












Preview text:
PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL I. Quá trình
hình thành và phát triển 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Bưu
chính Viettel được thành lập theo Quyết định 336/QĐ-QP ngày 27/07/1993 của Bộ
Quốc phòng. Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Bưu
chính Viettel Tên viết tắt : Công ty Bưu chính Viettel Tên giao dịch bằng tiếng anh:
Viettel Post Limited Company Tên viết tắt bằng tiếng anh : VTP Trụ sở chính: Số 01,
phố Giang Văn Minh, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 042660306 Fax : 069883035 Email : vtp@viettel.com.vn Website :
www.viettel.com.vn Mã số tài khoản ngân hàng: 3110000486300 – Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội Mã số thuế:0100109106-002 – Cục thuế Hà Nội Vốn
điều lệ: 40.000.000 đồng (bốn mươi tỷ đồng) Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Bưu chính viettel là doanh nghiệp 100% vốn do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
đầu tư, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng và kho bạc nhà nước, phải
lập báo cáo theo quy định của Tổng công ty. Công ty Bưu chính Viettel trực thuộc
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập đã chính thức triển khai dịch vụ
bưu chính đáp ứng nhu cầu của xã hội đồng thời đánh dấu một bước đổi mới trên thị
trường kinh doanh dịch vụ bưu chính còn đang bỏ trống và phá vỡ sự độc quyền trong
lĩnh vực kinh doanh này tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh và phát
triển, Công ty Bưu chính đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và nhanh
chóng trở thành đơn vị đứng thứ 2 trên thị trường sau VNPT về việc cung cấp dịch vụ
bưu chính tại Việt Nam. Công ty Bưu chính hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công
ty Viễn thông Quân đội. Mặc dù Thị trường bưu chính hiện nay chủ yếu do VNPT
nắm giữ và độc quyền trong thời gian dài nên việc cung cấp dịch vụ bưu chính của
công ty khác gặp nhiều khó khăn. Công ty Bưu chính Viettel đã tiến hành triển khai
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 64/64 tỉnh thành với 134 bưu cục, bộ phận
hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ bưu chính, dần dần chiếm được vị trí và uy tín
trên thị trường kinh doanh bưu chính. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ bưu chính của
công ty không được phép kinh doanh dịch vụ thư tem nên công ty đã kết hợp với
VNPT để làm đại lý cho VNPT và làm đại lý cho một số hãng chuyển phát quốc tế
như Công ty chuyển phát quốc tế DHL,TNT,FedEx, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên mạng bưu chính. 2. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả hoạt động
kinh của Công ty BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ TT Một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng
doanh thu Đồng 40.080.238.166 54.987.400.000 2 Lợi nhuận trước thuế Đồng
2.804.777.930 3.849.118.000 3 Tổng số CBCNV Người 654 815 4 Thu nhập bình
quân của CBCNV Đồng/người/tháng 1.066.736 1.309.893 Nhìn vào bảng trên ta thấy
các chỉ tiêu của năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ công ty đang
trên đà phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã được nâng
cao. Có được những thành quả như vậy là nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo, sự đồng
tâm nhất trí phấn đấu của cán bộ công nhân viên. Công ty đã nỗ lực không ngừng để
tìm cách mở rộng kinh doanh dịch vụ: Triển khai đồng bộ các hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, tăng cường công tác tiếp thị. Ngoài ra công ty còn không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. II. Chức năng và
nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty 1. Chức năng và nhiệm vụ a.
Chức năng: – Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa – Đại
lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo Trực tiếp tổ chức triển khai, phát triển kinh
doanh dịch vụ bưu chính và các dịch vụ gia tăng trên mạng bưu chính trên toàn quốc
b. Nhiệm vụ: Khai thác các nguồn báo chí trong nước và ngoài nước từ khâu nhận đặt
mua, tổng hợp nhu cầu, phân phối, cung cấp cho các bưu cục, phát báo đến tay người
đọc nhanh chóng, chính xác.Ngoài ra công ty còn tổ chức nhập khẩu báo chí, cung cấp
các loại báo chí xuất bản xuất bản trong nước và các loại báo chí nước ngoài được
phép nhập khẩu vào Việt Nam. Hàng năm , Công ty phát hành mục lục báo chí xuất
bản trong nước để nhằm cung cấp các thông tin cho các bưu cục và bạn đọc để thuận
tiện cho việc đặt mua báo chí. Chuyển phát các bưu phẩm, bưu kiện trong thời gian
ngắn nhất với chi phí hợp lý. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh a. Dịch vụ
chuyển phát nhanh VTP: Là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài
liệu, vật phẩm hàng hóa (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội công bố trước. + VTP - dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước + VTP
- dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế Sản phẩm của dịch vụ VTP + Chuyển phát nhanh
thư tín + Chuyển phát nhanh tài liệu, công văn + Chuyển phát nhanh ấn phẩm +
Chuyển phát nhanh hàng hóa Quy trình: + Các bưu cục nhận nhận bưu phẩm, bưu
kiện và hàng hóa của người gửi gửi tới trung tâm khai thác + Các trung tâm khai thác
kiểm tra, phân chia bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa theo vùng địa lý sau đó tổ chức
chuyển phát theo các tuyến. b. Dịch vụ phát hành báo chí : Để tờ báo đến tay bạn đọc
công ty cần phải trải qua các khâu sau: + Tổng hợp nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu
từ bưu điện khu vực đến bưu điện Huyện, Quận, Thị xã đến bưu điện Tỉnh, Thành phố
đến trung tâm phát hành báo + Đặt in với tòa soạn báo + Báo được chuyển tới bộ phận
phát hành báo + Bộ phận phát hành báo tổ chức chuyển báo đến tay bạn đọc đúng số
lượng, thời gian, nội dung III. Tổ chức bộ máy quản lý Do đặc điểm của công ty hoạt
động trên địa bàn rộng, số lượng công nhân viên sản xuất kinh doanh đông, thời gian
nhanh chóng, chính xác, nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có
đặc điểm riêng. Công ty bố trí tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức sản xuất trực
tuyến chức năng. Công ty Bưu chính Viettel gồm có: Giám đốc, 4 phó giám đốc, 5
phòng giúp việc và 5 đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất * Giám đốc Chỉ đạo, phụ trách
chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Phụ trách trực tiếp về tổ chức, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, công tác kiểm tra giám sát nội bộ toàn Công ty. * Phó
Giám đốc(Miền Bắc: 1 người, Miền Nam: 1 người, Miền Tây: 1 người, Miến Trung: 1
người) Chịu trách nhiệm chính về quản lý chất lượng dịch vụ, kết quả hoạt động
SXKD và các mặt công tác theo ủy quyền của Giám đốc Công ty tại miền mà mình
phụ trách. * Phòng tài chính kế toán - Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tài chính và hoạt động
kế toán toàn Công ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng Công ty. -
Phân tích, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính và các báo cáo kinh tế khác đáp ứng
yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty. * Phòng kinh doanh Tham
mưu giúp Đảng ủy, Ban giám đốc về công tác thị trường, phát triển mạng lưới, dịch vụ
mới và kinh doanh các dịch vụ theo chiến lược của Công ty. Quản lý, kiểm tra, xúc
tiến công tác kinh doanh. * Phòng kế hoạch Nghiệp vụ Tham mưu, giúp Ban Giám
đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công
tác lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, công tác đầu tư
tài sản, trang thiết bị cơ sở vật chất, hạ tầng, chất lượng dịch vụ, giá, … * Phòng Tổ
chức Lao động Tham mưu, giúp Đảng ủy Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức, biên chế, tiền lương, tuyển
dụng, đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động toàn Công ty. *
Ban Chính trị Hành chính Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính
trị, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty theo Nghị quyết của Đảng ủy
Tổng Công ty và Đảng ủy Công ty. * Bưu cục thu phát (số lượng: 94) Khai thác, thu
phát, báo chí, quản lý sản lượng, doanh thu, công nợ, chất lượng dịch vụ…, vận hành,
khai thác, quản lý mạng bưu chính viettel trên địa bàn bưu cục. * Bưu cục Trung tâm
khai thác (số lượng: 4) Khai thác, Báo chí, ….trong mạng bưu chính Viettel và thực
hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi khu vực của Bưu cục. * Bưu cục Ngoại dịch (số
lượng: 2) Là đại lý cho các hãng kinh doanh bưu chính quốc tế chuyên khai thác các
bưu phẩm, bưu kiện đi quốc tế và làm đại lý cho VNPT trong lĩnh vực chuyển phát
thư. * Trung tâm Phát hành báo (số lượng: 2) Phát hành báo, khai thác, kết nối báo
chí, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn
đốc các mặt về công tác PHB, vận hành, khai thác trên toàn bộ mạng bưu chính
Viettel. * Đội xe (số lượng: 2) Vận chuyển bưu phẩm,bưu kiện từ các bưu cục đến các
trung tâm khai thác, chuyên chở các túi báo chí trong nội bộ các nhà in.Ngoài ra còn
phục vụ lãnh đạo đi công tác và các nhu cầu khác của công ty.
