1. Tổng quan về th trường thương mại điện tử
1.1. Khái niệmđặc trưng của thương mại điện tử
- Khái niệm của thương mại điện tử
Thương mại điện tử (Electronic commerce EC or E.Commerce) một khái niệm
được dùng để tả quá trình mua n hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ thông tin
thông qua mạng máy tính, kể cả internet. Thuật ngữ “Thương mại (Commerce)” được
nhiều người hiểu là một số giao dịch được thực hiện giữa các đối tác kinh doanh.
vậy, thương mại điện tử cũng thường được hiểu theo nghĩa hẹp là mua và bán trên
mạng, hay mua bán thông qua các phương tiện điện tử.
- Đặc trưng của thương mại điện tử
Thương mại điện tử không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy (Paperless
transactions). Tất cả các văn bản đều thể thể hiện bằng các dữ liệu tin học, các băng
ghi âm, hay các phương tiện điện tử khác.
Thương mại điện tử phụ thuộc vào công nghệ trình độ công nghệ thông tin của
người sử dụng. Để phát triển thương mại điện tcần phải xây dựng và không ngừng
nâng cao trình độ công nghệ thông qua phát triển sở hạ tầng kỹ thuật của thương
mại điện tử như mạng máy tính và khả năng tiếp nối của mạng với các cơ sở dữ liệu
thông tin toàn câu.
Thương mại phụ thuộc vào mức độ số hóa (Thương mại số hóa). Tùy thuộc vào
mức độ số hóa của nền kinh tế khả năng hội nhập số hóa với nền kinh tế toàn cầu
mà thương mại điện tử có thể đạt được các cấp độ từ thấp đến cao.
Thương mại điện tử tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng kỹ thuật số nên tất cả các bước
của quá trình giao dịch đều được tiến hành thông qua mạng máy tính. Ngôn ngữ của
công nghệ thông tin cũng cho phép rút ngắn độ dài của các “văn bản” giao dịch.
1.2. Các hình thương mại điện tử
Dựa vào bản chất của giao dịch, tơng mại điện tử thể thực hiện theo các
mô hình sau đây:
- Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với khách hàng (Business to
consumer electronis commerce B2C): hình này được thực hiện thông qua
các mẫu biểu điện tử, thư điện tử, điện thoại, trang Web với các hình thức chủ
yếu:
+ u tầm thông tin về sản phầm hàng hóa dịch vụ (trên trang Web)
+ Đặt hàng
+ Thanh toán các khoản chi tiêu mua sắm hàng hóa dịch vụ
+ Cung cấp các hàng hóa dịch vụ trực tuyến cho khách hàng như bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn phòng, chăm sóc sức khở, tư vấn, giải trí.
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to business
eclectronic B2B): hình giao dịch này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thương
mại điện tử. Sử dụng các Web, các phương tiện thông tin hiện đại, các tiêu
chuẩn về mã vạch, mã số, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để thực hiện hai hình
thức giao dịch cơ bản:
+ Giao dịch thông tin giữa các tổ chức (IOS), các giao dịch trên thị trường điện tử
+ Trao đổi dữ liệu về quản tài chính, nhân sự, marketing hậu cần sản xuất
giữa các doanh nghiệp.
- Thương mại điện tử giữa khách hàng và khách hàng (Consumer to consumer
electronic commerce C2C): hình này được thực hiện thông qua các hình
thức mua bán trực tiếp giữa các khách hàng thông qua các trang Web nhân,
điện thoại, thư điện tử như:
+ Bán các tài sản nhân trên mạng
+ Dịch vụ quảng cáo trên Internet
+ Thực hiện các dịch vụ vấn nhân, chuyển giao tri thức trên mng
+ Các cuộc bán đấu gdo một hoặc một số nhân thực hiện trên mạng
+ Thương mại ngân hàng điện tử (E. bank trade)
+ Các nhân sử dụng trang web riêng để quảng cáo hàng hóa dịch vụ để bán
- Thương mại điệnt ử giữa khách hàng và doanh nghiệp (Consumer to business
electronic commerce C2B): hình này bao gồm hình thức nhân bán sản
phẩm hoặc dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc mt số nhân hợp tác với nhau để
thực hiện các giao dịch kinh doanh với các doanh nghiệp.
