







Preview text:
Tâm lý học đại cương
Câu 1: Phân tích nội dung và ý nghĩa của luận điểm “ Tâm lí người là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể”?
Nguồn gốc, nội dung tâm lí người xuất phát từ hiện thực khách quan.
Hiện thực khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức. Nó bao gồm hiện
tượng vật chất và hiện tượng tinh thần
Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
VD: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại có thể hình đúng màu sắc, cảnh vật vẽ
“Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan”
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Đó là sự tác động
qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết quả để lại dấu vết ( hình ảnh) trên
cả hai hệ thống. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hóa
lẫn nhau: từ phản ánh cơ lí, hóa, sinh vật đến phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lí.
VD: Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và ngược lại
bảng đen làm mòn(để lại vết) trên viên phấn ( phản ánh cơ học)
Tâm lí là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động vào một thứ vật
chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết “Tư tưởng, tâm lí chẳng
qua là vật chất được chuyển vào đầu óc, biến đổi trong đó mà có”
Hình ảnh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo .
Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lí
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình vào
trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm sắc chủ quan
* Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở những
chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lí với những mức độ, sắc thái khác nhau.
VD : Cùng xem một bức tranh nhưng có người cho là đẹp, có người cho là bình thường.
Cũng có khi cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng
thái tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lí khác nhau
ở chủ thể ấy. VD: Cùng một bản nhạc khi mình nghe ở thời điểm này, hoàn cảnh
này,trong trạng thái tinh thần vui vẻ... thì thấy hay, nhưng khi nghe vào lúc tinh thần
buồn chán thì thấy không hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận,cảm nghiệm và thẻ hiện nó
rõ nét nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà mỗi chủ thể
tỏ thái độ, hành vi khác nhau với hiện thực.
Sở dĩ tâm lí người này khác với tâm lí người kia là do mỗi con người có những đặc điểm
riêng về cơ thể, tinh thần và bộ não; mỗi người có hoàn cảnh sống và điều kiện giáo dục,
mức độ tích cực và hoạt động giao tiếp không như nhau trong các mối quan hệ xã hội khác nhau
Từ luận điểm trên, co thể rút ra một số kết luận:
Tâm lí con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,hình
thành,cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu oàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
Tâm lí con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học,giáo dục,trong quan hệ
ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng. Tùy vào từng đặc điểm lứa tuổi của
đối tượng mà đưa ra nội dung, phương pháp dạy học,giáo dục phù hợp
Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và
các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lí con người.
Câu 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa luận điểm “ Tâm lí người mang bản chất của
xã hội - lịch sử”
Tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Trong thế giới, phần tự nhiên có ảnh hưởng đến
tâm lí, những phần xã hội trong thế giới: các quan hệ kinh tế, các quan hệ xã hội,
đạo đức, pháp quyền,quan hệ con người-con người có ý nghĩa quyết định tâm lí
con người. Nếu không được sống trong xã hội loài người, tâm lí con người sẽ
không được hình thành và phát triển
Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người với tư
cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở co người( như đặc điểm cơ
thể,giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Vì thế
tâm lí mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả cảu qáu trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội,nền văn hóa(biến thành cái riêng của mỗi người ) thông qua hoạt động,
giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo
Tâm lí của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi con người bị
chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng
=> Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trương xã hội, các quan hệ
xã hội để hình thành, phát triển tâm lí, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa
dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội
để hình thành , phát triển tâm lí con người
Câu 3:Phân tích các đặc điểm tư duy từ đó rút ra kết luận cần thiết của bản thân.
*Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
*Đặc điểm:
a) Tính có tư duy:
-Kích thích gây ra tư duy là hoàn cảnh có vấn đề.Hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh mà
có nhiệm vụ mới xuất hiện mâu thuẫn với khả năng hiện có
-Muốn thúc đẩy tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ được
chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân
-Cá nhân phải có nhu cầu về vấn đề đó
b) Tính gián tiếp:
-Tư duy gián tiếp thông qua sử dụng ngôn ngữ để làm phương tiện
-Con người suer dụng những phát triển thông minh,những kết quả nghiên cứu của người
khác(quy luật,kinh nghiệm) và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết những vấn đề mới đối với họ
-Rất nhiều công cụ do con người tạo ra(nhiệt kế,đồng hồ,máy móc điện tử) giúp chúng ta
nhận thức khách quan 1 cách gián tiếp
-Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn khả năng
nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại
mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
-Dựa trên các dữ liệu thiên văn,khí hậu mà con người thu nhập dự báo thời tiết
c) Tính trừu tượng và khái quát:
-Tính trừu tượng là khái niệm trừu xuất khỏi sự vật những dấu hiệu cụ thể,đặc biệt,chỉ
giữ lại các thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng
-Tính khái quát:khả năng phản ánh được nhiều sự vật hiện tượng có cùng dấu hiệu thuộc tính,bản chất
d) Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ là công cụ,phương tiện để tư duy
-Nếu không có tư duy,ngôn ngữ chỉ là những chuổi âm thanh vô nghĩa,không có nội dung
-Tư duy không phải là ngôn ngữ
e) Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
-Nhận thức cảm tính là 1 cơ sở của tư duy cung cấp cho tư duy nguyên liệu
+Nó là 1 khâu nhỏ,1 thành phần của tư duy.Đồng thời cũng là phương tiện để kiểm tra
tính chính xác của tư duy
+Ngược lại quá trình tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ,chi phối đến
khả năng nhận thức của cảm tính
Câu 4: Cảm giác là gì? Phân tích các quy luật của cảm giác và nêu lên hướng vận dụng. * Khái niệm:
Cảm giác là quá trình tâm lí, phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
* Các quy luật của cảm giác:
Quy luật ngưỡng cảm giác và tính nhạy cảm của cảm giác
Ngưỡng là đại lượng xác định một dạng năng lượng
Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác. Song
không phải mọi kích thích vào giác quan đều gây ra cảm giác. Kích thích quá
yếu không đủ gây cảm giác( VD: bụi bay vào da) kích thích quá mạnh cũng
dẫn đến mất cảm giác ( VD: máy bay có tần số cao, chúng ta không nghe thấy được)
Cảm giác có 2 ngưỡng:
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối:
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối phía dưới: là cường độ kích thích tối
thiểu đủ để gây được cảm giác
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối phía trên: là cường độ kích thích tối đa
vẫn còn gây được cảm giác
Vd: Ngưỡng phía dưới của cảm giác nhìn ở người là những sóng ánh sáng có bước
sóng là 39mµ, ngưỡng phía trên của cảm giác nhìn là 780mµ. Ngưỡng cảm giác nghe là từ 16Hz-20000Hz
Ngưỡng phân biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính
chất của hai kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng
=> Tóm lại, ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt của cảm giác khác nhau ở mỗi loại
cảm giác và ở mỗi người. Ngưỡng cảm giác có thể thay đổi theo lứa tuổi, trạng thái, sức
khỏe, trạng thái tâm sinh lí, tính chất nghề nghiệp và do sự ren luyện của mỗi người. Vận dụng:
Trong hoạt động thực tiễn của con người, ngưỡng cảm giác tuyệt đối và ngưỡng
cảm giác phân biệt có ý nghĩa rất lớn . Đặc biệt đối với hoạt động nghề nghiệp ,
hoạt động thực tiễn mà con người có thể tiếp thu được những kĩ thuật phức tạp, tinh vi.
Trong công tác dạy học người thầy giáo cần phải hiểu rõ học sinh về mọi mặt: sức
khỏe, đặc điểm tâm lí, đặc điểm về sự phát triển của các giác quan để săp xếp chỗ
ngồi cho thích hợp. Giọng nói của giáo viên phải đủ to, rõ ràng, diễn cảm giúp học
sinh tiếp thu bài giảng dễ dàng, thoải mái. Tránh giọng nói quá to, gay gắt hoặc
quá nhỏ, the thé làm cho học sinh ngồi học chống mỏi mệt. Chữ viết trên bảng
phải rõ ràng để học sinh ngồi bất cứ chỗ nào ở trong lớp cũng có thể nhìn thấy rõ.
Phòng học phải đủ ánh sáng, thoải mái, yên tĩnh....
- Quy luật thích ứng của cảm giác
+ Thích ứng đó là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với cường độ kích thích
VD:Khi ta đang ở chỗ sáng ( cường độ kích thích ánh sáng mạnh) mà vào chỗ tối( cường
độ kích thích ánh sáng yếu) thì lúc đầu không nhìn thấy được gì cả, sau một thời gian ta
mới dần dần nhìn thấy được mọi thứ xung quanh(thích ứng)
+ Các loại thích ứng của cảm giác:
Tăng nhạy cảm khi cường độ kích thích yếu
Giảm nhạy cảm khi cường độ kích thích mạnh
Cảm giác hoàn toàn mất đi nếu kích thích kéo dài với cường độ không đổi
+ Quy luật thích ứng có ở mọi loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng không giống
nhau. Có các loại thích ứng nhanh như: cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, nhưng cũng có
loại cảm giác chậm như cảm giác nghe ,cảm giác đau
+ Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn luyện và tính chất nghề nghiệp
Vận dụng: Trong dạy học và giáo dục cần học sinh tích cực rèn luyện về mọi mặt.
Vd:học sinh nào nhút nhát thì phải cho học sinh đó tập dần cách trình bày vấn đề
trước đám đông để thích ứng dần
- Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác:
+ Cảm ứng cảm giác là sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh
hưởng của một cảm giác khác
+ Hiện tượng tương phản trong cảm giác là sự thay đổi nhạy cảm của một cảm giác
dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loài xảy ra trước đó hay đồng thời. Có 2 loại tương phản:
Tương phản nối tiếp
Tương phản đồng thời
Vd: sau một thời gian kích thích lạnh thì một kích thích ấm ta cảm thấy có vẻ nóng hơn
+ Hiện tượng chuyển cảm giác là do sự kết hợp khá vững chắc của một số cảm giác
nên khi xuất hiện cảm giác này kéo theo sự xuất hiện của cảm giác kia.
+ Cảm giác có sự bù trừ: Nếu con người hạn chế về một cảm giác nào đó các cảm
giác còn lại sẽ được tăng cường hơn.
Vận dụng: Trong dạy học người ta vận dụng sự tương phản của cảm giác để so
sánh hoặc làm nổi bật một sự vật nào đó trước học sinh. Khi sử dụng đồ dùng dạy
học cần làm nổi bật rõ các đường nét, màu sắc của đối tượng, giúp học sinh nhanh
chóng nhận biết được đối tượng trong nhiều sự vật khác nhau. Trong sản xuất cần
chế tạo những công cụ lao động màu sắc thích hợp sẽ gây hứng thú cho người làm việc.
Câu 5: Trí nhớ là gì? Phân tích các quá trình của trí nhớ? Liên hệ với hoạt động học
tập của bản thân. * Khái niệm:
- Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong óc cái mà
con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
* Các quá trình cơ bản của trí nhớ: Quá trình ghi nhớ:
Là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Đó là quá trình tạo nên dấu vết ( ấn
tượng ) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa tri thức
của tài liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ giữa các bộ phận
trong tài liệu mới với nhau để nhớ.
Hiệu quả của việc ghi nhớ không chỉ phụ thuộc vào nội dung tính chất của tài
liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành
động của cá nhân. Để ghi nhớ tốt người ta phối hợp nhiều loại ghi nhớ khác nhau
Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra trước,
không đòi hỏi phải nổ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi
nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên. Có hiệu quả khi gắn liền với
cảm xúc mạnh mẽ,khi con người có hứng thú. Độ bền vững và lâu dài phụ
thuộc vào đặc điểm của đối tượng
Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi
sự nỗ lực có ý chí nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất
định. Hiệu quả của ghi nhớ này phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích
ghi nhớ. Ghi nhớ có chủ định được thực hiện bằng 2 phương pháp: ghi nhớ
máy móc và ghi nhớ ý nghĩa Quá trình giữ gìn:
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong
quá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữ gìn
Giữ gìn tiêu cực: là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi , tri giác lại
nhiều lần đối với tài liệu một cách đơn giản.
Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc
tài liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó Quá trình tái hiện:
Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nôi dung đã ghi nhớ và giữ gìn
Các mức độ tái hiện:
Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối tượng đó
Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ
lại không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân,theo quy luật
liên tưởng, mang tính logic chặt chẽ và có chủ định
Hồi tưởng: lf hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ Sự quên:
Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
Sự quên cũng có nhiều mức độ: Quên hoàn toàn Quên cục bộ
Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan đến
đời sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân
Những cái gì không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hằng ngày của cá nhân
Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay kích thích mạnh
Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định và với tốc độ không đồng đều
Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng vật lí, hữu ích, là một cơ chế tất
yếu trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ
Câu 6: Tình cảm là gì? Phân tích nội dung và ý nghĩa các quy luật của tình cảm?
*Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đố với
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ
*Các quy luật của tình cảm: Quy luật thích ứng:
Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì đến một
lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính chai sạn của tình cảm
Quy luật tương phản:
Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hay suy yếu đi
của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng
thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng cảm ứng trong tình cảm Quy luật pha trộn:
Trong cuộc sống tâm lí của mỗi cá nhân , nhiều khi 2 tình cảm đối cực nhau xảy
ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn” vào nhau. Vd “giận
mà thương”,’thương mà giận”..... Quy luật di chuyển:
Tình cảm của con người có thể di chuyển được từ đối tượng này sang đối tượng
khác: “ Giận cá chém thớt” hay “vơ đũa cả nắm”...
Quy luật “ lây lan”:
Tình cảm của con người có thể truyền từ người này sang người khác . Hiện
tượng “vui lây” , “buồn lây” hay “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”..là hiện
tượng của quy luật “lây lan “ tình cảm
Tuy nhiên việc lây lan tình cảm từ chủ thể này sang chủ thể khác không phải là
con đường chủ yếu thể hiện tình cảm.
Quy luật về sự hình thành tình cảm:
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng
hợp hóa, đồng hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại
Document Outline
- *Đặc điểm:
- b) Tính gián tiếp:
- c) Tính trừu tượng và khái quát:
- * Khái niệm:
- * Khái niệm: (1)
- *Các quy luật của tình cảm: