













Preview text:
Câu 1 (2đ): Những đối tượng sau đây có phải đối tượng khách du lịch không? Tại sao?
• Lao động vùng biển • Dân di cư • Dân tị nạn • Lực lượng quân sự • Đại diện lãnh sứ • Nhà ngoại giao Bài làm:
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017,
Khách du lịch là người đi ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình trong thời gian không quá 12 tháng liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá,
nhưng không nhằm mục đích nhận thu nhập tại nơi đến.
Dựa trên khái niệm trên:
• Lao động vùng biển: không phải khách du lịch vì di chuyển
nhằm mục đích lao động, kiếm thu nhập.
• Dân di cư: không phải khách du lịch vì di chuyển để định cư
lâu dài, không mang tính tạm thời.
• Dân tị nạn: không phải khách du lịch vì rời nơi ở do nguyên
nhân chính trị, thiên tai, không nhằm mục đích du lịch.
• Lực lượng quân sự: không phải khách du lịch vì đi công vụ, phục vụ quốc phòng.
• Đại diện lãnh sự và nhà ngoại giao: không phải khách du
lịch vì đi công tác chính thức của Nhà nước, không nhằm
mục đích nghỉ ngơi, tham quan.
Câu 2 (2đ): Và theo Luật Du lịch Việt Nam, đối tượng nào được
thống kê là khách du lịch quốc tế, đối tượng nào là khách du lịch nội địa?
Phân loại khách du lịch theo Luật Du lịch Việt Nam:
• Khách du lịch quốc tế:
Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch, hoặc công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Ví dụ: Người Pháp sang Việt Nam tham quan; người Việt Nam đi Thái Lan du lịch.
• Khách du lịch nội địa:
Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Người Hà Nội đi Phú Quốc du lịch; người Nhật đang
làm việc tại Việt Nam đi Hạ Long chơi cuối tuần.
Câu 3 (2đ): So sánh du lịch sinh thái và du lịch văn hóa 1. Khái niệm
• Du lịch văn hóa:
Là loại hình du lịch dựa trên việc khai thác giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể (di tích lịch sử, lễ hội, làng nghề,
nghệ thuật dân gian...) nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu,
học hỏi và trải nghiệm văn hóa của du khách.
• Du lịch sinh thái:
Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn liền với giáo
dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát
triển bền vững, có sự tham gia của cộng đồng địa phương. 2. So sánh Tiêu chí Du lịch văn hóa Du lịch sinh thái
Tài nguyên văn hóa:
Tài nguyên thiên nhiên: Cơ sở tài di tích lịch sử, kiến rừng, biển, núi, vườn nguyên
trúc, phong tục, lễ hội,
quốc gia, hệ sinh thái tự ẩm thực, làng nghề... nhiên... Tìm hiểu, khám phá Thưởng ngoạn cảnh Mục đích
giá trị văn hóa – lịch quan, hòa mình vào của du
sử, đời sống tinh thần thiên nhiên, nâng cao ý khách con người.
thức bảo vệ môi trường. Đặc điểm
Diễn ra tại đô thị, làng
Diễn ra ở vùng tự nhiên, hoạt nghề, di tích, khu văn
khu bảo tồn, vườn quốc động hóa. gia.
Góp phần bảo tồn
Góp phần bảo tồn và thiên nhiên, phát Vai trò phát huy bản sắc
triển bền vững du lịch văn hóa dân tộc.
và cộng đồng địa phương. Người yêu thiên nhiên, Khách du Người yêu thích lịch thích khám phá và trải lịch phù sử, văn hóa, nghệ nghiệm môi trường tự hợp thuật, phong tục. nhiên. 3. Kết luận
Du lịch văn hóa và du lịch sinh thái đều hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững, nâng cao nhận thức và trải nghiệm của
du khách, nhưng khác nhau ở tài nguyên khai thác (văn hóa
vs. thiên nhiên) và mục đích chính (tìm hiểu văn hóa vs. bảo vệ môi trường).
Câu 4 (2đ): Hãy chỉ ra 2 hoạt động cụ thể mà anh chị cho rằng
những người làm du lịch nên có khi tham gia hoạt động kinh doanh du lịch. Bài làm mẫu:
Những người làm du lịch không chỉ cần kiến thức chuyên môn
mà còn phải có thái độ và hành vi chuyên nghiệp, góp phần
xây dựng hình ảnh tốt đẹp của du lịch Việt Nam.
Theo em, hai hoạt động cụ thể họ nên thực hiện là:
1. Tăng cường hoạt động đào tạo và tự học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Người làm du lịch cần thường xuyên tham gia các khóa học,
hội thảo, tập huấn về nghiệp vụ hướng dẫn, giao tiếp, chăm
sóc khách hàng, kỹ năng ngoại ngữ…
→ Giúp họ phục vụ khách tốt hơn, xử lý tình huống linh hoạt và
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
2. Tích cực tham gia hoạt động bảo vệ môi trường và văn hóa địa phương.
Khi kinh doanh du lịch, cần hướng dẫn du khách không xả
rác, không làm hư hại di tích, tôn trọng phong tục tập
quán và cùng cộng đồng địa phương giữ gìn cảnh quan, môi
trường xanh – sạch – đẹp.
→ Đây là biểu hiện của du lịch bền vững và có trách nhiệm.
Câu 5 (2đ): Thời vụ du lịch gây ra khó khăn gì cho hoạt động kinh doanh du lịch? Bài làm mẫu: 1. Khái niệm:
Thời vụ du lịch là hiện tượng hoạt động du lịch diễn ra
không đều trong năm, thường tập trung cao vào một số mùa
hoặc thời điểm nhất định, còn các thời điểm khác lại ít
khách hoặc vắng khách.
2. Khó khăn do tính thời vụ gây ra:
• a) Khó khăn trong việc sử dụng lao động:
Mùa cao điểm cần nhiều nhân viên phục vụ, nhưng mùa thấp
điểm lại thừa lao động → gây lãng phí hoặc phải cho nghỉ việc tạm thời.
• b) Khai thác cơ sở vật chất không hiệu quả:
Cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển, nhà hàng… thường
hoạt động quá tải vào mùa cao điểm và bị bỏ không
vào mùa thấp điểm, làm giảm hiệu quả kinh doanh và tăng chi phí bảo dưỡng.
• c) Biến động doanh thu và lợi nhuận:
Doanh thu tập trung vào một số tháng cao điểm, còn lại thấp
→ khó cân đối chi phí, kế hoạch tài chính và duy trì dòng tiền ổn định.
• d) Chất lượng dịch vụ dễ giảm:
Mùa cao điểm đông khách khiến nhân viên làm việc quá tải,
phục vụ vội vàng → ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách.
Câu 6 (3đ): Anh/chị hiểu như thế nào về tính tổng hợp và tính
tự tiêu hao, không thể tồn kho của sản phẩm du lịch?
Đặc điểm đó đòi hỏi những người làm du lịch cần phải làm gì để
đẩy mạnh kinh doanh du lịch?
1. Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch
• Sản phẩm du lịch là tổng hợp của nhiều yếu tố và dịch
vụ khác nhau như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham
quan, hướng dẫn, vui chơi, giải trí, mua sắm…
• Những yếu tố này được cung cấp bởi nhiều ngành, nhiều
đơn vị khác nhau, nhưng kết hợp lại tạo thành một trải
nghiệm trọn vẹn cho du khách.
Ý nghĩa: Để tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, cần sự
phối hợp đồng bộ giữa nhiều ngành như giao thông, lưu
trú, thương mại, văn hóa, môi trường, an ninh...
