ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUAN DU LỊCH
1. Phân tích các yếu tố nh hưởng đến hoạt động du lịch?
- Yếu tố bên ngoài
Chính trị hội :
+ Chiến tranh ( thực tiễn hiện nay : các tranh chấp lãnh thổ , thương mại, ko thống nhất
đc về quyền lợi ích ) hòa bình. Việc diễn ra các cuộc chiến tranhm lược hay
các cuộc nội chiến làm hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình kiến trúc lịch sử -
văn hóa, các công rình độc đáo.
+ Bình đẳng dân tộc ( trong nước, ngoài nước), thị người gốc á, phân biệt sắc tộc,
màu da vẫn còn tồn tại làm gây nên nỗi hoài ghi, tâm hội cho khách du lịch. LHQ
đã thông qua các chính sách bãi bỏ sự kì thị phân biệt, bình đẳng sắc tộc
+ Bình đẳng giới : đây cũng một vấn đề Liên Hợp Quốc khá quan tâm được
chú ý đến
Kinh tế :
+ Cơ sở quan trọng để hình thành phát triển du lịch bền vững
+ Nền kinh tế chung phát triển tiền đề cho sự ra đời phát triển của ngành kinh tế
du lịch.
+ Sự tác động của điều kiện kinh tế tới phát triển du lịch thể hiện nhiều góc độ khác
nhau.
+ Du lịch ngành dịch vụ, nhận nhiệm vụ chuyển tải” hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm tìm kiếm lợi nhuận
Xu thế hội: nhiều xu thế trái chiều nhau, một ảnh hưởng tất yếu, phản ánh
nhu cầu thực tế, nhưng ko phải xu thế nào cũng ảnh hưởng tốt
+ Hiện nay mọi ni đều quan tâm vấm đề du lịch, tích cực đi du lịch( có kinh tế, tái
tại sức khỏe, làm biệc vất vả nên đi di lịch thay đổi ko khí, đi để thỏa mãn, đi để biết,
Tại sao xu thế đi du lịch ngày càng nhiều hơn: tiền, có nhu cầu đi, thông tin
điểm đến
Công nghệ : phát triển các hoạt động du lịch qua các mạng , chuyển đổi số
Dịch bnh ( cúm, covid-19, sốt xuất huyết,…), thiên tai thảm hại ( sóng thần, động
đất, lũ lụt, bão,…), biến đổi khí hậu (hiệu ứng nhà kính, băng tan, ô nhiễm môi
trường,…),đã tác động rất mạnh mẽ đến phát tiển du lịch => tác động tiêu cực
- Cầu du lịch yếu tố bên ngoài đặc biệt:
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở thường
xuyên của mình để được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát
triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khỏe, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần.
( Theo Giáo trình Tổng Quan Du Lịch_Chủ biên: TS.Trần Thị Mai)
Cầu du lịch: nhận thức về du lịch ngày này: du lịch ko phải là nhu cầu cơ bản của
con người như ăn, ngủ, đi vệ sinh… nhưng nhiều trường hợp có tài chính, thời gian
vẫn ko đi du lịch họ coi đó việc không cần thiết , không nhu cầu về việc đi du
lịch. Nhu cầu du lịch chỉ được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định, đặc biệt là
điều kiện về kinh tế, kĩ thuật, xã hội,…
Thời gian rảnh rỗi : đây yếu tố rất quan trọng để thực hiện hóa nhu cầu đi du lịch.
Khả năng chi trả nhu cầu : có những người chịu chi tiêu quá mức khả năng của
mình, hoặc có những người có thu nhập quá thấp chỉ đủ đẻ đáp ứng các nhu cầu cơ
bản, chư thể đáp ứng các nhu cầu cao n( tức không phần thu nhập được tự do
chi phối )
Sức khỏe: đi du lịch phải sức khỏe để xử các tình huống=> quyết định dự định
đi du lịch của con người
- Các nguồn lực để phát triển du lịch:
Tài nguyên du lịch : được định nghĩa là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác thể đưc sử dụng nhằm đáp ng nhu cầu du lịch, các yếu tố bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. ( Theo Luật
Du Lịch Việt Nam 2017)
+ Sự phong phú về tài nguyên du lịch điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du
lịch quyết định việc hình thành các điểm thu hút khách, yếu tố bản để hình
thành các sảm phẩm du lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Tài chính:
Nhân lực đóng vai trò then chốt, được các doanh nghiệp quan tâm về cả số lượng
chất ợng
Nguồn lực tổ chức: ngườim du lịch, tiếp đón
Chính sách: tập hợp các ý tưởng sở đưa ra các quyết định thực kiện kinh
doanh kinh tế => nguồn lực quan trọng nhất
2. Phân tích sự giống khác nhau giữa sản phẩm du lịchsp hàng hóa thông
thường ?
Khái niệm sản phẩm du lịch: : Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ trên sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du
lịch 2017)
Giống: đều do con ngưi tạo ra, phục vụ nhu cầu sử dụng của con người
Khác
Tiêu chí
Sản phẩm thông thường
Sản phẩm du lịch
Hình dạng
sản phẩm cụ thể
hình, phi vật chất
Quyền sở hữu
Sẽ được chuyển giao khi mua bán
Không sự thay đổi về sở hữu
Trưng bày
Trưng bày trước khi mua bán
Thông thường không đc trưng
bày, hoặc trưng bày nhưng cụ thể
Lưu trữ
thể u trữ
Không được lưu trữ, lưu kho
Quá trình sản
xuất và tiêu
ng
Sản xuất rồi mới tiêu dùng đc
Sản xuất tiêu dùng tiến hành
đồng thời cùng một thời gian
Khả năng bán
thể đưc bán tiếp theo
Không th dùng để bán tiếp theo
Địa điểm
Sản xuất tiêu dùng thời gian
địa điểm khác nhau
Sản xuất tiêu dùng được tiếm
hành đồng bộ về cả thời gian và
không gian.
3. Các giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch ?
Xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch :
+ Xác định thể loại du lịch nào phù hợp.
+ Giá trị khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch.
+ Số lượng du khách trong đó tiềm ng.
+ Sức tiếp nhận của sở vật chất kỹ thuật du lịch.
+ Khả năng cung ứng nguồn lao động.
+ Kinh nghiệm tổ chức.
+ Khả năng kết hợp các thể loại du lịch khác nhau.
Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm :
Cần phải xác định đưc những loại hình du lịch phải dựa trên các tiêu chuẩn
sau:
+ Tính hấp dẫn của các tài nguyên du lịch đưa vào khai thác cho thời vụ thứ hai.
+ Xác định nguồn khách tiềm năng theo số lượng cấu.
+ ng vốn đầu cần thiết để xây dựng thêm trang thiết bị nhằm thỏa mãn nhu
cầu cho du khách quanh năm.
