


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61430673
ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
LOẠI 1: ĐÚNG SAI, GIẢI THÍCH 1.
Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế
Đúng. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối chỉ ra rằng khi quốc gia A xét trong tương quan với
quốc gia B tỏ ra có hiệu quả hơn hay có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mặt hàng X và kém
hiệu quả hơn hay bất lợi tuyệt đối về mặt hàng Y. Ngược lại quốc gia B có lợi thế tuyệt đối về
mặt hàng Y và bất lợi tuyệt đối về mặt hàng X. Nếu mỗi quốc gia tập trung vào sản xuất mặt
hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối rồi xuất khẩu chúng sang quốc gia kia để đổi lấy mặt hàng
mình bất lợi tuyệt đối thì sản lượng của cả hai mặt hàng sẽ tăng lên và cả 2 quốc gia trở lên sung túc hơn. 2.
Khi áp dụng thuế quan, điểm sản xuất phải nằm giữa điểm sản xuất không đánh thuế
và điểm sản xuất không có thương mại quốc tế. (Rảnh thì có thể vẽ đồ thị để giải thích)
Đúng. Khi không có thương mại quốc tế toàn bộ mức tiêu dùng trong nước sẽ được đáp ứng
bởi các nhà tiêu dùng trong nước. Khi đó mức sản xuất trong nước là lớn nhất và mức tiêu
dùng là nhỏ nhất. Khi có thương mại quốc tế và chính phủ không đánh thuế thì hàng hóa nước
ngoài với giá cạnh tranh sẽ tràn vào trong nước làm cho giá trong nước giảm ngang bằng với
mức giá trên thế giới, nhà sản xuất trong nước sẽ sản xuất mức sản lượng thấp hơn. Khi áp
dụng thuế quan hàng hóa nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn khi tràn vào thị trường trong nước
sẽ giúp bảo hộ cho nhà sản xuất trong nước đẩy giá lên cao hơn và nhà sản xuất sẽ sản xuất
với mức sản lượng cao hơn là k đánh thuế. Tuy nhiên điểm sản xuất này vẫn nhỏ hơn điểm sản
xuất trong trường hợp không có thương mại quốc tế vì vẫn có lượng hàng hóa nhập khẩu tràn vào trong nước 3.
Thuế xuất khẩu sẽ làm giảm giá cả hàng hóa xuất khẩu của nhà sản xuất nội địa.
Đúng. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất
khẩu ổn định nguồn cung một số mặt hàng trong nước. Khi áp dụng thuế xuất khẩu giá cả của
hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả quốc tế của hàng hóa đó Từ đó làm hạ thấp tương đối
mức giá cả trong nước của hàng hóa có thể xuất khẩu xuống với mức giá cả quốc tế. 4.
Một nước nhỏ tham gia thương mại quốc tế luôn bị thiệt hạiròng do áp dụng thuế quan
Đúng. Một quốc gia khi tham gia TMQT dù có thay đổi lượng cung xuất khẩu hay lượng cầu
nhập khẩu một lượng hàng hóa nhất định nhưng mức độ thay đổi quá nhỏ so với tổng cung
và tổng cầu của thế giới nên mức độ tác động đến giá cả thế giới là vô cùng nhỏ, do đó có thể
xem là không tác động đến giá cả thế giới. Phân tích cân bằng bộ phận có thể chỉ ra rằng một
nước nhỏ phải chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy mô của thiệt hại này được đo bởi sự
thay đổi sản lượng hàng hóa sản xuất nội địa, sản lượng hàng hóa nhập khẩu và giá cả hàng hóa nội địa. 5.
Phân bố hạn ngạch bằng cách đầu giá sẽ làm cho hạn ngạch tương đương thuế quan lOMoAR cPSD| 61430673
Đúng. Khi áp dụng hạn ngạch thì nó cũng mang đến tác động kinh tế tương đương thuế quan
vì giá cả nội địa, sản xuất, tiêu dùng và nhập khẩu là tương đương nhau, sự thay đổi thặng dư
của người sản xuất và người tiêu dùng là tương đương nhau. Đặc biệt khi phân bổ hạn ngạch
bằng cách đấu giá thì tại mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nhập khẩu sẽ
thuộc về chính phủ, đúng bằng thu nhập do thuế quan mang lại. Trong trường hợp này tác
động của thuế quan và hạn ngạch là tương đương nhau. 6.
Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tácđộng xấu hơn hạn ngạch nhập khẩu.
Đúng. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó có tác động kinh tế như một hạn ngạch
nhập khẩu tương đương. Tuy nhiên khi đứng trên quan điểm của một nước nhập khẩu thì hạn
ngạch nhập khẩu mang tính chất chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong
nước với nguồn thu nhập trong nước, còn hạn chế xuất khẩu tự nguyện thực ra mang tính
miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định. Cụ thể nó có 3 tác động xấu số của hạn chế
xuất khẩu tự nguyện so với hạn ngạch nhập khẩu như sau: tiền thuê hạn ngạch do hạn chế
xuất khẩu tự nguyện thuộc về dân cư của các nước xuất khẩu, so với hạn ngạch nhập khẩu
bằng cách đấu giá thì thu nhập của chính phủ bị chuyển cho nước ngoài. Ảnh hưởng cân bằng
tổng quan ở chỗ nước nhập khẩu phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà không phải ở
mức giá thế giới cho hàng hóa nhập khẩu. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính chất phân
biệt đối xử nó có thể buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận nhập khẩu của nước có chi phí
cao hơn và phân phối không hiệu quả nguồn lực của thế giới. 7.
Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật - văn hóa thực chất không phải là
hàng rào trong lại nhưng được sử dụng như những hàng rào thương mại.
Đúng. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật – văn hóa nhìn chung có tác dụng như
hàng rào thương mại nhưng khi áp dụng thì tác động của chúng ở những khía cạnh khác của
nền kinh tế còn quan trọng hơn là tác động kinh tế. Sử dụng hàng rào thương mại quốc tế
mang tính kỹ thuật văn hóa là một cách thức có chấp nhận được trong thương mại quốc tế
mặc dù nó gây ra những thiệt hại liên quan không chỉ đối với quốc gia xuất khẩu, nhập khẩu
mà đối với cả thương mại toàn cầu. Ngoài ra việc sử dụng chúng sẽ giảm thiểu được sự trả
đũa của đối tác và quan trọng hơn là những tác động của chúng khó đo lường trong phạm vi hẹp. 8.
Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại không xét đến lợi thế tuyệt đối.
Đúng. Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tương đối
hay còn gọi là lợi thế so sánh. Theo đó thì một quốc gia dù có lợi thế tuyệt đổi về cả hai mặt
hàng hay không có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng thì cũng chỉ có một lợi thế so sánh về
một mặt hàng. Lợi thế tương đối được xác định trên cơ sở so sánh các mức giá tương quan
của hai hàng hóa. Lợi ích của thương mại được giải thích khi 2 quốc gia tiến hành chuyên môn
hóa sản xuất mặt hàng mà quốc giá đó có lợi thế so sánh và xuất khẩu hàng hóa đó sang nước
kia. Nhờ có thương mại quốc tế mà tiêu dùng ở 2 quốc gia đều có phần dôi ra 9.
Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa. lOMoAR cPSD| 61430673
Đúng Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương được sử dụng trong sản xuất của nhà
đầu tư nước ngoài. Đây được coi là một hàng rào thương mại quan trọng. Các quy định này
bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa tương tự như hạn ngạch nhập khẩu khi mà các nhà
đầu tư nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng nguyên liệu đầu vào nhất định của nước sở
tại trong việc sản xuất sản phẩm 10.
Các nước đang phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến.
Đúng. Khu vực chế biến đòi hỏi hàm lượng yếu tố lao động trong một sản phẩm cao hơn hàm
liệu yếu tố vốn trong một sản phẩm. Mà các nước đang phát triển thì dồi dào về lao động. Do
đó theo lý thuyết H - 0 thì các nước phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến 11.
Tiêu cực trong phân bổ hạn ngạch và mua bán hạn ngạch gắn liền với tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Tiền thuê hạn ngạch phụ thuộc vào cách phân phối hạn ngạch nhập khẩu. Với các cách
phân bổ hạn ngạch nhập khẩu, các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần thiết để có
được hạn ngạch nhập khẩu nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hạn ngạch. Ví
dụ trong các phân bổ hạn ngạch thông qua việc xin giấy phép để được hưởng 0 tiền thuế hạn
ngạch đáng ra phải trả, các doanh nghiệp phải hối lộ nhân viên của Chính phủ có quyền phân
bổ hạn ngạch hoặc hiện tượng nâng cao năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập khẩu nhiều hơn
nhu cầu nhằm làm cơ sở để xin giấy phép cho nhập khẩu kỳ tới trong cách phân bổ hạn ngạch
theo năng lực sản xuất nội địa hoặc khối lượng nhập khẩu năm trước.
12.Thuế cố định (thuế tuyệt đối) sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp thâm nhập vào thị trường.
Đúng. Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.
Khi đó dù hàng hóa có giá trị thấp hay cao khi nhập khẩu đểu chỉ đóng với một mức thuế như
nhau. Xét về mặt tương quan thì hàng hóa có giá trị cao sẽ phải nộp tỷ lệ thuế thấp hơn so với
hàng hóa giá trị thấp nên hay chi phí để để nhập khẩu hàng hóa giá trị cao sẽ rẻ hơn tương đối
so với nhập khẩu hàng hóa giá trị thấp. Do vậy thay vì nhập hàng hóa có giá trị thấp thì người
ta sẽ nhập hàng hóa có giá trị cao hơn nên việc áp thuế cố định sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá
trị thấp thâm nhập vào thị trường
13. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảmsản lượng nội địa và tăng nhập khẩu.
Đúng. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên,
giảm lợi nhuận do vậy sản xuất trong nước sẽ có xu hướng giảm. Khi cung trong nước giảm thì
nhập khẩu sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu
14. Phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất sẽcó thể làm lãng phí các nguồn lực
Đúng. Khi áp dụng phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất thì sẽ xảy ra hiện
tượng nâng cao năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập khẩu nhiều hơn nhu nhằm làm cơ sở để
xin giấy phép nhập khẩu cho tới. Nếu bạn ngạch được phân bổ trên cơ sở hết hạn ngạch sớm lOMoAR cPSD| 61430673
thì sẽ dẫn tới tình trạng đổ xô vào nhập khẩu ngay từ đầu năm và điều đó ra chi phí dự trữ bổ
sung. Sự chạy đua này cũng dẫn đến sự ưu tiên nhập khẩu từ những bạn hàng thương mại gần
hơn về mặt địa lý và sẽ chịu những khoản phí tổn bổ sung do các hàng rào thương mại phân
biệt đối xử. Với cách phân bổ hạn ngạch như trên nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn
cần thiết để có được hạn ngạch nhập khẩu nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê
hạn . ngạch. Như thế một phần hoặc toàn bộ lợi ích sẽ bị lãng phí vào những hoạt động không
mang tính chất sản xuất kinh doanh, làm tăng thiệt hại ròng cho xã hội gây lãng phí nguồn lực.
15. Các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng gánh chịu chi phí để có hạnngạch nhập khẩu nếu chi phí
đỏ nhỏ hơn tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Thông thường để có hạn ngạch nhập khẩu các nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ ra chi phí chính
là tiền thuê hạn ngạch. Nếu phải bỏ ra mức phí nhỏ hơn tiền thuê hạn ngạch mà vẫn có được
hạn ngạch nhập khẩu thì họ sẽ sẵn sàng gánh chịu để giảm mức chi phí thuê hạn ngạch xuống
làm tăng lợi nhuận thu được từ hạn ngạch nhập khẩu
16. Thuế nhập khẩu tạo ra một thiệt hại ròng cho xã hội.
Đúng. Khi áp dụng thuế nhập khẩu suy đến cùng thì người tiêu dùng phải chịu khi thặng dư
tiêu dùng của họ bị giảm, thặng dư đó được phân chia như sau: Thứ nhất, nhà nước sẽ thu
được khoản thuế, thứ hai giá tăng làm cho nhà sản xuất trong nước thu được một khoảng
thặng dư, thứ ba lợi ích xã hội ròng bị giảm xuống do khuyến khích sản xuất trong nước và cuối
cùng lợi ròng xã hội bị giảm do giảm tiêu dùng mà đáng ra họ định tiêu dùng.
17. Lợi ích của việc áp đặt hạn ngạch nhập khẩu thuộc về ai trongnền kinh tế phụ thuộc
vào cách phân bổ hạn ngạch.
Đúng. Có nhiều các quy định về phân bổ hạn ngạch và lợi ích thuộc về người có được hạn
ngạch. Ví dụ như việc xin các giấy cấp phép phân bổ hạn ngạch thì các nhân viên của chính phủ
có quyền phân bổ hạn ngạch sẽ có lợi do được các doanh nghiệp hối lộ. Phương pháp này còn
có lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch do học được hưởng không tiền thuê hạn ngạch
đáng ra phải trả. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh, toàn bộ thu nhập do bán hạn
ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ.
18. Nếu đánh thuế tuyệt đối, hàng nhập khẩu chất lượng thấpthường chịu thuế cao
Đúng. Thuế quan tuyệt đối là thuế thu 1 khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa nhập
khẩu, không liên quan đến giá trị hàng hóa. Thuế cố định thường rất nặng, cùng một lượng
tiền thuế cho một hàng hóa sẽ nặng hơn rất nhiều đối với hàng hóa chất lượng thấp so với
hàng hóa chất lượng cao. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu chất lượng thấp thưởng chịu thuế cao hơn.
19. Thuế cố định sẽ ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả
Đúng. Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thuế cố định có ưu điểm là dễ áp dụng hơn và ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả
cũng như định ra các loại giá nội doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61430673
20. Một trong những tác động kinh tế quan trọng của đồng minhthuế quan là chuyển hướng mậu dịch.
Đúng. Sự chuyển hướng mậu dịch diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế
quan vì khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ
trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn
21. Tham gia vào thương mại quốc tế giúp các nước sử dụng tối ưunguồn lực trong nước.
Đúng. Thông qua thương mại quốc tế, các nước có thể nhận thấy được, giới thiệu được và
khai thác được những thế mạnh, những tiềm năng của đất nước mình, từ đó có thể tiến hành
phân công lao động cho phù hợp nhất để sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
22. Thuế theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát.
Đúng. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu. Phương pháp đánh thuế quan này gắn liền với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp nên sự mất giá của đồng tiền khi diễn ra lạm phát sẽ không tác động đến doanh thu
thuế. Do đó nó không bị xói mòn bởi lạm phát.
23. Thuế nhập khẩu luôn tạo ra một phần mất không
Đúng. Thuế nhập khẩu là một khoản phí được đặt ra bởi chính phủ đối với các mặt hàng được
nhập khẩu từ nước ngoài vào nước nội địa. Việc áp đặt thuế nhập khẩu có thể dẫn đến tăng
giá thành cho sản phẩm nhập khẩu, gây ra một phần mất giá trị cho người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, thuế nhập khẩu cũng có thể tạo ra các rào cản thương mại và hạn chế sự cạnh tranh giữa
các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm nội địa, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
23. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đốicho thấy một quốc gia
có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi do thương mại quốc tế.
Sai. Theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì dù một nước không có lợi thế tuyệt
đối về tất cả các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt
hàng nào có mức bất lợi nhỏ hơn so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế
tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi thế so sánh đối với một mặt hàng có lợi
thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hóa sản
xuất mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các mặt hàng của toàn
thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước không có
lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
24. Một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có lợi trong thương mại quốc tế.
Sai. Theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì dù một nước không có lợi thế tuyệt
đối về tất cả các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt
hàng nào có mức bất lợi nhỏ hơn so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế
tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi thế so sánh đối với một mặt hàng có lợi
thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hóa sản
xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thòng tổng sản lượng tất cả các mặt hàng của lOMoAR cPSD| 61430673
toàn thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước
không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
25. Thương mại quốc tế nội ngành về cơ bản là sự phân công laođộng dựa vào lợi thế tuyệt đối.
Sai. TMQT nội ngành được hiểu là mua bán hàng hóa trong cùng một ngành hàng hay cùng 1
ngành sản xuất. TMQT nội ngành là do sự khác biệt về chất lượng sản phẩm trong ngành. TMQT
nội ngành nhấn mạnh đến sự trao đổi các sản phẩm có sự khác biệt trong cùng 1 ngành hàng
hoàn toàn trái ngược với sự trao đổi của các sản phẩm giữa các ngành khác nhau (thương mại
liên ngành). Trong khi lý thuyết lợi thế tuyệt đối lại là cơ sở để các quốc gia xác định hướng
chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng với nhau (thương mại liên ngành)
26. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn làngười sản xuất.
Sai. Tùy vào cách phân bố hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh thì toàn bộ
thu nhập thu được từ hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về Chính phủ, mức thu nhập này đúng
bằng mức thu nhập do thuế quan mang lại. Nếu phân bổ hạn ngạch không theo quy định của
chính phủ thì khi đó người có hạn ngạch sẽ không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào vẫn thu
được lợi nhuận tương ứng với tiền thuê hạn ngạch. Khi đó tác động kinh tế là như nhau giữa
thuế quan và hạn ngạch những lợi ích thì khác bởi những người có hạn ngạch được hưởng tiền
thuê hạn ngạch thay cho việc Chính phủ thu được từ thuế, Thêm vào đó, hạn ngạch nhập khẩu
dễ biến một số doanh nghiệp trong nước thành các nhà độc quyền, có thể thu được lợi nhuận
cao do sản xuất ít hơn và bán được với giá cao hơn.
27. Thuế tính theo giá trị hàng hóa sẽ ngăn chặn các hàng hóa giátrị thấp nhập khẩu vào trong nước.
Sai. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu. Với phương pháp này thì thuế quan sẽ gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp, hàng hóa có giá trị càng thấp thì thuế phải nộp càng thấp do đó hàng hóa giá trị thấp
lại sẽ không bị ngăn chặn mà còn dễ dàng bị nhập khẩu vào trong nước.
28. Phương thức định giá hải quan thực chất là một hàng rào thương mại quốc tế.
Sai, Phương thức định giá hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật. Các hàng rào mang
tính kỹ thuật và văn hóa về bản chất không phải hàng rào thương mại, tác động của chúng ở
những khía cạnh khác vào nền kinh tế còn quan trọng hơn tác là tác động kinh tế. Nếu thực
hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn,
nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả. Sử dụng phương pháp định giá hải quan như là
một hàng rào thương mại quốc tế chỉ làm tăng chi phí nhập khẩu tương tự như thuế quan
nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ cho nước nhập khẩu.
29. Đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng nhưthuế quan nhập khẩu theo giá trị.
Sai. Vì vì khi đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa thì khi tỷ lệ nội địa hóa càng cao số
thuế phải nộp càng thấp ngược lại với thuế quan nhập khẩu theo giá trị thì hàng hóa nhập
khẩu có giá trị càng cao thì số thuế phải nộp lại càng cao lOMoAR cPSD| 61430673
30. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng làmột hàng rào thương mại.
Sai, định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng tính kỹ
thuật và văn hóa. Về bản chất thì hàng rào mang tính kỹ thuật và văn hóa không phải là một
hàng rào thương mại mà nó chỉ được sử dụng như một làng rào thương mại. Khi định giá bán
cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng sẽ làm cho số thuế nhập khẩu phải trả tăng khiến
cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ của nước nhập khẩu.
31. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩumà tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn hóa. Nếu thực hiện
tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân
viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả mặc dù tỷ lệ thuế không thay đổi. Sử dụng phương
pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại chỉ là tăng chi phí nhập khẩu tương
tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của nước nhập khẩu.
32. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩu mà tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn hóa. Nếu thực hiện
tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân
viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả mặc dù tỷ lệ thuế không thay đổi. Sử dụng phương
pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại chỉ là tăng chi phí nhập khẩu tương
tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của nước nhập khẩu.
33. Hệ số bảo hộ thực tế là hàng rào thương mại làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
Sai. Hệ số bảo hộ thực tế là chỉ số dùng để đo lường mức độ bảo hộ của thuế quan đối với
doanh nghiệp được tính bằng tỷ lệ % mà hàng rào thương mại của một nước làm tăng giá trị
gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
34. Hạn ngạch nhập khẩu có tác động kinh tế tương đương thuếquan nhung về mặt lượng.
Sai. Hạn ngạch nhập khẩu là những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt
hàng hay một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ 1 thị trường nhất định trong 1 khoảng thời
gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép nhập khẩu. Việc áp dụng hạn ngạch nhập
khẩu sẽ có tác động kinh tế tương đối giống với thuế quan nhung ngoài sự khác biệt về mặt
lượng thì nếu như thuế quan luôn đem lại thu nhập cho chính phủ thì hạn ngạch nhập khẩu
lại đem lại thu nhập cho doanh nghiệp xin được giấy phép nhập khẩu
35. Thuế theo giá trị hàng hóa sẽ bị xói mòn bởi lạm phát.
Sai. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu. Phương pháp đánh thuế quan này gắn liền với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp nên sự mất giá của đồng tiền khi diễn ra lạm phát sẽ không tác động đến doanh thu
thuế. Do đó nó không bị xói mòn bởi lạm phát lOMoAR cPSD| 61430673
36. Thuế nhập khẩu là sự chuyển tiền từ người tiêu dùng sang chongười sản xuất và chính phủ.
Sai. Thuế nhập khẩu mà người tiêu dùng phải nộp khi tiêu dùng hàng nhập khẩu sẽ thuộc về
chính phủ nhưng ngoài ra thiệt hại của người tiêu dùng còn lớn hơn số thuế phải nộp nó thể
hiện ở phần giảm thiểu thặng dư của người tiêu dùng. Ngoài khoản thuế nộp cho Nhà nước
thì khoản thặng dư bị mất đi đó còn được chuyển cho nhà sản xuất trong nước khi mà thuế
làm gia tăng, xã hội bị mất đi một khoản lợi ích ròng do khuyến khích sản xuất trong nước và
do giảm lượng tiêu dùng mà đáng ra người tiêu dùng định tiêu dùng.
37. Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm hiệu quả kinh tế quốc tế và chia cắt nền kinh tế thế giới.
Sai. Thực chất liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế
một số quốc gia, trên cơ sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng có lợi, không vi phạm chủ
quyền, công việc nội bộ của nhau và chấp nhận những điều khoản đã được thống nhất trong
khối. Trên cơ sở đó các quốc gia sẽ phát huy được lợi thế của mình, tạo sự ổn định tương đối
để cùng nhau phát triển đồng thời còn làm dịu đi những mâu thuẫn trong xu hướng bảo hộ
trái ngược với xu hướng tự do hóa thương mại, gỡ bỏ các rào cản thương mại và đầu tư, gia
tăng mậu dịch quốc tế. Liên kết kinh tế quốc tế tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận động
của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa
38. Liên kết kinh tế quốc tế lớn là liên kết giữa các doanh nghiệp
Sai. Liên kết kinh tế lớn là liên kết giữa các quốc gia, chính phủ nhằm thỏa thuận, ký kết với
nhau các hiệp định làm khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh các quan hệ kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia thành viên. Liên kết giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn ở các quốc
gia khác nhau được gọi là liên kết kinh tế quốc tế nhỏ.
39. Liên minh tiền tệ là vực mậu dịch tự do
Sai. Liên minh tiền tệ là hình thức liên kết kinh tế cao nhất trong liên kết kinh tế quốc tế. Khu
vực mậu dịch tự do chỉ là hình thức liên kết kinh tế mà trong đó các thành viên của liên kết
cùng nhau thỏa thuận thống nhất nhằm tự do hóa trong buôn bán đối với những mặt hàng
hay một số nhóm mặt hàng nhất định. Còn liên minh tiền tệ là hình thức liên kết tiến tới hình
thành nền kinh tế chung có nhiều nước tham gia với những đặc trưng như: xây dựng chính
sách kinh tế, chính sách ngoại thương chung, hình thành đồng tiền chung, chính sách lưu thông
tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng chung.
40. Khi áp dụng hạn ngạch chính phủ được lợi nhiều hơn người sảnxuất.
Sai. Tùy vào cách phân bổ hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá thì chỉ phủ có thu nhập
tương đương thuế quan. Nếu phân bổ hạn ngạch không theo quy định của chính phủ thì khi
đó người có hạn ngạch sẽ không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào vẫn thu được lợi nhuận
tương ứng với tiền thuê hạn ngạch. Thêm vào đó, hạn ngạch nhập khẩu dễ biến một số doanh
nghiệp trong nước thành các nhà độc quyền, có thể thu được lợi nhuận cao do sản xuất ít hơn
và bán được với giá cao hơn. Các nhà sản xuất nội địa thường thích áp dụng hạn ngạch nk
tương đương thuế quan ngay cả khi thị trường nội địa là thị trường cạnh tranh bởi những quy lOMoAR cPSD| 61430673
định luật pháp và hành chính mạnh mẽ sẽ hạn chế sự điều chỉnh nhanh các hàng rào thương mại.
41. Thuế chống bán phá giá là một công cụ để ngăn cản hàng hóacó giá thấp hơn thâm
nhập thị trường.
Sai. Thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được xác định bán
phá giá hoặc sẽ bán phá giá. Một hàng hóa được coi là bán phá giá nếu bán thấp hơn giá trị
thông thường của hàng hóa đó. Thấp hơn giá trị thông thường ở đây nghĩa là giá nhập khẩu
thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Như vậy
thuế chống bán phá giá dùng để ngăn cản khi hàng hóa đó được bán phá giá.
42. Thuế quan trung bình giản đơn phản ánh mức độ bảo hộ chínhxác hơn thuế quan trung
bình theo tỷ trọng nhập khẩu
Sai. Do mức độ sai khác là nhỏ nhất và có những ưu điểm là xem xét đến cơ cấu hàng hóa, dịch
vụ xuất nhập khẩu, phản ánh được vai trò của hàng rào thuế quan nên thuế quan trung bình
tính theo tỷ trọng nhập khẩu thường đc sử dụng đo lường sự thay đổi mức thuế quan của một
nước theo thời gian hoặc so sánh mức thuế quan giữa các nước hoặc giữa các khu vực với
nhau. Thuế quan trung bình theo tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu được sử dụng để
đánh giá hàng rào thuế quan của một quốc gia khi tham gia đàm phán song phương hoặc đa
phương và đề ra các mức thuế thỏa thuận.
43. Ưu đãi và trợ cấp của chính phủ không tác động đến thương mại quốc tế.
Sai. Sự ưu đãi của chính phủ cũng tác động đến thương mại quốc tế tương tự như thuế quan
nhưng không có thu nhập cho chính phủ. Một số quốc gia trên thế giới còn sử dụng trợ cấp
như một hàng rào phi thuế quan để làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và sản
phẩm nội địa so với sản phẩm nhập khẩu.
44. Các nước tham gia vào liên minh thuế quan không có biểu thuế quan chung giữa các
nước trong khối đối với những nước ngoài khối.
Sai. Theo hình thức liên minh thuế quan, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xóa bỏ
thuế quan và những hạn chế về thương mại khác thì các quốc gia thành viên còn thiết lập một
biểu thuế quan chung của cả khối đối với các quốc gia ngoài liên minh.
45. Thuế tuyệt đối sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị cao thâmnhập thị trường.
Sai. Thuế tuyệt đối là 1 khoản tiền cố định trên 1 đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. VD: 2$ tiền
thuế cho 1 áo sơ mi sẽ nặng hơn đối với áo sơ mi rẻ tiền. Vì vậy thuế tuyệt đối có xu hướng
thiếu công bằng và gây ra cản trở nhiều hơn đối với hàng hóa rẻ tiền nhưng lại có xu hướng
thiên vị đối với hh đắt tiền.
46. Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu tự nguyện tácđộng xấu hơn hạn ngạch nhập khẩu.
Sai. Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tác động xấu hơn hạn ngạch
nhập khẩu. Cụ thể nó có 3 tác động xấu số của hạn chế xuất khẩu tự nguyện so với hạn ngạch
nhập khẩu như sau: tiền thuê hạn ngạch do hạn chế xuất khẩu tự nguyện thuộc về dân cư của lOMoAR cPSD| 61430673
các nước xuất khẩu, so với hạn ngạch nhập khẩu bằng cách đấu giá thì thu nhập của chính phủ
bị chuyển cho nước ngoài. Ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nước nhập khẩu phải thanh
toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà không phải ở mức giá thế giới cho hàng hóa nhập khẩu. Hạn
chế xuất khẩu tự nguyện mang tính chất phân biệt đối xử nó có thể buộc các nhà nhập khẩu
phải chấp nhận nhập khẩu của nước có chi phí cao hơn và phân phối không hiệu quả nguồn lực của thế giới.
47. Chuyên môn hóa theo chiều dọc trong thương mại quốc tế nộingành là địa điểm sản
xuất của các công đoạn khác nhau được bố trí ở các quốc gia khác nhau.
Sai. Chuyên môn hóa theo chiều dọc trong thương mại quốc tế nội ngành là bố trí các khâu
của quá trình sản xuất một sản phẩm kế tiếp nhau để gia tăng sản lượng xuất khẩu.
48. TMQT nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động đưavào lợi thế tuyệt đối
Sai. Thương mại quốc tế nội bộ ngành không phải là sự phân công lao động đưa vào lợi
thế tuyệt đối. Thương mại quốc tế nội bộ ngành xảy ra khi các doanh nghiệp trong cùng
một ngành sản xuất hoặc dịch vụ kinh doanh với nhau qua các biên giới quốc gia. Trong
một ngành sản xuất nào đó, sự phân công lao động giữa các quốc gia có thể dẫn đến
sự tăng trưởng và tăng năng suất, nhưng nó không đưa vào lợi thế tuyệt đối cho tất cả
các bên tham gia. Việc phân công lao động và hợp tác trong sản xuất và thương mại
quốc tế có thể tạo ra lợi ích chung cho các quốc gia và doanh nghiệp tham gia, tuy
nhiên, nó cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực như thất nghiệp và sự chuyển dịch công việc.
LOẠI 2: CHỌN ĐÁP ÁN, GIẢI THÍCH
1. Trước khi có TMQT, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thể hiện ở
A. Đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia trên cơ sởnguồn lực nội tại
B. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc giavới đường bàng
quan cao nhất mà các quốc gia đạt được
C. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc giavới đường bàng
quan của các quốc gia đó
D. Các điểm trên đều sai
Giải thích: trước khi có thương mại quốc tế, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thường
được biểu diễn thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier -
PPF). Đường PPF mô tả tất cả các tổ hợp sản phẩm mà một quốc gia có thể sản xuất khi tài
nguyên và công nghệ được sử dụng một cách tối ưu.
2. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối so với quốc gia kia
B. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối về hàng hóa đó so vớiquốc gia kia
C. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối so với quốc gia kia lOMoAR cPSD| 61430673
D. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối so với quốc gia kia
Giải thích: Lợi thế so sánh tương đối trong trường hợp này xuất phát từ khả năng sản xuất
hàng hóa đó với chi phí thấp hơn hoặc hiệu suất sản xuất cao hơn
3. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa và hàng hóa đó
B. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào sản xuất hàng hóa sử dụng nhiềuhơn những yếu tố
sẵn có để sản xuất hàng hóa đó
C. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào hàng hóa đó và tận dụng nguồnlực còn lại để sản
xuất những hàng hóa khác kém lợi thế hơn
D. Tất cả những điểm trên đều sai
Giải thích: quốc gia đó có thể tận dụng lợi thế này bằng cách chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu hàng hóa đó. Bằng cách chuyên môn hóa, quốc gia có thể tập trung vào sản xuất và phát
triển những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh tương đối về giá cả.
4. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế bằng:
A. Lượng sản xuất tăng thêm nhân với mức thuế
B. Lượng nhập khẩu nhân với mức thuế
C. Lượng sản xuất và tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
D. Lượng tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
Giải thích: Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế dựa trên "lượng
nhập khẩu nhân với mức thuế". Thuế quan được tính dựa trên giá trị hàng hóa nhập khẩu và
áp dụng một tỷ lệ phần trăm (mức thuế) lên giá trị đó. Do đó, lượng nhập khẩu sẽ được nhân
với mức thuế để tính toán số tiền thuế chính phủ thu được.
5. Thuế theo giá trị hàng hóa sẽ trở nên
A. Cao hơn đối với hàng hóa giá thấp
B. Thấp hơn đối với hàng hóa giá thấp
C. Thấp hơn đối với hàng hóa giá cao
D. Cao hơn đối với hàng hóa giá cao
Giải thích: Thuế theo giá trị hàng hóa (còn được gọi là thuế giá trị gia tăng hoặc VAT) là một
loại thuế áp dụng dựa trên giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường, thuế này được
tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hóa. Vì vậy, khi giá trị hàng hóa cao, số tiền
thuế tính toán sẽ tương đối lớn hơn. Ngược lại, hàng hóa giá thấp sẽ chịu mức thuế thấp hơn
vì giá trị của chúng thấp hơn. lOMoAR cPSD| 61430673
6. Một trong những nguyên tắc dẫn đến thương mại quốc tế nội bộ ngành là
A. Biên giới các quốc gia thường gây cản trở cho thương mại và thươngmại nội bộ ngành vượt qua được
B. Thương mại đối ứng trở nên phổ biến trên thị trường thế giới
C. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất
D. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất, vận tải và dự trữ
Giải thích: TMQT nội bộ ngành được hiểu là hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời các sản phẩm
cơ bản giống nhau có thể thay thế nhau hoàn toàn, giúp giảm chi phí nhờ sự chuyên môn hóa và quy mô sản xuất
7. Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ dẫn đến
A. Các nhà sản xuất nội địa tập trung nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu
B. Thúc đẩy xuất khẩu bởi các ngành sản xuất nội địa gia tăng sản lượng
C. Tái phân phối các nguồn lực để sản xuất thay thế nhập khẩu
D. Gia tăng sản lượng nội địa nhờ bảo hộ
Giải thích: Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá thành của hàng hóa nhập khẩu, làm
cho các nhà sản xuất nội địa có lợi thế cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, các nhà sản xuất nội địa
không nhất thiết tập trung nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu hoặc gia tăng sản lượng để thúc
đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, họ có thể tái phân phối các nguồn lực để sản xuất các sản phẩm
nội địa thay thế cho các sản phẩm nhập khẩu, do đó, giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
8. Giải pháp khuyến khích kinh tế vĩ mô nào sau đây nhằm thúc đẩy xuất khẩu liên quan đến chính
sách tiền tệ tại Việt nam trong những năm gần đây là quan trọng nhất?
A. Tự do hóa lãi suất nên dùng vốn chu chuyển và vận động đúng quy luậthơn
B. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của chính phủnhưng với biên độ giao động thấp
C. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài thông thoáng hơn
D. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế
Giải thích: Việc duy trì một tỷ giá hối đoái ổn định và có sự quản lý từ phía chính phủ có thể
mang lại lợi ích lớn cho xuất khẩu. Việc giảm biên độ giao động của tỷ giá hối đoái giúp tạo ra
môi trường kinh doanh ổn định, giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này giúp
các doanh nghiệp có thể dự báo và lập kế hoạch dài hạn cho hoạt động xuất khẩu, tăng cường
độ tin cậy và sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61430673
10. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là
A. Một cản trở đối với rượu nhập khẩu
B. Một cách tăng thu nhập về thuế
C. Một dạng phụ thu nhập khẩu
D. Không cản trở đối với rượu nhập khẩu
Giải thích: Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng rào
mang tính kỹ thuật và văn hóa. Khi định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng
sẽ làm cho số thuế nhập khẩu phải trả tăng khiến cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm
tăng thu nhập của chính phủ của nước nhập khẩu.
11. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế nếu:
A. Hai quốc gia chuyên môn hóa sản xuất như nhau
B. Chuyên môn hóa đúng lợi thế
C. Chỉ những quốc gia có lợi thế so sánh mới có lợi khi tham gia thươngmại quốc tế
D. Lợi ích của thương mại quốc tế là do lợi thế so sánh tuyệt đốimang lại
Giải thích: Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích rằng lợi ích của thương mại quốc tế là
do lợi thế so sánh tuyệt đối mang lại, không phụ thuộc vào việc hai quốc gia có chuyên môn
hóa sản xuất như nhau hay không.
12. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối cho thấy A.
Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì khôngcó lợi do thương mại quốc tế B.
Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩmvẫn có lợi do thương mại quốc tế C.
Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về sản phẩm nào đó thì chỉđưa sản phẩm đó ra thị trường D.
Nếu không có lợi thế so sánh tuyệt đối thì không thể tham gia thị trườngquốc tế
Giải thích:: Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tương
đối hay còn gọi là lợi thế so sánh. Theo đó thì một quốc gia dù có lợi thế tuyệt đổi về cả hai
mặt hàng hay không có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng thì cũng chỉ có một lợi thế so sánh
về một mặt hàng. Lợi thế tương đối được xác định trên cơ sở so sánh các mức giá tương quan
của hai hàng hóa. Lợi ích của thương mại được giải thích khi 2 quốc gia tiến hành chuyên môn
hóa sản xuất mặt hàng mà quốc giá đó có lợi thế so sánh và xuất khẩu hàng hóa đó sang nước
kia. Nhờ có thương mại quốc tế mà tiêu dùng ở 2 quốc gia đều có phần dôi ra.
13. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động lOMoAR cPSD| 61430673
A. Dựa vào lợi thế tuyệt đối
B. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều ngang
C. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều dọc
D. Ở mức độ cao phụ thuộc vào quy mô thị trường Giải thích:
14. Thuế cố định (Thuế tuyệt đối) là thuế theo một khoản tiền cố định
A. Trên giá trị hàng hóa nhập khẩu
B. Theo quy định của biểu thuế
C. Trên một đơn vị hàng hóa tùy thuộc nhập khẩu vào nước nào
D. Trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
Giải thích: Thuế cố định (thuế tuyệt đối) là loại thuế được áp dụng dựa trên một khoản tiền
cố định cho mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ, nếu một quốc gia áp dụng thuế cố định 10
USD cho mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu, thì số tiền thuế được tính dựa trên số lượng đơn vị
hàng hóa nhập khẩu, bất kể giá trị thực tế của hàng hóa đó.
15. Trên thị trường Mỹ, giá áo sơ mi nhập khẩu của Ý là 32 USD, của Việt nam là 18 USD,
nếu thuế nhập khẩu là 2 USD/áo, sẽ có tác dụng ngăn chặn
A. Áo sơ mi nhập khẩu từ VN
B. Áo sơ mi nhập khẩu từ Ý
C. Tác động ngăn chặn như nhau
D. Không có tác dụng ngăn chặnGiải thích:
16. Thuế đánh vào sản phẩm A là 2 USD và 5% trên giá trị sản phẩm A, được gọi là
A. Thuế theo giá trị hàng hóa B. Thuế tuyệt đối C. Thuế hỗn hợp D. Thuế cố định
Giải thích: vừa được tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một khoản tiền tuyệt đối
trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
17. Thương mại nội bộ ngành ngày càng tăng, nguyên nhân chính là do
A. Lợi thế so sánh giữa các quốc gia là khác nhau trong từng công đoạncủa ngành sản xuất
B. Lợi ích theo quy mô kinh tế sẽ tăng nhờ thương mại quốc tế nộibộ ngành lOMoAR cPSD| 61430673
C. Phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn
D. Tổng năng suất của các yếu tố sẽ tăng lên
Giải thích: giáo trình tr73
18. Để củng cố mô hình thương mại quốc tế dựa trên cơ sở quốc tế hóa sản xuất, vấn đề
nào sau đây phải coi trọng nhất?
A. Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và xuất khẩu
B. Củng cố biểu đồ các yếu tố sản xuất
C. Tối đa hóa lợi nhuận thương mại quốc tế
D. Củng cố lợi thế so sánh của các ngành
Giải thích: Lợi thế so sánh của các ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong xác định sự
cạnh tranh và thành công của một quốc gia trong thương mại quốc tế. Bằng cách tận dụng lợi
thế so sánh, các quốc gia có thể tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà họ
có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối tác khác.
19. Liên minh thuế quan sẽ dẫn đến xu hướng:
A. Mở rộng thương mại sang các nước ngoài liên minh mình để khai tháclợi thế so sánh.
B. Ký kết các thỏa thuận riêng rẽ với các nước ngoài liên minh.
C. Chuyển nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nướctrong liên minh.
D. Chuyển nhập khẩu từ các nước trong liên minh sang các nước ngoài liênminh.
Giải thích: Sự chuyển hướng nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nước trong liên
minh diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế quan vì khi đó các điều kiện buôn
bán giữa các nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
LOẠI 3: GIẢI THÍCH
1. Tại sao VN là nước xuất khẩu gạo số một thế giới mà vẫn nhập khẩu gạo từ thái lan. Sử
dụng các lý thuyết thương mại đã học để giải thích •
Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Việt Nam có thể nhập khẩu gạo từ TháiLan để đảm bảo
nguồn cung cấp đa dạng và ổn định cho thị trường nội địa. Điều này giúp giảm rủi ro về thiếu
hụt nguồn cung cấp gạo và đảm bảo đủ nguồn gạo để đáp ứng nhu cầu trong nước. •
Tuy VN xk gạo số 1 nhưng các nước khác vẫn có lợi thế để xuất khẩugạo, khiến giá
thành nhập khẩu rẻ hơn giá tiêu dùng nội địa
2. Tại sao VN xuất khẩu hàng dệt may nhưng vẫn nhập khẩu hàng dệt may của một số
thương hiệu trên thế giới. Giải thích dựa trên lý thuyết TMQT
• Do nhu cầu tiêu thụ trong nước lOMoAR cPSD| 61430673
• Tuy VN xk hàng dệt may nhưng các nước khác vẫn có lợi thế để xuấtkhẩu, khiến giá thành
nhập khẩu rẻ hơn giá tiêu dùng nội địa
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Một số thương hiệu quốc tế có thể đãđầu tư vào Việt
Nam và thành lập các nhà máy sản xuất hàng dệt may trong nước. Việc nhập khẩu hàng dệt
may từ những nhà máy này có thể là kết quả của quy trình sản xuất và phân phối toàn cầu của thương hiệu đó.
3. Tại sao công đoàn thường phát triển mạnh ở các nước phát triển
Vì công đoàn đại diện cho người lao động, bảo vệ cho lợi ích chính đáng của họ •
Mức sống và mức lương cao: Các nước phát triển thường có mức sống vàmức lương
cao hơn, đồng nghĩa với việc người lao động có mức thu nhập tương đối cao. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tổ chức mạnh mẽ của công đoàn, vì công đoàn thường
đại diện cho lợi ích và quyền lợi của người lao động. •
Quyền tự do đàm phán và tự do tổ chức: Các nước phát triển thường cóhệ thống chính
trị và pháp luật bảo vệ quyền tự do đàm phán và tự do tổ chức của công đoàn. Điều này cho
phép công đoàn hoạt động mạnh mẽ, đàm phán hợp đồng lao động và bảo vệ quyền lợi của
người lao động một cách hiệu quả. •
Chính sách và quy định lao động: Các nước phát triển thường có chínhsách và quy định
lao động rõ ràng và có hiệu lực. Điều này tạo điều kiện cho công đoàn đàm phán và tham gia
vào việc xây dựng các quy định về lương, thời gian làm việc, an toàn và sức khỏe lao động. •
Nhận thức và ý thức xã hội: Công đoàn thường phát triển mạnh ở cácnước phát triển
do sự nhận thức và ý thức xã hội của người dân về quyền lợi và lợi ích của người lao động.
Những giá trị nhân văn, quyền công dân và tôn trọng đối với người lao động được coi trọng
trong xã hội, tạo động lực để công đoàn phát triển mạnh mẽ. •
Hỗ trợ và hợp tác từ chính phủ: Chính phủ các nước phát triển thường cóchính sách và
hỗ trợ để thúc đẩy và phát triển công đoàn. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp tài trợ, hỗ
trợ pháp lý và cung cấp nguồn lực để tăng cường vai trò của công đoàn trong xã hội.
4. Tại sao ở các nước phát triển, các tổ chức công đoàn lại muốn hạn chế thương mại quốc
tế tự do, dùng các lý thuyết thương mại để giải thích •
Bảo vệ quyền lợi của người lao động: Một lý thuyết thương mại là rằngthương mại
quốc tế tự do có thể gây áp lực giảm giá trên lao động. Các tổ chức công đoàn có thể đề cao
việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong nước, bao gồm mức lương và điều kiện làm
việc. Hạn chế thương mại quốc tế có thể đảm bảo rằng các tiêu chuẩn lao động được duy trì
và không bị đánh đổ bởi việc cạnh tranh từ các quốc gia có mức lương thấp hơn. •
Bảo vệ ngành công nghiệp đang phát triển: Trong một số trường hợp, cáctổ chức công
đoàn có thể muốn hạn chế thương mại quốc tế để bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước
đang phát triển. Thương mại tự do có thể dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các công ty
nước ngoài, đặc biệt là từ các quốc gia có mức giá thành thấp hơn. Điều này có thể gây áp lực lOMoAR cPSD| 61430673
giảm giá và suy yếu ngành công nghiệp trong nước, gây ra sự mất việc làm và sự không ổn định cho người lao động. •
Bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn an toàn: Một số tổ chức công đoàn quantâm đến bảo
vệ môi trường và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho người lao động. Thương mại quốc tế tự do
có thể tạo ra sự cạnh tranh giữa các quốc gia về việc tuân thủ các quy định môi trường và an
toàn lao động. Các tổ chức công đoàn có thể muốn hạn chế thương mại để đảm bảo rằng các
tiêu chuẩn này không bị tụt hậu và bị xem nhẹ trong việc cạnh tranh.
5. Thuế đánh vào mặt hàng thép xây dựng cao hơn phôi thép xây dựng. Hãy phân tích tác
động đến doanh nghiệp nhập khẩu thép xây dựng và doanh nghiệp sản xuất phôi thép xây dựng nội địa -
Doanh nghiệp nhập khẩu thép xây dựng •
Tác động tiêu cực: Doanh nghiệp nhập khẩu thép xây dựng sẽ phải chịumức thuế cao
hơn, điều này làm tăng giá thành nhập khẩu của sản phẩm. Điều này có thể làm giảm tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu trên thị trường trong nước, đặc biệt so với các doanh
nghiệp sản xuất thép xây dựng nội địa. •
Tác động cạnh tranh: Với thuế cao hơn, doanh nghiệp nhập khẩu có thểgặp khó khăn
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất phôi thép xây dựng nội địa. Giá thành cao
hơn có thể làm giảm sự hấp dẫn của sản phẩm nhập khẩu trên thị trường trong nước. -
Doanh nghiệp sản xuất phôi thép xây dựng nội địa •
Tác động tích cực: Doanh nghiệp sản xuất phôi thép xây dựng nội địa cólợi thế cạnh
tranh hơn khi giá thành của phôi thép xây dựng không bị tác động bởi thuế cao như sản phẩm
thép xây dựng nhập khẩu. Điều này có thể giúp doanh nghiệp trong nước bảo vệ và mở rộng
thị phần của mình trên thị trường trong nước. •
Khả năng tăng giá: Với sự cạnh tranh giảm từ sản phẩm thép xây dựngnhập khẩu,
doanh nghiệp sản xuất phôi thép xây dựng nội địa có thể có khả năng tăng giá sản phẩm của
mình mà không gặp sự cản trở đáng kể từ các doanh nghiệp nhập khẩu. 6.
Vì sao các nước phát triển, có mức thu nhập cao thiên về sửdụng thuế tuyệt đối (thuế
cố định) hoặc thuế hỗn hợp hơn là sử dụng thuế theo giá trị hàng hóa?
Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi đó
dù hàng hóa có giá trị thấp hay cao khi nhập khẩu đểu chỉ đóng với một mức thuế như nhau.
Xét về mặt tương quan thì hàng hóa có giá trị cao sẽ phải nộp tỷ lệ thuế thấp hơn so với hàng
hóa giá trị thấp nên hay chi phí để để nhập khẩu hàng hóa giá trị cao sẽ rẻ hơn tương đối so
với nhập khẩu hàng hóa giá trị thấp. Vì vậy, nhà nhập khẩu thay vì nhập hàng hóa có chất thấp
thì người ta sẽ nhập hàng hóa có chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó, thuế còn cố định có ưu
điểm là dễ áp dụng hơn và ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả cũng như định ra các
loại giá nội doanh nghiệp. Do đó tại các nước phát triển, có mức thu nhập cao thiên về sử dụng
thuế tuyệt đối (thuế cố định) hoặc thuế hỗn hợp nhằm ngăn chặn các hàng hóa chất lượng
thấp thâm nhập vào thị trường lOMoAR cPSD| 61430673 7.
Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi và mở cửa kinh tế, thamgia vào trao đổi thương
mại quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia như sau:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tham gia vào các thỏa thuận thương mại tự do và liên
minh kinh tế như CPTPP, EVFTA, ASEAN, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất
khẩu cho các mặt hàng sản xuất và dịch vụ của mình. Điều này giúp Việt Nam tăng
cường xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện năng lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh đầu tư nước ngoài: Tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế giúp thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam. Điều này sẽ tạo ra các nguồn vốn
mới, cải thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt
Nam và tạo ra nhiều việc làm mới.
- Nâng cao chất lượng và đổi mới công nghệ: Việc tham gia vào trao đổi thương mại
quốc tế sẽ giúp Việt Nam tiếp cận với các công nghệ tiên tiến hơn, từ đó cải thiện chất
lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, việc tham gia vào các
thỏa thuận thương mại tự do còn giúp Việt Nam tiêu chuẩn hóa các quy trình sản xuất,
đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm, đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế.
- Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững: Tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế
giúp Việt Nam tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Qua đó, tạo ra nhiều cơ hội
việc làm, tăng thu nhập cho người dân và cải thiện chất lượng cuộc sống. 8.
Phương pháp tính hệ số bảo hộ thực tế? Hãy lấy một thí dụ đểphân tích quan điểm
“Hệ số bảo hộ thực tế làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra”?
GT/ 555. Hệ số bảo hộ thực tế được định nghĩa như là hiệu số giữa giá trị gia tăng sau đánh
thuế và giá trị gia tăng trước khi đánh thuế, chia cho giá trị gia tăng trước khi đánh thuế.
Công thức tính hệ số bảo hộ thực tế ERP như sau: ERP=VAa−VAb VAb
Ví dụ, giả sử ban đầu sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu đều giá 100
nghìn đồng. Giả sử giá hàng sản xuất trong nước gồm 50% giá trị gia tăng do các đầu vào của
nhân tố trong nước tạo ra và do 50% nguyên liệu nhập khẩu tạo ra. Nếu áp dụng thuế quan
bằng 10% giá trị giá trị hàng nhập khẩu, giá của nó sẽ tăng lên là 110 nghìn đồng. Nếu không
áp dụng thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu, giá của nó vẫn bằng 50 nghìn đồng. Điều này cho
phép giá trị gia tăng và sản phẩm cuối cùng trong nước tăng thêm 10 nghìn đồng mà không
gây tổn hại gì đến khả năng cạnh tranh của nó với hàng nhập khẩu. Như vậy, mức bảo hộ thực
tế mà nhà sản xuất trong nước nhận được là 20% (10 nghìn đồng giá trị chia cho 50 nghìn đồng giá trị gia tăng).
9. Tại sao trong một số ngành hàng, thuế quan bảo hộ đánh vào sản phẩm cuối cùng thì cao,
vào nguyên vật liệu thì thấp là nhân mục đích gì? Cho biết quan điểm của anh/ chị về vấn đề này
Mức độ bảo hộ thực tế (ERP) biểu thị mối tương quan giữa thuế suất danh nghĩa đánh trên
sản phẩm cuối cùng và thuế suất danh nghĩa đánh trên nguyên liệu nhập khẩu của sản phẩm
đó. ERP càng lớn, mức độ bảo hộ cho sản xuất nội địa càng cao, người sản xuất trong nước sẽ
càng được lợi. Vì vậy, để khuyến khích sản xuất trong nước, chính phủ thường giữ cho mức
thuế danh nghĩa (thuế thành phẩm) luôn cao hơn mức thuế thực tế (thuế nguyên vật liệu). Đối lOMoAR cPSD| 61430673
với những nguyên vật liệu trong nước không sản xuất được hoặc kém hiệu quả, chính phủ
thường dùng mức thuế suất bằng 0%. (Nếu đề hỏi qgia là 1 quốc gia lớn sau khi đánh thuế
quan thì giá cả thế giới sẽ giảm gt tr 548)