2. Tính tự tiêu hao, không thể tồn kho của sản phẩm du lịch
• Sản phẩm du lịch được tiêu dùng đồng thời với quá trình
tạo ra, tức là sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng lúc.
• Không thể lưu kho, vận chuyển hay dự trữ như các loại
hàng hóa vật chất khác (ví dụ: chỗ trống trên chuyến bay
hay phòng khách sạn không bán được hôm nay sẽ mất đi mãi mãi).
Ý nghĩa: Nếu không có khách vào thời điểm đó, sản phẩm
bị mất giá trị, gây lãng phí nguồn lực và giảm doanh thu.
3. Đòi hỏi đối với người làm du lịch
Từ hai đặc điểm trên, người làm du lịch cần:
• a) Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các đơn vị dịch
vụ (lưu trú, vận chuyển, nhà hàng, điểm tham quan...) để
tạo ra chuỗi sản phẩm đồng bộ, chất lượng cao.
• b) Nâng cao chất lượng phục vụ và quản lý thời gian
hiệu quả, đảm bảo mỗi dịch vụ được cung ứng đúng lúc,
đúng nhu cầu của khách.
• c) Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến và kích cầu
du lịch, đặc biệt trong mùa thấp điểm, để hạn chế lãng
phí dịch vụ không sử dụng.
• d) Ứng dụng công nghệ thông tin (đặt phòng, đặt tour
trực tuyến, dự báo nhu cầu) giúp giảm rủi ro do sản phẩm không thể tồn kho.
Câu 7 (3 điểm): Hãy phân biệt sản phẩm du lịch với sản
phẩm thông thường. Vì sao đánh giá, quản lý chất lượng sản
phẩm du lịch là một công việc khó khăn và phức tạp?
1. Phân biệt sản phẩm du lịch và sản phẩm thông thường Sản phẩm thông Tiêu chí Sản phẩm du lịch thường
Là tổng hợp các dịch vụ Là hàng hóa vật
và hàng hóa mà du khách
chất hoặc dịch vụ Bản
tiêu dùng trong chuyến đi
đơn lẻ, có thể đo chất
(vận chuyển, lưu trú, ăn lường, cầm nắm, lưu uống, tham quan, vui trữ, vận chuyển. chơi…). Mang tính hữu Hình
Mang tính vô hình, chủ hình, có thể nhìn thức tồn
yếu là trải nghiệm, cảm thấy, cân đo, đong tại xúc, dịch vụ. đếm. Thời
Sản xuất và tiêu dùng Có thể sản xuất gian
diễn ra đồng thời, không
trước – tiêu dùng tiêu thể lưu kho, không thể sau, dễ lưu kho và dùng chuyển giao. vận chuyển. Chủ thể
Nhiều ngành, nhiều cơ Thường do một tham
sở cùng tham gia (vận doanh nghiệp, gia sản
tải, khách sạn, nhà hàng, một quy trình sản xuất điểm tham quan…). xuất đảm nhiệm. Khả
Khó tiêu chuẩn hóa do phụ Dễ tiêu chuẩn hóa, năng
thuộc vào yếu tố con chất lượng ổn định tiêu
người, môi trường, cảm qua quy trình kỹ chuẩn nhận của khách. thuật. hóa Kết luận:
Sản phẩm du lịch là loại hàng hóa tổng hợp, vô hình và
mang tính trải nghiệm cao, khác hẳn với sản phẩm vật chất
thông thường có thể lưu trữ và đo lường cụ thể.
2. Vì sao việc đánh giá, quản lý chất lượng sản phẩm du
lịch khó khăn và phức tạp
• a) Do tính vô hình của sản phẩm:
Chất lượng dịch vụ du lịch không thể đo lường bằng con
số cụ thể, mà phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của du khách.
• b) Do sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời:
Không thể kiểm tra trước chất lượng sản phẩm, vì dịch vụ chỉ
tồn tại trong thời điểm phục vụ khách.
• c) Do nhiều yếu tố tác động:
Sản phẩm du lịch gồm nhiều khâu (vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, hướng dẫn...), chỉ cần một khâu kém chất lượng
cũng ảnh hưởng đến toàn bộ trải nghiệm của khách.
• d) Do yếu tố con người:
Chất lượng phụ thuộc vào thái độ, kỹ năng, tâm lý nhân
viên, nên rất khó duy trì ổn định và đồng nhất.
Câu 8 (3 điểm): Theo anh/chị, thu nhập và trình độ dân trí có
ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch không? Vì sao?
1. Mở đầu – Khái niệm chung:
Nhu cầu du lịch là mong muốn của con người được rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên để nghỉ ngơi, tham quan, giải
trí, khám phá và nâng cao đời sống tinh thần.
Nhu cầu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thu
nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố quan trọng nhất.
2. Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu du lịch:
• Thu nhập là điều kiện vật chất quyết định khả năng chi tiêu cho du lịch.
Khi thu nhập tăng, người dân có khả năng dành một phần
tiền cho các nhu cầu cao hơn, trong đó có du lịch.
• Người có mức thu nhập cao thường lựa chọn chuyến đi
dài hơn, dịch vụ cao cấp hơn (du lịch quốc tế, nghỉ dưỡng, resort...).
• Ngược lại, người thu nhập thấp chỉ có thể du lịch gần, ngắn
ngày hoặc theo hình thức tiết kiệm.
Vì vậy, thu nhập càng cao → nhu cầu du lịch càng
lớn, đa dạng và chất lượng hơn.
3. Ảnh hưởng của trình độ dân trí đến nhu cầu du lịch:
• Trình độ dân trí (mức độ hiểu biết, học vấn, nhận thức xã
hội) ảnh hưởng đến nhận thức về giá trị của du lịch.
• Người có trình độ học vấn cao thường có nhu cầu mở
rộng hiểu biết, tìm hiểu văn hóa – lịch sử – thiên
nhiên, do đó có xu hướng đi du lịch thường xuyên hơn
và chọn tour mang tính khám phá, trải nghiệm, học hỏi.
• Họ cũng ý thức hơn về bảo vệ môi trường, tôn trọng
văn hóa bản địa, góp phần hình thành nhu cầu du lịch văn minh, bền vững.
Như vậy, trình độ dân trí càng cao → nhu cầu du lịch
càng lớn và mang tính chất phong phú, sâu sắc hơn.
Câu 9 (3 điểm): Tại sao nói thời gian nhàn rỗi là một trong
những yếu tố làm nảy sinh nhu cầu du lịch? Lấy ví dụ minh họa.
1. Khái niệm thời gian nhàn rỗi:
• Thời gian nhàn rỗi là khoảng thời gian mà con người
không phải làm việc, học tập hay thực hiện nghĩa vụ
bắt buộc, tức là thời gian rảnh rỗi để nghỉ ngơi, thư giãn hoặc giải trí.
2. Tại sao thời gian nhàn rỗi làm nảy sinh nhu cầu du lịch:
• Du lịch là hoạt động tiêu dùng thời gian rảnh để nghỉ
ngơi, tham quan, vui chơi, giải trí, nâng cao đời sống tinh thần.
• Khi có thời gian nhàn rỗi, con người có điều kiện để tạm
rời khỏi nơi cư trú và công việc thường ngày, từ đó
xuất hiện nhu cầu du lịch.
• Nói cách khác, không có thời gian nhàn rỗi → khó thực
hiện du lịch, thời gian rảnh là điều kiện cơ bản để nhu
cầu du lịch phát triển.
3. Ví dụ minh họa:
• Ví dụ 1: Vào dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 hoặc Tết Dương lịch,
nhiều người có thời gian rảnh dài nên đi du lịch ngắn
ngày trong nước hoặc nước ngoài.
• Ví dụ 2: Nhân viên văn phòng có cuối tuần hoặc kỳ nghỉ
phép, họ thường lựa chọn đi các khu nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái hoặc tham quan thành phố gần nơi cư trú.
Câu 10 (3 điểm): Anh/chị hãy chứng minh về điều kiện an ninh,
chính trị, an toàn xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của
địa phương hoặc quốc gia. 1. Khái niệm:
• An ninh, chính trị, an toàn xã hội là tình trạng ổn định
về chính trị, trật tự, an ninh và an toàn cho người dân
và du khách tại một địa phương hoặc quốc gia.
• Bao gồm: ổn định chính trị, trật tự xã hội, an toàn giao
thông, phòng chống tội phạm, thiên tai, dịch bệnh…
2. Tác động đến phát triển du lịch:
• Du khách luôn tìm kiếm môi trường an toàn để nghỉ
dưỡng, vui chơi, tham quan.
• Nếu an ninh bất ổn hoặc xã hội không an toàn → du
khách lo ngại rủi ro, giảm nhu cầu du lịch, doanh thu
ngành du lịch bị ảnh hưởng.
• Ngược lại, địa phương, quốc gia ổn định, an toàn → tăng
lượng khách, thu hút đầu tư du lịch, nâng cao uy tín du lịch.
3. Ví dụ minh họa:
• Ví dụ 1: Việt Nam là quốc gia ổn định về chính trị, an
ninh tốt, nên lượng khách quốc tế đến tăng đều hàng
năm, đặc biệt các điểm du lịch như Hà Nội, Hạ Long, Đà Nẵng, Hội An.
• Ví dụ 2: Một số quốc gia từng xảy ra xung đột chính trị
hoặc bất ổn xã hội (ví dụ: chiến sự, biểu tình lớn) → du
khách quốc tế giảm mạnh, các khu du lịch vắng khách,
doanh thu du lịch suy giảm.
Câu 11 (5đ): Lựa chọn 1 địa danh cụ thể và đánh giá khả
năng phát triển của địa danh đó.
Bài văn mẫu – Câu 11 (5 điểm)
Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, nổi tiếng với
Vịnh Hạ Long – di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công
nhận. Nơi đây thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước
nhờ cảnh quan thiên nhiên độc đáo, bao gồm hàng nghìn đảo
lớn nhỏ, hang động kỳ vĩ và những bãi biển tuyệt đẹp. Hơn nữa,
Hạ Long còn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống qua các
làng chài, ẩm thực đặc trưng và các lễ hội dân gian, tạo nên
sức hấp dẫn đặc biệt cho du lịch.
Về tiềm năng phát triển, Hạ Long có nhiều lợi thế nổi bật. Thứ
nhất, vị trí địa lý thuận lợi khi nằm gần các trung tâm kinh tế
lớn như Hà Nội, có hệ thống giao thông đường bộ, đường biển
và đường hàng không kết nối thuận tiện. Thứ hai, tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng với các giá trị thiên nhiên, văn hóa,
lịch sử kết hợp hài hòa. Thứ ba, cơ sở hạ tầng du lịch ngày càng
hoàn thiện với nhiều khách sạn, resort, nhà hàng, bến tàu và
các dịch vụ tham quan, giải trí chuyên nghiệp. Thứ tư, nguồn
nhân lực du lịch được đào tạo bài bản, đáp ứng nhu cầu hướng
dẫn và phục vụ khách. Cuối cùng, chính quyền địa phương tích
cực trong việc quy hoạch, bảo vệ môi trường và quảng bá du
lịch, góp phần nâng cao uy tín điểm đến.
Tuy nhiên, Hạ Long cũng gặp một số hạn chế. Lượng khách
đông vào mùa cao điểm gây áp lực lên môi trường, đặc biệt là
rác thải và bảo tồn di sản. Một số dịch vụ có giá cao, ảnh hưởng
đến trải nghiệm của khách. Để phát triển bền vững, địa phương
cần kiểm soát số lượng khách, đa dạng hóa sản phẩm du lịch
như du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm và nâng cao chất
lượng dịch vụ thông qua đào tạo nhân lực chuyên nghiệp.
Nhìn chung, Hạ Long sở hữu tiềm năng phát triển du lịch
rất lớn nhờ thiên nhiên độc đáo, hạ tầng hoàn thiện và chính
sách quản lý tốt. Nếu biết kết hợp phát triển du lịch bền vững,
Hạ Long sẽ trở thành điểm đến hàng đầu của Việt Nam và quốc
tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Câu 12 (5 điểm): Phân tích những tác động của hoạt động du lịch với
văn hóa địa phương tại 1 trong số những khu du lịch sau: khu du lịch sapa khu
du lịch mai châu khu du lịch bản đôn Bài văn mẫu
Sapa, thuộc tỉnh Lào Cai, là một trong những điểm du lịch nổi
tiếng nhất miền núi phía Bắc Việt Nam, thu hút đông đảo du
khách nhờ cảnh quan núi non hùng vĩ, ruộng bậc thang trải dài
và khí hậu mát mẻ quanh năm. Ngoài thiên nhiên, Sapa còn nổi
bật với văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số như
H’Mông, Dao, Tày, Nùng, với trang phục truyền thống, phong
tục tập quán, lễ hội và ẩm thực đa dạng.
Hoạt động du lịch tại Sapa đã mang lại nhiều tác động tích cực
đến văn hóa địa phương. Thứ nhất, du lịch giúp bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khi các dân tộc
thiểu số trình diễn múa, nhạc cụ, tổ chức lễ hội và bán sản
phẩm thủ công cho khách tham quan. Thứ hai, du lịch tạo
nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phương, giúp người
dân có điều kiện duy trì trang phục, phong tục và các lễ hội
truyền thống. Thứ ba, nhờ du lịch, văn hóa địa phương được
quảng bá rộng rãi ra thế giới, nâng cao nhận thức về giá trị di
sản văn hóa và thu hút đầu tư phát triển du lịch văn hóa bền vững.
Tuy nhiên, du lịch cũng gây ra một số tác động tiêu cực. Nhiều
giá trị văn hóa truyền thống bị thương mại hóa quá mức, khi
một số lễ hội, nghi thức chỉ được tổ chức nhằm phục vụ du
khách mà mất đi ý nghĩa nguyên gốc. Trang phục, âm nhạc và
thủ công truyền thống đôi khi bị sáng tạo hoặc thay đổi
theo sở thích của khách, khiến văn hóa mất đi tính chân
thực. Ngoài ra, sự đông đúc của khách du lịch vào mùa cao
điểm gây áp lực lên đời sống văn hóa – xã hội địa phương,
ảnh hưởng đến sinh hoạt thường nhật của cộng đồng.
Để hạn chế những tác động tiêu cực này, Sapa cần thực hiện
một số biện pháp như sau: Hướng dẫn và giáo dục du khách
tôn trọng phong tục, tập quán và lễ hội địa phương; phát
triển du lịch có trách nhiệm, thiết kế tour trải nghiệm văn
hóa thực tế, tránh biến các lễ hội thành show diễn thương mại;
hỗ trợ cộng đồng địa phương duy trì nghề thủ công, trang
phục và lễ hội truyền thống; đồng thời quy hoạch, kiểm
soát số lượng khách vào mùa cao điểm và xây dựng các
chính sách bảo tồn văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững.
Nhờ áp dụng các biện pháp trên, Sapa có thể giữ gìn bản sắc
văn hóa độc đáo, đồng thời phát triển du lịch bền vững, mang
lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng mà vẫn duy trì tính chân thực
và giá trị của văn hóa địa phương. Đây chính là yếu tố quan
trọng giúp Sapa trở thành một điểm đến văn hóa – du lịch
đặc sắc, hấp dẫn và bền vững.