- Thương mại điện từ giữa các tổ chức phi kinh doanh (Nonbusiness electronic
commerce - Nonbusiness EC): Càng ngày càng nhiều tổ chức phi kinh doanh
tham gia vào thương mại điện từ như các cơ quan khoa học, các tổ chức phi lợi
nhuận, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, các cơ quan của chính phủ. Các
nh thức thương mại điện tử giữa các tổ chức phi kinh doanh bao gồm G2G
(government to government), G2B (Government to business), G2C
(Government to customer), A2A (Administration to administration).
- Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness electronic
commerce Intrabusiness EC): Mô hình thương mại điện tử này bao gồm tất cả
các hoạt động nội bộ doanh nghiệp thường được thực hiện trên intranets. Đó là
các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin bao gồm từ bán hàng
hoá hoặc dịch vụ của công ty cho người lao động của doanh nghiệp đến đào tạo
trực tuyến của công ty.
1.3. Thực trạng về thị trường thương mại điện tử hiện nay
1.3.1. Thị trường thương mại điện tử trên thế giới
Trong vài năm gần đây, thương mại điện tử đã trở thành một phần không thể
thiếu trong chuỗi bán lẻ toàn cầu. Như những ngành khác, mua bán hàng hóa đã
trải qua một sự chuyển đổi đáng kể sau sự ra đời của Internet và nhờ quá trình số
hóa không ngừng của cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng trên toàn thế giới giờ
đây được hưởng lợi từ các đặc quyền của các giao dịch trực tuyến. Khi việc tiếp
cận sử dụng Internet toàn cầu tăng lên nhanh chóng, với hơn năm tỷ người dùng
Internet trên toàn thế giới, số lượng người mua hàng trực tuyến ngày càng tăng.
Với số lượng người mua sắm trực tuyến tăngn qua từng m, không
ngạc nhiên khi doanh số thương mại điện tử toàn cầu cũng tăng lên
Hình 1. Doanh thu ngành thương mại điện tử trên toàn cầu qua các năm
(Nguồn Shopify)
Doanh số thương mại điện tử toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 5,13 nghìn tỷ đô la vào
năm 2022 lên 8,09 nghìn tỷ đô la vào năm 2028. Vào năm 2024, tổng doanh thu từ các
giao dịch trực tuyến dự kiến sẽ vượt quá 6 nghìn tỷ đô la, sau khi tăng 8,4% so với
năm trước. Trung Quốc và Hoa Kỳ là những quốc gia đóng góp lớn nhất vào thương
mại điện tử toàn cầu, với doanh số từ hai quốc gia này đạt tổng cộng hơn 2,32 nghìn tỷ
đô la vào năm 2023. Đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh sự chuyển dịch sang thương
mại điện tử tới năm năm, trong khi việc áp dụng công nghệ di động ngày càng tăng
cũng thúc đẩy mua sắm trực tuyến, với thương mại di động dự kiến sẽ đạt 2,07 nghìn
tỷ đô la vào năm 2024.
Hình 2. Các thị trường hàng đầu về thương mại điện tử trên thế giới năm 2023
(Nguồn: Satista)
Là quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới, Trung Quốc cũng là thị trường thương
mại điện tử hàng đầu thế giới, với tổng doanh số trực tuyến đạt 1,26 nghìn tỷ đô la vào
năm 2023. Cùng vi Hoa Kỳ, doanh số thương mại điện tử từ hai quốc gia này đạt
tổng cộng hơn 2,32 nghìn tỷ đô la. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi một số công ty
thương mại điện tử hàng đầu thế giới đến từ hai cường quốc này. Trên thực tế, hơn một
nửa trong số 10 công ty hàng đầu đến từ Trung Quốc hoặc Hoa Kỳ.
1.3.2. Thị trường thương mại điện tử trên Việt Nam
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và liên tục
duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Theo Metric,
nửa đầu năm 2024 tiếp tục một giai đoạn thắng lớn của ngành thương mại điện tử tại
Việt Nam với tổng doanh số trong 6 tháng đầu năm lên tới 143,9 nghìn tỷ đồng, tăng
gần 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó sản lượng bán ra lên tới 1533 triệu, tăng
65%. Tuy nhiên số cửa hàng trong giai đoạn này lại giảm xuống chỉ còn 573,8 nghìn
cửa hàng giảm nhẹ 7,54% so với cùng kỳ năm 2023. sụt giảm này có thể là do những
cửa hàng nhỏ lẻ đã phải chịu đòn suy thoái kinh tế quá lớn của năm 2023.
Mặc dù tổng quan thị trường Thương mại điện tử Việt Nam có sự tăng trưởng
rất tích cực trong nửa đầu 2024 Tuy nhiên sự tích cực này lại không dành cho tất cả
các sàn thương mại điện tử. Trong số 5 sàn thương mại điện tử lớn nhất hiện nay, thực
trạng kinh doanh của Tik Tok và Shopee hoàn toàn trái ngưc với ba cái tên còn lại là
Lazada, Tiki và Sendo.
Trong 5 sàn trên, chỉ có Tik Tok Shop và Shopee ghi nhận mức tăng trưởng về
sản lượng và doanh số trong nửa đầu 2024. Đặc biệt, Tik Tok Shop đang dẫn đầu về
mức độ tăng trưởng vi tỷ lệ tăng trưởng doanh số đạt 150% và tỷ lệ tăng trưởng sản
lượng lên tới 242,15% so với cùng km 2023. So vi giai đoạn trước là 6 tháng
cuối năm 2023 thì Tikok Shop cũng cái tên duy nhất ghi nhận tốc độ tăng trưởng lên
tới hai con số. Những số liệu này cũng không quá bất ngờ khi mà TikTok Shop cùng
những phiên KOC Livestream trị giá hàng tỷ đồng liên tục gây sốt, cho thấy làn sóng
Shoppertainment trên nền tảng này vẫn tiếp tục tăng trưởng rất mạnh mẽ. Trong khi
đó, Tiki và Sendo lại ảm đạm bấy nhiêu khi đã có một nửa đầu năm 2024 rất chật vật
khi mà cả doanh số lần sản lượng bán ra đều sụt giảm nghiêm trọng từ 30 đến 70%.
Đáng báo động nhất trong số đó Sendo với mc doanh thu giảm tới 70% sản
lượng cũng giảm gần 63%.
Với sự thay đổi liên tục trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng sự hỗ
trợ từ chính phủ, các doanh nghiệp cần nắm bắt xu hướng, đổi mi sáng tạo, đầu
vào công nghệ để duy trì và phát triển. Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
hiện nay là thời điểm khá thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng.
Đặc biệt, xu ớng mua hàng combo mua theo Livestream vẫn sẽ những hành vi
tiêu dùng được người dân Việt Nam ưa chuộng trong thời gian tới.
2. Website và vai trò của website trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về website
- Định nghĩa
Website (hay web site) tập hợp các trang web nội dung liên quan, được xác
định bằng một tên miền chung được xuất bản trên ít nhất một máy chủ web.
Website bao gồm các trang web thể chứa văn bản, hình ảnh, video các định dạng
nội dung khác, cung cấp thông tin cho người dùng thông qua kết nối Internet. Website
một thành phần thiết yếu của mạng toàn cầu, cho phép người dùng truy cập thông
tin dễ dàng thông qua các trình duyệt web như Chrome, Firefox, hoặc Safari.
- Phân tích thuật ngữ
Web: viết tắt của World Wide Web, một hệ thống mạng kết nối toàn cầu cho
phép truyền tải thông tin giữa các máy tính qua Internet.
Site: nghĩa địa điểm, giống như "worksite" nơi làm việc, thể hiện một
địa chỉ cụ thể.
Do đó, Website = Web + Site, tức một địa chỉ cụ thể trên mạng toàn cầu
(Internet). Một website được xác định bởi một địa chỉ URL (Uniform Resource
Locator), đóng vai trò như một địa điểm số, cho phép người dùng truy cập tbất cứ
nơi đâu trên thế giới.
Website một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video,
flash v.v... thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain) trên World Wide Web của Internet. Trang web được lưu trữ (web
hosting) trên máy chủ web (web server) có thể truy cập thông qua Internet.
Một trang web tập tin HTML hoặc XHTML thể truy nhập dùng giao thức
HTTP hoặc HTTPS. Website thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website
tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động). Website thể
được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP, NET, Java, Ruby on
Rails...).
- Yếu tố cần của một Website
Nằm trong mạng toàn cầu: Website phải thuộc về Internet, cho phép kết nối và
truy cập từ mọi nơi trên thế giới.
Truy cập qua trình duyệt web: Website được truy cập thông qua các trình duyệt
web phổ biến.
Sử dụng giao thức HTTP/HTTPS: Để truyền tải dữ liệu, website sử dụng giao
thức HTTP hoặc HTTPS, đảm bảo an toàn thông tin.
địa chỉ cụ thể (URL): Mỗi website phải một địa chỉ URL duy nhất để
người dùng truy cập.
Lưu trữ trên máy chủ: Website chứa các nội dung văn bản, hình ảnh, video... và
được lưu trữ trên một hoặc nhiều máy chủ web.
2.2. Vai trò của Website trong doanh nghiệp
- Trụ sở trực tuyến
Website nơi cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho người tiêu dùng. Đây được
xem như một trụ sở trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng tham khảo thông tin liên hệ,
sản phẩm, dịch vụ, và các thông tin cần thiết khác. Một website chuyên nghiệp một
phần không thể thiếu trong việc xây dựng thương hiệu trên thị trường số.
- Hỗ trợ hoạt động kinh doanh, bán hàng
Theo nghiên cứu, 94% người tiêu dùng tìm hiểu thông tin sản phẩm qua website
trước khi quyết định mua hàng. Website giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mới
thông qua các công cụ tìm kiếm tạo ấn tượng đầu tiên về mức độ chuyên nghiệp.
Doanh nghiệp không có website sẽ bỏ lỡ cơ hội tạo lòng tin với khách hàng.
- Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng (UX/UI)
Một website được thiết kế tốt không chỉ cung cấp thông tin mà còn mang đến trải
nghiệm người dùng ợt mà và cuốn hút. Các yếu tố như bố cục hợp lý, màu sắc hài
hòa, khả năng điều hướng dễ dàng giúp người dùng nhanh chóngm thấy thông tin
họ cần. Việc tối ưu hóa trải nghiệm người dùng (UX) và giao diện người dùng (UI)
cũng giúp tăng cường sự tương tác, giữ chân khách truy cập lâu hơn và nâng cao khả
năng họ sẽ thực hiện hành động như mua hàng hoặc liên hệ với doanh nghiệp.
- Chủ động quản lý thông tin và tối ưu chi phí
Khác với các nền tảng mng xã hội, website cho phép doanh nghiệp toàn quyền
kiểm soát nội dung, cách thức thể hiện, khối lượng thông tin đăng tải. Website hoạt
động 24/7, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng, trang trí cửa hàng, và
nhân sự. Đây nền tảng bán hàng linh hoạt, giúp doanh nghiệp mở rộng quy
không cần tăng chi phí vận hành.
- Quản đánh giá khách hàng
Website cho phép doanh nghiệp hiển thị và kiểm soát các đánh giá từ khách hàng.
Những đánh giá tích cực từ khách hàng giúp nâng cao uy tín và ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng. Ngoài ra, nếu sản phẩm xuất hiện trên báo chí hoặc các trang đánh giá,
doanh nghiệp có thể trích dẫn những nội dung này trên website, tạo sự tin tưởng
thúc đẩy doanh số.
- Nhận phn hồi từ khách hàng và tối ưu dịch vụ
Website là kênh tiếp nhận phản hồi từ khách hàng một cách trực tiếp. Doanh
nghiệp thể nhanh chóng xử các thắc mắc, khiếu nại, giúp nâng cao trải nghiệm
khách hàng. Ngoài ra, việc giao dịch trực tiếp qua website cũng cho phép doanh
nghiệp thu thập dữ liệu về hành vi mua sắm của khách hàng, từ đó xây dựng chiến
lược quảng cáo và chào hàng phù hợp.
- Công cụ quan trọng cho chuyển đổi số
Trong thời đại chuyển đổi số, website đóng vai trò cốt lõi giúp doanh nghiệp xây
dựng hiện diện trực tuyến và duy trì kết nối với khách hàng. Một website chuyên
nghiệp tăng độ tin cậy, nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ cho doanh nghiệp luôn
hiện diện trước mắt người tiêu dùng. Việc sử dụng tên miền quốc gia (.vn) còn giúp
khẳng định xuất xứ sản phẩm, tăng khả năng nhận diện thương hiệu và đảm bảo an
toàn thông tin.

Preview text:

1. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử 1.1.
Khái niệm và đặc trưng của thương mại điện tử
- Khái niệm của thương mại điện tử
Thương mại điện tử (Electronic commerce – EC or E.Commerce) là một khái niệm
được dùng để mô tả quá trình mua và bán hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin
thông qua mạng máy tính, kể cả internet. Thuật ngữ “Thương mại (Commerce)” được
nhiều người hiểu là một số giao dịch được thực hiện giữa các đối tác kinh doanh. Vì
vậy, thương mại điện tử cũng thường được hiểu theo nghĩa hẹp là mua và bán trên
mạng, hay mua bán thông qua các phương tiện điện tử.
- Đặc trưng của thương mại điện tử
Thương mại điện tử không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy (Paperless
transactions). Tất cả các văn bản đều có thể thể hiện bằng các dữ liệu tin học, các băng
ghi âm, hay các phương tiện điện tử khác.
Thương mại điện tử phụ thuộc vào công nghệ và trình độ công nghệ thông tin của
người sử dụng. Để phát triển thương mại điện tử cần phải xây dựng và không ngừng
nâng cao trình độ công nghệ thông qua phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thương
mại điện tử như mạng máy tính và khả năng tiếp nối của mạng với các cơ sở dữ liệu thông tin toàn câu.
Thương mại phụ thuộc vào mức độ số hóa (Thương mại số hóa). Tùy thuộc vào
mức độ số hóa của nền kinh tế và khả năng hội nhập số hóa với nền kinh tế toàn cầu
mà thương mại điện tử có thể đạt được các cấp độ từ thấp đến cao.
Thương mại điện tử có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng kỹ thuật số nên tất cả các bước
của quá trình giao dịch đều được tiến hành thông qua mạng máy tính. Ngôn ngữ của
công nghệ thông tin cũng cho phép rút ngắn độ dài của các “văn bản” giao dịch. 1.2.
Các mô hình thương mại điện tử
Dựa vào bản chất của giao dịch, thương mại điện tử có thể thực hiện theo các mô hình sau đây:
- Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với khách hàng (Business to
consumer electronis commerce – B2C): mô hình này được thực hiện thông qua
các mẫu biểu điện tử, thư điện tử, điện thoại, trang Web với các hình thức chủ yếu:
+ Sưu tầm thông tin về sản phầm hàng hóa và dịch vụ (trên trang Web) + Đặt hàng
+ Thanh toán các khoản chi tiêu mua sắm hàng hóa và dịch vụ
+ Cung cấp các hàng hóa và dịch vụ trực tuyến cho khách hàng như bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn phòng, chăm sóc sức khở, tư vấn, giải trí.
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to business
eclectronic – B2B): Mô hình giao dịch này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thương
mại điện tử. Sử dụng các Web, các phương tiện thông tin hiện đại, các tiêu
chuẩn về mã vạch, mã số, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để thực hiện hai hình thức giao dịch cơ bản:
+ Giao dịch thông tin giữa các tổ chức (IOS), các giao dịch trên thị trường điện tử
+ Trao đổi dữ liệu về quản lý tài chính, nhân sự, marketing và hậu cần sản xuất giữa các doanh nghiệp.
- Thương mại điện tử giữa khách hàng và khách hàng (Consumer to consumer
electronic commerce – C2C): Mô hình này được thực hiện thông qua các hình
thức mua bán trực tiếp giữa các khách hàng thông qua các trang Web cá nhân,
điện thoại, thư điện tử như:
+ Bán các tài sản cá nhân trên mạng
+ Dịch vụ quảng cáo trên Internet
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn cá nhân, chuyển giao tri thức trên mạng
+ Các cuộc bán đấu giá do một hoặc một số cá nhân thực hiện trên mạng
+ Thương mại ngân hàng điện tử (E. bank trade)
+ Các cá nhân sử dụng trang web riêng để quảng cáo hàng hóa và dịch vụ để bán
- Thương mại điệnt ử giữa khách hàng và doanh nghiệp (Consumer to business
electronic commerce – C2B): Mô hình này bao gồm hình thức cá nhân bán sản
phẩm hoặc dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc một số cá nhân hợp tác với nhau để
thực hiện các giao dịch kinh doanh với các doanh nghiệp.
- Thương mại điện từ giữa các tổ chức phi kinh doanh (Nonbusiness electronic
commerce - Nonbusiness EC): Càng ngày càng có nhiều tổ chức phi kinh doanh
tham gia vào thương mại điện từ như các cơ quan khoa học, các tổ chức phi lợi
nhuận, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, các cơ quan của chính phủ. Các
hình thức thương mại điện tử giữa các tổ chức phi kinh doanh bao gồm G2G
(government to government), G2B (Government to business), G2C
(Government to customer), A2A (Administration to administration).
- Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness electronic
commerce Intrabusiness EC): Mô hình thương mại điện tử này bao gồm tất cả
các hoạt động nội bộ doanh nghiệp thường được thực hiện trên intranets. Đó là
các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin bao gồm từ bán hàng
hoá hoặc dịch vụ của công ty cho người lao động của doanh nghiệp đến đào tạo
trực tuyến của công ty. 1.3.
Thực trạng về thị trường thương mại điện tử hiện nay
1.3.1. Thị trường thương mại điện tử trên thế giới
Trong vài năm gần đây, thương mại điện tử đã trở thành một phần không thể
thiếu trong chuỗi bán lẻ toàn cầu. Như những ngành khác, mua và bán hàng hóa đã
trải qua một sự chuyển đổi đáng kể sau sự ra đời của Internet và nhờ quá trình số
hóa không ngừng của cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng trên toàn thế giới giờ
đây được hưởng lợi từ các đặc quyền của các giao dịch trực tuyến. Khi việc tiếp
cận và sử dụng Internet toàn cầu tăng lên nhanh chóng, với hơn năm tỷ người dùng
Internet trên toàn thế giới, số lượng người mua hàng trực tuyến ngày càng tăng.
Với số lượng người mua sắm trực tuyến tăng lên qua từng năm, không có gì
ngạc nhiên khi doanh số thương mại điện tử toàn cầu cũng tăng lên
Hình 1. Doanh thu ngành thương mại điện tử trên toàn cầu qua các năm (Nguồn Shopify)
Doanh số thương mại điện tử toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 5,13 nghìn tỷ đô la vào
năm 2022 lên 8,09 nghìn tỷ đô la vào năm 2028. Vào năm 2024, tổng doanh thu từ các
giao dịch trực tuyến dự kiến sẽ vượt quá 6 nghìn tỷ đô la, sau khi tăng 8,4% so với
năm trước. Trung Quốc và Hoa Kỳ là những quốc gia đóng góp lớn nhất vào thương
mại điện tử toàn cầu, với doanh số từ hai quốc gia này đạt tổng cộng hơn 2,32 nghìn tỷ
đô la vào năm 2023. Đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh sự chuyển dịch sang thương
mại điện tử tới năm năm, trong khi việc áp dụng công nghệ di động ngày càng tăng
cũng thúc đẩy mua sắm trực tuyến, với thương mại di động dự kiến sẽ đạt 2,07 nghìn tỷ đô la vào năm 2024.
Hình 2. Các thị trường hàng đầu về thương mại điện tử trên thế giới năm 2023 (Nguồn: Satista)
Là quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới, Trung Quốc cũng là thị trường thương
mại điện tử hàng đầu thế giới, với tổng doanh số trực tuyến đạt 1,26 nghìn tỷ đô la vào
năm 2023. Cùng với Hoa Kỳ, doanh số thương mại điện tử từ hai quốc gia này đạt
tổng cộng hơn 2,32 nghìn tỷ đô la. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi một số công ty
thương mại điện tử hàng đầu thế giới đến từ hai cường quốc này. Trên thực tế, hơn một
nửa trong số 10 công ty hàng đầu đến từ Trung Quốc hoặc Hoa Kỳ.
1.3.2. Thị trường thương mại điện tử trên Việt Nam
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và liên tục
duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Theo Metric,
nửa đầu năm 2024 tiếp tục là một giai đoạn thắng lớn của ngành thương mại điện tử tại
Việt Nam với tổng doanh số trong 6 tháng đầu năm lên tới 143,9 nghìn tỷ đồng, tăng
gần 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó sản lượng bán ra lên tới 1533 triệu, tăng
65%. Tuy nhiên số cửa hàng trong giai đoạn này lại giảm xuống chỉ còn 573,8 nghìn
cửa hàng giảm nhẹ 7,54% so với cùng kỳ năm 2023. sụt giảm này có thể là do những
cửa hàng nhỏ lẻ đã phải chịu đòn suy thoái kinh tế quá lớn của năm 2023.
Mặc dù tổng quan thị trường Thương mại điện tử Việt Nam có sự tăng trưởng
rất tích cực trong nửa đầu 2024 Tuy nhiên sự tích cực này lại không dành cho tất cả
các sàn thương mại điện tử. Trong số 5 sàn thương mại điện tử lớn nhất hiện nay, thực
trạng kinh doanh của Tik Tok và Shopee hoàn toàn trái ngược với ba cái tên còn lại là Lazada, Tiki và Sendo.
Trong 5 sàn trên, chỉ có Tik Tok Shop và Shopee ghi nhận mức tăng trưởng về
sản lượng và doanh số trong nửa đầu 2024. Đặc biệt, Tik Tok Shop đang dẫn đầu về
mức độ tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng doanh số đạt 150% và tỷ lệ tăng trưởng sản
lượng lên tới 242,15% so với cùng kỳ năm 2023. So với giai đoạn trước là 6 tháng
cuối năm 2023 thì Tikok Shop cũng là cái tên duy nhất ghi nhận tốc độ tăng trưởng lên
tới hai con số. Những số liệu này cũng không quá bất ngờ khi mà TikTok Shop cùng
những phiên KOC Livestream trị giá hàng tỷ đồng liên tục gây sốt, cho thấy làn sóng
Shoppertainment trên nền tảng này vẫn tiếp tục tăng trưởng rất mạnh mẽ. Trong khi
đó, Tiki và Sendo lại ảm đạm bấy nhiêu khi đã có một nửa đầu năm 2024 rất chật vật
khi mà cả doanh số lần sản lượng bán ra đều sụt giảm nghiêm trọng từ 30 đến 70%.
Đáng báo động nhất trong số đó là Sendo với mức doanh thu giảm tới 70% và sản
lượng cũng giảm gần 63%.
Với sự thay đổi liên tục trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng và sự hỗ
trợ từ chính phủ, các doanh nghiệp cần nắm bắt xu hướng, đổi mới sáng tạo, và đầu tư
vào công nghệ để duy trì và phát triển. Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
hiện nay là thời điểm khá thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng.
Đặc biệt, xu hướng mua hàng combo và mua theo Livestream vẫn sẽ là những hành vi
tiêu dùng được người dân Việt Nam ưa chuộng trong thời gian tới.
2. Website và vai trò của website trong doanh nghiệp 2.1.
Khái niệm về website - Định nghĩa
Website (hay web site) là tập hợp các trang web và nội dung liên quan, được xác
định bằng một tên miền chung và được xuất bản trên ít nhất một máy chủ web.
Website bao gồm các trang web có thể chứa văn bản, hình ảnh, video và các định dạng
nội dung khác, cung cấp thông tin cho người dùng thông qua kết nối Internet. Website
là một thành phần thiết yếu của mạng toàn cầu, cho phép người dùng truy cập thông
tin dễ dàng thông qua các trình duyệt web như Chrome, Firefox, hoặc Safari.
- Phân tích thuật ngữ
• Web: Là viết tắt của World Wide Web, một hệ thống mạng kết nối toàn cầu cho
phép truyền tải thông tin giữa các máy tính qua Internet.
• Site: Có nghĩa là địa điểm, giống như "worksite" là nơi làm việc, thể hiện một địa chỉ cụ thể.
Do đó, Website = Web + Site, tức là một địa chỉ cụ thể trên mạng toàn cầu
(Internet). Một website được xác định bởi một địa chỉ URL (Uniform Resource
Locator), đóng vai trò như một địa điểm số, cho phép người dùng truy cập từ bất cứ
nơi đâu trên thế giới.
Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video,
flash v.v... thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain) trên World Wide Web của Internet. Trang web được lưu trữ (web
hosting) trên máy chủ web (web server) có thể truy cập thông qua Internet.
Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức
HTTP hoặc HTTPS. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website
tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động). Website có thể
được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP, NET, Java, Ruby on Rails...).
- Yếu tố cần có của một Website
• Nằm trong mạng toàn cầu: Website phải thuộc về Internet, cho phép kết nối và
truy cập từ mọi nơi trên thế giới.
• Truy cập qua trình duyệt web: Website được truy cập thông qua các trình duyệt web phổ biến.
• Sử dụng giao thức HTTP/HTTPS: Để truyền tải dữ liệu, website sử dụng giao
thức HTTP hoặc HTTPS, đảm bảo an toàn thông tin.
• Có địa chỉ cụ thể (URL): Mỗi website phải có một địa chỉ URL duy nhất để người dùng truy cập.
• Lưu trữ trên máy chủ: Website chứa các nội dung văn bản, hình ảnh, video... và
được lưu trữ trên một hoặc nhiều máy chủ web. 2.2.
Vai trò của Website trong doanh nghiệp
- Trụ sở trực tuyến
Website là nơi cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho người tiêu dùng. Đây được
xem như một trụ sở trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng tham khảo thông tin liên hệ,
sản phẩm, dịch vụ, và các thông tin cần thiết khác. Một website chuyên nghiệp là một
phần không thể thiếu trong việc xây dựng thương hiệu trên thị trường số.
- Hỗ trợ hoạt động kinh doanh, bán hàng
Theo nghiên cứu, 94% người tiêu dùng tìm hiểu thông tin sản phẩm qua website
trước khi quyết định mua hàng. Website giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mới
thông qua các công cụ tìm kiếm và tạo ấn tượng đầu tiên về mức độ chuyên nghiệp.
Doanh nghiệp không có website sẽ bỏ lỡ cơ hội tạo lòng tin với khách hàng.
- Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng (UX/UI)
Một website được thiết kế tốt không chỉ cung cấp thông tin mà còn mang đến trải
nghiệm người dùng mượt mà và cuốn hút. Các yếu tố như bố cục hợp lý, màu sắc hài
hòa, và khả năng điều hướng dễ dàng giúp người dùng nhanh chóng tìm thấy thông tin
họ cần. Việc tối ưu hóa trải nghiệm người dùng (UX) và giao diện người dùng (UI)
cũng giúp tăng cường sự tương tác, giữ chân khách truy cập lâu hơn và nâng cao khả
năng họ sẽ thực hiện hành động như mua hàng hoặc liên hệ với doanh nghiệp.
- Chủ động quản lý thông tin và tối ưu chi phí
Khác với các nền tảng mạng xã hội, website cho phép doanh nghiệp toàn quyền
kiểm soát nội dung, cách thức thể hiện, và khối lượng thông tin đăng tải. Website hoạt
động 24/7, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng, trang trí cửa hàng, và
nhân sự. Đây là nền tảng bán hàng linh hoạt, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô mà
không cần tăng chi phí vận hành.
- Quản lý đánh giá khách hàng
Website cho phép doanh nghiệp hiển thị và kiểm soát các đánh giá từ khách hàng.
Những đánh giá tích cực từ khách hàng giúp nâng cao uy tín và ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng. Ngoài ra, nếu sản phẩm xuất hiện trên báo chí hoặc các trang đánh giá,
doanh nghiệp có thể trích dẫn những nội dung này trên website, tạo sự tin tưởng và thúc đẩy doanh số.
- Nhận phản hồi từ khách hàng và tối ưu dịch vụ
Website là kênh tiếp nhận phản hồi từ khách hàng một cách trực tiếp. Doanh
nghiệp có thể nhanh chóng xử lý các thắc mắc, khiếu nại, giúp nâng cao trải nghiệm
khách hàng. Ngoài ra, việc giao dịch trực tiếp qua website cũng cho phép doanh
nghiệp thu thập dữ liệu về hành vi mua sắm của khách hàng, từ đó xây dựng chiến
lược quảng cáo và chào hàng phù hợp.
- Công cụ quan trọng cho chuyển đổi số
Trong thời đại chuyển đổi số, website đóng vai trò cốt lõi giúp doanh nghiệp xây
dựng hiện diện trực tuyến và duy trì kết nối với khách hàng. Một website chuyên
nghiệp tăng độ tin cậy, nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ cho doanh nghiệp luôn
hiện diện trước mắt người tiêu dùng. Việc sử dụng tên miền quốc gia (.vn) còn giúp
khẳng định xuất xứ sản phẩm, tăng khả năng nhận diện thương hiệu và đảm bảo an toàn thông tin.
Document Outline

  • 1. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử
    • - Khái niệm của thương mại điện tử
    • - Đặc trưng của thương mại điện tử
  • 1.2. Các mô hình thương mại điện tử
  • 1.3. Thực trạng về thị trường thương mại điện tử hiện nay
  • 1.3.2. Thị trường thương mại điện tử trên Việt Nam
  • - Phân tích thuật ngữ
  • 2.2. Vai trò của Website trong doanh nghiệp
  • - Hỗ trợ hoạt động kinh doanh, bán hàng
  • - Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng (UX/UI)
  • - Chủ động quản lý thông tin và tối ưu chi phí
  • - Quản lý đánh giá khách hàng
  • - Nhận phản hồi từ khách hàng và tối ưu dịch vụ
  • - Công cụ quan trọng cho chuyển đổi số