Nghiên cứu thị trường :
Để xác định số lượng thành phần của luồng du khách triển vọng ngoài mùa du
lịch chính, phải chú ý đến các nhóm du khách sau :
+ Khách du lịch công v.
+ Công nhân viên không được sử dụng phép m vào mùa du lịch chính.
+ Các gia đình con nhỏ không bị hạn chế thời gian nghỉ vào mùa chính.
+ Những ngưi hưu trí.
+ Những người nhu cầu đặc biệt.Chúng ta cần nghiên cứu, nắm bắt được thông
tin về sở thích của các nhóm du khách vcác dịch vụ du lịch chủ yếu, tạo điều
kiện cho các tổ chức du lịch đổi mi sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa chương
trình vui chơi, giải trí, cung ứng vật tư và công tác phục vụ tốt hơn.
Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng khu du
lịch :
+ Thực hiện sự phối hợp giữa những ni tham gia vào việc cung ứng sản phẩm
du lịch ngoài thời vụ du lịch chính để tạo được sự thống nhất về quyền lợi hành
động.
+ Nâng cao chất lượng cải tiến cấu của sở vật chất kỹ thuật du lịch, tạo
cho nó có khả năng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách
Sử dụng tích cực các động lực kinh tế
+ Đối với du khách, các tổ chức công ty du lịch sử dụng chính sách giảm giá,
khuyến mãi để kích thích du khách đi du lịch ngoài mùa chính
+ Khuyến khích tính chủ động của của các tổ chức kinh doanh du lịch, các sở
trong việc kéo dài thời vụ du lịch
4. Phân tích các chính sách phát triển du lịch các quyết định, nghị quyết để
phát triển du lịch ở Việt Nam ?( Luật du lịch 2017)
- Chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch, hướng du lịch ngành
phát triển mũi nhọn của đất nước
- Tổ chức, nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu cao nhất
khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách vưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
- Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển gtrị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Nhà nước chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu phát triển sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường thu hút sự
tham gia của cộng đồng dân cư; đầu phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá và các sản phẩm du lịch đặc thù khác.
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản và phát triển du lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
g) Đầu nh thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, quy lớn; hệ thống cửa hàng
miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
- Nhà nước chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, trú, thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
khác cho khách du lịch.
5. Trình bày khái niệm khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa? đối tượng
nào không được thống kê là khách du lịch quốc tế ? Tại sao ?
Khách du lịch nội địa công dân Việt Nam, người nước ngoài trú Việt Nam đi
du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam người nước ngoài, ngưi Việt Nam định
nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017)
Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế dựa trên 3 tiêu thức
(mục đích, thời gian, không gian): Khách du lịch quốc tế là những người lưu trú ít
nhất một đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường
trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch nội địa là ngưi đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường
xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h không quá một m với
các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
Đối tượng không được thống kch du lịch quốc tế ( giáo trình tổng quan
trang 11)
- Những người đến một nước để thừa hành một nhiệm vụ nào - đó (các nhân viên
thương vụ, ngoại giao các sứ quán, cảnh sát quốc tế làm nhiệm vụ nước khác,...);
- Những người đi sang c khác để hành nghề (dù hay không hợp đồng), hoặc
tham gia các hoạt động kinh doanh ở nước đến.
- Những người nhập vào nước đến;
- Học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sống tạm trú nước ngoài;
- Những người thưng xuyên qua lại biên giới (nhân viên hải quan tại các cửa khẩu,
người buôn bán các chợ biên giới...);
- Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia (khách transit) không dừng lại cho
dù cuộc hành trình đó kéo dài trên 24 giờ.
6. Phân tích ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch ?
Ảnh hưởng rất rệt
- Nếu thời vụ ngắn sẽ làm ảnh ng đến việc sử dụng tài nguyên
- sở vật chất thuật dl ko đc sử dụng hết gây lãng phí
- Chân viên muốn nâng cao trình độ chuyên môn bị hạn chế
- Dao động ko đc sử dụng hết trong năm
- Giá cả tăng chi phí cố định, dịch vụ hàng hóa tăng, giá bị đẩy lên do sử dụng sở
ít
- Gây khó khắn cho việc tổ chức , áp dụng giá ko đc linh hoạt
- Khách du lịch bị hạn chế trong việc m chỗ trong mùa du lịch chính
- Tiện nghi bị hạn chế gây cản trở giao thông, chất lượng phục vụ bị hán chế do những
ngày đông khách
- Kéo theo các ngành kinh tế liên quan ảnh hưởng : nông nghiệp, công nghiệp
7. Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến lịch vực văna hội ?
Tích cực
- Khi du lịch thì sẽ vai trò gìn giữ sức sống cho ng dân
- Các gtrị văn hóa di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ đang bị hỏng sẽ đc quan tâm
phục hồi đón khách
- Người dân điểm đến đc tăng vốn hiểu biết về các nước các vùng: rất phù hợp để
đón khách quốc tế
- Lòng tự hào daan tộc được nâng lên, nâng cao tính yêu nước ..
- Khôi phục các gtrị văn hóa truyền thống, làng nghề, nghề đc khôi phục
- Mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, ủng hộ hòa bình
- Giảm bớt nạn thất nghiệp, dân trí nâng cao
- Giảm đô thị hóa , giữ gìn bản sắc dân tộc
Tiêu cực
- Sự hao mòn hại về tài nguyên du lịch, các sản phẩm di sản văn hóa vật thể, các
sản phẩm văn hóa phi vật thể bị mài mòn tinh hoa vốn có
- Mất mát đồ cổ
- Mang theo dịch bệnh
Liên hệ nhận thức về vấn đề phát triển du lịch
8. Trình bàynh thời vụ trong du lịch tác động bất lợi đến cnh quyền địa
phương như thế nào ?
- Trong vùng du lịch chính quyền khó khăn trong việc đảm bảo an toàn hội
- Khó khăn trong việc kiểm soát dòng khách trong mùa cao điểm
- Đảm bảo tính mạng, tài sản cho người dân địa phương, khách du lịch
- Tăng cường áp lực bảo đảm an toàn hội, dịch bệnh
- Niêm yết gcác sản phẩm du lịch tránh trục lợi nhân
- Quản việc khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả không gây lãng phí, hại
- Việc quản thương mại hóa các hoạt động văn hóa lễ hội kkhăn hơn do như cầu
của khách du lịch
- Ảnh hưởng đến môi trường phát triển du lịch bền vững
- Ảnh hưởng đến sự phát triền kinh tế
9. Trình bày khái niệm sản phẩm du lịch gì ?( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017
). Trình bày những đặc trưng và giá trị sử dụng của sản phm du lịch.
Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ trên sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du
lịch 2017)
Đặc trưng của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch tính tổng hợp
Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch được biểu hiện ở chỗ nó kết hợp các loại dịch vụ
do nhiều đơn vị nhân thuộc các ngành khác nhau cung cấp nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của khách du lịch; Nó vừa bao gồm sản phẩm vật chất, tinh thần, vừa bao gm sản phẩm
phi lao động và cả các tài nguyên tự nhiên.
Hơn nữa, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố không thể tách rời. nhiều đơn vị tham
gia cung ứng sản phẩm du lịch, thậm chí dối với một sản phẩm riêng lẻ cũng có nhiều bộ
phận tham gia phục vụ. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận tham gia phục vụ khách để tạo ra một sản phẩm du lịch chất lượng tốt, đem lại sự
hài lòng cho khách hàng.
Do tính tổng hợp của sản phẩm du lịch, việc quy hoạch phát triển du lịch phát triển
sản phẩm du lịch sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan cần thiết nhằm đạt
được chất lượng sản phẩm du lịch tốt.
Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại dng hình
- Hầu hết các dịch vụ du lịch như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan,...đều tồn tại
dạng vô hình, khách du lịch chỉ cảm nhận được chúng chứ không nhìn thấy việc
chúng mang lại cảm giác phấn chấn, dễ chịu hay kchịu, không cầm nắm được các
dịch vụ đó như các hàng hóa khác, không mang được chúng về nhà sau khi mua.
- Do tính chất không cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi mua, gặp kkhăn trong việc lựa chọn sản phẩm. vậy, vấn đề quảng cáo
trong du lịch rất quan trọng.
- Ngoài ra, nhà cung ứng không dễ dàng đánh giá, chất lượng sản phẩm trước khi bán
chúng. Thông thường, chất lượng sản phẩm du lịch được đánh giá theo cảm nhận của
khách hàng. Với tính chất đó, việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng lựa chọn loại
sản phẩm phù hợp để cung ứng là rất quan trọng.
Phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao, không thể để tồn kho
- Hầu hết các sản phẩm du lịch chưa bán được hôm nay không thể để bán vào dịp khác
trong tương lai (phòng ngkhách sạn, chỗ ngồi nhà hàng, chỗ ngồi trên các phương
tiện vận chuyển...).
- Đặc điểm này của sản phẩm du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du
lịch phải chính sách giá cả, cách thức quảng bá, kỹ thuật bán hàng phù hợp mới
thể đạt công suất sử dụng cao, giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- vậy, việc cân đối trong quan hệ cung - cầu các dịch vụ lịch vào các thời điểm khác
nhau trong ngày, trong tuần, trong du tháng hoặc trong năm,hết sức quan trọng
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch.
Quá trình sản xuấttiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời
Khác với các sản phẩm thông thường khác, việc sản xuất hầu hết các dịch vụ du lịch
chỉ được thực hiện khi khách du lịch mặt tại i cung cấp dịch vụ; việc tiếp nhận và
tiêu dùng sản phẩm du lịch của khách du lịch cũng được thực hiện đồng thời với quá
trình sản xuất.
Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch là điểm rất đáng lưu ý
vì các đơn vị cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách du lịch, do vậy các đơn vcung
ứng phải xây dựng được các chuẩn mực quản tốt việc thực hiện các chuẩn mực sản
xuất sản phẩm nhằm đạt được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Sản phẩm du lịch tính không thể chuyển dịch
- Việc đi du lịch có thể được xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau, nhưng gần như
không thể thiếu hoạt động tham quan, du ngoạn tại điểm đến. Chính vậy, khách du
lịch chỉ thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch tại nơi sản xuất chứ không
phải như những sản phẩm vật chất khác là có thể chuyển khỏi nơi sản xuất đến nơi
khác để tiêu thụ.
- Tính không thể chuyến dịch của sản phẩm du lịch còn được thể hiện chỗ không
sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm giữa người bán và ni mua. Khách du lịch chỉ
có quyền sử dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong một thời gian, địa điểm
nhất định chứ không có quyền sở hữu sản phẩm. Với đặc điểm này, khách du lịch
không được nhìn thấy sản phẩm du lịch trước khi mua nó. Khách du lịch chỉ biết về
sản phẩm thông qua các kênh quảng cáo, qua Internet, qua tranh ảnh, sách báo, giới
thiệu của ngưi khác... Chất ng thông tin tác động rất lớn đến quyết định chọn
điểm đến của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch tính không đồng nhất
- Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Các nhân viên cung cấp sản phẩm du
lịch không thể tạo ra được các sản phẩm như nhau trong những thời gian làm việc
khác nhau. Hơn nữa, khách du lịch là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào
cảm nhận của họ. Trong những thời gian, bối cảnh khác nhau, sự cảm nhận của họ
cũng khác nhau; những khách du lịch khác nhau cũng những cảm nhận khác nhau
về cùng một sản phẩm.
- Một người thể đánh gchất lượng chương trình du lịch đó tuyệt vời, còn người
kia lại có đánh giá là không có gì đặc sắc.
Quá trình tạo ra sản phẩm du lịch sự tham gia của khách hàng
Thái độ, hành vi chung của khách hàng là một trong những yếu tố. Một nhà hàng có
một nhóm khách nào đó gây ồn ào thể gây tác động xấu đến cảm nhận của một nhóm
khách hàng khác về nhà hàng đó.
Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch
- Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch thể hiện chỗlàm thỏa mãn nhu cầu tổng
hợp của khách du lịch trong suốt cuộc hành trình du lịch của họ. Một mặt,
vừa thỏa mãn các nhu cầu sinh lý cơ bản như: ăn uống, ở, đi lại của khách du lịch.
Mặt khác,đáp ứng các nhu cầu tinh thần như tham quan, nâng cao kiến thức, tăng
cường giao lưu...
- Do đó, giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch tính đa chức năng, tính hình
và tính trừu tượng cao. Việc đánh gía, đo lường giá trị sử dụng của nó chỉ có thể
thông qua sự cảm nhận của khách du lịch.
- Xét về mặt gtrị, việc tạo ra sản phẩm du lịch cũng đòi hỏi sự tiêu hao về sức
lực và trí lực của con người như mọi hàng hóa khác.
- Tuy nhiên, việc xác định giá trị của sản phẩm du lịch tương đối khó bởi vì nó
thường bao gồm các yếu tố cấu thành: giá trị sản phẩm vật chất, giá trị dịch v
du lịch và giá trị của các yếu tố thu hút du lịch.
- Trong các yếu tố đó, đối với giá trị sản phm vật chất, thể dùng thời gian lao
động tất yếu của xã hội để đánh giá.
Đối với gtrị dịch vụ du lịch,được xác định bởi trình độ trang thiết bị, chất lượng
đội ngũ lao động, phương thức phục vụ năng suất dịch vụ. Trên thực tế, kiến thức, kỹ
năng chuyên môn, trình độ đạo đức nghề nghiệp và tố chất văn hóa của các nhân viên du
lịch có sự chênh lệch rất lớn, do vậy, rất khó xác định được giá trị du lịch. Đối với các
yếu tố du lịch, việc xác định giá trị của nó cũng khá khó khăn.
10. Lĩnh vực kinh tế nh hưởng như thế nào đến hoạt động du lịch ?
Ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển du lịch
Bao gồm các ngành nghề: công nghiệp, nông nghiệp, GTVT, bưu chính viễn thông, tài
chính ngân hàng
- Nông nghiệp: ngành du dịch tiêu thụ lượng lớn các sản phẩm của ngành nông nghiệp
kể cả sản phẩm tươi sống hay đông lạnh, các sản phẩm phải đảm bảo về mặt sức, chế
độ dinh dưỡng, sự đa dạng, số lượng sản phẩm được cung cấp.
- Công nghiệp
+ Công nghiệp thực phẩm: đường, sữa, rượu,bia, các loại đồ uống,… phải có hệ thống
dây chuyền sản xuất hiện đại để đảm bảo được số lượng cung ng, chất lượng từng sản
phẩm, mẫu mã đẹp mắt thu hút người dùng ,…
+ Công nghiệp nhẹ: công nghiệp dệt may cung cấp lượng chăn, ga, gối, đệm, rèm, khăn
trải,
+ Công nghiệp chế biến gỗ: đồ trang trí, giường tủ, bàn ghế,
+ Công nghiệp gm, sứ, thủy tinh: bát, đĩa, ly, chén
- Giao thông vận tải:
+ Cung cấp số lượng lớn phương tiện đi lại cho khách du lịch
+ Các loại phương tiện phải phù hợp với từng loại địa hình du lịch để thuận lợi cho việc
đi lại.
+ Tốc độ phương tiện phải đảm bảo kịp thời cho quá trình di chuyển của khách du lịch.
+ Các loại phương tiện vừa phải đảm bảo tính an toàn cao vừa sự tiện nghi cũng như
có mức giá rẻ để phù hợp cho nhiều tầng lớp khách du lịch.
+ Trong một chuyến đi nên kết hợp nhiều loại phương tiện để thể tận hưởng hết các
cung bậc cảm xúc.
- Bưu chính viễn thông: hệ thống đường truyền phải được phủ sóng mạng internet,
việc phủ sóng các loại mạng viễn thông cần thiết, nó giúp cho chuyến đi của khách
du lịch đc đảm bảo hơn
- Tài chính ngân hàng: đảm bảo về số lượng( nhiều ngân hàng phủ sóng hầu hết các
địa điểm) chất lượng ( nhiều tiện ích, các phương thức thanh toán thẻ, tài khoản
đa dạng)
11. Tác động tiêu cực của du lịch đến văn hóa ?
- Đối với các di sản văn hóa vật thể, sự phát triển du lịch ạt chạy theo số lượng
thường gây ra sự bào mòn, hư hại các công trình, các di tích hiện có.
- Sự mặt quá đông của khách du lịch tại một địa điểm di tích tạo nên những tác
động học, hóa học (do khí thải từ hơi thở, tiếng ồn,...) cùng với yếu tố khí hậu,
thời tiết gây nên sự xuống cấp, phá hủy những công trình kiến trúc cổ.
- Sự phát triển du lịch thể làm gia tăng sự thất thoát, buôn bán trái phép đồ cổ, ăn
cắp cổ, vật cổ tại các di tích, đào bới lăng mộ cổ...
- Sự phát triển du lịch thường kèm theo sự du nhập văn hóa ngoại lai, và do vậy có
thể làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc.
- Một số ng xử của khách du lịch thể làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục
của dân cư địa phương.
- Du lịch kinh tế hóa các nguồn tài nguyên du lịch, biến các di sản văn hóa thành tài
sản
- Yêu cầu của khách quá mức về các phong tục lễ hội tập quán diễn ra thường xuyên
làm mất đi các giá trị văn hóa vốn có
- Làm mất đi tính trang nghiêm của các trang phục đồ ăn cung đình, mất đi giá trị
lịch sử
- Với ngưi dân địa phương thì học hỏi quá mức làm lai tạp các gtrị văn hóa vốn
có của địa phương
- Tính nguyên bản bị giảm
12. Hãy làm các bộ phận hp thành sản phẩm du lịch ?
Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ trên sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du
lịch 2017)
- Sản phẩm du lịch tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch ( theo GT Tổng quan du lịch – TS. Trần Thị Mai)
Các bộ phận hợp thành
- Dịch vụ vận chuyển: Đây các phương tiện phục vụ, hỗ trợ cho các hoạt động du
lịch trong việc vận chuyển hàng hàng hóa, khách du lịch đến các địa điểm du lịch
hay các là một phần cơ bản của sản phẩm du lịch bao gồm các phương tiện như:
Máy bay, xe ô tô các loại, xe máy, xe đạp, tàu thuyền,
- Dịch vụ lưu trú ăn uống: Đây thành phần chính tạo nên sản phẩm du lịch nhằm
phục vụ du khách trong các hoạt động ăn uống, cắm trại tại các khu sinh thái, địa
điểm du lịch nổi tiếng; các dịch vnày bao gm lều trại, nhà hàng, khách sạn…
- Các dịch vụ tham quan: Đây là các dịch vụ giúp các du khách có thể chiêu ngưỡng
vẻ đẹp tại các địa điểm du lịch dịch vụ này có thể có ngưi hướng dẫn hoặc không
tùy theo nhu cầu của du khách; các dịch vụ này bao gm các tuyến điểm tham quan,
khu di tích, công viên, hội chợ, cảnh quan…
- Hàng hóa được bày bán: Đây những hàng a được bán tại các địa điểm du lịch
nhằm phục vụ các nhu cầu, tâm lý của khách hàng trong mua bán. Bao gồm hàng
tiêu dùng, quà lưu niệm,…
- Các dịch vụ hỗ trợ: Thủ tục xin hộ chiếu, visa…
Các sản phẩm du lịch phổ biến hiện nay Việt Nam bao gồm: Du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch miền quê, du lịch mua sắm, du lịch sáng tạo…

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUAN DU LỊCH
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch?
- Yếu tố bên ngoài
• Chính trị xã hội :
+ Chiến tranh ( thực tiễn hiện nay : các tranh chấp lãnh thổ , thương mại, ko thống nhất
đc về quyền và lợi ích ) và hòa bình. Việc diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược hay
các cuộc nội chiến làm hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình kiến trúc lịch sử -
văn hóa, các công rình độc đáo.
+ Bình đẳng dân tộc ( trong nước, ngoài nước), kì thị người gốc á, phân biệt sắc tộc,
màu da vẫn còn tồn tại làm gây nên nỗi hoài ghi, tâm lí xã hội cho khách du lịch. LHQ
đã thông qua các chính sách bãi bỏ sự kì thị phân biệt, bình đẳng sắc tộc
+ Bình đẳng giới : đây cũng là một vấn đề mà Liên Hợp Quốc khá quan tâm và được chú ý đến • Kinh tế :
+ Cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển du lịch bền vững
+ Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch.
+ Sự tác động của điều kiện kinh tế tới phát triển du lịch thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau.
+ Du lịch là ngành dịch vụ, nhận nhiệm vụ “ chuyển tải” hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm tìm kiếm lợi nhuận
Xu thế xã hội: có nhiều xu thế trái chiều nhau, là một ảnh hưởng tất yếu, phản ánh
nhu cầu thực tế, nhưng ko phải xu thế nào cũng ảnh hưởng tốt
+ Hiện nay mọi người đều quan tâm vấm đề du lịch, tích cực đi du lịch( có kinh tế, tái
tại sức khỏe, làm biệc vất vả nên đi di lịch thay đổi ko khí, đi để thỏa mãn, đi để biết, …
⇨ Tại sao xu thế đi du lịch ngày càng nhiều hơn: có tiền, có nhu cầu đi, có thông tin điểm đến
Công nghệ : phát triển các hoạt động du lịch qua các mạng , chuyển đổi số
Dịch bệnh ( cúm, covid-19, sốt xuất huyết,…), thiên tai thảm hại ( sóng thần, động
đất, lũ lụt, bão,…), biến đổi khí hậu (hiệu ứng nhà kính, băng tan, ô nhiễm môi
trường,…),đã tác động rất mạnh mẽ đến phát tiển du lịch => tác động tiêu cực
- Cầu du lịch và yếu tố bên ngoài đặc biệt:
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở thường
xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát
triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khỏe, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần.
( Theo Giáo trình Tổng Quan Du Lịch_Chủ biên: TS.Trần Thị Mai)
Cầu du lịch: nhận thức về du lịch ngày này: du lịch ko phải là nhu cầu cơ bản của
con người như ăn, ngủ, đi vệ sinh… nhưng nhiều trường hợp có tài chính, thời gian
vẫn ko đi du lịch vì họ coi đó là việc không cần thiết , không có nhu cầu về việc đi du
lịch. Nhu cầu du lịch chỉ được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định, đặc biệt là
điều kiện về kinh tế, kĩ thuật, xã hội,…
Thời gian rảnh rỗi : đây yếu tố rất quan trọng để thực hiện hóa nhu cầu đi du lịch.
Khả năng chi trả nhu cầu : có những người chịu chi tiêu quá mức khả năng của
mình, hoặc có những người có thu nhập quá thấp chỉ đủ đẻ đáp ứng các nhu cầu cơ
bản, chư thể đáp ứng các nhu cầu cao hơn( tức là không có phần thu nhập được tự do chi phối )
Sức khỏe: đi du lịch phải có sức khỏe để xử lí các tình huống=> quyết định dự định
đi du lịch của con người
- Các nguồn lực để phát triển du lịch:
Tài nguyên du lịch : được định nghĩa là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là các yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. ( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017)
+ Sự phong phú về tài nguyên du lịch là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du
lịch vì nó quyết định việc hình thành các điểm thu hút khách, là yếu tố cơ bản để hình
thành các sảm phẩm du lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. • Tài chính:
Nhân lực đóng vai trò then chốt, được các doanh nghiệp quan tâm về cả số lượng và chất lượng
Nguồn lực tổ chức: có người làm du lịch, tiếp đón
Chính sách: tập hợp các ý tưởng … cơ sở đưa ra các quyết định thực kiện kinh
doanh kinh tế => nguồn lực quan trọng nhất
2. Phân tích sự giống và khác nhau giữa sản phẩm du lịch và sp hàng hóa thông thường ?
❖ Khái niệm sản phẩm du lịch: : Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du lịch 2017)
Giống: đều do con người tạo ra, phục vụ nhu cầu sử dụng của con người Khác Tiêu chí Sản phẩm thông thường Sản phẩm du lịch Hình dạng Là sản phẩm cụ thể Vô hình, phi vật chất Quyền sở hữu
Sẽ được chuyển giao khi mua bán
Không có sự thay đổi về sở hữu Trưng bày
Trưng bày trước khi mua bán
Thông thường không đc trưng
bày, hoặc trưng bày nhưng cụ thể Lưu trữ Có thể lưu trữ
Không được lưu trữ, lưu kho Quá trình sản
Sản xuất rồi mới tiêu dùng đc
Sản xuất và tiêu dùng tiến hành xuất và tiêu
đồng thời cùng một thời gian dùng Khả năng bán
Có thể được bán tiếp theo
Không thể dùng để bán tiếp theo Địa điểm
Sản xuất và tiêu dùng ở thời gian
Sản xuất và tiêu dùng được tiếm địa điểm khác nhau
hành đồng bộ về cả thời gian và không gian.
3. Các giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch ?
❖ Xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch :
+ Xác định thể loại du lịch nào phù hợp.
+ Giá trị và khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch.
+ Số lượng du khách trong đó và tiềm năng.
+ Sức tiếp nhận của cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch.
+ Khả năng cung ứng nguồn lao động. + Kinh nghiệm tổ chức.
+ Khả năng kết hợp các thể loại du lịch khác nhau.
❖ Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm :
Cần phải xác định được những loại hình du lịch và phải dựa trên các tiêu chuẩn sau:
+ Tính hấp dẫn của các tài nguyên du lịch đưa vào khai thác cho thời vụ thứ hai.
+ Xác định nguồn khách tiềm năng theo số lượng và cơ cấu.
+ Lượng vốn đầu tư cần thiết để xây dựng thêm trang thiết bị nhằm thỏa mãn nhu
cầu cho du khách quanh năm.
❖ Nghiên cứu thị trường :
Để xác định số lượng và thành phần của luồng du khách triển vọng ngoài mùa du
lịch chính, phải chú ý đến các nhóm du khách sau :
+ Khách du lịch công vụ.
+ Công nhân viên không được sử dụng phép năm vào mùa du lịch chính.
+ Các gia đình có con nhỏ không bị hạn chế thời gian nghỉ vào mùa chính. + Những người hưu trí.
+ Những người có nhu cầu đặc biệt.Chúng ta cần nghiên cứu, nắm bắt được thông
tin về sở thích của các nhóm du khách về các dịch vụ du lịch chủ yếu, tạo điều
kiện cho các tổ chức du lịch đổi mới cơ sở vật chất – kỹ thuật, đa dạng hóa chương
trình vui chơi, giải trí, cung ứng vật tư và công tác phục vụ tốt hơn.
❖ Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng và khu du lịch :
+ Thực hiện sự phối hợp giữa những người tham gia vào việc cung ứng sản phẩm
du lịch ngoài thời vụ du lịch chính để tạo được sự thống nhất về quyền lợi và hành động.
+ Nâng cao chất lượng và cải tiến cơ cấu của cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, tạo
cho nó có khả năng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách
❖ Sử dụng tích cực các động lực kinh tế
+ Đối với du khách, các tổ chức và công ty du lịch sử dụng chính sách giảm giá,
khuyến mãi để kích thích du khách đi du lịch ngoài mùa chính
+ Khuyến khích tính chủ động của của các tổ chức kinh doanh du lịch, các cơ sở
trong việc kéo dài thời vụ du lịch
4. Phân tích các chính sách phát triển du lịch và các quyết định, nghị quyết để
phát triển du lịch ở Việt Nam ?( Luật du lịch 2017)
- Chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch, hướng du lịch là ngành
phát triển mũi nhọn của đất nước
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất
khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. -
Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. -
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường thu hút sự
tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá và các sản phẩm du lịch đặc thù khác.
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng
miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch.
5. Trình bày khái niệm khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa? Và đối tượng
nào không được thống kê là khách du lịch quốc tế ? Tại sao ?
❖ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi
du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
❖ Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017)
❖ Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế dựa trên 3 tiêu thức
(mục đích, thời gian, không gian): “Khách du lịch quốc tế là những người lưu trú ít
nhất là một đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường
trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
❖ Theo Tổ chức Du lịch Thế giới: “Khách du lịch nội địa là người đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường
xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và không quá một năm với
các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
❖ Đối tượng không được thống kê là khách du lịch quốc tế ( giáo trình tổng quan trang 11)
- Những người đến một nước để thừa hành một nhiệm vụ nào - đó (các nhân viên
thương vụ, ngoại giao ở các sứ quán, cảnh sát quốc tế làm nhiệm vụ ở nước khác,...);
- Những người đi sang nước khác để hành nghề (dù có hay không có hợp đồng), hoặc
tham gia các hoạt động kinh doanh ở nước đến.
- Những người nhập cư vào nước đến;
- Học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sống tạm trú ở nước ngoài;
- Những người thường xuyên qua lại biên giới (nhân viên hải quan tại các cửa khẩu,
người buôn bán ở các chợ biên giới...);
- Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia (khách transit) và không dừng lại cho
dù cuộc hành trình đó kéo dài trên 24 giờ.
6. Phân tích ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch ?
Ảnh hưởng rất rõ rệt
- Nếu thời vụ ngắn sẽ làm ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên
- Cơ sở vật chất kĩ thuật dl ko đc sử dụng hết gây lãng phí
- Chân viên muốn nâng cao trình độ chuyên môn bị hạn chế
- Dao động ko đc sử dụng hết trong năm
- Giá cả tăng vì chi phí cố định, dịch vụ hàng hóa tăng, giá bị đẩy lên do sử dụng cơ sở ít
- Gây khó khắn cho việc tổ chức , áp dụng giá ko đc linh hoạt
- Khách du lịch bị hạn chế trong việc tìm chỗ trong mùa du lịch chính
- Tiện nghi bị hạn chế gây cản trở giao thông, chất lượng phục vụ bị hán chế do những ngày đông khách
- Kéo theo các ngành kinh tế liên quan ảnh hưởng : nông nghiệp, công nghiệp
7. Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến lịch vực văn hóa xã hội ? ❖ Tích cực
- Khi có hđ du lịch thì sẽ có vai trò gìn giữ sức sống cho ng dân
- Các giá trị văn hóa di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ … đang bị hư hỏng sẽ đc quan tâm phục hồi đón khách
- Người dân ở điểm đến đc tăng vốn hiểu biết về các nước các vùng: rất phù hợp để đón khách quốc tế
- Lòng tự hào daan tộc được nâng lên, nâng cao tính yêu nước ..
- Khôi phục các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, nghề đc khôi phục
- Mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, ủng hộ hòa bình
- Giảm bớt nạn thất nghiệp, dân trí nâng cao
- Giảm đô thị hóa , giữ gìn bản sắc dân tộc ❖ Tiêu cực
- Sự hao mòn hư hại về tài nguyên du lịch, các sản phẩm di sản văn hóa vật thể, các
sản phẩm văn hóa phi vật thể bị mài mòn tinh hoa vốn có - Mất mát đồ cổ - Mang theo dịch bệnh
Liên hệ nhận thức về vấn đề phát triển du lịch
8. Trình bày tính thời vụ trong du lịch tác động bất lợi đến chính quyền địa
phương như thế nào ?
- Trong vùng du lịch chính quyền khó khăn trong việc đảm bảo an toàn xã hội
- Khó khăn trong việc kiểm soát dòng khách trong mùa cao điểm
- Đảm bảo tính mạng, tài sản cho người dân địa phương, khách du lịch
- Tăng cường áp lực bảo đảm an toàn xã hội, dịch bệnh
- Niêm yết giá các sản phẩm du lịch tránh trục lợi cá nhân
- Quản lí việc khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả không gây lãng phí, hư hại
- Việc quản lí thương mại hóa các hoạt động văn hóa lễ hội khó khăn hơn do như cầu của khách du lịch
- Ảnh hưởng đến môi trường phát triển du lịch bền vững
- Ảnh hưởng đến sự phát triền kinh tế
9. Trình bày khái niệm sản phẩm du lịch là gì ?( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017
). Trình bày những đặc trưng và giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch.
❖ Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du lịch 2017)
❖ Đặc trưng của sản phẩm du lịch
• Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp
Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch được biểu hiện ở chỗ nó kết hợp các loại dịch vụ
do nhiều đơn vị cá nhân thuộc các ngành khác nhau cung cấp nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của khách du lịch; Nó vừa bao gồm sản phẩm vật chất, tinh thần, vừa bao gồm sản phẩm
phi lao động và cả các tài nguyên tự nhiên.
Hơn nữa, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố không thể tách rời. Có nhiều đơn vị tham
gia cung ứng sản phẩm du lịch, thậm chí dối với một sản phẩm riêng lẻ cũng có nhiều bộ
phận tham gia phục vụ. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận tham gia phục vụ khách để tạo ra một sản phẩm du lịch có chất lượng tốt, đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Do tính tổng hợp của sản phẩm du lịch, việc quy hoạch phát triển du lịch và phát triển
sản phẩm du lịch có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan là cần thiết nhằm đạt
được chất lượng sản phẩm du lịch tốt.
Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình
- Hầu hết các dịch vụ du lịch như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan,...đều tồn tại ở
dạng vô hình, khách du lịch chỉ cảm nhận được chúng chứ không nhìn thấy việc
chúng mang lại cảm giác phấn chấn, dễ chịu hay khó chịu, không cầm nắm được các
dịch vụ đó như các hàng hóa khác, không mang được chúng về nhà sau khi mua.
- Do tính chất không cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi mua, gặp khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm. Vì vậy, vấn đề quảng cáo
trong du lịch rất quan trọng.
- Ngoài ra, nhà cung ứng không dễ dàng đánh giá, chất lượng sản phẩm trước khi bán
chúng. Thông thường, chất lượng sản phẩm du lịch được đánh giá theo cảm nhận của
khách hàng. Với tính chất đó, việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng lựa chọn loại
sản phẩm phù hợp để cung ứng là rất quan trọng.
• Phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao, không thể để tồn kho
- Hầu hết các sản phẩm du lịch chưa bán được hôm nay không thể để bán vào dịp khác
trong tương lai (phòng ngủ khách sạn, chỗ ngồi nhà hàng, chỗ ngồi trên các phương tiện vận chuyển...).
- Đặc điểm này của sản phẩm du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du
lịch phải có chính sách giá cả, cách thức quảng bá, kỹ thuật bán hàng phù hợp mới có
thể đạt công suất sử dụng cao, giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vì vậy, việc cân đối trong quan hệ cung - cầu các dịch vụ lịch vào các thời điểm khác
nhau trong ngày, trong tuần, trong du tháng hoặc trong năm, là hết sức quan trọng
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời
Khác với các sản phẩm thông thường khác, việc sản xuất hầu hết các dịch vụ du lịch
chỉ được thực hiện khi khách du lịch có mặt tại nơi cung cấp dịch vụ; việc tiếp nhận và
tiêu dùng sản phẩm du lịch của khách du lịch cũng được thực hiện đồng thời với quá trình sản xuất.
Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch là điểm rất đáng lưu ý
vì các đơn vị cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách du lịch, do vậy các đơn vị cung
ứng phải xây dựng được các chuẩn mực và quản lý tốt việc thực hiện các chuẩn mực sản
xuất sản phẩm nhằm đạt được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
• Sản phẩm du lịch có tính không thể chuyển dịch
- Việc đi du lịch có thể được xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau, nhưng gần như
không thể thiếu hoạt động tham quan, du ngoạn tại điểm đến. Chính vì vậy, khách du
lịch chỉ có thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch tại nơi sản xuất chứ không
phải như những sản phẩm vật chất khác là có thể chuyển khỏi nơi sản xuất đến nơi khác để tiêu thụ.
- Tính không thể chuyến dịch của sản phẩm du lịch còn được thể hiện ở chỗ không có
sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm giữa người bán và người mua. Khách du lịch chỉ
có quyền sử dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong một thời gian, địa điểm
nhất định chứ không có quyền sở hữu sản phẩm. Với đặc điểm này, khách du lịch
không được nhìn thấy sản phẩm du lịch trước khi mua nó. Khách du lịch chỉ biết về
sản phẩm thông qua các kênh quảng cáo, qua Internet, qua tranh ảnh, sách báo, giới
thiệu của người khác... Chất lượng thông tin có tác động rất lớn đến quyết định chọn
điểm đến của khách du lịch.
• Sản phẩm du lịch có tính không đồng nhất
- Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Các nhân viên cung cấp sản phẩm du
lịch không thể tạo ra được các sản phẩm như nhau trong những thời gian làm việc
khác nhau. Hơn nữa, khách du lịch là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào
cảm nhận của họ. Trong những thời gian, bối cảnh khác nhau, sự cảm nhận của họ
cũng khác nhau; những khách du lịch khác nhau cũng có những cảm nhận khác nhau
về cùng một sản phẩm.
- Một người có thể đánh giá chất lượng chương trình du lịch đó là tuyệt vời, còn người
kia lại có đánh giá là không có gì đặc sắc.
• Quá trình tạo ra sản phẩm du lịch có sự tham gia của khách hàng
Thái độ, hành vi chung của khách hàng là một trong những yếu tố. Một nhà hàng có
một nhóm khách nào đó gây ồn ào có thể gây tác động xấu đến cảm nhận của một nhóm
khách hàng khác về nhà hàng đó.
❖ Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch
- Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch thể hiện ở chỗ nó làm thỏa mãn nhu cầu tổng
hợp của khách du lịch trong suốt cuộc hành trình du lịch của họ. Một mặt, nó
vừa thỏa mãn các nhu cầu sinh lý cơ bản như: ăn uống, ở, đi lại của khách du lịch.
Mặt khác, nó đáp ứng các nhu cầu tinh thần như tham quan, nâng cao kiến thức, tăng cường giao lưu...
- Do đó, giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch có tính đa chức năng, tính vô hình
và tính trừu tượng cao. Việc đánh gía, đo lường giá trị sử dụng của nó chỉ có thể
thông qua sự cảm nhận của khách du lịch.
- Xét về mặt giá trị, việc tạo ra sản phẩm du lịch cũng đòi hỏi sự tiêu hao về sức
lực và trí lực của con người như mọi hàng hóa khác.
- Tuy nhiên, việc xác định giá trị của sản phẩm du lịch tương đối khó bởi vì nó
thường bao gồm các yếu tố cấu thành: giá trị sản phẩm vật chất, giá trị dịch vụ
du lịch và giá trị của các yếu tố thu hút du lịch
.
- Trong các yếu tố đó, đối với giá trị sản phẩm vật chất, có thể dùng thời gian lao
động tất yếu của xã hội để đánh giá.
Đối với giá trị dịch vụ du lịch, nó được xác định bởi trình độ trang thiết bị, chất lượng
đội ngũ lao động, phương thức phục vụ và năng suất dịch vụ. Trên thực tế, kiến thức, kỹ
năng chuyên môn, trình độ đạo đức nghề nghiệp và tố chất văn hóa của các nhân viên du
lịch có sự chênh lệch rất lớn, do vậy, rất khó xác định được giá trị du lịch. Đối với các
yếu tố du lịch, việc xác định giá trị của nó cũng khá khó khăn.
10. Lĩnh vực kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động du lịch ?
Ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển du lịch
Bao gồm các ngành nghề: công nghiệp, nông nghiệp, GTVT, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng
- Nông nghiệp: ngành du dịch tiêu thụ lượng lớn các sản phẩm của ngành nông nghiệp
kể cả sản phẩm tươi sống hay đông lạnh, các sản phẩm phải đảm bảo về mặt sức, chế
độ dinh dưỡng, sự đa dạng, số lượng sản phẩm được cung cấp. - Công nghiệp
+ Công nghiệp thực phẩm: đường, sữa, rượu,bia, các loại đồ uống,… phải có hệ thống
dây chuyền sản xuất hiện đại để đảm bảo được số lượng cung ứng, chất lượng từng sản
phẩm, mẫu mã đẹp mắt thu hút người dùng ,…
+ Công nghiệp nhẹ: công nghiệp dệt may cung cấp lượng chăn, ga, gối, đệm, rèm, khăn trải,…
+ Công nghiệp chế biến gỗ: đồ trang trí, giường tủ, bàn ghế,
+ Công nghiệp gốm, sứ, thủy tinh: bát, đĩa, ly, chén … - Giao thông vận tải:
+ Cung cấp số lượng lớn phương tiện đi lại cho khách du lịch
+ Các loại phương tiện phải phù hợp với từng loại địa hình du lịch để thuận lợi cho việc đi lại.
+ Tốc độ phương tiện phải đảm bảo kịp thời cho quá trình di chuyển của khách du lịch.
+ Các loại phương tiện vừa phải đảm bảo tính an toàn cao vừa có sự tiện nghi cũng như
có mức giá rẻ để phù hợp cho nhiều tầng lớp khách du lịch.
+ Trong một chuyến đi nên kết hợp nhiều loại phương tiện để có thể tận hưởng hết các cung bậc cảm xúc.
- Bưu chính viễn thông: hệ thống đường truyền phải được phủ sóng mạng internet,
việc phủ sóng các loại mạng viễn thông là cần thiết, nó giúp cho chuyến đi của khách
du lịch đc đảm bảo hơn
- Tài chính ngân hàng: đảm bảo về số lượng( nhiều ngân hàng phủ sóng hầu hết các
địa điểm) và chất lượng ( có nhiều tiện ích, các phương thức thanh toán thẻ, tài khoản đa dạng)
11. Tác động tiêu cực của du lịch đến văn hóa ?
- Đối với các di sản văn hóa vật thể, sự phát triển du lịch ồ ạt chạy theo số lượng
thường gây ra sự bào mòn, hư hại các công trình, các di tích hiện có.
- Sự có mặt quá đông của khách du lịch tại một địa điểm di tích tạo nên những tác
động cơ học, hóa học (do khí thải từ hơi thở, tiếng ồn,...) cùng với yếu tố khí hậu,
thời tiết gây nên sự xuống cấp, phá hủy những công trình kiến trúc cổ.
- Sự phát triển du lịch có thể làm gia tăng sự thất thoát, buôn bán trái phép đồ cổ, ăn
cắp cổ, vật cổ tại các di tích, đào bới lăng mộ cổ...
- Sự phát triển du lịch thường kèm theo sự du nhập văn hóa ngoại lai, và do vậy có
thể làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc.
- Một số ứng xử của khách du lịch có thể làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục
của dân cư địa phương.
- Du lịch kinh tế hóa các nguồn tài nguyên du lịch, biến các di sản văn hóa thành tài sản
- Yêu cầu của khách quá mức về các phong tục lễ hội tập quán diễn ra thường xuyên
làm mất đi các giá trị văn hóa vốn có
- Làm mất đi tính trang nghiêm của các trang phục đồ ăn cung đình, mất đi giá trị lịch sử
- Với người dân địa phương thì học hỏi quá mức làm lai tạp các giá trị văn hóa vốn có của địa phương
- Tính nguyên bản bị giảm
12. Hãy làm rõ các bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch ?
❖ Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai
thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.( Theo luật du lịch 2017)
- Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch ( theo GT Tổng quan du lịch – TS. Trần Thị Mai)
❖ Các bộ phận hợp thành
- Dịch vụ vận chuyển: Đây là các phương tiện phục vụ, hỗ trợ cho các hoạt động du
lịch trong việc vận chuyển hàng hàng hóa, khách du lịch đến các địa điểm du lịch
hay các là một phần cơ bản của sản phẩm du lịch bao gồm các phương tiện như:
Máy bay, xe ô tô các loại, xe máy, xe đạp, tàu thuyền,…
- Dịch vụ lưu trú và ăn uống: Đây là thành phần chính tạo nên sản phẩm du lịch nhằm
phục vụ du khách trong các hoạt động ăn uống, cắm trại tại các khu sinh thái, địa
điểm du lịch nổi tiếng; các dịch vụ này bao gồm lều trại, nhà hàng, khách sạn…
- Các dịch vụ tham quan: Đây là các dịch vụ giúp các du khách có thể chiêu ngưỡng
vẻ đẹp tại các địa điểm du lịch dịch vụ này có thể có người hướng dẫn hoặc không
tùy theo nhu cầu của du khách; các dịch vụ này bao gồm các tuyến điểm tham quan,
khu di tích, công viên, hội chợ, cảnh quan…
- Hàng hóa được bày bán: Đây là những hàng hóa được bán tại các địa điểm du lịch
nhằm phục vụ các nhu cầu, tâm lý của khách hàng trong mua bán. Bao gồm hàng
tiêu dùng, quà lưu niệm,…
- Các dịch vụ hỗ trợ: Thủ tục xin hộ chiếu, visa…
➢ Các sản phẩm du lịch phổ biến hiện nay ở Việt Nam bao gồm: Du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch miền quê, du lịch mua sắm, du lịch sáng tạo…
Document Outline

  • • Kinh tế :
  • - Cầu du lịch và yếu tố bên ngoài đặc biệt:
  • - Các nguồn lực để phát triển du lịch:
  • • Tài chính:
  • 2. Phân tích sự giống và khác nhau giữa sản phẩm du lịch và sp hàng hóa thông thường ?
  • 3. Các giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch ?
  • 4. Phân tích các chính sách phát triển du lịch và các quyết định, nghị quyết để phát triển du lịch ở Việt Nam ?( Luật du lịch 2017)
  • 5. Trình bày khái niệm khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa? Và đối tượng nào không được thống kê là khách du lịch quốc tế ? Tại sao ?
  • 6. Phân tích ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch ?
  • 7. Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến lịch vực văn hóa xã hội ?
  • 8. Trình bày tính thời vụ trong du lịch tác động bất lợi đến chính quyền địa phương như thế nào ?
  • 9. Trình bày khái niệm sản phẩm du lịch là gì ?( Theo Luật Du Lịch Việt Nam 2017
  • - Xét về mặt giá trị, việc tạo ra sản phẩm du lịch cũng đòi hỏi sự tiêu hao về sức lực và trí lực của con người như mọi hàng hóa khác.
  • - Trong các yếu tố đó, đối với giá trị sản phẩm vật chất, có thể dùng thời gian lao động tất yếu của xã hội để đánh giá.
  • 10. Lĩnh vực kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động du lịch ?
  • 11. Tác động tiêu cực của du lịch đến văn hóa ?
  • 12. Hãy làm rõ các bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch ?