







Preview text:
TỔNG QUAN DU LỊCH Chương I
1, Theo luật du lịch VN khái niệm du lịch là gì ? (2đ)
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định.
2, Khách du lịch là gì ?có mấy loại khách du lịch ? ví dụ (2đ)
- Khách du lịch là người đi ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu văn hoá – xã hội,
hoặc các mục đích hợp pháp khác, nhưng không nhằm kiếm sống ở
nơi đến và thời gian lưu trú không quá 12 tháng.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì phân loại khách du lịch là:
-Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài,người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lich.( Ví dụ:người Việt sang Trung Quốc du lịch)
-Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.(Ví dụ:người TP.HCM đi Đà Lạt nghỉ mát.)
3, Tài nguyên du lịch là gì ? Ví dụ (2đ)
Tài nguyên du lịch là là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người và có
thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. Tài
nguyên du lịch có 2 loại là tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn
Ví dụ: Tài nguyên thiên nhiên: Vịnh Hạ Long(Quảng Ninh), Núi Bà Nà(Đà
Nẵng), Bãi biển Nha Trang(Khánh Hoà).
Tài nguyên nhân văn:Phố cổ Hội An, Nhã nhạc cung đình Huế, Lễ hội Chùa Hương.
Chương II ( không có câu hỏi ) Chương III
Câu 1, Hãy nêu các đặc điểm cơ bản của sản phẩm du lịch? (2đ)
Phân tích và cho ví dụ (2đ) 1. Tính vô hình:
-Sản phẩm du lịch chủ yếu là các dịch vụ vô hình như dịch vụ lưu trú, ăn
uống, vận chuyển và hướng dẫn viên. Chúng không thể nhìn thấy hay sờ
thấy trước khi được tiêu thụ,
-Khách hàng mua sản phẩm du lịch dựa trên thông tin, hình ảnh, đánh giá và kỳ vọng.
-Tính vô hình gây khó khăn cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi tiêu dùng.
Ví dụ: Khách đặt phòng khách sạn 5 sao ở Đà Nẵng chỉ có thể xem hình
ảnh, đọc review trước chứ không thể “thử” dịch vụ ngủ, ăn uống trước khi mua.
2. Tính biến đổi và không đồng nhất:
- Trải nghiệm du lịch của mỗi du khách có thể khác nhau, tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như thời gian, thời tiết, cảm xúc cá nhân, và chất lượng dịch vụ.
- Chất lượng sản phẩm du lịch có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố
như thời gian, địa điểm, nhân viên phục vụ, và đặc biệt là cảm nhận chủ quan của khách hàng.
-Khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Cùng tham quan Vịnh Hạ Long, nhưng có du khách gặp thời tiết đẹp,
hướng dẫn viên nhiệt tình thì hài lòng; trong khi người khác đi hôm mưa
bão, dịch vụ kém thì trải nghiệm không tốt.
3. Tính không thể lưu trữ:
- Các dịch vụ du lịch như phòng khách sạn, vé máy bay không thể lưu
trữ để bán sau. Nếu không được sử dụng trong thời gian nhất định, giá
trị của chúng sẽ mất đi.
Ví dụ: Một chuyến bay Hà Nội – TP.HCM nếu ghế ngồi không được bán
hết trước giờ cất cánh thì vé đó sẽ mất giá trị, không thể để dành bán hôm sau.
4. Tính không thể tách rời giữa sản xuất và tiêu thụ:
- Các dịch vụ du lịch được sản xuất và tiêu thụ đồng thời. Du khách trải
nghiệm dịch vụ ngay khi nó được cung cấp.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời.
- Khách hàng thường tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm du lịch.
- Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào sự tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng.
Ví dụ:Hướng dẫn viên thuyết minh, khách nghe và trải nghiệm ngay lúc đó.
5. Tính không thể di chuyển:
Các điểm đến du lịch như danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, và các
công trình văn hóa không thể di chuyển. Du khách phải đến tận nơi để trải nghiệm.
Ví dụ:Muốn xem Vạn Lý Trường Thành phải đến Trung Quốc. 6. Tính thời vụ:
Du lịch thường bị ảnh hưởng bởi mùa trong năm .
Ví dụ: du lịch biển phổ biến vào mùa hè, trong khi du lịch núi và trượt
tuyết phổ biến vào mùa đông.
Câu 2, Hãy nêu các yếu tố quyết định đến nhu cầu du lịch (4đ) 1. Yếu tố kinh tế
- Thu nhập: Thu nhập của cá nhân hoặc gia đình ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng chi trả cho các dịch vụ du lịch như về máy bay, khách
sạn, ăn uống, và các hoạt động giải trí. Người có thu nhập cao thường
có nhu cầu du lịch nhiều hơn và chọn những dịch vụ sang trọng hơn.
- Giá cả dịch vụ du lịch: Giá cả của các dịch vụ du lịch cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu. Nếu giá dịch vụ (vé máy bay,
khách sạn, ăn uống) tăng cao, nhiều người sẽ chọn trì hoãn hoặc hủy bỏ kế hoạch du lịch.
- Tình hình kinh tế quốc gia: Nền kinh tế của một quốc gia cũng có ảnh
hưởng lớn. Khi kinh tế phát triển và ổn định, người dân có điều kiện tài
chính và thời gian nhiều hơn để du lịch. 2. Yếu tố tâm lý
- Động lực cá nhân: Mong muốn và mục tiêu cá như như nghỉ ngơi, thư
giãn, khám phá, học hỏi hoặc tìn kiếm những trải nghiệm mới mẻ là
động lực chính thúc đẩy nhu cầu du lịch.
- Tính cách: Những người có tính cách cởi mở, thíc mạo hiểm và khám
phá thường có nhu cầu du lịch cao hơn so với những người có tính
cách thích an toàn, ít di chuyển.
- Kỳ vọng và mong đợi: Nếu du khách kỳ vọng chuyến đi sẽ mang lại
những trải nghiệm thú vị, đáng nhớ, họ sẽ có nhu cầu du lịch cao hơn. 3. Yếu tố xã hội
- Gia đình và bạn bè: Nhu cầu du lịch thường đượ ảnh hưởng bởi gia
đình và bạn bè. Du lịch cùng gi đình hoặc bạn bè là một cách để cũng
có tình cảm và gắn kết. Nếu có người thân hoặc bạn bè đã có trải
nghiệm du lịch tốt, khả năng người khác cũng muốn tham gia cao hơn
- Xu hướng xã hội: Các xu hướng xã hội ,đặc biệt ảnh hưởng từ mạng xã
hội, có thể thức định hình nhu cầu du lịch. Ví dụ, nhiều người đi đến
những điểm “check-in” nổi tiếng trên mạng ,là cơ hội để có trải
nghiệm giống như những người khác. 4. Yếu tố văn hóa
- Tôn giáo và tín ngưỡng: Nhiều người có nhu cầu du lịch vì lý do tôn
giáo, như hành hương đến những địa điểm linh thiêng. Ví dụ, người
Hồi giáo thường có nhu cầu đi hành hương đến Meсса.
- Truyền thống văn hóa: Các yếu tố truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán có thể khuyến khích hoặc hạn chế nhu cầu du lịch. Ở một số
quốc gia, các ngày lễ lớn hay sự kiện văn hóa đặc biệt là dịp để mọi người đi du lịch. 5. Yếu tố công nghệ
- Phát triển công nghệ du lịch: Công nghệ giúp du lịch trở nên thuận
tiện hơn, từ việc tìm kiếm thông tin, đặt vé, khách sạn cho đến việc sử
dụng các ứng dụng bản đồ và dịch vụ trên điện thoại di động. Những
người dễ tiếp cận và sử dụng công nghệ có thể có nhu cầu du lịch cao hơn. - 6. Yếu tố thời gian
- Quỹ thời gian cá nhân: Khả năng sắp xếp thời gian nghỉ phép và thời
gian rảnh trong năm ảnh hưởng lớn đến nhu cầu du lịch.Người có
nhiều thời gian rảnh hoặc làm việc linh hoạt sẽ có xu hướng du lịch thường xuyên hơn.
- Thời gian nghỉ lễ: Các kỳ nghỉ lễ dài như Tết, Giáng sinh, hoặc kỳ nghỉ
hè thường là cơ hội tốt để mọi người lên kế hoạch cho các chuyến đi dài ngày. 7. Sức khoẻ - Cá nhân
Người có sức khỏe tốt thường có nhu cầu đi du lịch cao hơn.
Người già, trẻ nhỏ hoặc người có bệnh mãn tính sẽ hạn chế đi du lịch xa. - Dịch bệnh:
Khi xảy ra dịch bệnh (ví dụ: Covid-19), nhu cầu du lịch giảm mạnh.
Khách du lịch ưu tiên những điểm đến an toàn, ít rủi ro.
Xu hướng du lịch thay đổi: du lịch gần, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chăm sóc sức khỏe.
8. Yếu tố chính trị và an ninh
- Tình hình chính trị, an ninh: Nhu cầu du lịch cũng phụ thuộc vào mức
độ an toàn của điểm đến. Nếu một quốc gia hoặc khu vực có tình hình
chính trị không ổn định, xung đột hoặc tệ nạn xã hội cao, du khách sẽ
tránh xa, làm giảm nhu cầu du lịch,
- Chính sách thị thực (visa): Các quốc gia có chính sách visa dễ dàng,
thủ tục đơn giản sẽ thu hút nhiều khách du lịch hơn. Ngược lại, các
quốc gia yêu cầu thị thực phức tạp sẽ làm giảm nhu cầu du lịch đến đó. 9. Yếu tố môi trường
- Thiên nhiên và khí hậu: Khí hậu và thời tiết tại điểm đến đóng vai trò
quan trọng trong việc quyết định nhu cầu du lịch. Các địa điểm có khí
hậu ôn hoà, cảnh quan đẹp thường thu hút nhiều khách du lịch hơn,
đặc biệt là trong những mùa thời tiết lý tưởng.
- Thiên tai: Các khu vực thường xuyên xả ra thiên tai như bão, động
đất, lũ lụt thường ít được lựa chọn làm điểm đến du lịch.
3, Hãy nêu các động cơ trong du lịch, cho ví dụ (4đ)
Có 2 loại động cơ trong du lịch là động cơ đẩy và động cơ kéo
Động cơ đẩy là những yếu tố nội tại, xuất phát từ nhu cầu cá nhân của du
khách, thúc đẩy họ mong muốn thoát khỏi môi trường hiện tại để đi du
lịch .Chúng thường liên quan đến cảm xúc, tâm lý và nhu cầu xã hội của mỗi người.
Ví dụ:Một nhân viên văn phòng cảm thấy căng thẳng vì công việc nên muốn
đi du lịch để giải tỏa stress và nghỉ ngơi.
Động cơ kéo là những yếu tố bên ngoài liên quan đến điểm đến du lịch, thu
hút và lôi cuốn du khách. Đây là các đặc điểm của địa điểm mà du khách
muốn trải nghiệm hoặc khám phá.
Ví dụ:Một người chọn đi du lịch Đà Nẵng vì nơi đây có bãi biển đẹp, món ăn
ngon và con người thân thiện.
4, Nhu cầu du lịch là gì?cho ví dụ
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi
ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới,
hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo
sự thoải mái dễ chịu về tinh thần.
Ví dụ: Sau nhiều tháng làm việc căng thẳng, một nhân viên văn phòng ở
Hà Nội quyết định đi du lịch Đà Lạt để nghỉ ngơi, thư giãn và lấy lại năng lượng.
→ Đây là nhu cầu phục hồi sức khỏe và tinh thần. Chương IV
1, Theo luật du lịch VN hãy nêu khái niệm về chương trình du lịch? (2đ)
Định nghĩa: theo luật du lịch Việt Nam CTDL là lịch trình, các dịch vụ và giá
bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi
xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
2, Cho bài toán ( Tính giá thành, giá bán, số người hoà vốn ) Chương V
1, Hãy nêu khái niệm quản trị doanh thu. Khái niệm:
Quản trị doanh thu (Revenue Management – RM), là một quá trình chiến
lược nhằm tối đa hóa doanh thu bằng cách dự đoán nhu cầu của khách
hàng và tối ưu hóa giá cả và tính khả dụng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
2, Tính doanh thu,lợi nhuận gộp,lợi nhuận ròng Chương VI
1,Hãy nêu khái niệm Lao động trong ngành du lịch .
Lao động trong ngành du lịch là hoạt động có mục đích của con người. Con
người vận động sức lực tiềm tàng trong thân thể của bản thân, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi vật chất đó và
làm cho chúng thích ứng để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, học hỏi,
khám phá... của con người, cụ thể là khách du lịch. Lao động trong ngành
du lịch là yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
2, Hãy nêu những yêu cầu cần thiết đối với lao động trong ngành du lịch? Cho ví dụ
* Có trình độ văn hóa, có tay nghề cao
* Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
* Có Kỹ năng giao tiếp tốt, chịu khó quan sát
* Có tư duy sáng tạo trong công việc
* Biết kết nối với mọi người
* Biết hợp tác, trao đổi công việc
* Chịu được áp lực công việc.
Tận tụy với công việc, lòng yêu nghề và sự thân thiện, gần gũi là yếu tố
chiếm cảm tình từ khách hàng.
Quan tâm đến mọi người, biết lắng nghe, nhạy cảm, tâm lý.
Ví dụ:Trong mùa cao điểm, nhân viên du lịch phải làm việc nhiều giờ, phục
vụ liên tục, nhưng vẫn phải giữ thái độ vui vẻ và chuyên nghiệp. Chương VII
1,Hãy nêu những tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi trường? Cho ví dụ. Tác động tích cực
- Du lịch góp phần vào việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Du lịch làm tăng giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên: rừng, mặt nước, cảnh quan;
- Du lịch góp phần khai thác tốt hơn, có hiệu quả hơn các không gian, cảnh quan thiên nhiên;
Ví dụ: Ở Vườn quốc gia Cát Tiên, một phần lợi nhuận từ vé tham quan
được dùng để chăm sóc động vật hoang dã, trồng lại rừng và bảo vệ các loài quý hiếm. Tác động tiêu cực
– Phát triển du lịch là một trong những nguyên nhân gây ra ô
nhiễm môi trường, nguồn nước, nguồn không khí;
– Sự phát triển du lịch cũng thường kéo theo sự gia tăng rác thải.
– Việc xây dựng các công trình hạ tầng du lịch phá vỡ môi trường cảnh quan.
– Du lịch làm diện tích rừng bị thu hẹp, các hành vi của khách du
lịch như bẻ cành dẫm đạp lên cây cõi làm cho rừng bị nghèo đi.
Ví dụ: Tại Đà Lạt, lượng khách đông vào mùa cao điểm khiến rác thải và khí
thải từ xe cộ tăng cao, làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí và cảnh quan thành phố.
2 ,(4 điểm). Hãy nêu và phân tích những tác động tích cực của du
lịch đối với kinh tế? Cho ví dụ.
Tác động tích cực
– Du lịch thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đa dạng hóa các ngành
nghề kinh tế của quốc gia, địa phương. Sự phát triển của du lịch
thường kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác
nhau như hàng không, vận tải, công nghiệp, nông nghiệp,...
– Khi một khu vực nào đó trở thành một điểm du lịch, khách từ
khắp nơi đổ đến điểm du lịch đó sẽ làm cho các nhu cầu về
hàng hóa, dịch vụ ở khu vực đó tăng lên.
– Du lịch đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia.
– Du lịch đóng góp vào nguồn thu của chính phủ thông qua nghĩa vụ thuế.
– Du lịch là ngành thu ngoại tệ, ngành xuất khẩu tại chỗ.
Ví dụ: Ở Đà Nẵng, sự phát triển mạnh mẽ của du lịch đã kéo
theo sự phát triển của các ngành khác như vận tải, khách sạn,
nhà hàng, thủ công mỹ nghệ và nông sản đặc sản địa phương,
tạo nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
Tác động tiêu cực
- Sự phát triển du lịch gây sức ép ngày càng cao với hạ tầng cơ sở, sử
dụng nhiều điện, nước, nhiên liệu, làm tăng lượng nước thải và chất
thải, tăng chi phí hoạt động cho công an, cứu hỏa, dịch vụ y tế, bảo trì
hệ thống đường giao thông....
- Cư dân địa phương ở nhiều trung tâm du lịch, do không được đào tạo
và bồi dưỡng, trong khi đất đai của họ mất dần do sự phát triển của
du lịch, có thể biến thành những người lao động giản đơn, lao động
thời vụ với tiền công rẻ mạt và thu nhập không ổn định.
- Sự bùng nổ về tăng giá đất đai, hàng hóa, giá cả dịch vụ ở các khu du
lịch có thể gây sức ép tài chính lên người dân địa phương.
- Các hoạt động du lịch có thể gây suy giảm các nguồn lợi kinh tế của
địa phương, đặc biệt là nguồn tài nguyên tự nhiên.
– Một lượng ngoại tệ không nhỏ của các nước đang phát triển bị chảy ra
ngước ngoài trong quá trình phát triển du lịch.
Ví dụ: Một số khu du lịch biển ở Việt Nam khai thác cát, san hô và
hải sản quá mức để phục vụ khách, làm suy giảm tài nguyên biển;
đồng thời lợi nhuận lớn lại chảy ra nước ngoài do nhiều công ty du
lịch, khách sạn do người nước ngoài đầu tư.
Document Outline
- Chương I
- 1, Theo luật du lịch VN khái niệm du lịch là gì ? (2đ)
- Chương II ( không có câu hỏi ) Chương III
- Câu 1, Hãy nêu các đặc điểm cơ bản của sản phẩm du lịch? (2đ) Phân tích và cho ví dụ (2đ)
- 2. Tính biến đổi và không đồng nhất:
- 3. Tính không thể lưu trữ:
- 4. Tính không thể tách rời giữa sản xuất và tiêu thụ:
- 5. Tính không thể di chuyển:
- 6. Tính thời vụ:
- 4, Nhu cầu du lịch là gì?cho ví dụ
- Chương IV
- Chương V
- Chương VI
- Chương VII
- 2 ,(4 điểm). Hãy nêu và phân tích những tác động tích cực của du lịch đối với kinh tế? Cho ví dụ.
- Tác động tiêu cực