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban Chính trị Hành chính Bưu cục thu phát 94 Phòng Tổ chức lao động Phòng Kidnh
Doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ P.GIÁM ĐỐC Bưu cục
TT Khai thác 4 Bưu cục Ngoại Dich 2 Trung tâm PHB 2 Đội xe 2 P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH
VIETTEL 1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu * Tổ
chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh cho phù hợp
với quy mô và địa bàn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán,
công ty Bưu chính Viettel đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống kê được tập trung tại
phòng tài chính kế toán của công ty.Còn các Bưu cục không có tổ chức kế toán riêng
mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ
ngắn (3 ngày, 5 ngày) lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng tài chính kế toán
của công ty để tiến hành ghi chép kế toán. Như vậy toàn bộ thông tin kế toán phát sinh
trong toàn công ty đều được ghi chép, hệ thống hóa thông tin tập trung tại phòng tài
chính kế toán công ty .Hình thức tổ chức kế toán này giúp tập trung hóa công tác kế
toán, cung cấp thông tin kế toán kịp thời phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính tập
trung ở đơn vị, thuận tiện cho phân công lao động trong phòng kế toán, thuận tiện cho
việc sử dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và công tác kế toán, tài chính, thống kê ở
đơn vị. Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 nhân viên được phân bổ cụ thể như
sau: • Kế toán trưởng (01 người): Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên. Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài
chính gửi lên tổng công ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo yêu cầu. Kế
toán trưởng chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. • Phó Phòng kiêm kế toán tổng
hợp và kế toán doanh thu , chi phí (1 người) : Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp,
nhận chứng từ , số liệu của các phần hành kế toán để tập hợp chi phí cũng như doanh
thu chuyển phát nhanh và phát hành báo. Báo cáo trưởng phòng kịp thời về việc xử lý
kịp thời kế toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán,lập báo cáo kế toán. • Kế toán
vật tư vàTSCĐ(2 người): Hạch toán chi tiết và tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập, xuất, tồn bảo quản nguyên
vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu đảm
bảo khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, thẻ kho. Cuối kỳ kiểm kê, lập báo cáo. Hàng
tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào số lượng
nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có
liên quan. • Kế toán Thuế ( 1 người): Theo dõi tình hình thanh toán thuế, phí lệ phí
phải nộp nhà nước và các khoản thuế được khấu trừ.Tính toán chính xác và thanh toán
kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước. • Kế toán vốn bằng tiền, thanh
toán kiêm kế toán tiền lương, BHXH,KPCĐ (2 người): Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình tiền gửi, tiền vay với ngân hàng vào ngày cuối tháng. Kiểm tra ngày công xếp
loại lao động, tăng lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho CNV trong công ty,
bảng thanh toán BHXH, chứng từ KPCĐ, quỹ khen thưởng trước khi trình phụ trách
phòng ký. Mở sổ theo dõi hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, lập báo cáo về lao
động, tiền lương, một số khoản thanh toán khác và các quỹ công ty theo quy định. •
Kế toán phải trả nhà cung cấp (2 người) : Theo dõi chi tiết công nợ, thanh toán với
từng đơn vị bán hàng trong nước cũng như với công ty nước ngoài.tính toán chính xác
và thanh toán kịp thời các khoản công nợ đến hạn thanh toán. • Thủ quỹ (2 người):
Chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ và sổ sách lưu giữ.Theo dõi tình hình thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt trên sổ quỹ. Thực hiện công tác chuyên môn khác được phân công tại
Phòng Tài chính. * Đặc điểm một số phần hành chủ yếu: – Kế toán vốn bằng tiền:
+Kế toán thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam: Hàng ngày kế toán căn cứ cào báo cáo
quỹ, lập các định khoản kế toán để ghi vào các tài khoản kế toán. +Kế toán tiền gửi
Ngân hàng là vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi ở Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà
nước.Kế toán ghi chép trên các tài khoản tiền gửi phải căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy
báo Có hoặc Bản sao kê của Ngân hàng. + Kế toán tiền đang chuyển là vốn bằng tiền
của doanh nghiệp đã gửi vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để
thanh toán với các đơn vị khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân hàng
hoặc chứng từ xác nhận của nơi nhận tiền. – Kế toán tài sản cố định: Ghi chép kế toán
tổng hợp , kế toán chi tiết TSCĐ ở đơn vị. Theo dõi bằng hạch toán nghiệp vụ ( Sổ
hạch toán nghiệp vụ) TSCĐ sử dụng ở các bộ phận trong đơn vị nhằm quản lý chặt
chẽ TSCĐ đang sử dụng. Lập bảng tính khấu hao TSCĐ để tính chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Phản ánh kết quả kiểm kê TSCĐ vào sổ kế toán. Lập báo cáo kế toán
nội bộ về tăng giảm TSCĐ. – Kế toán tiền lương, thanh toán BHXH: Tính lương, lập
các bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận trong đơn vị. Lập bảng tổng hợp và
phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. Trích BHXH phải chi trả cho người
ốm đau, thai sản. Ghi chép kế toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Thống kê về lao động, tiền lương. 2. Chế độ kế toán áp dụng Công ty Bưu
chính viettel áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của chế độ kế
toán Việt Nam. – Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm. – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ – Phương
pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp số dư giảm dần – Phương pháp tính thuế
GTGT: Theo phương pháp khấu trừ – Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương
pháp giá đích danh – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê
khai thường xuyên. 3. Hình thức kế toán áp dụng Công ty sử dụng phần mềm kế toán
cho tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng là phần mềm
effect. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện trên một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” . Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế. Chứng từ ghi sổ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ
kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán là: Chứng từ ghi
sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ
kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân
đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối
chiếu, kiểm tra SƠ ĐỒ 4: TRÌNH TỰ XỬ LÝ TRÊN MÁY THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ Các chứng từ gốc Xử lý chứng từ Nhập dữ liệu đầu vào: - Các
chứng từ gốc đã được xử lý - Các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển - Các
tiêu thức phân bổ CPQL và CPSX - Các tài liệu liên quan khác Máy sẽ được thực hiện
* Lên các loại sổ sách: - sổ cái - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết * Lập: -
Báo cáo tài chính + Nhà nước quy định + Tổng công ty - Báo cáo kế toán quản trị 4.
Tổ chức chứng từ kế toán Chứng từ áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. * Chứng từ kế toán gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao
động tiền lương + Chỉ tiêu hàng tồn kho + Chỉ tiêu bán hàng + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ
tiêu TSCĐ * Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Tất cả các chứng từ kế toán do
công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán công
ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: + Lập, tiếp nhận, xử lý
chứng từ kế toán được gửi lên từ các bưu cục và các bộ phận khác trong công ty. + Kế
toàn viên, kế toán trưởng kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc ký
duyệt. + Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. + Lưu, trữ
bảo quản chứng từ kế toán. 5. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán * Tổ chức hệ
thống tài khoản Công ty Bưu chính Viettel vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã ban
hành theo quyết định số 15/ QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành hệ thống các tài khoản kế toán đã được mã
hóa thống nhất và được áp dụng ở đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Tổng
Công ty. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành Bưu chính, công ty đã mở
thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 và không sử dụng một số tài khoản. * Hệ thống tài
khoản sử dụng TK 111, TK 112 , TK 113, TK 121, TK 128, TK 129, TK 131, TK 133,
TK 136, TK 138, TK 139, TK 141, TK 142, TK 144, TK 151, TK 152, TK 153, TK
154, TK 155, TK 156, TK 157, TK 158, TK 159, TK 161, TK 211, TK 212, TK 213,
TK 214, TK 217, TK 221, TK 222, TK 223, TK 228, TK 229, TK 241, TK 242, TK
243, TK 244, TK 311, TK 315, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 336, TK 338,
TK 341, TK 342, TK 343, TK 344, TK 347, TK 351, TK 352, TK 411, TK 412, TK
413, TK 414, TK 415, TK 418, TK 419, TK 421, TK 431, TK 441, TK 461, TK 466,
TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531, TK 532, TK 621, TK 622, TK 627, TK
632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 001, TK 002,
TK 003, TK 004, TK 007. * Các tài khoản cấp 2, 3 được mở thêm Loại 1: Tài sản
ngắn hạn Tài khoản 112: Tiền gửi NH 11211: Tiền gửi NH công ty 11212: Tiền gửi
NH tài khoản chuyên thu HN 11213: Tiền gửi NH tài khoản chuyên thu HCM 11214:
Tiền gửi NH tài khoản chuyên thu ĐN Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng 1311:
Phải thu công ty Viettel mobile 1312: Phải thu khách hàng CPN 1313: Phải thu khách
hàng PHB Tài khoản 136: Phải thu nội bộ 1361: Phải thu nội bộ công ty 1362: Phải
thu dịch vụ CPN 1363: Phải thu dịch vụ PHB Tài khoản 138: phải thu khác 1382: phải
thu từ Đại lý Tài khoản 139: Dự phòng phải thu khó đòi 1391: Dự phòng phải thu khó
đòi CPN 1392: Dự phòng phải thu khó đòi PHB Loại 3: Nợ phải trả Tài khoản 331:
Phải trả cho người bán 3311: Phải trả khách hàng CPN 3312: Phải trả người bán PHB
3313: Phải trả Công ty Viettel mobile Loại 5: Doanh thu Tài khoản 515: Doanh thu
hoạt động tài chính 5151: Thu nhập hoạt động tài chính CPN 5152: Thu nhập hoạt
động tài chính PHB Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh Tài khoản 627: Chi phí sản
xuất chung 6275: Chi phí thuê ngoài vận chuyển 6276: Chi phí vận chuyển hàng
không 6279: Chi phí trả các hãng chuyển phát Loại 7: Thu nhập khác Tài khoản 711:
Thu nhập khác 7111: Thu nhập khác CPN 7112: Thu nhập khác PHB Loại 8: Chi phí
khác Tài khoản 811: Chi phí khác 8111: Chi phí khác CPN 8112: Chi phí khác PHB
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
9111: Xác định kết quả kinh doanh CPN 9112: Xác định kết quả kinh doanh PHB *
Các tài khoản không sử dụng 008: Dự toán chi sự nghiệp, dự án 121: Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng, Do không phát sinh
các nghiệp vụ này. 611: Mua hàng Do công ty không áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ. 6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính hàng năm của công ty
quy định lập các báo cáo tổng hợp sau: + Bảng cân đối kế toán: mẫu số B 01-DN +
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Mẫu số B 03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B 09-DN Ngoài ra để
đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty còn lập thêm các báo cáo kế toán quản trị nhằm giúp
cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của toàn Công ty, từ
đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. Các báo cáo kế
toán nội bộ: Theo quy định của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam: + Bảng
cân đối tài khoản: B 01-KTNB + Chi phí sản xuất kinh doanh: B 02-KTNB + Chi phí
quản lý doanh nghiệp: B 03-KTNB + thanh toán với cấp trên: B 05-KTNB + Báo cáo
doanh thu: B 07-KTNB 7. Phương pháp tính thuế Nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế mà công ty ứng trước
trả cho người cung cấp để nộp ngân sách và được ngân sách hoàn lại. Thuế GTGT đầu
vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao
gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu, hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính.
Công ty phải nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho nhà nước.
PHẦN III: NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VỀ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIETTEL I. Nhận xét và đánh giá Trong cơ chế thị trường đầy tính
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào
cũng phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Nắm bắt
được điều đó trong những năm qua Công ty Bưu chính Viettel đã không ngừng đổi
mới, từng bước tự hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác điều hành kinh
doanh. Cùng với công tác quản lý chung, Ban Giám đốc và phòng kế toán rất chú
trọng đến công tác kế toán. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em xin được đưa ra
một số nhận xét một cách tổng quát vè tình hình kinh doanh cũng như quá trình tổ
chức hạch toán tại Công ty Bưu chính Viettel như sau: 1. Ưu điểm * Về bộ máy quản
lý: Cơ cấu tổ chức từ công ty đến các bưu cục theo hệ thống các phòng, ban chức năng
tạo ra một hệ thống tổ chức khung hành chính quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ, vẫn đảm bảo
được hiệu quả, tránh được tình trạng chồng chéo, phát huy cao trách nhiệm của mỗi
thành viên., giữ nghiêm kỷ luật lao động, nghiệp vụ. Xây dựng tính chủ động sáng tạo
của mỗi thành viên trong công ty. * Bộ máy kế toán: Với quy mô kinh doanh tương
đối lớn, khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối nhiều thì tổ chức kế toán
như hiện nay là phù hợp. Công ty tổ chức kế toán tập trung hình thức này phù hợp với
hoạt động kinh doanh phản ánh đầy đủ kịp thời giúp ban giám đốc điều hành nhanh,
chính xác. 2. Nhược điểm Nhân viên kế toán ngoài công tác nghiệp vụ chuyên môn
còn phải kiêm một số nghiệp vụ khác như: kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế
toán tiền lương do vậy nhân viên kế toán phải làm quá nhiều việc. Hóa đơn, chứng từ
vẫn còn sai sót về thủ tục thanh toán. vẫn còn tình trạng nhân viên giữ công nợ, gây
thất thoát cho công ty. II. Một số kiến nghị giải pháp cho công ty Tuyển dụng thêm
nhân viên kế toán để giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên kế toán hiện
nay.Kiểm soát các mặt công tác tài chính tại công ty chặt chẽ. Xử lý nghiêm các
trường hợp nhân viên giữ tiền của công ty. MỤC LỤC