


















Preview text:
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học. - Khái niệm VĐCB của TH
- Vì sao mối quan hệ giữa YT và VC là VĐCB của TH
- Nhớ khái niệm của các trường phái triết học: CNDV, CNDT, Thuyết khả tri, thuyết bất khả tri
- So sánh CNDT khách quan và CNDT chủ quan, CNDV chất phác và CNDVBC, CNDV siêu hình và CNDVBC
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan
niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Nêu những tích cực và hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
+Tích cực: Các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực
cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc
giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề
cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con
người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
+Hạn chế: Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao
quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác
độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận
thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm
trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Nêu được định nghĩa vật chất của LN, Phân tích nội dung định nghĩa VC của LN,
ý nghĩa PPL của định nghĩa
+Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác
ND1: Phương pháp định nghĩa vật chất thông qua khái niệm đối lập
với nó trên phương diện nhận thức luận cơ bản, nghĩa là phải định nghĩa vật chất thông qua ý thức.
ND2: Vật chất là phạm trù của triết học.
ND3: Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
ND4: Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động lên giác quan của con người.
+PPL: ! Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
! Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc
phục được tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
! Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan
niệm về vật chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
! Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật
chất trong lĩnh vực xã hội.
! Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
- Phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức ( xác định nguồn
gốc nào quyết định nhất)
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế
giới khách quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người
là nơi sản sinh ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan
được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc
người, hình thành nên ý thức.
• Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ
có phản ánh ở bộ não người mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh
năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
• Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý
thức. Do vậy, ý thức chỉ có ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
*Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích. + Vai trò của lao động:
• Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát
triển. Nhờ lao động, con người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi;
không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa).
• Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động
(đất này trồng café mà lại dung trồng lúc => không được).
• Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức. Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao
đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vậtchất của tư duy”. Ngôn ngữ gồm 2
bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức. + Vai trò của ngôn ngữ:
• Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng.
• Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy
• Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ
- Phân tích bản chất của ý thức ( 3 luận điểm)
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người
• Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ
thể của nhận thức => khách
thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
• Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc
vào chủ thể nhận thức • Sáng tạo là:
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu
tượng không có thực tế
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới
thông qua những giả thuyết khoa học (ví dụ: tam đoạn luận)
+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản
ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc định hướng”.
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng
các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong xây tổ với kiến trúc sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện
thực khách quan thông qua hành động thực tiễn.
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự
vật hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai
lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in
dấu ấn cộng đồng nơi ý
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Hiểu như thế nào về tính sáng tạo của ý thức? Cho ví dụ
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý
của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lí
thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra
những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin đã được tiếp nhận.
VD: Một nhà sáng tạo có ý thức nhận thấy rằng các máy bán hàng tự động
truyền thống sử dụng năng lượng lớn và sản xuất lượng rác thải không nhỏ. Họ đã
nảy ra ý tưởng cửa hàng "Tự động xanh" (Green Vending) - một hệ thống máy bán
hàng hoạt động hoàn toàn bằng năng lượng mặt trời và sử dụng các sản phẩm có
thân thiện với môi trường.
Cửa hàng "Tự động xanh" được trang bị các tấm pin năng lượng mặt trời
trên mái, giúp tự động nạp điện cho các máy bán hàng. Ngoài ra, cửa hàng chỉ bày
bán các sản phẩm hữu cơ, chai lọ tái sử dụng và bao bì thân thiện với môi trường.
Người mua có thể dễ dàng quét mã QR trên sản phẩm để biết thông tin chi tiết về
nguồn gốc và thành phần của nó.
Nhờ ý tưởng sáng tạo này, cửa hàng "Tự động xanh" không chỉ giúp giảm
lượng khí thải và rác thải, mà còn khuyến khích mọi người ủng hộ các sản phẩm
bền vững và đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường.
