/27
Nội dung 1: Vấn đề bản của triết học.
-
Khái niệm VĐCB của TH :
+ Khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết 1 vấn đề có ý
nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại
+ VDCBCTH có 2 mặt
Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước cái nào sau, cái nào quyết
định cái nào.
Con người khả năng nhận thức thế giới hay không.
-
sao mối quan hệ giữa YT VC VĐCB của TH:
+ việc giải quyết sẽ quyết định sở để giải quyết những vấn đkhác của
triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sphát triển lâu dài phức tạp
của triết học.
-
Nhớ khái niệm của các trường phái triết học: CNDV, CNDT, Thuyết khả tri,
thuyết bất khả tri ( giáo trình)
-
So sánh CNDT khách quan CNDT chủ quan:
+ Khác nhau về quan điểm về tính khách quan của hiện thực:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng hiện thực tồn tại độc lập không
phụ thuộc vào ý thức của con người. Theo quan điểm này, hiện thực tồn tại
bên ngoài ý thức và có tính khách quan. Nó có sự tồn tại riêng biệt và không
thay đổi tùy theo suy nghĩ hoặc cảm nhận của con người.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng hiện thực tồn tại phụ thuộc vào ý thức
suy nghĩ của con người. Theo quan điểm này, hiện thực không tồn tại độc
lập mà được tạo ra thông qua trí tuệ và trí tưởng tượng của con người.
- CNDV chất phác CNDVBC và CNDV siêu hình:
+ Chnghĩa duy vật chất phác chủ nghĩa duy vật biện chứng đặt vật
chất làm nguyên bản trong khi chủ nghĩa duy vật siêu hình đặt ý thức
làm yếu tố quan trọng:
Chủ nghĩa duy vật chất phác:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác cho rằng vật chất nguyên bản
quyết định trong hiện thực.
- Vật chất tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một phương pháp triết học phát triển từ
chủ nghĩa duy vật chất phác.
- Vật chất không chỉ tồn tại độc lập còn tương tác phát triển thông
qua các quá trình biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng ý thức yếu tố quyết định quyết
định tính chất của hiện thực.
- Ý thức và ý niệm được coi là nguyên lý cơ bản vật chất tồn tại nhờ vào
ý thức.
Nội dung 2:
- Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất:
+ Tích cực: với quan niệm về vật chất như đã nói trên, các nhà duy vật
trướcMác đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận
thức một cáchkhoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu
tạo vật chất kháchquan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc
giải quyết đúng đắnnhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con
người và giới tự nhiên, vì sựsinh tồn và phát triển của con người..
+ Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước
Mác chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan
niệm này chủyếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất
của các sự vật, hiệntượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được
nghiên cứu đầy đủ; tứclà chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ
góc độ giải quyết hai mặtvấn đề bản của triết học. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
-
Nội dung ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại
cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của cta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý nghĩa: Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù
vật chất.. Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc
những biến tướng của trong quan niệm vvật chất của các nhà triết học sản
hiện đại. Do đó, định nghĩa này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong
quan điểm về vật chất của các nhà triết học khoa học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.. Khẳng định thế giới vật chất khách quan cùng,
tận, luôn vận động và phát triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên
các nhà khoa học đi sau nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới,
những thuộc tính mới những quy luật vận động của vật chất để làm phong phú
thêm kho tàng tri thức nhân loại
-
Nêu những tích cực hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
+ CNDV CP:
Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh
hay Thượng Đế.
Hạn chế: Những giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết
luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
+ CNDV SH:
Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm tôn
giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng
các nước Tây Âu
Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến sự phát
triển
-
Định nghĩa vật chất của LN: Vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
-
Phân tích nội dung định nghĩa VC của LN:
+ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan:là sp của trừu
tượng hóa, không tồn tại cảm tính những thuộc tính, những mối liên hệ vốn
của sự vật nên phản ánh những cái vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
+ Vật chất là cái khi tác động vào con người cho con người cảm giác: Các thực thể
biểu hiện sự tồn tại của vật chất, trực tiếp, gián tiếp tác động vào giác quan đem lại
cho con người những cảm giác.
+ Vật chất phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác: vật chất tồn tại khách
quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con
người. Con người dù nhận thức được hay không thì vật chất vẫn tồn tại.
- Ý nghĩa PPL của định nghĩa:
+ Giải quyết vấn đề bảm của triết học theo lập trường duy vật biện
chứng trong đó khẳng định Vc tính thứ 1, ý thức tính th2, vật chất
quyết định ý thức
+ sở khoa học và khí tưởng đấu tranh, chống chủ nghĩa duy
tâm thuyết không thể biết” khắc phục những hạn chế của ch nghĩa
của chủ nghĩa duy vật siêu hình 1 cách hiệu quả, để đảm bảo sự xứng
đáng của chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển của KHTN.
+ Định nghĩa còn có ý nghĩa định hướng và cổ vũ cho các nhà khoa học đi
sâu nghiên cứu thế giới vật chất không ngừng làm phong phú sâu sắc tri
thức của con người về thế giới vật chất.
+ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng
trong lĩnh xã hội.
+ Trang bị thế giới quan duy vật phương pháp luận khoa học mở đường
cho các ngành khoa học cụ thể phát triển đem lại niềm tin cho con người
về khả năng nhận thức thế giới.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức:
-
Phân tích nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội của ý thức ( xác định nguồn
gốc nào quyết định nhất):
-
Nguồn Gốc: gồm 2 nguồn gốc Tự Nhiên Hội
+ Nguồn gốc tự nhiên : gồm bộ óc con người tác động của thế giới khách quan
lên bộ óc người hình thành nên ý thức tạo nên hiện tượng phản ánh năng động,
sáng tạo.
+ Nguồn gốc hội: gồm lao động ngôn ngữ:
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại
của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức. Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi
thông tin. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vngôn ngữ vật chất, ruột bên trong ý
thức.
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên điều kiện cần, nguồn gốc hội điều kiện đủ
-
Phân tích bản chất của ý thức ( 3 luận điểm):
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của b
óc con người.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức một hiện tượng hội mang bản chất hội.
- Hiểu nthế nào về tính sáng tạo của ý thức? Cho dụ: Sáng tạo của
là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật trong khuôn khổ của sự phn
ánh. Vd: Khi chơi đánh cờ trong đó mỗi quân cờ con người có thể sáng tạo
ra nhiều nước đi khác nhau trong một bàn cờ.
- Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ
+ Sự phản ánh của ý thức quá trình thống nhất của 3 mặt: một là, traođổi
thông tin giữu chủ thể đối tg phản ánh. Hai là, hình hoá đốitượng
trong duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hoá hình từ
duy ra hiện thực khách quan.
-
Hiểu như nào về ythình ảnh chủ quan của tgkq”: vì ý thức do thế giới khách
quan quy định tuy nhiên ý thức lại là hình ảnh chủ quan. Là hình ảnh tinh thần chứ
không phải hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy tâm quan niệm. Ý thức
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan cũng nghĩa khi mắt ta nhìn
thấy những hình ảnh sự vật sự việc quanh ta sau đó b não sẽ làm việc sẽ phân tích
nhìn nhận. Tuy nhiên thì sự cảm nhận nhìn nhận này lại chịu phụ thuộc nhiều
vào ý thức chủ quan của người cảm nhận. Bộ não của mỗi chúng ta khác nhau có
nên ý thức của mỗi người cũng là khác nhau.
Cùng một sự việc xảy ra thì mỗi người sẽ có những cảm nhận và đánh giá ở những
mức độ khác nhau đó chính ý thức của mỗi người. Và ý thức của mỗi con người
hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào bộ não của mỗi người, quá trình lao động của
mỗi người Tất cả những thứ đó làm cho ý thức của mỗi người cũng khác nhau.
-
Nắm được kết cấu của ý thức. Giải thích sao: tri thức yếu tố quyết định của ý
thức.
+ Kết cấu của ý thức: có kết cấu cực kỳ phức tạp.
Theo các yếu tố hợp thành: gồm ba yếu tbản nhất là: tri thức, tình cảm,
và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có
thể bao gồm các yếu tố khác như niềm tin, lí trí,
Theo chiều sâu của nội tâm: bao gồm tự ý thức, tiềm thức, thức.
+ Tri thức yếu tố quyết định của ý thức: tri thức là phương thức tồn tại của ý
thức, đồng thời nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ
biểu hiện của các yếu tố khác.
- Mqh giữa vật chất và ý thức: là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ này, vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động thể tác
động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nội dung 4: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của nguyên mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý phát triển.
-
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm mối liên hệ PB: trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ
biến khái niệm chỉ squy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giưa các
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Theo nguyên mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá
trình trong thực tế đều tác động đến nhau, ko sự vật, hiện tượng nào tách biệt
hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác
-Tính chất mối liên hệ PB:
Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của
các mối liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất
với nhau, giữa các sự vật hiện tượng với các hiện tượng tinh thầnvà giữa các
hiện tượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển hoá phụ
thuộc lẫn nhau. Đây cái vốn của barn thân sự vật, tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
Tính phổ biến: bất đâu, trong tự nhiên, xh duy đều vàn
các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự
vận động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy
định, chuyển hoá lẫn nhau ko những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, hội, duy còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, cácquá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng.
Tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng , nhiều loại của sự liên hệ do tínhđa
dạng trong sự tồn tại, vận động phát triển của chính các sự vật, hiện
tượng quy định. Các loại liên hệ khác nhau vai trò khác nhau đối vs
sựvận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
-
Ý nghĩa PPL CỦA NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HỆ PB: sở luận trong nhận
thức hoạt động thực tiễn. Khi xem xét bất cứ một sự vật hiện tượng nào, cần
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm xem xét phiến diện siêu hình, đặt sự vật
hiện tượng trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác
-
Nguyên lý về sự phát triển
+ Khái niệm phát triển: 1 phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Nhờ sựphát triển, cấu tổ chức, phương thức tồn tại vận
động của sự vật cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Tính chất phát triển:
Tính khách quan: thể hiện nguồn gốc của sự vận động phát triển.Đó
quá trình bắt nguồn từ bản thận sự vật, hiện tg; quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tg đó. vậy, phát triển thuộc tính tất yếu, khách
quan, ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ng.
Tính phổ biến: sự phát triển mặt khắp mọi nơi trong mọi lĩnh vực t
nhiên, xh duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tg trong mọi q
trình,mọi giai đoạn của sự vật, hiện tg đó. Trong hiện thực, ko sự vật,
hiện tgnào đứng im, luôn luôn duy t 1 trạng thái c định trong suốt
quãng đời tồn tại của nó.
nh kế thừa: sự vật, hiện tg mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối đoạn
tuyệt 1 cách siêu hình đối vs svật, hiện tg cũ. Sự vật, hiện tg mới ra đời từ
sự vật, hiện tg cũ, chứ ko phải ra đời từ . vậy, trong sự vật,hiện tg
mới còn giữ lại, chọn lọc cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích
hợp vs chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tg cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tg mới tiếp tục phát triển.
Tính phong phú, đa dạng: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xh và duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tg lại quá trình phát triển ko
giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào ko
gian và tgian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
+ Ý nghĩa phương pháp luận nguyên phát triển:
Khi nhận thức sự vật phải nhận thức trong sự vận động, phát triểnkhông
nhìn nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệđịnh
kiến, đối lập với sự phát triển.
Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để
những phương án dphòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được vấp
váp, rủi ro; nghĩa con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực
tiễn
Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạtđộng
thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởngvào
tương lai.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
-Có phải mọi sự vận động đều phát triển không? Cho ví dụ về phát triển ( thấp đến
cao, đươn giản đến phức tạp):
+ phát triển vận động nhưng ko phải mọi vận động đều phát triển, màchỉ vận
động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
+ vd: Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức hội loài người: Từ hình
thức tổ chức xã hội Thị tộc, bộ lạc khai đến những tổ chức hội cao hơn
hình thức tổ chức xã hội như Bộ tộc và hiện tại là dân tộc.
- sao sự phát triển của các sự vật lại khác nhau? dụ minh họa
+ sự phát triển tính đa dạng phong phú. Tính đa dạng, phong phú của sự
phát triển còn phụ thuộc vào ko gian tgian, vào các yếu tố, điều kiện tác động
lên sự phát triển đó.
+ Vd: thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện sự tăng cường khả ngthích nghi của
thể trước môi trường; khả năng tự sản sinh ra chínhmình vs trình độ ngày
càng hoàn thiện hơn; trong xh, phát triển thể hiện ởkhả năng chinh phục tnhiên,
cải tạo xh phục vụ con ng; trong tư duy,phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề
gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
Nội dung 5: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-
Khái niệm MĐL, mâu thuẫn biện chứng:
+ Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những tínhquy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách kháchquan trong tự nhiên,
xh và tư duy
VD: Trong sinh vật, có mặt đối lập đồng hoá dị h
+ Mâu thuẫn biện chững: là khái niệm dùng để chỉ các mặt đối lập liên hệ,tác động
qua lại lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại 1 cách khách quanvà phổ biến trong
tự nhiên, xh và tư duy
-
Tính chất mâu thuẫn: Mâu thuẫn sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các
mặt đối lập bên trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn hiện tượng khách
quan phổ biến. Mâu thuẫn tính chất khách quan cái vốn trong sự
vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng.
-
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Các mặt vừa đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
Thống nhất giữa các mặt đói lập sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm
tiền đề tồn tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt
đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ, gạt bỏ, phủ định, chống đối nhau
của các mặt đối lập.
Chuyển hóa giữa các mặt đối lập không phải sthay đổi vị trí của các mặt
đối lập 1 cách giản đơn.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ dẫn đến mâu thuẫn được giải quyết, sẽ làm
cho sự vật kh ngừng đổi mới. Những lạc hậu, lỗi thời sbị loại bỏ, cái
mới, cái tiếng bộ ra đời thay thế cái cũ cái lạc hậu.
-
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tg; tđó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,phát triển
của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
và điều kiện chuyển hoá giữa chúng. Phải bt phân tíchcụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể
đề ra đc phương pháp giải quyết mâu thuẫnđó
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa cácmặt đối
lập, ko điều hoà mâu thuẫn cũng ko nóng vội hay bảo thủ, bởi giảiquyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
-Sự thống nhất của MĐL diễn ra ntn ( dụ): các mặt đối lập nương tựa nhau,
làm điều kiện tồn tại cho nhau, ko mặt này thì ko mặt kia. Các mặt đối lập
tồn tại khôngtách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng những nhân tố giống
nhau.
dụ: trong hoạt động kinh tế thì sản xuất tiêu dùng sẽ phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau. Sản xuất chính việc tạo ra của cải vật chất, sản
phẩm để thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng mục
đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm được sản xuất ra đều cần
có người tiêu dùng.
-
Sự đấu tranh giữa các MĐL diễn ra ntn ( dụ): stác động qua lại theo xu
hướng bài trừ phủ địnhlẫn nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức
phong phú, đadạng, tuỳ thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối
lập và diều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
VD: Trong lớp học, đoàn kết cạnh tranh là các mặt đối lập
-Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống hội ntn ( dựa vào tính chất đa dạng của MT
mà giải thích):
+ Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới cùng đa
dạng. thế mâu thuẫn không chỉ tồn tại trong triết học còn tồn tại trong đời
sống xã hội. Mỗi cá nhân không tồn tại riêng lẻ, độc lập mà sống và làm việc trong
một môi trường sống nhất định.. Mỗi chủ thể một quan niệm, một tính cách
riêng nên việc xảy ra mâu thuẫn điều không thể tránh khỏi. Vd như Mâu thuẫn
giữa nhân với nhân trong công việc cùng thực hiện nhưng mỗi cách một
cách làm, phương án cách giải quyết khác nhau . Họ không cùng tưởng, quan
điểm nên những tranh cãi xảy ra nảy sinh ra những mâu thuẫn về cách giải
quyết công việc với nhau.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
-
Khái niệm chất ợng:
+ Chất một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốncó của
sự vật hiện tượng, sthống nhất hữu các thuộc tính làm cho
không phải là cái khác.
+ Lượng một phạm trù triết học để chỉ nh quy định vốn của sự vật,biểu thị
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật cũng
như các thuộc tính của nó.
-Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chấtợng:
+ Chất và lượng luôn luôn gắn liền vs nha, ko tách rời nhau bởi vì mỗi sự vật, hiện
tg đều phải vừa tính quy định về chất vừa tính quy định về lượng, nên ko
chất thiếu lượng và ngược lại.
+ Lượng xu hướng biến đổi liên tục, đc tích luỹ dần dần. Còn chấtcó xu
hướng ổn định, ít thay đổi. đó ko phải mọi sự thay đổi về lượngđều làm cho
chất thay đổi.
+ Trong quá trình phát triển của sự vật thì lượng phát triển trước. Sự tíchluỹ dần
dần vlượng đến 1 lúc nào đó sẽ vượt qua độ cho phép, khi đóchất của sự vật sẽ
thay đổi theo. Như vậy, phải có sự tích luỹ đủ về lượngthì mới dẫn đến sự biến đổi
về chất.
