











Preview text:
CHƯƠNG 6 TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN
6.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là tổ chức việc
thực hiện các chuẩn mực, chế độ kế toán để phản ánh tình hình
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực
hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của
kế toán cho các đối tượng cần sử dụng.
- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp (DN) có thể hiểu
là việc xây dựng, thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đối tượng
kế toán; phương pháp kế toán; bộ máy kế toán với những con
người am hiểu nội dung, phương pháp kế toán biểu hiện qua hình
thức kế toán thích hợp trong mỗi DN cụ thể để phát huy cao nhất
tác dụng của kế toán trong công tác quản lý DN. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của một DN là tập
thể các cán bộ, nhân viên kế toán tại DN cùng với các phương
tiện thiết bị kỹ thuật để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê và công tác tài chính tại DN. Tổ chức bộ máy kế toán
là sự sắp xếp, phân công công việc cho từng kế toán viên và tổ
chức luân chuyển chứng từ trong phòng kế toán của DN.
o Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là
phương tiện để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
từng đối tượng kế toán riêng biệt. Dựa vào hệ thống tài khoản
kế toán do Bộ Tài chính ban hành, DN căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và tính chất hoạt động cũng như đặc điệm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài
khoản kế toán phù hợp để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị mình. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến hoạt động của DN đều phải tổ chức lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán là tài liệu gốc có tính
bằng chứng, tính pháp lý và là thông tin vô cùng quan trọng trong
công tác kế toán của DN.
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau tên và số hiệu của
chứng từ kế toán; Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; Tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng, đơn giá và số
tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng
từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; Chữ ký, họ và
tên người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế
toán. Ngoài những nội dung chủ yếu trên, chứng từ kế toán còn có thể
có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán là khâu trung tâm của
toàn bộ công tác kế toán, là bộ phận trung gian để các chứng từ
gốc ghi chép rời rạc được tập hợp, phản ánh đầy đủ có hệ thống
để phục vụ công tác tính toán, tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh
tế thể hiện toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN và phản ánh lên các báo cáo kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến hoạt động của DN. DN
phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại
Luật Kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; Sửa chữa sai
sót; Khoá sổ kế toán; Lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; Xử lý vi phạm. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán: Hệ thống
BCTC là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ
kế toán DN. Nhà nước có quy định thống nhất về
nội dung, phương pháp, thời gian lập và gửi đối với
các báo cáo kế toán định kỳ, đó là các BCTC.
Các BCTC phản ánh tổng quát về tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN và một số tình hình khác
cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử dụng thông
tin kế toán với những mục đích khác nhau để đưa ra
các quyết định phù hợp. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Tổ chức công tác kế
toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý của DN. Chất lượng của công tác kế toán phụ
thuộc trực tiếp vào khả năng, trình độ thành thạo, đạo đức
nghề nghiệp, sự phân công, phân nhiệm hợp lý các thành
viên trong bộ máy kế toán.
Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ DN thường do Giám
đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo.
Trong bộ máy kế toán của DN nên cơ cấu riêng bộ phận
kiểm tra kế toán hoặc công nhân viên chuyên trách kiểm tra kế toán.
Việc kiểm tra có thể được tiến hành với tất cả các nội dung
hoặc từng nội dung riêng biệt. Tùy theo yêu cầu mà có thể
kiểm tra định kỳ hay đột xuất, bất thường. TỔ CHỨC KẾ TOÁN
o Tổ chức trang bị, ứng dụng công nghệ xử lý thông tin trong
công tác kế toán: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp
thông tin nhanh chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất
lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở để tinh giảm bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán.
6.2. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN
o Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những nội dung quan trọng
của công tác tổ chức kế toán. Tổ chức kiểm tra kế toán nhằm đảm
bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng qui định, có hiệu
quả và cung cấp được thông tin phản ánh kịp thời, đúng hiện trạng của đơn vị.
o Kiểm tra kế toán sẽ tăng cường tính đúng đắn và hợp lý, trung thực,
khách quan của quá trình hạch toán ở đơn vị. Đồng thời, cũng là
công việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ
kế toán, tài chính của đơn vị. Do đó, kiểm tra kế toán do đơn vị kế
toán chủ động thực hiện hoặc do cơ quan chủ quản, cơ quan chức
năng thực hiện theo quy định về kiểm tra kế toán.
6.2. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN
o Tổ chức kiểm tra kế toán gồm các nội dung sau:
- Xác định những nội dung cần kiểm tra (bao gồm các nội
dung kiểm tra của các cán bộ làm công tác kế toán tự kiểm
tra, nội dung kiểm tra của kế toán trưởng đối với công việc
của các phần hành kế toán, đơn vị phụ thuộc,…)
- Xây dựng kế hoạch và chế độ kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị
- Tổ chức và hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác kế
toán tự kiểm tra việc ghi sổ, hạch toán và tổ chức kiểm tra
công tác kế toán của các bộ phận kế toán trong toàn đơn vị.
6.2. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN
o Công tác kiểm tra kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thận trọng, nghiêm túc, trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra;
- Các kết luận phải kiểm tra rõ ràng, chính xác, chặt chẽ trên cơ
sở đối chiếu với chế độ, thể lệ kế toán cũng như các chính sách
chế độ quản lý kinh tế, tài chính hiện hành. Qua đó vạch rõ
những thiếu sót, tồn tại cần khắc phục;
- Phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên và các cơ quan tổng hợp
kết quả kiểm tra; những kinh nghiệm tốt về công tác kiểm tra kế
toán, cũng như các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về chế độ kế
toán và chính sách, chế độ kinh tế tài chính;
6.2. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN
- Các đơn vị được kiểm tra phải thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc trong thời gian quy định các kiến nghị của cơ quan
kiểm tra về việc sửa chữa những thiếu sót đã được phát
hiện qua kiểm tra kế toán.
Công tác kiểm tra kế toán có thể được thực hiện thường kỳ
hoặc kiểm tra bất thường, kiểm tra trước, kiểm tra trong và
kiểm tra sau khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Document Outline
- 6.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN