit đưc tt c các màu sc kèm theo đó th
Slc kém.
vy, nhng người lao động mc phi bnh màu s gp phi nhiu
nguy him trong vn đề xác định nhm ý nghĩa ca c loi bin báo.
Chng hn như phân bit sai gia bin báo nguy him mc độ cao )
bin báo an toàn (xanh lc).
Nhìn thy s 8: người th giác màu bình
thưng.
Nhìn thy s 3: người b u đỏ.
Không thy s gì: người b u
toàn b.
Hình dng ni dung hiu trên bin o:
I. Bin báo cm: Hình tròn u đỏ bên trong du gch chéo gia trên
nn trng. Tr bin báo hiu cm vào.
II. Bin báo bt buc thc hin/ hiu lnh thi hành: nh tròn nn màu xanh
lam nht, bên trong bin hình nh màu trng
III. Bin báo ch dn nhc nh: Hình vuông hoc hình ch nht, ch hình
v màu trng trên nn xanh.
IV.
Bin cnh báo nguy him: Hình tam giác vin đen ngoài, đặt trên nn bin
màu vàng.
Nguy him đối vi nhng trường hp thưng thy như cn th, vin th,
lon th: H khó xác định đối ng nếu không đeo mt kính. Nếu đeo thì
s rt bt tin trong quá trình làm vic.
Nguy him đối vi các trường hp gp vn đề đục tinh th: người lao
động s d b nhm ln bin báo khi s tác động ca điu kin ngoi
cnh, biu hin như:
Tm nhìn m th t hơn khi ánh sáng mnh
Tm nhìn yếu hơn vào ban đêm, đặc bit khi lái xe; khó nhìn thy
chuyn động, chi tiết hoc đồ vt c bit bin báo)
Ánh sáng chói lóa hoc khó chu t đèn pha hoc ánh nng chói
chang
Cn ánh sáng mnh n để đọc
Màu sc trông nht dn hoc vàng
Tm nhìn đôi hoc gp ba (hình nh chng lên nhau) ch mt mt.
Nguy him đối vi nhng trưng hp gp vn đề v quáng : ngưi lao
động găp phi s không xác định bin báo, tín hiu khi không đủ ánh sáng,
đặc bit khi v chiu ti, biu hin c th:
Mt không nhìn khi ánh sáng yếu.
Thi gian để mt nhìn t khi đi t môi trường sáng vào trong môi
trường ti lâu hơn bình thường, s cn ch mt lúc mi quan sát
vt xung quanh.
Khi di chuyn trong môi trường ánh sáng kém rt hay b vp ngã hoc
điu khin phương tin giao tng khó khăn.
Hu qu ca vic không xác định tín hiu bin báo ca người lao
động:
Gp phi tai nn ngh nghip không đáng
Mc phi nhng li sai trong q trình lao động sn xut
Gim hiu sut làm vic
T nhng điu nêu trên ta th thy rng th giác mt vn đề cùng
quan trng đối vi s an toàn ca người lao động. vy, vic kim tra th giác
định k điu bt buc đối vi ngưi lao động trong bt môi trưng làm
vic nào.

Preview text:

Tâm Lý Học Đại Cương Nhóm: Đại Bình
❖ Bạn nhìn thấy được số mấy ?
• Các số được nhìn thấy lần lượt là: ➔ 45 ➔ 6 ➔ 8
❖ Nếu thành viên nào trong nhóm bạn không nhìn được con
số nào đó thì họ đang bị vấn đề gì về thị giác ?
• Sơ lược về thị giác trong tri giác:
➔ Thị giác: Thị giác là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi
vào mắt. Cho ta biết được hình thù, khối lượng, màu sắc, độ sáng, độ xa của sự vật.
➔ Cảm giác nhìn nảy sinh do tác động của sóng ánh sáng (sóng điện từ)
phát ra từ các sự vật và cơ sở giải phẫu sinh lý của thị giác (cơ quan
phân tích thị giác: gồm các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới
của cầu mắt, dây thần kinh thị giác, vùng thị giác dưới thuỳ chẩm)
➔ Ngưỡng cảm giác (cảm giác nhìn):
Ngưỡng tuyệt đối dưới là cường độ tối thiểu của kích thích đủ gây ra được cảm giác.