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ
- Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào những yếu tố về vào bộ óc
con người và có sự cải biến và sáng tạo.
→→ VD: Con người có được sự cải tiến về kinh tế đều dựa vào đầu óc của mình
để phát minh ra nhiều các công nghệ thông tin hiện đại.
Hiểu như nào về “ yt là hình ảnh chủ quan của tgkq”
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, điều này có nghĩa là
nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh
chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật quan niệm.
*Nắm được kết cấu của ý thức. Giải thích vì sao: tri thức là yếu tố quyết định của ý thức.
Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá
trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới
dạng các loại ngôn ngữ.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm
vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn
tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định
mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý phát triển.
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động
qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất mối liên hệ:
+Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+Tính phổ biến: Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không
gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mỗi liên hệ với những sự vật, hiện
tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần
nào, một yếu tố nào cũng có mỗi liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
+Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau,
không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v… Các mối liên hệ này có vị
trí, vau trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng. - Ý nghĩa PPL:
+ Thứ nhất, từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy
vật, ta rút ra được nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối
liên hệ của chúng , nhận thức sự vật trong các mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
của chính sự vật và trong sự tác động giữa các vật đó với các sự vật khác.
+ Thứ hai, phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa sự vật hiện
tượng này với sự vật hiện tượng khác và môi trường xung quanh, kể cả các mặt,
các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.Nguyên tắc này yêu cầu phải biết phân loại
từng mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái quan trong nhất ,
cơ bản nhất của sự vật hiên tượng.
+ Thứ ba: nguyên tắc lịch sử - cụ thể - phải xem xét sự vật hiện tượng trong
không gian, thời gian nhất định, có nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động
của sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể , trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Thứ tư, nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác hoặc chú ý đến rất nhiều mặt nhưng lại xem xét
tràn lan, dàn đều, không thấy bản chất của sự vật hiện tượng, rơi vào thuật ngụy
biện và chủ nghĩa chiết trung. Cần tránh phiến diện siêu hìnhvà chiết trung ngụy biện.
Ví dụ: ý nghĩa của phương pháp luận của nguyên lí mối liên hệ phổ biển: nét
đặc trưng của xã hội loài người là con người ta phải sản xuất thì mới có thể tồn tại
và phát triển; thời đại nào cũng phải sản xuất. Như thế, nói theo ngôn ngữ biện
chứng thì sản xuất là một phạm trù “vĩnh viễn”, nghĩalà nó luôn luôn xảy ra, bất kể
trong hình thái xã hội nào, giai đoạn nào
*Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển: phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. - Tính chất phát triển:
+Tính khách quan: Được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vật động
và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng, là quá
trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tuowgnj đó. Tính chất này là thuộc tính
tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Tính kế thừa: Được thể hiện ở chỗ cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ,
chủ loại bỏ những yếu tốt đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của cái mới ở
cái cũ, đồng thời giữ lại và cải biến những yếu tốt tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.
+Tính đa dạng, phong phú: Được thể hiện ở chỗ phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật. hiện tượng, song mỗi SVHT, mỗi lĩnh vực hiện thực
lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những không
gian và thời gian khác nhau thì SVHT phát triển sẽ khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ 1: Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động,
phát triển không nhìn nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
+ Thứ 2: Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo
thủ, trì trệ định kiến, đối lập với sự phát triển.
+ Thứ 3: Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển
của nó, để có những phương án dự phòng chủ động trong hoạt động tránh
bớt được vấp váp, rủi ro; nghĩa là con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn.
+ Thứ 4: Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức
cũng như hoạt động thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình
tĩnh tin tưởng vào tương lai
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự vận động đều phát triển không? Cho ví dụ về phát triển ( thấp đến
cao, đươn giản đến phức tạp)
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên
lớn hơn khái niệm phát triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy
luật. Phát triển gắn liền với sự ra đời của cái mới này.
Vì vậy không phải mọi sự vận động đều phát triển, vận động có thể có
khuynh hướng đi xuống, khuynh hướng không thay đổi.
Vì sao sự phát triển của các sự vật lại khác nhau? Ví dụ minh họa
- Sự phát triển của các sự vật khác nhau do nhiều yếu tố tương tác và phức
tạp.Sự phát triển của các sự vật khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố như cấu trúc
sinh học, tầm quan trọng về tư duy và khả năng học hỏi, cơ chế sinh tồn và thích
ứng với môi trường, cơ chế tái sản xuất và di truyền, và tương tác với môi trường
xung quanh. Vd: Con người có khả năng tư duy, học hỏi và phát triển kiến thức từ
thế hệ này sang thế hệ khác thông qua hệ thống giáo dục và truyền thụ tri thức.
Trong khi đó, cây cỏ không có khả năng tư duy và phát triển thông qua cơ chế sinh
trưởng và tái sinh tự nhiên.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Khái niệm MĐL, mâu thuẫn biện chứng
+Khái niệm MĐL: Mặt đối lập là những khung hướng, tính chất, đặc điểm,...
mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển
theo những chiều hướng trái ngược nhau
+Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: Là khái niệm dụng để chỉ sự liên hệ, tác
động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. - Tính chất mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn có tính KHÁCH QUAN và PHỔ BIẾN vì mâu
thuẫn là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện
tượng. Sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất biện chứng chứa đựng các mặt đối
lập, tức là chứa đựng những mâu thuẫn tự thân của nó. Do đó, mâu thuẫn tồn tại
khách quan trong sự vật, hiện tượng chứ KHÔNG phải do con người GÁN cho sự vật, hiện tượng.
+ Ngoài ra mâu thuẫn còn có tính đa dạng và phức tạp, mâu
thuẫn trong mỗi sự vật và trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Hay trong mỗi một sự vật,
hiện tượng không chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn … sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập đặt đến một mức độ nào đó thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết,
sự vật mới ra đời. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời và hình thành một
quá trình mới, làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
• Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm
tiền đề tồn tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
• Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối nhau
của các mặt đối lập.
• Mâu thuẫn tồn tại không hề phụ thuộc vào bất cứ một lực lượng siêu nhiên
nào, kể cả ý chí của con người.
• Sự tác động qua lại, đấu tranh chuyển hóa, bài trừ và phủ định lẫn nhau đều
tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách
quan của chính sự vật, hiện tượng đó.
• Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+Mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển và tính
khách quan phổ biến. Để phát hiện mâu thuẫn, cần phân tích để tìm ra các mặt,
khuynh hướng trái ngược và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng, hiểu bản
chất và nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
+Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú, vì vậy khi giải quyết cần phân tích
cụ thể từng loại mâu thuẫn và áp dụng phương pháp giải quyết phù hợp. Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò và vị trí của các loại
mâu thuẫn trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để tìm ra cách giải quyết mâu
thuẫn một cách đúng đắn nhất.
+Trong quá trình nhận thức và thực hiện, chúng ta phải tôn trọng mâu thuẫn,
giải quyết chúng mà không điều hòa, và tìm cách giải quyết mâu thuẫn khi điều
kiện đã đủ chín muồi. Cần đối diện với thái độ chủ quan, nóng vội và tích cực thúc
đẩy các điều kiện khách quan để giải quyết mâu thuẫn đến chín muồi. Giải quyết
mâu thuẫn một cách linh hoạt và phù hợp để đảm bảo sự vật, hiện tượng có thể phát triển không ngừng.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
*Sự thống nhất của MĐL diễn ra ntn ( ví dụ)/ Sự đấu tranh giữa các MĐL diễn ra ntn ( ví dụ)….
+Sự Thống nhất của các MĐL: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy
sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề
VD: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt đồng bài tiết rõ ràng là
các mặt đối lập nhưng lại nương tựa nhau, không thể tồn tại cái này mà thiếu cái kia được.
+Sự đấu tranh giữa các MĐL: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các
mặt đối lập hết sức phong phí, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, mối quan
hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
*Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống xã hội ntn ( dựa vào tính chất đa dạng của MT mà giải thích) +
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
- Khái niệm chất và lượng
-Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Ý nghĩa PPL của quy luật
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều diễn ra quá trình thay đổi về chất không? Vì sao? Ví dụ
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái
chung và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức. - Cái chung và cái riêng:
+ Khái niệm cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
+ Mối quan hệ biện chứng giữa CC, Cr và CĐN + Ý nghĩa PPL
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau không? Vì sao? Cho ví dụ
Mọi cái chung đều chuyển hóa thành cái đơn nhất không? Vì sao? Ví dụ
Khi nào cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung…. - Nguyên nhân kết quả
+ Khái niệm nguyên nhân, kết quả, nguyên cớ và điều kiện
+ Trình bày được tính chất của mối liên hệ nhân quả: khách quan, phổ biến, tất yếu
+ Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Trình bày ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
Có phải mọi sự vật hiện tượng sinh ra đều có nguyên nhân không?
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ/ điều kiện - Nội dung và hình thức
+ Khái niệm nội dung và hình thức
+ Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Ý nghĩa phương pháp luận
Câu hỏi suy luận ( tham khảo): Nội dung và hình thức luôn luôn phù hợp/ thống
nhất với nhau? Đúng hay sai? Giải thích.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
- Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
+ Nêu các nguyên tắc nhận thức:
Nguyên tắc (1): Thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất ở bên ngoài
và độc lập với ý thức. Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
óc người một cách chủ động và sáng tạo (xác định khách thể và chủ thể của nhận thức).
Nguyên tắc (2): Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người: “Về
nguyên tắc, không có cái gì là không thể biết, có chăng chỉ là cái chưa biết được mà thôi”.
Nguyên tắc (3): Nhận thức không phải là một hành động nhất thời, thụ
động mà là một quá trình biện chứng phát triển theo quy luật nội tại của nó;
là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, đi từ hiện tượng
đến bản chất, từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn, là quá trình
không ngừng nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn.
Nguyên tắc (4): Nhận thức có nguồn gốc từ thế giới vật chất nhưng cơ sở chủ
yếu và trực tiếp nhất của nhận thức là thực tiễn. Con người là chủ thể của
nhận thức trước hết vì con người là chủ thể trong hoạt động của mình
+ Phân tích bản chất nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể. Ta
có thể thấy rằng nhận thức là quá trình đi từ chưa biết đến biết , từ biết ít tới biết
nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn thông qua sự phát triển, bổ sung và
hoàn thiện, không phải nhận thức một lần là xong. Ngoài ra, nhận thức còn là quá
trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn
của con người trong đó:
Chủ thể nhận thức là con người, khách thể nhận thức là thế giới vật chất, tư
duy, tâm lý, tư tưởng, tinh thần, …Cả khách thể và chủ thể nhận thức đều có tính
chất lịch sử - xã hội, cũng bị chế ước bởi điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể.
- Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn:
là toàn bộ những hoạt động của con người trong quá trình sản xuất vật
chất cũng như sử dụng toàn bộ các công cụ vật chất của con người để từ đó
có thể tái tạo, cải tạo lại thế giới khách quan sao cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Hình thức hoạt động của thực tiễn bao gồm:
+Hoạt động sản xuất vật chất: sử dụng các công cụ sản xuất của mình
để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
+Biến đổi xã hội: hình ảnh thế giới khách quan, xã hội được cải tạo lại qua lăng kính lao động.
+Quan sát, kiểm nghiệm, thực nghiệm khoa học: lấy thực tiễn làm cơ
sở để quyết định nên tính đúng, sai của hình ảnh đối tượng nhận thức.
