1.
Vai trò ca h thng lái tr lc thy lc
Giúp
gim lực đánh lái
ngưi lái phi tác động lên ng.
Tăng
độ an toàn n định
khi điu khin xe.
Giúp ngưi lái điu khin xe
nh nhàng, chính xác
hơn, đặc bit khi
xe chy chm hoặc quay đu.
2.
Ưu
đim
Lái nh nhàng, gim mt mi cho tài xế.
Hot động êm, phn ng nhanh khi đánh lái.
Kết cu tương đối bn vng, đã đưc dùng rngi.
3.
Nhược
đim
Luôn tiêu hao ng sut động (vì bơm du thy lc chy liên tc
ngay c khi không đánh lái).
Làm tăng
mc tiêu hao nhiên liu
.
Kết cu phc tp hơn lái khí, khó bo ng.
th gây
rò r du thy lc
, d bn nh ng môi trường.
4.
Vai trò ca bơm du tr lc
Cung cp
áp sut lưu ng du thy lc
cho h thng.
Đảm bo piston trong xilanh lái có th dch chuyển → hỗ tr lc đánh
i.
5.
Các hng thưng gp bơm du tr lc
Rò r du
(do pht hng, ng dn nt, gioăng h).
Bơm kêu, rung
khi hot động (do mòn cánh bơm, thiếu du, du ln
bt khí).
Gim hoc mt tr lc lái
(do bơm yếu, hng van điu áp, dây đai
dẫn động trưt).
Nng lái đột ngt
bơm ngng hot động hoc gãy dây curoa.
Câu 5: H thng lái tr lực điện
Ưu điểm:
Tiết kim nhiên liu:
H thng ch s dụng năng lượng điện khi người
lái tác động lên vô lăng, không tiêu tn công sut ca động cơ liên tc
như h thng tr lc du.
Cm giác lái tốt hơn:
Tr lc lái đin có th điu chnh lc h tr tùy
theo tốc đ xe. Khi đi chậm, vô lăng rt nh giúp đánh lái d dàng (
d: khi đỗ xe). Khi đi nhanh, lăng s nng hơn, to cm giác lái chc
chn và an toàn.
Cu tạo đơn giản, gn nh:
Không bơm, đưng ng, hay du thy
lc, giúp gim trng lượng xe và tiết kim không gian.
Ít bảo dưỡng:
Không cn phi thay du hay kim tra r du như h
thng thy lc.
Nhược
đim:
Chi phí sa cha cao:
Các b phn như động đin, b điu khin
(ECU), cm biến đều các linh kin đin t. Khi b hng, thường phi
thay thế toàn b, chi phí rất đắt.
th mt cm giác lái:
Mt s h thống có thể làm vô lăng quá
nh, khiến ngưi lái khó cm nhận được mặt đưng.
Độ tr:
Khi ngưi lái ngắt đánh lái, đng cơ điện th mt mt
khong thi gian ngắn để dng hn,y ra một độ tr nh.
Vai trò hng ca động đin trong h thng:
Vai trò:
Động cơ đin là thành phn quan trng nht, nhim v to
ra lc b tr để giúp người lái xoay vô lăng mt cách nh nhàng. Lc
này được b điu khin (ECU) tính toán da trên tín hiu t cm biến
góc lái và tốc độ xe.
hng thường gp:
o
Quá dòng/ngn mch:
Động cơ có th b quá ti khi hot động
liên tc hoc gp s c chập đin.
o
Hng mch điu khin:
Phn cng hoc phn mm ca b
điu khin động cơ bị li.
o
Hng cun dây, chi than:
Sau mt thi gian s dng, các b
phận bên trong động cơ có th b mòn hoc hng.
Câu 6: H thng lái tr lc du
Các hỏng thường gp ca h thng lái tr lc du:
1.
lăng nặng bất thường: Đây dấu hiu ph biến nht.
Nguyên nhân có th do:
o
Thiếu du tr lc: Du b rò r qua các pht hoặc đường
ng.
o
Bơm trợ lc b hỏng: Bơm không còn tạo đủ áp suất để tr
lực cho vô lăng.
o
Dây curoa dn động bơm b trùng hoc đứt: Dây curoa b
lng hoc đứt khiến bơm không quay, không th to áp
sut.
2.
r du: Đây li rt ph biến. th thy du r các v
trí như:
o
Bình cha du.
o
Bơm tr lc.
o
Các đưng ng dn du.
o
Pht thưc lái.
3.
Tiếng kêu bt thưng khi đánh lái:
o
Tiếng rít lớn: Thường do dây curoa dẫn động bơm b trùng
hoc lng.
o
Tiếng rít/hú (thưng khi đánh lái hết c): Do du tr lc
thiếu, bơm tr lc b hng hoc không khí lt vào h
thng.
o
Tiếng lc cc/khc khc: Thường do các khp ni, bc lái
b mòn, rơ.
4.
Tay lái tr chm: Sau khi đánh lái, lăng không t tr v v trí
trung m mt cách nhanh chóng. Nguyên nhân th do m
tr lc yếu hoc thước lái b h pht làm lt du qua các
khoang.
5.
Du có bt khí hoặc đổi màu: Du tr lc chuyển sang màu đen
và có mùi khét, hoc xut hin bt khí trong bình cha, chng
t du đã quá hoc h thng b bn, không khí lt vào.
Phương pháp điu chnh ăn khp trc vít thanh răng (kh độ rơ)
Để điu chỉnh đ ăn khớp gia trục vít và thanh răng (còn gọi là
thước lái) nhm loi b độ rơ, người th s s dụng ecu điu chnh
và vòng bi như trong hình. Quá trình này giúp vô lăng không b lng,
đảm bo độ chính xác khi đánh lái s an toàn khi lái xe.
i đây các c thc hin:
1.
Ni lng đai c m (Ecu hãm): Trước tiên, cn ni lng đai c
hãm nm trên b điu chnh. Đai c y tác dng c đnh v
trí ca ecu điều chỉnh sau khi đã điu chnh xong.
2.
Siết ecu điều chnh: Sau khi ni lỏng đai ốc hãm, dùng dng c
thích hợp để siết ecu điều chnh vào. Khi siết, ecu này s ép
vòng bi vào trục vít và thanh răng, giúp giảm khong hở, tăng
độ ăn khớp.
3.
Kim tra độ ca lăng: Trong quá trình siết, cn lc lăng
để kim tra. Tiếp tc siết t t cho đến khi cm thấy vô lăng
không còn đ na, nhưng vn th quay lăng mt cách
nh nhàng. Nếu siết quá chặt, vô lăng s b nng, khó lái, và
gây mòn nhanh các chi tiết.
4.
Hãm cht đai c hãm: Khi đã đạt đưc độ ăn khp va ý, gi
chặt ecu điu chnh v trí đó và siết cht lại đai ốc hãm đ
khóa c định, tránh vic ecu b lng ra trong quá trình xe hot
động.
Phương pháp điu chnh ăn khp ca cu Trc vít - Con n
cu lái trc t - con lăn được s dng trên mt s xe không h
thng tr lc lái. Việc điều chỉnh ăn khớp giúp loi b độ (độ lng)
ca vô lăng, đm bo lái xe chính xác và an toàn.
Quá trình điu chnh đưc thc hin như sau:
c 1: Điu chnh trc vít
1.
Ni lng c hãm: Dùng c ni lỏng đai c hãm nm phía
trên hp tay lái.
2.
Siết đai c điu chnh: Dùng tua vít hoc dng c chuyên dng
siết đai c điu chnh nm bên trong. Vic siết đai c này s ép
vòng bi côn hai đầu trc vít, làm gim độ dc trc ca trc
t.
3.
Kim tra: Va siết, va dùng tay quay trc vít để kim tra. Khi
cm thy trc quay trơn tru, không còn độ rơ, nhưng cũng
không b bó cng thì dng li.
4.
Hãm cht: Sau khi điu chnh xong, siết cht li đai c m để
c định v trí của đai ốc điều chnh.
c 2: Điu chnh trc con lăn
1.
Ni lng c hãm: Ni lng đai c m nm trên trc con lăn.
2.
Siết vít điu chnh: Dùng tua t siết vít điu chnh để đẩy trc
con lăn ăn khớp sâu hơn vi trc vít. Quá trình này giúp loi b
khe h ăn khớp gia hai b phn.
3.
Kim tra: Sau mi ln siết mt chút, hãy xoay ng t t
kim tra. Điu chnh cho đến khi cm thy lăng không còn
độ v trí gia, nhưng vn quay nh nhàng. Nếu siết q
chặt, vô lăng s rt nng và làm hỏng cơ cu lái.
4.
Hãm cht: Khi đã đạt đưc độ ăn khp tt nht, siết cht li đai
ốc hãm đ khóa vít điều chnh li.
Độ chm
đ chênh lch gia khong cách hai bánh xe trước phía
trước và phía sau. Việc điu chỉnh độ chm giúp xe chy thng,
không b nhao lái, tránh mòn lp không đều.
Các c điu chnh:
1.
Xác định độ chm hin tại: Dùng thưc chuyên dng hoc thiết
b laser đo khong cách giữa hai bánh xe trước phía trước và
phía sau. Ghi li kết qu.
2.
Điu chnh thanh ni (thanh ging) s 5: Đ điu chnh độ
chm, người th s điu chỉnh đ dài ca thanh ni (5).
o
Siết cht hoc ni lng: Thanh nối (5) thường có hai đu
ren ngược nhau. Bng cách xoay thanh này, bn có th rút
ngn hoc kéo dài nó.
o
Rút ngn thanh ni: Làm cho hai bánh xe chm lại (độ
chụm dương).
o
Kéo dài thanh ni: Làm cho hai bánh xe m ra (độ chm
âm).
3.
Kim tra li: Sau khi điu chnh, đo li độ chm. Lp li c 2
và 3 cho đến khi đạt đưc thông s k thut do nhà sn xut
quy định.
4.
Hãm cht: Siết cht các đai c hãm hai đu thanh ni để c
định v trí.
Nguyên hot động ca b van thy lc (van điu khin)
B van thy lc trong h thng i tr lc du nhim v điu
khin dòng du t bơm trợ lực đến các khoang ca xi lanh tr lc
trên thước lái. Van này hoạt động da trên s dch chuyn ca thanh
xoắn khi người lái tác động lên vô lăng.
Khi xe đi thẳng: Vô lăng không xoay, thanh xon không b
xon. Các khi van điu khin v ttrung tâm, cho phép dòng
du t bơm chy thng v bình chứa mà không đi vào xi lanh
tr lc. Lúc này, không có tr lực tác động lên thước lái.
Khi đánh lái sang trái (ví dụ): Người lái xoay vô lăng. Lc này
làm thanh xon b xon li. S xon này làm dch chuyn các
khối van điều khin. Khi van s m đưng cho du có áp sut
t bơm chảy vào khoang bên trái ca xi lanh tr lực. Đồng thi,
van cũng mở đưng cho du khoang bên phi chy hi v
bình cha. Du áp sut s to ra lc đẩy piston trong xi
lanh, h tr người lái đánh lái sang trái.
Khi đánh lái sang phải: Tương tự, thanh xon b xon theo
chiều ngược li, làm dch chuyn khi van. Van s m đưng
cho du có áp sut chy vào khoang bên phi ca xi lanh, to
ra lực đẩy h tr đánh lái sang phải. Du khoang bên trái s
đưc x hi v bình cha.
Các hng liên quan ca b van thy lc
1.
Kt van: Các khối van điều khin b kt do cn bn trong du,
làm van không th di chuyển trơn tru. Khi đó, vô lăng có thể b
nng, không có tr lc hoc b "khóa" mt v trí nht định.
2.
Rò r bên trong (lt du): Các pht làm kín hoc các khe h
gia các van b mòn, làm du b rò r t khoang có áp sut cao
sang khoang có áp sut thp hoc v bình chứa. Điu này làm
gim hiu qu tr lc, khiến vô lăng b nặng hơn.
3.
Hng thanh xon: Thanh xon bn hoc gãy, làm mt kh
năng điều khin van. Khi đó, hệ thng không th cung cp tr
lực đúng lúc hoc hoàn toàn mt tr lc.
4.
Bn hoc cn du: Du tr lực quá cũ hoc bn s to ra cn,
làm tắc các đưng du nh bên trong van, gây ra hiện tượng
tr lc không ổn định hoc mt tr lc hoàn toàn.

Preview text:

1. Vai trò của hệ thống lái trợ lực thủy lực
• Giúp giảm lực đánh lái mà người lái phải tác động lên vô lăng.
• Tăng độ an toàn và ổn định khi điều khiển xe.
• Giúp người lái điều khiển xe nhẹ nhàng, chính xác hơn, đặc biệt khi
xe chạy chậm hoặc quay đầu. 2. Ưu điểm
• Lái nhẹ nhàng, giảm mệt mỏi cho tài xế.
• Hoạt động êm, phản ứng nhanh khi đánh lái.
• Kết cấu tương đối bền vững, đã được dùng rộng rãi. 3. Nhược điểm
• Luôn tiêu hao công suất động cơ (vì bơm dầu thủy lực chạy liên tục
ngay cả khi không đánh lái).
• Làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu.
• Kết cấu phức tạp hơn lái cơ khí, khó bảo dưỡng.
• Có thể gây rò rỉ dầu thủy lực, dễ bẩn và ảnh hưởng môi trường.
4. Vai trò của bơm dầu trợ lực
• Cung cấp áp suất và lưu lượng dầu thủy lực cho hệ thống.
• Đảm bảo piston trong xilanh lái có thể dịch chuyển → hỗ trợ lực đánh lái.
5. Các hư hỏng thường gặp ở bơm dầu trợ lực
Rò rỉ dầu (do phớt hỏng, ống dẫn nứt, gioăng hở).
Bơm kêu, rung khi hoạt động (do mòn cánh bơm, thiếu dầu, dầu lẫn bọt khí).
Giảm hoặc mất trợ lực lái (do bơm yếu, hỏng van điều áp, dây đai dẫn động trượt).
Nặng lái đột ngột → bơm ngừng hoạt động hoặc gãy dây curoa.
Câu 5: Hệ thống lái trợ lực điện Ưu điểm:
Tiết kiệm nhiên liệu: Hệ thống chỉ sử dụng năng lượng điện khi người
lái tác động lên vô lăng, không tiêu tốn công suất của động cơ liên tục
như hệ thống trợ lực dầu.
Cảm giác lái tốt hơn: Trợ lực lái điện có thể điều chỉnh lực hỗ trợ tùy
theo tốc độ xe. Khi đi chậm, vô lăng rất nhẹ giúp đánh lái dễ dàng (ví
dụ: khi đỗ xe). Khi đi nhanh, vô lăng sẽ nặng hơn, tạo cảm giác lái chắc chắn và an toàn.
Cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ: Không có bơm, đường ống, hay dầu thủy
lực, giúp giảm trọng lượng xe và tiết kiệm không gian.
Ít bảo dưỡng: Không cần phải thay dầu hay kiểm tra rò rỉ dầu như hệ thống thủy lực. Nhược điểm:
Chi phí sửa chữa cao: Các bộ phận như động cơ điện, bộ điều khiển
(ECU), cảm biến đều là các linh kiện điện tử. Khi bị hỏng, thường phải