▪ Cụ thể: Ngưỡng tuyệt đối dưới của cảm giác nhìn là những song
ánh sáng có bước bước là 390 micromet
Ngưỡng tuyệt đối trên là cường độ tối đa của kích thích để vẫn
còn gây ra được cảm giác
▪ Cụ thể: Ngưỡng cảm giác tuyêt đối phía trên của cảm giác nhìn
là những sóng ánh sáng có bước song là 780 micromet
▪ Trong khoảng giữa ngưỡng tuyệt đối trên và ngưỡng tuyệt đối
dưới có những vùng phản ánh tốt nhất
▪ Đối với cảm giác nhìn: vùng phản ánh tốt nhất khoảng ▪ 550 – 580 micromet.
➔ Sự tạo ảnh ở màng lưới: Ta nhìn được sự vật là do các tia sáng phản
chiếu từ vật đi vào màng lưới. Nhờ khả năng điều tiết của thể thuỷ
tinh ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như tiến lại gần. Khi các tia sáng
phản chiếu từ vật qua thể thuỷ tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các
tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế
bào thần kinh thị giác làm xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần
kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thuỳ chẩm của đại não cho ta cảm nhận về ảnh.
❖ Bạn không nhìn thấy số là đang gặp vấn đề gì? • Vấn đề gặp phải: ➔ Rối loạn màu sắc. ➔ Cận thị. ➔ Viễn thị. ➔ Loạn thị. ➔ Quáng gà. ➔ Đục tinh thể. ➔ Lác.
➔ Thoái hóa điểm vàng.
➔ Nguyên nhân: Sự rối loạn tế bào thụ cảm ánh sáng ở mắt cần để
phân biệt màu sắc; mất màu sắc thị giác do rối loạn thần kinh.
➔ Cơ chế của mù màu: trên võng mạc có các tế bào phản xạ với ánh
sáng được gọi là tế bào que và tế bào nón. Trong đó, tế bào nón
có chứa sắc tố màu phản xạ với các bước sáng khác nhau của ánh
sáng nên nếu tế bào nón có chứa tất cả các sắc tố đúng thì thị lực
sẽ tốt, tuy nhiên, chỉ cần một sắc tố bị sai lệch thì sẽ khiến người
bệnh không nhìn thấy một số màu.
Cảm giác nhìn vai trò bản trong sự nhận thức thế giới bên
ngoài của con người, trong 90% lượng thông tin từ thế giới bên
ngoài đi vào não qua mắt.
Liên hệ với việc kiểm tra thị giác của người lao động
khi nhận biết các tín hiệu hoặc biển báo nguy hiểm tại
nơi làm việc?
• Đặc điểm quan trọng của tín hiệu và biển báo nguy hiểm: ➢ Màu sắc:
1. Màu đỏ - biển báo nguy hiểm mức độ cao.
2. Màu cam - biển báo nguy hiểm tiềm ẩn.
3. Màu vàng - biển báo cẩn thận.
4. Màu xanh lục - biển báo an toàn.
5. Màu xanh dương - biển hướng dẫn.
o Màu sắc là điều đáng lưu ý cho những người lao động gặp phải vấn đề mù
màu. Có 3 loại mù màu thường gặp là:
✓ Mù màu đỏ - xanh lá: Những người bị mù màu loại này thường
không thể nhìn thấy một số sắc thái của màu đỏ và xanh. Với một
số người, những vật thể nào chứa sắc thể này có thể trông như màu đen.
✓ Mù màu vàng - xanh dương: Những người bị loại mù màu này sẽ
không nhìn thấy một số sắc tố của màu vàng và xanh dương.
Người bệnh sẽ thấy màu xanh dương giống như màu xanh lá, và
không thể phân biệt được màu vàng, đỏ và hồng. Một số trường
hợp sẽ nhìn màu vàng ra màu tím hoặc xám nhạt.
✓ Mù màu hoàn toàn: Những người bị mù màu hoàn toàn sẽ
không phân biệt được tất cả các màu sắc và kèm theo đó là thị Slực kém.
vậy, những người lao động mắc phải bệnh màu sẽ gặp phải nhiều
nguy hiểm trong vấn đề xác định nhầm ý nghĩa của các loại biển báo.
Chẳng hạn như phân biệt sai giữa biển báo nguy hiểm mức độ cao (đỏ)
biển báo an toàn (xanh lục).
Nhìn thấy số 8: là người có thị giác màu bình thường.
• Nhìn thấy số 3: là người bị mù màu đỏ.
• Không thấy số gì: là người bị mù màu toàn bộ.
Hình dạng nội dung hiệu trên biển báo: I.
Biển báo cấm: Hình tròn màu đỏ và bên trong có dấu gạch chéo ở giữa trên
nền trắng. Trừ biển báo hiệu cấm vào. II.
Biển báo bắt buộc thực hiện/ hiệu lệnh thi hành: Hình tròn nền màu xanh
lam nhạt, bên trong biển là hình ảnh màu trắng III.
Biển báo chỉ dẫn và nhắc nhở: Hình vuông hoặc hình chữ nhật, chữ và hình
vẽ màu trắng trên nền xanh. IV.
Biển cảnh báo nguy hiểm: Hình tam giác có viền đen ở ngoài, đặt trên nền biển màu vàng.
Nguy hiểm đối với những trường hợp thường thấy như cận thị, viễn thị,
loạn thị: Họ khó xác định đối tượng nếu không đeo mắt kính. Nếu đeo thì
sẽ rất bất tiện trong quá trình làm việc.
Nguy hiểm đối với các trường hợp gặp vấn đề đục tinh thể: người lao
động sẽ dễ bị nhầm lẫn biển báo khi có sự tác động của điều kiện ngoại cảnh, biểu hiện như:
➢ Tầm nhìn mờ có thể tệ hơn khi có ánh sáng mạnh
➢ Tầm nhìn yếu hơn vào ban đêm, đặc biệt khi lái xe; khó nhìn thấy
chuyển động, chi tiết hoặc đồ vật (đặc biệt là biển báo)
➢ Ánh sáng chói lóa hoặc khó chịu từ đèn pha hoặc ánh nắng chói chang
➢ Cần ánh sáng mạnh hơn để đọc
➢ Màu sắc trông nhạt dần hoặc vàng
➢ Tầm nhìn đôi hoặc gấp ba (hình ảnh chồng lên nhau) chỉ ở một mắt.
Nguy hiểm đối với những trường hợp gặp vấn đề về quáng : người lao
động găp phải sẽ không xác định biển báo, tín hiệu khi không đủ ánh sáng,
đặc biệt là khi về chiều tối, biểu hiện cụ thể:
➢ Mắt không nhìn rõ khi ánh sáng yếu.
➢ Thời gian để mắt nhìn rõ từ khi đi từ môi trường sáng vào trong môi
trường tối lâu hơn bình thường, sẽ cần chờ một lúc mới quan sát rõ vật ở xung quanh.
➢ Khi di chuyển trong môi trường ánh sáng kém rất hay bị vấp ngã hoặc
điều khiển phương tiện giao thông khó khăn.
Hậu quả của việc không xác định tín hiệu biển báo của người lao động:
➢ Gặp phải tai nạn nghề nghiệp không đáng có
➢ Mắc phải những lỗi sai trong quá trình lao động và sản xuất
➢ Giảm hiệu suất làm việc
Từ những điều nêu trên ta thể thấy rằng thị giác một vấn đề cùng
quan trọng đối với sự an toàn của người lao động. vậy, việc kiểm tra thị giác
định kỳ điều bắt buộc đối với người lao động trong bất môi trường làm việc nào.
Document Outline

  • Nhóm: Đại Bình