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
-Là cơ sở nguồn gốc của nhận thức: con người phản ánh thế giới
khách quan một cách năng động, sáng tạo thông qua thực tiễn.
-Là động lực của nhận thức: vì thực tiễn là thực tại khách quan rõ rệt
nhất để kiểm định tính đúng, sai của nhận thức cũng như vạch ra con đường nhận
thức của con người một cách hoàn thiện nhất.
-Là mục đích của nhận thức: thực tiễn là mục đích để con người có
thể cải tạo lại thế giới khách quan.
-Là tiêu chuẩn của chân lí, là thước đo của tri thức nhằm phát hiện ra
tính đúng sai để điều chỉnh sao cho thích hợp.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Cần phải lấy cơ sở thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra tính
đúng sai của hình ảnh đối tượng nhận thức mà bản thân mình tích luỹ được từ các
quá trình của nhận thức.
-Vì thực tiễn có thể thay đổi sao cho phù hợp với lăng kính của
con người, nên con người cần phải tổng hợp, suy xét, tổng kết một cách toàn diện,
nghiêm túc và trung thực để từ đó con người có thể cải tạo lại thế giới thực tiễn sao cho thích hợp.
Câu hỏi suy luận ( tham khảo):Có phải mọi hoạt động của con người đều là hoạt
động thực tiễn không? Vì sao
- KHÔNG PHẢI MỌI hoạt động có mục đích của con người đều là thực
tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học
đều là những hoạt động có mục đích của con người, song chúng là hoạt động tinh
thần, là hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não người và chúng không phải là thực tiễn.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trình bày khái niệm và kết cấu, vai trò của phương thức sản xuất
+K/niệm: Theo triết học mác lênin, phương thức sản xuất là một khái niệm
trong học thuyết duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx, là cách thức con người thực
hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
+Kết cấu: Sự thống nhất giữa LLSX với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
+Vai trò: /PTXS quyết định tính chất, tính chất kết cấu cũng như sự chuyển
hóa của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau
/PTXS quyết định sự phát triển và tồn tại của loài người từ thấp
tới cao, tác động đến sự phát triển của đời sống xã hội loài người.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của LLSX:
+K/niệm: là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dung trong quá
trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định
+ Về mặt kết cấu, lực lượng sản xuất gồm hai thành tố là Người lao
động và Tư liệu sản xuất:
/ Người lao động là con người có sức khỏe, có kỹ năng lao động.
/Tư liệu sản xuất là những đối tượng được con người sử dụng,
khai thác trong quá trình sản xuất, gồm: Câu hỏi suy luận:
Yếu tố nào trong LLSX quyết định nhất? Vì sao
Yếu tố nào là thước đo phân biệt các thời đại kinh tế
Hiểu như thế nào: Khoa học trở thành LLSX trực tiếp? Ví dụ
- Trình bày khái niệm và kết cấu của QHSX
Câu hỏi suy luận: Yếu tố/ mặt nào của QHSX xác định địa vị của giai cấp thống trị
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- Ý nghĩa PPL và vận dụng của Đảng ta vào thực tiễn của Việt Nam
Câu hỏi SL: Quan hệ SX không phù hợp với QHSX trong những trường hợp nào?
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của CSHT và KTTT
Phân biệt CSHt với kết cấu hạ tầng
Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố nào tác động mạnh nhất tới CSHT? Vì sao?
- Phân tích mối quan hệ chứng giữa CSHT và KTTT
+ Phân tích vai trò của CSHT quyết định KTTT
+ Phân tích sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: Chức năng XH của KTTT
Sự tác động trực tiếp và gián tiếp của KTTT đến CSHT
Sự tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến CSHT
- Ý nghĩa PPL và sự vận dụng của Đảng ta
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của Tồn tại xh. Yếu tố nào quyế định nhất. Vì sao
- Trình bày khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
+ phân tích vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
+ Phân tích tính độc lập tương đối của YTXH
- Ý nghĩa phương pháp luận