TÂM HỌC ĐẠI ƠNG
Câu 1: Hiện tượng m gì? Cách phân loại các hiện tượng m lý?
1.
Hiện tượng m
- một hiện tượng tinh thần, nảy sinh trong đầu óc của con người, định ớng, điều
khiển và điều chỉnh mọi hoạt động của con người; mang tính xã hội.
- Tâm lý:
+ Không di truyền
+ Không bất biến
+ Phản ánh hiện thực khách quan
+ quy luật
- VD: Buồn rầu, sung sướng, đau khổ, tức giận.
2.
Cách phân loại các hiện tượng tâm lý.
a. Dựa theo thời gian tồn tại vị trí tương đối của chúng trong nhân cách:
- Quá trình tâm lý: những hiện tượng tâm thường diễn ra trong một thời gian
tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.
+ VD: cảm giác, tri giác, duy, trí nhớ, cảm xúc, hành động ý chí.
- Trạng thái tâm lý: diễn ra trong thời gian tương đối
dài, mở đầu kết thúc không ràng thường làm nền cho các hoạt động tâm
khác diễn ra.
+ VD: chú ý, tâm trạng.
- Thuộc tính tâm lý: mang tính ổn định tương đối nó khó hình thành khi hình
thành rồi thì khó mất đi, là những đăc trưng của cá nhân.
+ VD: xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực, tình cảm.
b. Dựa vào trạng thái hoạt động của ý thc:
- Các hiện tượng tâm ý thức: con người thể nhận biết, giải thích nguyên nhân
hình thành, cơ chế hoạt động và tác động của chúng đối với đời sống con người.
+ VD: Lao động, học tập.
- Các hiện tượng tâm chưa được ý thức: con người không thể nhận biết, không ý
thức về nó hoặc dưới ý thức.
+ VD: mộng du, ng.
c. Dựa vào biểu hiện của hiện tượng tâm lý:
- Những hiện tượng tâm sống động: bộc lộ một cách ràng thông qua hành vi, biểu
hiện.
VD: vui vẻ, tức giận, đau lòng
- Những hiện tượng tâm tiềm tàng: không bộc lộ ra bên ngoài ẩn mình bên trong
sự vật, hiện tượng, tích đọng bên trong sản phẩm của hoạt động.
VD: Ptich spham của hoạt động để phán đoàn tâm của chủ thể.
Câu 2: Thế nào sự phản ánh m lý? d?
- Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não
người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ não người mi đủ khả năng tiếp nhận các
tác động của thế giới khách quan để tạo nên các hình ảnh tâm lí.
VD: Ta dùng phấn viết chữ lên bảng-> sự phản ánh giữa bảng viên phấn.
Câu 3: Phân tích nội dung nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não của mỗi nhân”.
- Não điều kiện cần nhưng não rồi phải HTKQ phản ánh vào (tác động) mới
có tâm lý.
đồ: HTKQ---------- > Não -> Hình ảnh HTKQ (tâm lý)
- Hiện thực khách quan : tất cả những tồn tại ngoài ý thức của con người, trong đó
có cái ta nhìn thấy được, có cái ta không nhìn thấy được nhưng chúng đều tồn tại theo
quy luật của tự nhiên và xã hội.
- Phản ánh sự tác động qua lại giữa 2 hệ thống vật chất. Kết quả được ghi lại trên hệ
thống tác động và hệ thống bị tác động. Có rất nhiều loại phản ánh như phản ánh tâm
lý, phản ánh hóa học, phản ánh cơ học vì phản ánh là thuộc tính chung của vật chất.
VD:
+ Khi đi trên tuyết thì dấu giày của ta sẽ in hằn lên bề mặt
tuyết =>Phản ánh cơ học.
+ Trộn 2 chất hóa học với nhau để tạo nên phản ứng giữa
Chúng =>Phải ánh hóa học.
- Phản ánh tâm loại phản ánh đặc biệt do thế giới khách quan tác động vào con
người, cụ thể là tác động vào các giác quan rồi chuyển lên não bộ. Tạo ra trên
não các hình ảnh tinh thần (tâm lý) về thế giới.
-> Kết Luận:
-Tâm người nguồn gốc từ thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu cũng như
khi hình thành cải tạo tâm lý phải nghiên cứu hoàn cảnh con người đó sống và hoạt
động.
-Tâm người mang tính chất chủ thể, nên trong giáo dục, quản con người phải chú
ý đến nguyên tắc sát đối tượng.
-Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp, thế phải tổ chức hoạt động giao
tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Câu 4: “Tâm người mang nh chủ thể”.
Tâm người mang tính chủ thể bởi các yếu tố.
Tâm người bản chất sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông
quan chủ thể. (bản chất của tâmngười).
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng dạng vận động. Nói một
cách chung nhất, phản ánh lả quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác, kết quả là đổ lại dấu vết (hình ảnh) tác động cả hệ thống tác động và hệ thống
chịu sự tác động. Trong đó có phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt.
Phản ánh tâm tạo ra hình ảnh tâm lý” (bản sao chép”, “bản chụp”) về thế giới.
Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não.
Ví dụ: Một người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông, nhưng người đàn ông này
đang trong trạng thái giận dữ, không vui vẻ thì chắc chắn người đàn ông này không
cho bỏ đi. Nhưng cũng với người ăn xin đó đến xin tiền một người khác. Người này
đang vui vẻ, tâm trạng thoải mái cùng với tấm lòng thương người thì người này sẽ
nhìn người ăn xin đó với ánh mắt đồng cảmsẽ giúp đỡ người ăn xin đó. Nguyên
nhân của sự khác nhau đó là do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác
quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo
dục cũng không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt
động, tích cực giao lưu là khác nhau. Vì vậy tâm lý người này khác với tâm lý người
kia.
Tính chủ thể trong hình nh tâm
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm nời)
mang hình ảnh tâm lý đó, hay nói cách khác, hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về
hiện thực khách quan. Tính chủ thê của hình ảnh tâm lý thể hiện ở chỗ: mỗi chủ thể
trong khi tạo ra hình ảnh tâm về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa
cái riêng của mình (về nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực)… vào trong hình ảnh đó,
làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan. Hay nói cách khác, con người phản ánh thê
giới bằng hình ảnh tâm lý, thông qua “lăng kính chủ quan” của mình.
Tính chủ thể trong phản ánh m
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở
những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm với những mức độ, sắc thái
khác nhau.
Cũngkhi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, những hoàn cảnh khác nhau vói trạng thái
thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái
tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người cảm nhận, cảm nghiệm thể hiện
rõ nhất.
Cuối cùng thông qua các mức độ sắc thái tâm khác nhau mỗi chủ thể tỏ thái
độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
dụ: A tôi cùng nhau mô tả về thân chủ. Người chúng tôi mới gp.
A: Anh ấy vóc dáng cao, thân hình hơi gầy mái tóc đen. Khuôn mặt anh ấy
lúc ấy không được thân thiện cho lắm.
Tôi: Vóc dáng anh ấy thuộc dạng trung bình, người gầy mái tóc hơi ngả vàng bởi
lúc anh ấy mới ngoài cửa có ánh nắng tôi đã thấy. Còn trông anh ấy khá thân thiện.
Như vậy, tính chủ thể của A và tôi khá khác nhau. Mỗi người đều mang kinh nghiệm
nhân để tả về thân chủ mới gặp. Hoàn cảnh khác nhau A tôi đã nhìn màu tóc
của thân chủ khác nhau. Và chúng tôi đã cảm nhận, tỏ thái độ khác
nhau về thái độ của thân chủ.
Ví dụ: Nhạc sĩ sáng tác bài hát. Trong ví dụ này cho thấy: thông qua hoạt động sáng
tác mà toàn bộ tâm lý, tâm tư tình cảm của tác giả đã kết tinh lại ở bài hát. Và bài hát
đó mang chính những cảm xúc của tác giả. Như vậy trong quá trình hoạt động con
người đã biến năng lực hoạt động của mình thành sản phẩm hoạt động; chuyển ý, tâm
trạng, tình cảm của mình vào sản phẩm đó.
Ứng dụng
- Tâm người mang tính chủ thể, thế trong dạy học, giáo dục cũng như trong quan
hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc quan sát đối tượng. Luôn tôn trọng ý kiến của
người khác.
- Tránh nhìn vấn đề một cách phiến diện chủ thể, hãy xem xét
nhiều khía cạnh để đưa ra kết luận.
Câu 5: Tâm người mang bản chất hội- lịch sử.
-Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, kinh
nghiệm hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi con người. Tâm người khác xa
lí động vật ở chỗ: tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử
-Tâm người nguồn gốc thế giới khách quan (tự ngiên hội), trong đó cuộc
sống xã hội là cái quyết định. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâmngười thể
hiện qua: các quan hệ kinh tế - hội, các mới quan hệ đạo đức pháp quyền, các mới
quan hệ con người – con người.
-Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối
quan hệhội, kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệmhội, nền
văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo,
hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội giữ vai
trò quyết định.
- Tâm lí người là 1 thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của
hoạt động, giao tiếp với tư cách 1 chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo, tâm lý của con
người 1 sản phẩm của hoạt động con người với cách chủ thểhội, thế tâm
người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Hình thành, phát triển biến đổi với sự phát triển của lịch sử nhân, lịch sử dân
tộc cộng đồng. Tâm lý của mỗi người chịu sự khế ước bởi lịch sủ của nhân và
cộng đồng.
Kết luận:
+ Chú ý nghiên cứu môi trườnghội, các quan hệhội để hình thành phát triển
tâm lý.
+ Tổ chức hiệu quả hoạt động đa dạng từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau giúp cho
con người lĩnh hội nền văn hoá xã hội để hình thành và phát triển tâm lý con người.
Câu 6: Trình bày quá trình xuất m nhập tâm trong hoạt động của con người.
Quá trình xuất m nhập tâm hai quá trình trong hoạt động của con người.
Quá trình xuất tâm (hay còn gọi quá trình đối tượng hóa):
- Chủ thể bộc lộ cảm xúc, đặc điểm tâm trong quá trình tác động vào đối tượng mới
tạo ra sản phẩm.
- Tâm của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình tạo
ra sản phẩm.
-> Con người tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm.
Quá trình nhập tâm (hay còn gọi quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất trong thế giới của
đối tượng) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm kinh nghiệm, thuộc tính, quyluật mới về đối tượng, sự vật
hiện tượng.
-> Đây quá trình hình thành tâm chủ th.
Câu 7: Chứng mình: “Tâm người được bộc lộ, hình thành phát triển thông
qua hoạt động.”
Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Trong đó, giao tiếp hoạt động
quan trọng nhất.
- Trong hoạt động, nhờ hoạt động hành động, con người chuyển nhượng sản phẩm
tâm của mình vào sản phẩm tinh thần. Tâm con người được phản ánh vào các sản
phẩm của hoạt động đó. VD
- Giao tiếp điều kiện tồn tại của con người.
+ Nếu không giao tiếp thì không sự tồn tạihội, xh luôn một cộng đồng
người có ràng buộc, liên kết với nhau.
+ Qua giao tiếp chúng ta thể xác định được các mức độ nhu cầu, tưởng, tình cảm,
vốn sống, kinh nghiệm,.. của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng
kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
- Giao tiếp vai trò rất quan trọng trong việc hình thành phát triển tâm lý. VD
-> Tâm của mỗi nhân kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệmhội loài
người, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp. VD
Câu 8: So sánh sự giống nhau, khác nhau mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân:
Giống nhau
- Đều quá trình tâm nên mở đầu, diễn biến, kết thúc một cách tương đối
rang
- quá trình tâm lý, quá trình nhận thức, phản ánh các đặc điểm của sự vật, hiện
tượng, cung cấp tri thức cho con người
- Đều giai đoạn của quá trình nhận thức nên ít nhiều đem lại cho con người những
hiểu biết về sự vật
Khác nhau
Mối liên hệ:
- Nhận thức cảm tính sở, là nơi cung cấp nguyên liệu, cho nhận thức lý tính.
- Nhận thức tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận thức cảm tính.
nhận thức tính trừu tượng khái quát đến đâu thì nội dung củacũng chứa
đựng các thành phần của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính tinh vi,
nhạy bén và chính xác hơn.
Câu 9: Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức
tính, hãy rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức
tính:
o đồ: Nhận thức cảm tính < ----------------- > Nhận thức tính
o Nhận thức cảm tính là cơ sở, cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính.
o Không nhận thức cảm tính thì không nhận thức nh.
o Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính, làm cho quá trình nhận
thức cảm tính diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn, trọn vẹn hơn. Muốn hiểu sự vật, hiện
tượng phải đi từ nhận thức cảm tính.
o VD: Điều tra vụ án phải đi từ những dấu vết trên hiện trường (nhận thức cảm tính),
sau đó mới phân tích, suy xét (nhận thức lý tính).
Kết luận: Nhận thức cảm tính và nhận thức tính 2 quá trình trong hoạt động
nhận thức của con người, quan hệ mật thiết với nhau đóng vai trò quan trọng
trong đời sống tâm lý của con người.
Câu 10: So sánh sự giống nhau, khác nhau mối quan hệ giữa xúc cảm tình cảm.
* Tình cảm ?
Mối quan hệ giữa xúc cảm tình cảm:
- Tình cảm được hình thành nhờ sự lặp đi lặp lại nhiều lần của xúc cảm được thể
hiện qua những xúc cảm.
- Tình cảm có ảnh hưởng trở lại và chi phối các cảm xúc của con người.
Câu 12: Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm, hãy rút
ra ý nghĩa đối với bản thân.
o đồ: Nhận thức < ----------------------- > Tình cảm
o Nhận thức sở để phát triển tình cảm. Nhận thức đúng thì tình cảm đúng, nhận
thức sai thì tình cảm
sai.
o Tình cảm chi phối quá trình nhận thức, quá trình lựa chọn đối tượng, làm cho quá
trình nhận thức diễn ra nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
VD: nhân thích 1 môn học nào đó sẽ đầu công sức nắm chắc nội dung hơn,
đạt kết quả cao hơn.
Kết luận: Nhận thức tình cảm 2 hoạt động tâm của con người, nội dung
phản ánh khác nhau nhưng mối quan hệ mật thiết với nhau. Đôi khi mối quan hệ
này không diễn ra theo tỉ lệ thuận. Tình cảm quá mạnh thể làm sai lệch quá trình
nhận thức.
Câu 13: Nhân cách? Thế nào sự phát triển nhân cách? Đặc điểm của nhân
cách?
Khái niệm:
- Nhân cách là sự tổng hoà không phải các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ
những đặc điểm quy định con người như một thành viên củahội, nói lên bộ mặt
tâm lí - hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
Sự phát triển nhân cách:
- Sự phát triển nhân cách quá trình cải biến một cách sâu sắc toàn diện những sức
mạnh thể chất và tinh thần diễn ra theo quy luật tích lũy về lượng, biến đổi về chất
nhằm chuyển hóa cá thể người thành một chủ thể có ý thức trong xã hội.
- Sự phát triển của nhân cách được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
+ Sự phát triển về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ
bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của
thể.
+ Sự phát triển về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi bản trong quá trình nhận thức,
xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, ý chí
+ Sự phát triển về mặthội: thể hiện thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ
với những người xung quanh, tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải
biến, phát triển xã hội.
- Quá trình hình thành phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của ba yếu tố
cơ bản: Di truyền bẩm sinh, môi trường và giáo dục.
Đặc điểm:
- Tính ổn định:
Nhân cách con người gm nhiều nét, nhiều phẩm chất. Trong quá trình sống, các nét
nhân cách này thể thay đổi theo sự thay đổi của đời sốnghội. Nhưng sự thay đổi
đó tạo nên 1 cấu trúc tương đối ổn định trong 1 quãng đời nào đó của con người. Do
đó có thể dự đoán được hành vi của 1 nhân cách cụ thể trong 1 tình huống cụ thể.
VD:
- Tính thống nhất:
Nhân cách con người gồm nhiều phẩm chất nhân cách. Các nét nhân cách này mối
quan hệ với nhau, thống nhất với nhau.
VD: Người A những nét nhân cách: trung thực, chăm chỉ, giản dị, thống nhất với
nhau. Khi đánh giá nhân cách con người, ta không xem xét từng nét nhân cách rời rạc
mà phải xem xét nó trong mối quan hệ với các nét nhân cách khác và với mục đích gì.
- Tính tích cực:
Nhân cách của con người có tính tích cực hoạt động, được biểu hiện ở khả năng con
người nhận thức được thế giới. Bằng hoạt động thực tiễn của bản thân, con người còn
cải tạo thế giới, qua đó cải tạo bản thân.
Khách quan < ------------------------- > Chủ quan
Trong quá trình con người tiến hành hoạt động còn phải vượt qua khó khăn, trở ngại
để đạt được mục đích đề ra. Đây chính là tính tích cực. (Liên hệ bản
thân)
Nguồn gốc của tính tích cực: nhu cầu trong cuộc sống. Mỗi nhân biết lựa chọn nhu
cầu của mình, hướng nhu cầu của mình cho phù hợp với sự phát triển xã hội.
- Tính giao u:
Nhân cách con người chỉ có thể được hình thành và phát triển trong sự giao lưu với
nhân cách khác. Không giao lưu thì không nhân cách. Thông qua giao lưu ta lĩnh
hội được những chuẩn mực xã hội -> hoàn thiện bản thân. Thông qua giao lưu ta soi
mình với người khác để thấy được những hành vi, giá trịhội của nhân cách khác, từ
đó điều chỉnh bản thân.
Câu 14: Phân biệt nhu cầu hứng thú
Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập của sinh viên.
Phân biệt nhu cầu hứng thú
I. Nhu cầu
a, Khái niệm:
- Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, đòi hỏi, mong muốn ,nguyện
vọng của con người về vật chất tinh thần để tồn tại phát triển .Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý,mỗi người những nhu cầu
khác nhau. Nhu cầu của thể sống là một hệthống phức tạp, nhiều tầng lớp bao gồm
số mắt xích của hình thức biểuhiện nhu cầu liên kết chằng chịt, khả năng phát
hiện và đa dạng hóa.
b, Đặc điểm :
- Nhu cầu cảm giác thiếu hụt một cái đó con người cảm nhận được. Nhu cầu
càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao .
- Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc thể kiểm
soát được nhân ( Nhận thức sự chi phối nhất định, Nhận thức cao sẽ có khả năng
kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu )
- Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm nói chung , đến hành vi của con
người nói riêng.
II. Hứng t
Khái niệm
Hứng thú thái độ đặc biệt của nhân đối với đối tượng nào đó, vừa ýnghĩa đối
với cuộc sống, vừa khả năng mang lại khoái cảm cho nhântrong quá trình hoạt
động.
Hứng thú biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của nhân với hiện thực khách
quan, biểu hiện sự ham thích của con người v sự vật, hiện tượng nào đó
b, Đặc điểm :
Khi hứng thú với một đối tượng nào đó, nhân sự tập trung cao độ của
chú ý, tình cảm, hướng toàn bộ quá trình nhận thức vào đối tượng khiến
quá trình này nhạy bén sâu sắc. Khi hứng thú, chú ý không chủ định xuất hiện
nhanh, chú ý có chủ định được duy trì dễ dàng.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là
tính năng tự giác, tích cực trong hoạt động, vì vậy hứng thú làm tăng hiệu
quả hoạt động. Nhu cầu là một phần trong hệ thống động cơ của nhân cách.

Preview text:

TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Hiện tượng tâm gì? Cách phân loại các hiện tượng tâm lý?
1. Hiện tượng tâm
- Là một hiện tượng tinh thần, nảy sinh trong đầu óc của con người, định hướng, điều
khiển và điều chỉnh mọi hoạt động của con người; mang tính xã hội. - Tâm lý: + Không di truyền + Không bất biến
+ Phản ánh hiện thực khách quan + Có quy luật
- VD: Buồn rầu, sung sướng, đau khổ, tức giận.
2. Cách phân loại các hiện tượng tâm lý.
a. Dựa theo thời gian tồn tại vị trí tương đối của chúng trong nhân cách:
- Quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý thường diễn ra trong một thời gian
tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.
+ VD: cảm giác, tri giác, tư duy, trí nhớ, cảm xúc, hành động ý chí.
- Trạng thái tâm lý: diễn ra trong thời gian tương đối
dài, mở đầu và kết thúc không rõ ràng và thường làm nền cho các hoạt động tâm lý khác diễn ra. + VD: chú ý, tâm trạng.
- Thuộc tính tâm lý: mang tính ổn định tương đối vì nó khó hình thành và khi hình
thành rồi thì khó mất đi, là những đăc trưng của cá nhân.
+ VD: xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực, tình cảm.
b. Dựa vào trạng thái hoạt động của ý thức:
- Các hiện tượng tâm lý có ý thức: con người có thể nhận biết, giải thích nguyên nhân
hình thành, cơ chế hoạt động và tác động của chúng đối với đời sống con người.
+ VD: Lao động, học tập.
- Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thức: con người không thể nhận biết, không có ý
thức về nó hoặc dưới ý thức. + VD: mộng du, mơ ngủ.
c. Dựa vào biểu hiện của hiện tượng tâm lý:
- Những hiện tượng tâm lý sống động: bộc lộ một cách rõ ràng thông qua hành vi, biểu hiện.
VD: vui vẻ, tức giận, đau lòng
- Những hiện tượng tâm lý tiềm tàng: không bộc lộ ra bên ngoài mà ẩn mình bên trong
sự vật, hiện tượng, tích đọng bên trong sản phẩm của hoạt động.
VD: Ptich spham của hoạt động để phán đoàn tâm lý của chủ thể.
Câu 2: Thế nào sự phản ánh tâm lý? dụ?
- Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não
người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có não người mới đủ khả năng tiếp nhận các
tác động của thế giới khách quan để tạo nên các hình ảnh tâm lí.
VD: Ta dùng phấn viết chữ lên bảng-> Có sự phản ánh giữa bảng và viên phấn.
Câu 3: Phân tích nội dung nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não của mỗi nhân”.
- Não là điều kiện cần nhưng có não rồi phải có HTKQ phản ánh vào (tác động) mới có tâm lý.
Sơ đồ: HTKQ---------- > Não -> Hình ảnh HTKQ (tâm lý)
- Hiện thực khách quan : là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức của con người, trong đó
có cái ta nhìn thấy được, có cái ta không nhìn thấy được nhưng chúng đều tồn tại theo
quy luật của tự nhiên và xã hội.
- Phản ánh là sự tác động qua lại giữa 2 hệ thống vật chất. Kết quả được ghi lại trên hệ
thống tác động và hệ thống bị tác động. Có rất nhiều loại phản ánh như phản ánh tâm
lý, phản ánh hóa học, phản ánh cơ học vì phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. VD:
+ Khi đi trên tuyết thì dấu giày của ta sẽ in hằn lên bề mặt
tuyết =>Phản ánh cơ học.
+ Trộn 2 chất hóa học với nhau để tạo nên phản ứng giữa
Chúng =>Phải ánh hóa học.
- Phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt do thế giới khách quan tác động vào con
người, cụ thể là tác động vào các giác quan rồi chuyển lên não bộ. Tạo ra trên
não các hình ảnh tinh thần (tâm lý) về thế giới. -> Kết Luận:
-Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu cũng như
khi hình thành cải tạo tâm lý phải nghiên cứu hoàn cảnh con người đó sống và hoạt động.
-Tâm lý người mang tính chất chủ thể, nên trong giáo dục, quản lý con người phải chú
ý đến nguyên tắc sát đối tượng.
-Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và giao
tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Câu 4: “Tâm người mang tính chủ thể”.
Tâm lý người mang tính chủ thể bởi các yếu tố.
• Tâm lý người có bản chất là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông
quan chủ thể. (bản chất của tâm lý người).
• Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng dạng vận động. Nói một
cách chung nhất, phản ánh lả quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác, kết quả là đổ lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống
chịu sự tác động. Trong đó có phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt.
• Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” (bản “sao chép”, “bản chụp”) về thế giới.
Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não.
Ví dụ: Một người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông, nhưng người đàn ông này
đang trong trạng thái giận dữ, không vui vẻ thì chắc chắn người đàn ông này không
cho và bỏ đi. Nhưng cũng với người ăn xin đó đến xin tiền một người khác. Người này
đang vui vẻ, tâm trạng thoải mái cùng với tấm lòng thương người thì người này sẽ
nhìn người ăn xin đó với ánh mắt đồng cảm và sẽ giúp đỡ người ăn xin đó. Nguyên
nhân của sự khác nhau đó là do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác
quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo
dục cũng không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt
động, tích cực giao lưu là khác nhau. Vì vậy tâm lý người này khác với tâm lý người kia.
Tính chủ thể trong hình ảnh tâm
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm người)
mang hình ảnh tâm lý đó, hay nói cách khác, hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về
hiện thực khách quan. Tính chủ thê của hình ảnh tâm lý thể hiện ở chỗ: mỗi chủ thể
trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa
cái riêng của mình (về nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực)… vào trong hình ảnh đó,
làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan. Hay nói cách khác, con người phản ánh thê
giới bằng hình ảnh tâm lý, thông qua “lăng kính chủ quan” của mình.
Tính chủ thể trong phản ánh tâm
• Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở
những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc thái khác nhau.
• Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau vói trạng thái cơ
thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái
tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
• Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
• Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái
độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Ví dụ: A và tôi cùng nhau mô tả về thân chủ. Người mà chúng tôi mới gặp.
A: Anh ấy có vóc dáng cao, thân hình hơi gầy và có mái tóc đen. Khuôn mặt anh ấy
lúc ấy không được thân thiện cho lắm.
Tôi: Vóc dáng anh ấy thuộc dạng trung bình, người gầy và có mái tóc hơi ngả vàng bởi
lúc anh ấy mới ở ngoài cửa có ánh nắng tôi đã thấy. Còn trông anh ấy khá thân thiện.
Như vậy, tính chủ thể của A và tôi khá khác nhau. Mỗi người đều mang kinh nghiệm
cá nhân để mô tả về thân chủ mới gặp. Hoàn cảnh khác nhau A và tôi đã nhìn màu tóc
của thân chủ khác nhau. Và chúng tôi đã cảm nhận, tỏ thái độ khác
nhau về thái độ của thân chủ.
Ví dụ: Nhạc sĩ sáng tác bài hát. Trong ví dụ này cho thấy: thông qua hoạt động sáng
tác mà toàn bộ tâm lý, tâm tư tình cảm của tác giả đã kết tinh lại ở bài hát. Và bài hát
đó mang chính những cảm xúc của tác giả. Như vậy trong quá trình hoạt động con
người đã biến năng lực hoạt động của mình thành sản phẩm hoạt động; chuyển ý, tâm
trạng, tình cảm của mình vào sản phẩm đó. Ứng dụng
- Tâm lý người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như trong quan
hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc quan sát đối tượng. Luôn tôn trọng ý kiến của người khác.
- Tránh nhìn vấn đề một cách phiến diện chủ thể, hãy xem xét
nhiều khía cạnh để đưa ra kết luận.
Câu 5: Tâm người mang bản chất hội- lịch sử.
-Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi con người. Tâm lí người khác xa tâ
lí động vật ở chỗ: tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử
-Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan (tự ngiên và xã hội), trong đó cuộc
sống xã hội là cái quyết định. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm lý người thể
hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mới quan hệ đạo đức pháp quyền, các mới
quan hệ con người – con người.
-Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối
quan hệ xã hội, là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền
văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo,
hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội giữ vai trò quyết định.
- Tâm lí người là 1 thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của
hoạt động, giao tiếp với tư cách 1 chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo, tâm lý của con
người là 1 sản phẩm của hoạt động con người với tư cách chủ thể xã hội, vì thế tâm lý
người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Hình thành, phát triển và biến đổi với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân
tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi người chịu sự khế ước bởi lịch sủ của cá nhân và cộng đồng. Kết luận:
+ Chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để hình thành và phát triển tâm lý.
+ Tổ chức có hiệu quả hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau giúp cho
con người lĩnh hội nền văn hoá xã hội để hình thành và phát triển tâm lý con người.
Câu 6: Trình bày quá trình xuất tâm nhập tâm trong hoạt động của con người.
Quá trình xuất tâm nhập tâm hai quá trình trong hoạt động của con người.
● Quá trình xuất tâm (hay còn gọi là quá trình đối tượng hóa):
- Chủ thể bộc lộ cảm xúc, đặc điểm tâm lý trong quá trình tác động vào đối tượng mới tạo ra sản phẩm.
- Tâm lý của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm.
-> Con người tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm.
● Quá trình nhập tâm (hay còn gọi là quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất trong thế giới của
đối tượng) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm kinh nghiệm, thuộc tính, quyluật mới về đối tượng, sự vật hiện tượng.
-> Đây là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể.
Câu 7: Chứng mình: “Tâm người được bộc lộ, hình thành phát triển thông
qua hoạt động.”
● Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Trong đó, giao tiếp là hoạt động quan trọng nhất.
- Trong hoạt động, nhờ hoạt động và hành động, con người chuyển nhượng sản phẩm
tâm lý của mình vào sản phẩm tinh thần. Tâm lý con người được phản ánh vào các sản
phẩm của hoạt động đó. VD
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người.
+ Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xh luôn là một cộng đồng
người có ràng buộc, liên kết với nhau.
+ Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm,
vốn sống, kinh nghiệm,.. của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng
kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
- Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý. VD
-> Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội loài
người, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp. VD
Câu 8: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân: ● Giống nhau
- Đều là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, và kết thúc một cách tương đối rõ rang
- Là quá trình tâm lý, quá trình nhận thức, phản ánh các đặc điểm của sự vật, hiện
tượng, cung cấp tri thức cho con người
- Đều là giai đoạn của quá trình nhận thức nên ít nhiều đem lại cho con người những hiểu biết về sự vật Khác nhau Mối liên hệ:
- Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu, cho nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận thức cảm tính.
Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa
đựng các thành phần của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính tinh vi,
nhạy bén và chính xác hơn.
Câu 9: Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức
tính, hãy rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
o Sơ đồ: Nhận thức cảm tính < ----------------- > Nhận thức lý tính
o Nhận thức cảm tính là cơ sở, cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính.
o Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
o Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính, làm cho quá trình nhận
thức cảm tính diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn, trọn vẹn hơn. Muốn hiểu sự vật, hiện
tượng phải đi từ nhận thức cảm tính.
o VD: Điều tra vụ án phải đi từ những dấu vết trên hiện trường (nhận thức cảm tính),
sau đó mới phân tích, suy xét (nhận thức lý tính).
• Kết luận: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 quá trình trong hoạt động
nhận thức của con người, có quan hệ mật thiết với nhau và đóng vai trò quan trọng
trong đời sống tâm lý của con người.
Câu 10: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm. * Tình cảm là gì ?
• Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm:
- Tình cảm được hình thành nhờ sự lặp đi lặp lại nhiều lần của xúc cảm và được thể
hiện qua những xúc cảm.
- Tình cảm có ảnh hưởng trở lại và chi phối các cảm xúc của con người.
Câu 12: Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, hãy rút
ra ý nghĩa đối với bản thân.
o Sơ đồ: Nhận thức < ----------------------- > Tình cảm
o Nhận thức là cơ sở để phát triển tình cảm. Nhận thức đúng thì tình cảm đúng, nhận thức sai thì tình cảm sai.
o Tình cảm chi phối quá trình nhận thức, quá trình lựa chọn đối tượng, làm cho quá
trình nhận thức diễn ra nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
VD: Cá nhân thích 1 môn học nào đó sẽ đầu tư công sức và nắm chắc nội dung hơn, đạt kết quả cao hơn.
• Kết luận: Nhận thức và tình cảm là 2 hoạt động tâm lý của con người, có nội dung
phản ánh khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đôi khi mối quan hệ
này không diễn ra theo tỉ lệ thuận. Tình cảm quá mạnh có thể làm sai lệch quá trình nhận thức.
Câu 13: Nhân cách? Thế nào sự phát triển nhân cách? Đặc điểm của nhân cách? ● Khái niệm:
- Nhân cách là sự tổng hoà không phải các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ là
những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt
tâm lí - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
● Sự phát triển nhân cách:
- Sự phát triển nhân cách là quá trình cải biến một cách sâu sắc và toàn diện những sức
mạnh thể chất và tinh thần diễn ra theo quy luật tích lũy về lượng, biến đổi về chất
nhằm chuyển hóa cá thể người thành một chủ thể có ý thức trong xã hội.
- Sự phát triển của nhân cách được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
+ Sự phát triển về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ
bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
+ Sự phát triển về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức,
xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, ý chí
+ Sự phát triển về mặt xã hội: thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ
với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải
biến, phát triển xã hội.
- Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của ba yếu tố
cơ bản: Di truyền bẩm sinh, môi trường và giáo dục. ● Đặc điểm: - Tính ổn định:
Nhân cách con người gồm nhiều nét, nhiều phẩm chất. Trong quá trình sống, các nét
nhân cách này có thể thay đổi theo sự thay đổi của đời sống xã hội. Nhưng sự thay đổi
đó tạo nên 1 cấu trúc tương đối ổn định trong 1 quãng đời nào đó của con người. Do
đó có thể dự đoán được hành vi của 1 nhân cách cụ thể trong 1 tình huống cụ thể. VD: - Tính thống nhất:
Nhân cách con người gồm nhiều phẩm chất nhân cách. Các nét nhân cách này có mối
quan hệ với nhau, thống nhất với nhau.
VD: Người A có những nét nhân cách: trung thực, chăm chỉ, giản dị, … thống nhất với
nhau. Khi đánh giá nhân cách con người, ta không xem xét từng nét nhân cách rời rạc
mà phải xem xét nó trong mối quan hệ với các nét nhân cách khác và với mục đích gì. - Tính tích cực:
Nhân cách của con người có tính tích cực hoạt động, được biểu hiện ở khả năng con
người nhận thức được thế giới. Bằng hoạt động thực tiễn của bản thân, con người còn
cải tạo thế giới, qua đó cải tạo bản thân.
Khách quan < ------------------------- > Chủ quan
Trong quá trình con người tiến hành hoạt động còn phải vượt qua khó khăn, trở ngại
để đạt được mục đích đề ra. Đây chính là tính tích cực. (Liên hệ bản thân)
Nguồn gốc của tính tích cực: nhu cầu trong cuộc sống. Mỗi cá nhân biết lựa chọn nhu
cầu của mình, hướng nhu cầu của mình cho phù hợp với sự phát triển xã hội. - Tính giao lưu:
Nhân cách con người chỉ có thể được hình thành và phát triển trong sự giao lưu với
nhân cách khác. Không có giao lưu thì không có nhân cách. Thông qua giao lưu ta lĩnh
hội được những chuẩn mực xã hội -> hoàn thiện bản thân. Thông qua giao lưu ta soi
mình với người khác để thấy được những hành vi, giá trị xã hội của nhân cách khác, từ
đó điều chỉnh bản thân.
Câu 14: Phân biệt nhu cầu và hứng thú
Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập của sinh viên.
● Phân biệt nhu cầu và hứng thú I. Nhu cầu a, Khái niệm:
- Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn ,nguyện
vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển .Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý,mỗi người có những nhu cầu
khác nhau. Nhu cầu của cơ thể sống là một hệthống phức tạp, nhiều tầng lớp bao gồm
vô số mắt xích của hình thức biểuhiện và nhu cầu liên kết chằng chịt, có khả năng phát hiện và đa dạng hóa. b, Đặc điểm :
- Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu
càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao .
- Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm
soát được cá nhân ( Nhận thức có sự chi phối nhất định, Nhận thức cao sẽ có khả năng
kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu )
- Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung , đến hành vi của con người nói riêng. II. Hứng thú Khái niệm
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ýnghĩa đối
với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhântrong quá trình hoạt động.
Hứng thú là biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của cá nhân với hiện thực khách
quan, biểu hiện sự ham thích của con người về sự vật, hiện tượng nào đó b, Đặc điểm : 
Khi có hứng thú với một đối tượng nào đó, cá nhân có sự tập trung cao độ của
chú ý, tình cảm, hướng toàn bộ quá trình nhận thức vào đối tượng khiến
quá trình này nhạy bén và sâu sắc. Khi hứng thú, chú ý không chủ định xuất hiện
nhanh, chú ý có chủ định được duy trì dễ dàng. 
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là
tính năng tự giác, tích cực trong hoạt động, vì vậy hứng thú làm tăng hiệu
quả hoạt động. Nhu cầu là một phần trong hệ thống động cơ của nhân cách.
Document Outline

  • TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
  • Câu 4: “Tâm lý người mang tính chủ thể”.
  • Câu 7: Chứng mình: “Tâm lý người được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động.”
  • I. Nhu cầu
  • II. Hứng thú