thay thế toàn bộ, chi phí rất đắt.
Có thể mất cảm giác lái: Một số hệ thống cũ có thể làm vô lăng quá
nhẹ, khiến người lái khó cảm nhận được mặt đường.
Độ trễ: Khi người lái ngắt đánh lái, động cơ điện có thể mất một
khoảng thời gian ngắn để dừng hẳn, gây ra một độ trễ nhỏ.
Vai trò và hư hỏng của động cơ điện trong hệ thống:
Vai trò: Động cơ điện là thành phần quan trọng nhất, có nhiệm vụ tạo
ra lực bổ trợ để giúp người lái xoay vô lăng một cách nhẹ nhàng. Lực
này được bộ điều khiển (ECU) tính toán dựa trên tín hiệu từ cảm biến góc lái và tốc độ xe.
Hư hỏng thường gặp:
o Quá dòng/ngắn mạch: Động cơ có thể bị quá tải khi hoạt động
liên tục hoặc gặp sự cố chập điện.
o Hỏng mạch điều khiển: Phần cứng hoặc phần mềm của bộ
điều khiển động cơ bị lỗi.
o Hỏng cuộn dây, chổi than: Sau một thời gian sử dụng, các bộ
phận bên trong động cơ có thể bị mòn hoặc hỏng.
Câu 6: Hệ thống lái trợ lực dầu
Các hư hỏng thường gặp của hệ thống lái trợ lực dầu:
1. Vô lăng nặng bất thường: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất.
Nguyên nhân có thể do:
o Thiếu dầu trợ lực: Dầu bị rò rỉ qua các phớt hoặc đường ống.
o Bơm trợ lực bị hỏng: Bơm không còn tạo đủ áp suất để trợ lực cho vô lăng.
o Dây curoa dẫn động bơm bị trùng hoặc đứt: Dây curoa bị
lỏng hoặc đứt khiến bơm không quay, không thể tạo áp suất.
2. Rò rỉ dầu: Đây là lỗi rất phổ biến. Có thể thấy dầu rò rỉ ở các vị trí như: o Bình chứa dầu. o Bơm trợ lực.
o Các đường ống dẫn dầu.
o Phớt thước lái.
3. Tiếng kêu bất thường khi đánh lái:
o Tiếng rít lớn: Thường do dây curoa dẫn động bơm bị trùng hoặc lỏng.
o Tiếng rít/hú (thường khi đánh lái hết cỡ): Do dầu trợ lực
thiếu, bơm trợ lực bị hỏng hoặc có không khí lọt vào hệ thống.
o Tiếng lộc cộc/khục khặc: Thường do các khớp nối, bạc lái bị mòn, rơ.
4. Tay lái trả chậm: Sau khi đánh lái, vô lăng không tự trả về vị trí
trung tâm một cách nhanh chóng. Nguyên nhân có thể do bơm
trợ lực yếu hoặc thước lái bị hở phớt làm lọt dầu qua các khoang.

5. Dầu có bọt khí hoặc đổi màu: Dầu trợ lực chuyển sang màu đen
và có mùi khét, hoặc xuất hiện bọt khí trong bình chứa, chứng
tỏ dầu đã quá cũ hoặc hệ thống bị bẩn, có không khí lọt vào.

Phương pháp điều chỉnh ăn khớp trục vít và thanh răng (khử độ rơ)
Để điều chỉnh độ ăn khớp giữa trục vít và thanh răng (còn gọi là
thước lái) nhằm loại bỏ độ rơ, người thợ sẽ sử dụng ecu điều chỉnh
và vòng bi như trong hình. Quá trình này giúp vô lăng không bị lỏng,
đảm bảo độ chính xác khi đánh lái và sự an toàn khi lái xe.

Dưới đây là các bước thực hiện:
1. Nới lỏng đai ốc hãm (Ecu hãm): Trước tiên, cần nới lỏng đai ốc
hãm nằm trên bộ điều chỉnh. Đai ốc này có tác dụng cố định vị
trí của ecu điều chỉnh sau khi đã điều chỉnh xong.

2. Siết ecu điều chỉnh: Sau khi nới lỏng đai ốc hãm, dùng dụng cụ
thích hợp để siết ecu điều chỉnh vào. Khi siết, ecu này sẽ ép
vòng bi vào trục vít và thanh răng, giúp giảm khoảng hở, tăng độ ăn khớp.

3. Kiểm tra độ rơ của vô lăng: Trong quá trình siết, cần lắc vô lăng
để kiểm tra. Tiếp tục siết từ từ cho đến khi cảm thấy vô lăng
không còn độ rơ nữa, nhưng vẫn có thể quay vô lăng một cách
nhẹ nhàng. Nếu siết quá chặt, vô lăng sẽ bị nặng, khó lái, và
gây mòn nhanh các chi tiết.

4. Hãm chặt đai ốc hãm: Khi đã đạt được độ ăn khớp vừa ý, giữ
chặt ecu điều chỉnh ở vị trí đó và siết chặt lại đai ốc hãm để
khóa cố định, tránh việc ecu bị lỏng ra trong quá trình xe hoạt động.

Phương pháp điều chỉnh ăn khớp của cơ cấu Trục vít - Con lăn
Cơ cấu lái trục vít - con lăn được sử dụng trên một số xe không có hệ
thống trợ lực lái. Việc điều chỉnh ăn khớp giúp loại bỏ độ rơ (độ lỏng)
của vô lăng, đảm bảo lái xe chính xác và an toàn.

Quá trình điều chỉnh được thực hiện như sau:
Bước 1: Điều chỉnh trục vít
1. Nới lỏng ốc hãm: Dùng cờ lê nới lỏng đai ốc hãm nằm ở phía trên hộp tay lái.
2. Siết đai ốc điều chỉnh: Dùng tua vít hoặc dụng cụ chuyên dụng
siết đai ốc điều chỉnh nằm bên trong. Việc siết đai ốc này sẽ ép
vòng bi côn ở hai đầu trục vít, làm giảm độ rơ dọc trục của trục vít.

3. Kiểm tra: Vừa siết, vừa dùng tay quay trục vít để kiểm tra. Khi
cảm thấy trục quay trơn tru, không còn độ rơ, nhưng cũng
không bị bó cứng thì dừng lại.

4. Hãm chặt: Sau khi điều chỉnh xong, siết chặt lại đai ốc hãm để
cố định vị trí của đai ốc điều chỉnh.
Bước 2: Điều chỉnh trục con lăn
1. Nới lỏng ốc hãm: Nới lỏng đai ốc hãm nằm trên trục con lăn.
2. Siết vít điều chỉnh: Dùng tua vít siết vít điều chỉnh để đẩy trục
con lăn ăn khớp sâu hơn với trục vít. Quá trình này giúp loại bỏ
khe hở ăn khớp giữa hai bộ phận.

3. Kiểm tra: Sau mỗi lần siết một chút, hãy xoay vô lăng từ từ và
kiểm tra. Điều chỉnh cho đến khi cảm thấy vô lăng không còn
độ rơ ở vị trí giữa, nhưng vẫn quay nhẹ nhàng. Nếu siết quá
chặt, vô lăng sẽ rất nặng và làm hỏng cơ cấu lái.

4. Hãm chặt: Khi đã đạt được độ ăn khớp tốt nhất, siết chặt lại đai
ốc hãm để khóa vít điều chỉnh lại.
Độ chụm là độ chênh lệch giữa khoảng cách hai bánh xe trước ở phía
trước và phía sau. Việc điều chỉnh độ chụm giúp xe chạy thẳng,
không bị nhao lái, và tránh mòn lốp không đều.

Các bước điều chỉnh:
1. Xác định độ chụm hiện tại: Dùng thước chuyên dụng hoặc thiết
bị laser đo khoảng cách giữa hai bánh xe trước ở phía trước và
phía sau. Ghi lại kết quả.

2. Điều chỉnh thanh nối (thanh giằng) số 5: Để điều chỉnh độ
chụm, người thợ sẽ điều chỉnh độ dài của thanh nối (5).
o Siết chặt hoặc nới lỏng: Thanh nối (5) thường có hai đầu
ren ngược nhau. Bằng cách xoay thanh này, bạn có thể rút
ngắn hoặc kéo dài nó.

o Rút ngắn thanh nối: Làm cho hai bánh xe chụm lại (độ chụm dương).
o Kéo dài thanh nối: Làm cho hai bánh xe mở ra (độ chụm âm).
3. Kiểm tra lại: Sau khi điều chỉnh, đo lại độ chụm. Lặp lại bước 2
và 3 cho đến khi đạt được thông số kỹ thuật do nhà sản xuất quy định.
4. Hãm chặt: Siết chặt các đai ốc hãm ở hai đầu thanh nối để cố định vị trí.
Nguyên lý hoạt động của bộ van thủy lực (van điều khiển)
Bộ van thủy lực trong hệ thống lái trợ lực dầu có nhiệm vụ điều
khiển dòng dầu từ bơm trợ lực đến các khoang của xi lanh trợ lực
trên thước lái. Van này hoạt động dựa trên sự dịch chuyển của thanh
xoắn khi người lái tác động lên vô lăng.

• Khi xe đi thẳng: Vô lăng không xoay, thanh xoắn không bị
xoắn. Các khối van điều khiển ở vị trí trung tâm, cho phép dòng
dầu từ bơm chảy thẳng về bình chứa mà không đi vào xi lanh
trợ lực. Lúc này, không có trợ lực tác động lên thước lái.

• Khi đánh lái sang trái (ví dụ): Người lái xoay vô lăng. Lực này
làm thanh xoắn bị xoắn lại. Sự xoắn này làm dịch chuyển các
khối van điều khiển. Khối van sẽ mở đường cho dầu có áp suất
từ bơm chảy vào khoang bên trái của xi lanh trợ lực. Đồng thời,
van cũng mở đường cho dầu ở khoang bên phải chảy hồi về
bình chứa. Dầu có áp suất sẽ tạo ra lực đẩy piston trong xi
lanh, hỗ trợ người lái đánh lái sang trái.

• Khi đánh lái sang phải: Tương tự, thanh xoắn bị xoắn theo
chiều ngược lại, làm dịch chuyển khối van. Van sẽ mở đường
cho dầu có áp suất chảy vào khoang bên phải của xi lanh, tạo
ra lực đẩy hỗ trợ đánh lái sang phải. Dầu ở khoang bên trái sẽ
được xả hồi về bình chứa.

Các hư hỏng liên quan của bộ van thủy lực
1. Kẹt van: Các khối van điều khiển bị kẹt do cặn bẩn trong dầu,
làm van không thể di chuyển trơn tru. Khi đó, vô lăng có thể bị
nặng, không có trợ lực hoặc bị "khóa" ở một vị trí nhất định.

2. Rò rỉ bên trong (lọt dầu): Các phớt làm kín hoặc các khe hở
giữa các van bị mòn, làm dầu bị rò rỉ từ khoang có áp suất cao
sang khoang có áp suất thấp hoặc về bình chứa. Điều này làm
giảm hiệu quả trợ lực, khiến vô lăng bị nặng hơn.

3. Hỏng thanh xoắn: Thanh xoắn bị mòn hoặc gãy, làm mất khả
năng điều khiển van. Khi đó, hệ thống không thể cung cấp trợ
lực đúng lúc hoặc hoàn toàn mất trợ lực.

4. Bẩn hoặc cặn dầu: Dầu trợ lực quá cũ hoặc bẩn sẽ tạo ra cặn,
làm tắc các đường dầu nhỏ bên trong van, gây ra hiện tượng
trợ lực không ổn định hoặc mất trợ lực hoàn toàn.