+ Khi lượng biến đổi đạt đến điểm nút thì quá trình biến đổi vchết sẽdiễn ra,
nhưng ko diễn ra tức thời, đc thực hiện thông qua 1 giaiđoạn gọi bước
nhảy.
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất thì sẽ tác động trở lại sẽlàm cho
lượng thay đổi theo, chất thay đổi thì đòi hỏi lượng cũng phải thay đổi theo.
-
Ý nghĩa PPL của quy luật:
Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do
đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh.
Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, do
đó cũng phải đấu tranh đkhắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, lại,
trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà
không chịu tác động để làm thay đổi về Chất.
Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau, biết
kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến
với bước nhảy dần
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều diễn ra quá trình thay đổi về chất không? Vì
sao? Ví dụ
+ Lượng xu hướng biến đổi liên tục, đc tích luỹ dần dần. Còn chấtcó xu
hướng ổn định, ít thay đổi. đó ko phải mọi sự thay đổi về lượngđều làm cho
chất thay đổi. Khi lượng biến đổi trong 1 giới hạn nhất địnhnào đó thì chất của sự
vật về bản vẫn giữ nguyên. Giới hạn đó gọi độ.Như vậy, độ 1 khoảng giới
hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến những biến đổi căn bản về chất
+ VD: ớc chất lỏng điều kiện thường 00C->1000C
Nội dung 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái
chung và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
-
Cái chung và cái riêng:
+ Khái niệm cái chung, cái riêng cái đơn nhất:
Cái riêng: phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
Cái chung: phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính không những một sự vật, một hiện tượng, còn lặp lại
trongnhiều sự vật, hiện tượng khác.
Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm
vốn một sự vật, hiện tượng không lặp lại sự vật, hiện tượng
nào khác
+ Mối quan hệ biện chứng giữa CC, Cr CĐN:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn
tại của mình cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không
cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng liên hệ không tách rời cái đơn
nhất.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liện hệ đưa đến cái chung, ko cái riêng
nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó một chỉnh thể độc lập với cái khác,là cái
phong phú hơn cái chung ngoài những điểm chung, cái riêng còncó cái
đơn nhất.
Cái chung cái bộ phận bởi chỉ là những thuộc tính của cái
riêngnhưng sâu sắc hơn cái riêng cái chung những thuộc tính,
nhữngmối liên hệ ổnđịnh, tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do
vậy,cái chung cái gắn liền vs bản chất, quy định phương hướng tồn tại
vàphát triển của cái riêng.
Cái đơn nhất cái chung mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thốngnhất.
Trong những điều kiện nhất định thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cáiđơn
nhất chuyển hoá thành cái chung thì thể hiện cái mới ra đời và pháttriển,
khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì thể hiện cái cũ,cái lỗi
thời cần phải vứt bỏ
+ Ý nghĩa PPL:
Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động thựctiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ
thể.
Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất vàcái
chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
-Cái chung và cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau không? sao? Cho dụ
+ Cái đơn nhất cái chung mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì thể hiện cái mới ra đời phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì thể hiện cái cũ,cái lỗi thời cần phải vứt
bỏ
+ VD: Một sáng kiến khi mới ra đời cái đơn nhất. Với mục đích nhânrộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế hội, cóthể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thànhcái chung, cái phổ biến
khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung
-
Nguyên nhân kết quả
+ Khái niệm nguyên nhân, kết quả, nguyên cớ điều kiện:
_ Nguyên nhân: phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trongmột sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
_ Kết quả: phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhaugiữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau giữa các sự vật với nhau gây
ra.
+ Trình bày được tính chất của mối liên hệ nhân quả: khách quan, phổ biến, tất
yếu:
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả cái vốn của bản thân sự
vậtkhông phụ thuộc ý thức của con người. con người biết hay
khôngbiết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất
yếu gây nênbiến đổi nhất định.
Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên hội đều
nguyên nhân nhất định gây ra, nguyên nhân đó đã được nhận
thức haychưa.
Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện
giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên, trong thực tế không
thểcó svật nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn
giốngnhau. Do vậy, tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả phải được
hiểu: Nguyên nhân tác động trong những điều kiện, hoàn cảnhng ít
khác nhaubao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy
nhiêu
+ Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
Nguyên nhân cái sinh ra kết quả,nên nguyên nhân luôn trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khinguyên nhân xuất hiện bắt đầu tác động.
Sự tác động trở lại của kết quả đối vs nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân
sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại ảnh hưởng trở lại đối với
nguyên nhân,
Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật
hiệntượng nào đó trong mối liên hnày nguyên nhân, nhưng trong mối
liênhệ khác lại là kết quả và ngược lại.
+ Trình bày ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìmnhững
nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúngđắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm mục tiêu đã đề ra.
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
-Có phải mọi sự vật hiện tượng sinh ra đều nguyên nhân không?: có tính phổ
biến nên Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tnhiên xã hội đều được gây ra
bởi những nguyên nhân nhất định. Không sự vật, hiện tượng nào không
nguyên nhân của nó. Vấn đề chúng ta đã phát hiện, tìm ra được nguyên nhân hay
chưa.
-Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ/ điều kin
+ Nguyên nhân do mối liên hệ bản chất bên trong sự vật quyết định,còn nguyên
cớ được quyết định bởi mối liên hệ bên ngoài có tính chất giả tạo
+ Nguyên nhân cái gây ra kết quả, còn điều kiện tự không gây ra kết quả,
nhưng nó đi liền giúp cho nguyên nhân gây ra kết quả
-
Nội dung và hình thc
+ ND: phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạonên sự
vật, hiên tg
+ Hình thức: phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểuhiên và
phát triển của sự vật, hiện tg
-
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức
Nội dung hình thức sẽ thống nhất và gắn với nhau. Mối quan hệ giữa nội
dung hình thức mối quan hệ biện chứng.Trong đó nội dung sẽ quyết định
hình thức,còn hình thức sẽ tác động trả lại nội dung
+ Nội dung hình thức thống nhất gắn bó với nhau, tuy nhiên cùng một nội dung
trong qtrình phát triển thể nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một
hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát
triển của sự vật
+ Hình thức luôn độc lập nhất định tác động tích cực trở lại nội dung
-
Ý nghĩa phương pháp luận:
nội dung và hình thức về bản luôn thống nhất với nhau. vậy, trong
hoạt động nhận thức thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rờinội dung
khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt độngthực
tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội dung thể thể hiện dưới nhiều hình thứckhác
nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức ảnh hưởng quantrọng
tới nội dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưngkhông coi
nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữanội dung
hình thức phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổihình thức cho
phù hợp.
Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nộidung,
tránh bảo thủ
Câu hỏi suy luận ( tham khảo): Nội dung hình thức luôn luôn phù hợp/ thống
nhất với nhau? Đúng hay sai? Giải thích.
+ ko phải lúc nào nd hình thức cũng phù hợp vs nhau; bởi vì, ko phải 1 nd bao
giờ cũng chỉ đc thể hiện 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiệnphát triển khác
nhau lại đc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,cũng như cùng 1 hình thức,
có thể biểu hiện những nd khác nhau
+ VD: 2 ng thể tương đồng nhau về lượng vốn nhưng lại hình thứckinh
doanh khác nhau và ngược lại
Nội dung 8: Phần luận nhận thức
-
Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
+ Nêu các nguyên tắc nhận thức:
thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài độc lập với ý
thức con người
công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm
giác, ý thức nói chung
+ Phân tích bản chất nhận thức
Nhận thức quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người;
quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.
Nhận thức một quá trình biện chứng vận động phát triển, là quá
trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ
đến đầy đủ hơn
Nhận thức quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức
khách thể nhận thức trên sở hoạt động thực tiễn của con người.
-
Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Phân tích vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan
+ Các hình thức cơ bản:
Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng
nhất. Đây hoạt động con người sử dụng những công cụ lao động tác

Preview text:

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.
- Khái niệm VĐCB của TH :
+ Khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết 1 vấn đề có ý
nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại + VDCBCTH có 2 mặt
• Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
• Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không.
- Vì sao mối quan hệ giữa YT và VC là VĐCB của TH:
+ vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của
triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
- Nhớ khái niệm của các trường phái triết học: CNDV, CNDT, Thuyết khả tri,
thuyết bất khả tri ( giáo trình)
- So sánh CNDT khách quan và CNDT chủ quan:
+ Khác nhau về quan điểm về tính khách quan của hiện thực:
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng hiện thực tồn tại độc lập và không
phụ thuộc vào ý thức của con người. Theo quan điểm này, hiện thực tồn tại
bên ngoài ý thức và có tính khách quan. Nó có sự tồn tại riêng biệt và không
thay đổi tùy theo suy nghĩ hoặc cảm nhận của con người.
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng hiện thực tồn tại phụ thuộc vào ý thức
và suy nghĩ của con người. Theo quan điểm này, hiện thực không tồn tại độc
lập mà được tạo ra thông qua trí tuệ và trí tưởng tượng của con người.
- CNDV chất phác và CNDVBC và CNDV siêu hình:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật biện chứng đặt vật
chất làm nguyên lý cơ bản trong khi chủ nghĩa duy vật siêu hình đặt ý thức làm yếu tố quan trọng:
• Chủ nghĩa duy vật chất phác:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác cho rằng vật chất là nguyên lý cơ bản và
quyết định trong hiện thực.
- Vật chất tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý thức.
• Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một phương pháp triết học phát triển từ
chủ nghĩa duy vật chất phác.
- Vật chất không chỉ tồn tại độc lập mà còn tương tác và phát triển thông
qua các quá trình biện chứng.
• Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng ý thức là yếu tố quyết định và quyết
định tính chất của hiện thực.
- Ý thức và ý niệm được coi là nguyên lý cơ bản và vật chất tồn tại nhờ vào ý thức. Nội dung 2:
- Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
+ Tích cực: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật
trướcMác đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận
thức một cáchkhoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu
tạo vật chất kháchquan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc
giải quyết đúng đắnnhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con
người và giới tự nhiên, vì sựsinh tồn và phát triển của con người..
+ Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước
Mác chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan
niệm này chủyếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất
của các sự vật, hiệntượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được
nghiên cứu đầy đủ; tứclà chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ
góc độ giải quyết hai mặtvấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại
cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của cta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý nghĩa: Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù
vật chất.. Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và
những biến tướng của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học tư sản
hiện đại. Do đó, định nghĩa này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong
quan điểm về vật chất của các nhà triết học và khoa học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.. Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô
tận, luôn vận động và phát triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên
các nhà khoa học đi sau nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới,
những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất để làm phong phú
thêm kho tàng tri thức nhân loại
- Nêu những tích cực và hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình + CNDV CP:
– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết
luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác. + CNDV SH:
– Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn
giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển
- Định nghĩa vật chất của LN: Vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phân tích nội dung định nghĩa VC của LN:
+ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan:là sp của trừu
tượng hóa, không tồn tại cảm tính và những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có
của sự vật nên phản ánh những cái vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
+ Vật chất là cái khi tác động vào con người cho con người cảm giác: Các thực thể
biểu hiện sự tồn tại của vật chất, trực tiếp, gián tiếp tác động vào giác quan đem lại
cho con người những cảm giác.
+ Vật chất phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác: vật chất tồn tại khách
quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con
người. Con người dù nhận thức được hay không thì vật chất vẫn tồn tại.
- Ý nghĩa PPL của định nghĩa:
+ Giải quyết vấn đề cơ bảm của triết học theo lập trường duy vật biện
chứng trong đó khẳng định Vc là tính thứ 1, ý thức là tính thứ 2, vật chất quyết định ý thức
+ Là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng đấu tranh, chống chủ nghĩa duy
tâm “ thuyết không thể biết” và khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa
của chủ nghĩa duy vật siêu hình 1 cách có hiệu quả, để đảm bảo sự xứng
đáng của chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển của KHTN.
+ Định nghĩa còn có ý nghĩa định hướng và cổ vũ cho các nhà khoa học đi
sâu nghiên cứu thế giới vật chất không ngừng làm phong phú và sâu sắc tri
thức của con người về thế giới vật chất.
+ Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh xã hội.
+ Trang bị thế giới quan duy vật phương pháp luận khoa học mở đường
cho các ngành khoa học cụ thể phát triển đem lại niềm tin cho con người
về khả năng nhận thức thế giới.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức:
- Phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức ( xác định nguồn
gốc nào quyết định nhất):
- Nguồn Gốc: gồm 2 nguồn gốc Tự Nhiên và Xã Hội
+ Nguồn gốc tự nhiên : gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan
lên bộ óc người hình thành nên ý thức tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Nguồn gốc xã hội: gồm lao động và ngôn ngữ: •
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại
của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích. •
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức. Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi
thông tin. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức.
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
- Phân tích bản chất của ý thức ( 3 luận điểm):
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
- Hiểu như thế nào về tính sáng tạo của ý thức? Cho ví dụ: Sáng tạo của nó
là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản
ánh. Vd: Khi chơi đánh cờ trong đó mỗi quân cờ con người có thể sáng tạo
ra nhiều nước đi khác nhau trong một bàn cờ.
- Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: một là, traođổi
thông tin giữu chủ thể và đối tg phản ánh. Hai là, mô hình hoá đốitượng
trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư
duy ra hiện thực khách quan.
- Hiểu như nào về “ yt là hình ảnh chủ quan của tgkq”: vì ý thức do thế giới khách
quan quy định tuy nhiên ý thức lại là hình ảnh chủ quan. Là hình ảnh tinh thần chứ
không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy tâm quan niệm. Ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan cũng có nghĩa là khi mà mắt ta nhìn
thấy những hình ảnh sự vật sự việc quanh ta sau đó bộ não sẽ làm việc sẽ phân tích
và nhìn nhận. Tuy nhiên thì sự cảm nhận và nhìn nhận này lại chịu phụ thuộc nhiều
vào ý thức chủ quan của người cảm nhận. Bộ não của mỗi chúng ta là khác nhau có
nên ý thức của mỗi người cũng là khác nhau.
Cùng một sự việc xảy ra thì mỗi người sẽ có những cảm nhận và đánh giá ở những
mức độ khác nhau đó chính là ý thức của mỗi người. Và ý thức của mỗi con người
là hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào bộ não của mỗi người, quá trình lao động của
mỗi người Tất cả những thứ đó làm cho ý thức của mỗi người cũng khác nhau.
- Nắm được kết cấu của ý thức. Giải thích vì sao: tri thức là yếu tố quyết định của ý thức.
+ Kết cấu của ý thức: có kết cấu cực kỳ phức tạp.
• Theo các yếu tố hợp thành: gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm,
và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có
thể bao gồm các yếu tố khác như niềm tin, lí trí,
• Theo chiều sâu của nội tâm: bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
+ Tri thức là yếu tố quyết định của ý thức: Vì tri thức là phương thức tồn tại của ý
thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ
biểu hiện của các yếu tố khác.
- Mqh giữa vật chất và ý thức: là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác
động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý phát triển.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm mối liên hệ PB: trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ
biến là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giưa các
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Theo nguyên lý mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá
trình trong thực tế đều tác động đến nhau, ko có sự vật, hiện tượng nào tách biệt
hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác
-Tính chất mối liên hệ PB:
Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của
các mối liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất
với nhau, giữa các sự vật hiện tượng với các hiện tượng tinh thầnvà giữa các
hiện tượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển hoá và phụ
thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của barn thân sự vật, tồn tại độc lập và
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
Tính phổ biến: Dù ở bất kì đâu, trong tự nhiên, xh và tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự
vận động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy
định, chuyển hoá lẫn nhau ko những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, cácquá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng.
Tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng , nhiều loại của sự liên hệ do tínhđa
dạng trong sự tồn tại, vận động và phát triển của chính các sự vật, hiện
tượng quy định. Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối vs
sựvận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa PPL CỦA NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HỆ PB: là cơ sở lý luận trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Khi xem xét bất cứ một sự vật hiện tượng nào, cần có
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm xem xét phiến diện và siêu hình, đặt sự vật
hiện tượng trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác
- Nguyên lý về sự phát triển
+ Khái niệm phát triển: là 1 phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Nhờ có sựphát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận
động của sự vật cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. + Tính chất phát triển:
Tính khách quan: thể hiện ở nguồn gốc của sự vận động và phát triển.Đó là
quá trình bắt nguồn từ bản thận sự vật, hiện tg; là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tg đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách
quan, ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ng.
Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xh và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tg và trong mọi quá
trình,mọi giai đoạn của sự vật, hiện tg đó. Trong hiện thực, ko có sự vật,
hiện tgnào là đứng im, luôn luôn duy trì 1 trạng thái cố định trong suốt
quãng đời tồn tại của nó.
Tính kế thừa: sự vật, hiện tg mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối đoạn
tuyệt 1 cách siêu hình đối vs sự vật, hiện tg cũ. Sự vật, hiện tg mới ra đời từ
sự vật, hiện tg cũ, chứ ko phải ra đời từ hư vô. Vì vậy, trong sự vật,hiện tg
mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích
hợp vs chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tg cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tg mới tiếp tục phát triển.
Tính phong phú, đa dạng: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xh và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tg lại có quá trình phát triển ko
giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào ko
gian và tgian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
+ Ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý phát triển:
• Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động, phát triểnkhông
nhìn nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
• Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệđịnh
kiến, đối lập với sự phát triển.
• Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để có
những phương án dự phòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được vấp
váp, rủi ro; nghĩa là con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn
• Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạtđộng
thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởngvào tương lai.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
-Có phải mọi sự vận động đều phát triển không? Cho ví dụ về phát triển ( thấp đến
cao, đươn giản đến phức tạp):
+ phát triển là vận động nhưng ko phải mọi vận động đều là phát triển, màchỉ vận
động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
+ vd: Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình
thức tổ chức xã hội Thị tộc, bộ lạc sơ khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là
hình thức tổ chức xã hội như Bộ tộc và hiện tại là dân tộc.
-Vì sao sự phát triển của các sự vật lại khác nhau? Ví dụ minh họa
+ Vì sự phát triển có tính đa dạng và phong phú. Tính đa dạng, phong phú của sự
phát triển còn phụ thuộc vào ko gian và tgian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
+ Vd: ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năngthích nghi của
cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chínhmình vs trình độ ngày
càng hoàn thiện hơn; trong xh, phát triển thể hiện ởkhả năng chinh phục tự nhiên,
cải tạo xh phục vụ con ng; trong tư duy,phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề
gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Khái niệm MĐL, mâu thuẫn biện chứng:
+ Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những tínhquy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách kháchquan trong tự nhiên, xh và tư duy
VD: Trong sinh vật, có mặt đối lập là đồng hoá và dị hoá
+ Mâu thuẫn biện chững: là khái niệm dùng để chỉ các mặt đối lập liên hệ,tác động
qua lại lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại 1 cách khách quanvà phổ biến trong tự nhiên, xh và tư duy
- Tính chất mâu thuẫn: Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các
mặt đối lập bên trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn là hiện tượng khách
quan và phổ biến. Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự
vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Các mặt vừa đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
• Thống nhất giữa các mặt đói lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm
tiền đề tồn tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
• Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ, gạt bỏ, phủ định, chống đối nhau
của các mặt đối lập.
• Chuyển hóa giữa các mặt đối lập không phải sự thay đổi vị trí của các mặt
đối lập 1 cách giản đơn.
• Đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ dẫn đến mâu thuẫn được giải quyết, sẽ làm
cho sự vật kh ngừng đổi mới. Những gì lạc hậu, lỗi thời sẽ bị loại bỏ, cái
mới, cái tiếng bộ ra đời thay thế cái cũ cái lạc hậu.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tg; từ đó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,phát triển
của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
và điều kiện chuyển hoá giữa chúng. Phải bt phân tíchcụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể và
đề ra đc phương pháp giải quyết mâu thuẫnđó
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa cácmặt đối
lập, ko điều hoà mâu thuẫn cũng ko nóng vội hay bảo thủ, bởi giảiquyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
-Sự thống nhất của MĐL diễn ra ntn ( ví dụ): là các mặt đối lập nương tựa nhau,
làm điều kiện tồn tại cho nhau, ko có mặt này thì ko có mặt kia. Các mặt đối lập
tồn tại khôngtách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.
Ví dụ: trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng sẽ phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản
phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục
đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
- Sự đấu tranh giữa các MĐL diễn ra ntn ( ví dụ): sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ địnhlẫn nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức
phong phú, đadạng, tuỳ thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối
lập và diều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
VD: Trong lớp học, hđ đoàn kết và hđ cạnh tranh là các mặt đối lập
-Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống xã hội ntn ( dựa vào tính chất đa dạng của MT mà giải thích):
+ Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa
dạng. Vì thế mâu thuẫn không chỉ tồn tại trong triết học mà còn tồn tại trong đời
sống xã hội. Mỗi cá nhân không tồn tại riêng lẻ, độc lập mà sống và làm việc trong
một môi trường sống nhất định.. Mỗi chủ thể là một quan niệm, một tính cách
riêng nên việc xảy ra mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi. Vd như Mâu thuẫn
giữa cá nhân với cá nhân trong công việc cùng thực hiện nhưng mỗi cách có một
cách làm, phương án và cách giải quyết khác nhau . Họ không cùng lý tưởng, quan
điểm nên những tranh cãi xảy ra và nảy sinh ra những mâu thuẫn về cách giải
quyết công việc với nhau.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
- Khái niệm chất và lượng:
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốncó của
sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,biểu thị
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng
như các thuộc tính của nó.
-Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Chất và lượng luôn luôn gắn liền vs nha, ko tách rời nhau bởi vì mỗi sự vật, hiện
tg đều phải vừa có tính quy định về chất vừa có tính quy định về lượng, nên ko có
chất thiếu lượng và ngược lại.
+ Lượng có xu hướng biến đổi liên tục, nó đc tích luỹ dần dần. Còn chấtcó xu
hướng ổn định, ít thay đổi. Dó đó ko phải mọi sự thay đổi về lượngđều làm cho chất thay đổi.
+ Trong quá trình phát triển của sự vật thì lượng phát triển trước. Sự tíchluỹ dần
dần về lượng đến 1 lúc nào đó sẽ vượt qua độ cho phép, khi đóchất của sự vật sẽ
thay đổi theo. Như vậy, phải có sự tích luỹ đủ về lượngthì mới dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Khi lượng biến đổi đạt đến điểm nút thì quá trình biến đổi về chết sẽdiễn ra,
nhưng ko diễn ra tức thời, mà nó đc thực hiện thông qua 1 giaiđoạn gọi là bước nhảy.
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ thì nó sẽ tác động trở lại sẽlàm cho
lượng thay đổi theo, chất thay đổi thì đòi hỏi lượng cũng phải thay đổi theo.
- Ý nghĩa PPL của quy luật:
• Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do
đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh.
• Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do
đó cũng phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại,
trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà
không chịu tác động để làm thay đổi về Chất.
• Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau, biết
kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến với bước nhảy dần
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều diễn ra quá trình thay đổi về chất không? Vì sao? Ví dụ
+ Lượng có xu hướng biến đổi liên tục, nó đc tích luỹ dần dần. Còn chấtcó xu
hướng ổn định, ít thay đổi. Dó đó ko phải mọi sự thay đổi về lượngđều làm cho
chất thay đổi. Khi lượng biến đổi trong 1 giới hạn nhất địnhnào đó thì chất của sự
vật về cơ bản vẫn giữ nguyên. Giới hạn đó gọi là độ.Như vậy, độ là 1 khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến những biến đổi căn bản về chất
+ VD: Nước là chất lỏng ở điều kiện thường 00C->1000C
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái
chung và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức. - Cái chung và cái riêng:
+ Khái niệm cái chung, cái riêng và cái đơn nhất:
• Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
• Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại
trongnhiều sự vật, hiện tượng khác.
• Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm
vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
+ Mối quan hệ biện chứng giữa CC, Cr và CĐN:
• Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không có
cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời cái đơn nhất.
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liện hệ đưa đến cái chung, ko có cái riêng
nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung
• Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác,là cái
phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còncó cái đơn nhất.
• Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái
riêngnhưng nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính,
nhữngmối liên hệ ổnđịnh, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do
vậy,cái chung là cái gắn liền vs bản chất, quy định phương hướng tồn tại
vàphát triển của cái riêng.
• Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thốngnhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cáiđơn
nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và pháttriển,
khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ,cái lỗi
thời cần phải vứt bỏ + Ý nghĩa PPL:
• Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thựctiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
• Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
• Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất vàcái
chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
-Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau không? Vì sao? Cho ví dụ
+ Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ,cái lỗi thời cần phải vứt bỏ
+ VD: Một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhânrộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, cóthể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thànhcái chung, cái phổ biến
– khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung - Nguyên nhân kết quả
+ Khái niệm nguyên nhân, kết quả, nguyên cớ và điều kiện:
_ Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trongmột sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
_ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhaugiữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau giữa các sự vật với nhau gây ra.
+ Trình bày được tính chất của mối liên hệ nhân quả: khách quan, phổ biến, tất yếu:
• Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự
vậtkhông phụ thuộc và ý thức của con người. Dù con người biết hay
khôngbiết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất
yếu gây nênbiến đổi nhất định.
• Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều
có nguyên nhân nhất định gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức haychưa.
• Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện
giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên, trong thực tế không
thểcó sự vật nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn
giốngnhau. Do vậy, tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả phải được
hiểu là: Nguyên nhân tác động trong những điều kiện, hoàn cảnh càng ít
khác nhaubao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu
+ Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
• Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả,nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khinguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
• Sự tác động trở lại của kết quả đối vs nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân
sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân,
• Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật
hiệntượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
liênhệ khác lại là kết quả và ngược lại.
+ Trình bày ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
• Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìmnhững
nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
• Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúngđắn.
• Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm mục tiêu đã đề ra.
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
-Có phải mọi sự vật hiện tượng sinh ra đều có nguyên nhân không?: Vì có tính phổ
biến nên Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra
bởi những nguyên nhân nhất định. Không có sự vật, hiện tượng nào không có
nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra được nguyên nhân hay chưa.
-Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ/ điều kiện
+ Nguyên nhân là do mối liên hệ bản chất bên trong sự vật quyết định,còn nguyên
cớ được quyết định bởi mối liên hệ bên ngoài có tính chất giả tạo
+ Nguyên nhân là cái gây ra kết quả, còn điều kiện tự nó không gây ra kết quả,
nhưng nó đi liền giúp cho nguyên nhân gây ra kết quả - Nội dung và hình thức
+ ND: là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạonên sự vật, hiên tg
+ Hình thức: là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểuhiên và
phát triển của sự vật, hiện tg
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức sẽ thống nhất và gắn bó với nhau. Mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.Trong đó nội dung sẽ quyết định
hình thức,còn hình thức sẽ tác động trả lại nội dung
+ Nội dung và hình thức thống nhất gắn bó với nhau, tuy nhiên cùng một nội dung
trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một
hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật
+ Hình thức luôn độc lập nhất định và tác động tích cực trở lại nội dung
- Ý nghĩa phương pháp luận:
• Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rờinội dung
khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
• Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt độngthực
tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thứckhác
nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
• Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quantrọng
tới nội dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưngkhông coi
nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữanội dung và
hình thức có phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổihình thức cho phù hợp.
• Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nộidung, tránh bảo thủ
Câu hỏi suy luận ( tham khảo): Nội dung và hình thức luôn luôn phù hợp/ thống
nhất với nhau? Đúng hay sai? Giải thích.
+ ko phải lúc nào nd và hình thức cũng phù hợp vs nhau; bởi vì, ko phải 1 nd bao
giờ cũng chỉ đc thể hiện ở 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiệnphát triển khác
nhau lại đc thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau,cũng như cùng 1 hình thức,
có thể biểu hiện những nd khác nhau
+ VD: 2 ng có thể tương đồng nhau về lượng vốn nhưng lại có hình thứckinh
doanh khác nhau và ngược lại
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
- Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
+ Nêu các nguyên tắc nhận thức:
• thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
• công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
• lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
+ Phân tích bản chất nhận thức
• Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là
quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.
• Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá
trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn
• Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và
khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
- Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Phân tích vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan
+ Các hình thức cơ bản:
• Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng
nhất. Đây là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác