/34
THI TT MY BN ƠI!!!
ÔN TP TRIT
Câu 1: Vn đ bn ca Triết hc
-Khái nim:
+ Triết hc: h thng các tri thc lun chung nht, quan đim, tình cm, nim tin,
tưởng ca con ng v thế gii, v v trí và vai trò ca con người trong thế gii đó.
+ Vn đ cơ bn ca triết hc: nhng vn đ xung quanh mi quan h gia tư duy tn
ti, gia vt cht ý thc. do vn đ cơ bn vic gii quyết s quyết đnh đc
cơ s, tin đ đ gii quyết nhng vn đ ca triết hc khác, điu này được chng minh rt
ràng trong lch s phát trin lâu dài phc tp ca triết hc. Ph. Ăngghen viết “Vn đ cơ
bn ln ca mi triết hc, đc bit triết hc hin đi, vn đ quan h gia tư duy và tn
ti”
-Khi gi
i quy
ế
t v
n đ
c
ơ
b
n, m
i tri
ế
t h
c ko ch
n
n t
ng đi
m xu
t phát c
a mình
đ
gi
i quy
ế
t các v
n đ
khác thông qua đó, l
p tr
ườ
ng, th
ế
gi
i quan c
a các h
c thuy
ế
t
các tri
ế
t gia cũng đc xác đ
nh. V
n đ
c
ơ
b
n c
a tri
ế
t h
c 2 m
t:
+ Mt th nht (bn th lun): gia ý thc vt cht thì cái nào trước, cái nào sau, cái
nào quyết đnh cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cui cùng ca hin tượng, s
vt, hay s vn đng đang cn gii thích, thì nguyên nhân vt cht hay nguyên nhân tinh thn
đóng vai trò là cái quyết đnh? Ta có th gii quyết mt th nht da trên 3 cách sau
V
t ch
t tr
ướ
c, ý th
c sau, v
t ch
t quy
ế
t đ
nh đ
ế
n ý th
c
Ý th
c tr
ướ
c, v
t ch
t sau, ý th
c quy
ế
t đ
nh đ
ế
n v
t
Ý thc vt cht tn ti đc lp vs nhau, ko quyết đnh ln nhau
Hai cách gii quyết đu tiên tuy đi lp nhau v ni dung, tuy nhiên đim chung ca 2
cách gii quyết y đu tha nhn 1 trong 2 nguyên th ngun gc ca thế gii. Cách gii
quyết 1 2 thuc v triết hc nht nguyên. ch th ba tha nhn ý thc vt cht tn ti
đc lp vi nhau, c 2 nguyên th đu ngun gc ca tg. ch gii quyết này thuc v triết
hc nh nguyên.
+ Mt th hai (nhn thc lun): con người kh năng nhn thc đc thế gii hay ko? Nói
cách khác, khi khám phá s vt hin tưng, con người dám tin rng mình s nhn thc
đc s vt hin tượng hay ko. Đi đa s các nhà triết hc theo ch nghĩa duy tâm cũng như
duy vt đu cho rng con người có kh năng nhn thc đc TG. Tuy nhiên:
Các nhà triết hc duy vt cho rng, con người kh năng nhn thc TG. Song do vt
cht trước, ý thc sau, vt cht quyết đnh đến ý thc nên s nhn thc đó s
phn ánh TG vt cht vào đu óc con người
Mt s nhà triết hc duy tâm cũng tha nhn con ng kh năng nhn thc TG, nhưng
s nhn thc đó s t nhn thc ca tinh thn, tư duy giưới hn. Mt s
1
THI TT MY BN ƠI!!!
nhà triết hc duy tâm khác theo “bt kh tri lun” li ph nhn kh năng nhn thc
TG ca con ng.
-Vn đ cơ bn ca triết hc theo ch nghĩa duy vt:
Các nhà triết hc theo ch nghĩa duy vt quan nim rng vt cht xut hin trước ý thc, cho
nên h tin rng nhng đang tn ti đu vt cht tt c đu đc to thành t vt cht,
nhng gì xy ra trên TG này là thành qu ca s kết hp gia vt cht vi nhau.
+ Ch nghĩa duy vt cht phác: Đây mt loi hình thc ch nghĩa duy vt hình thành t
thi k c đi ti c ba trung tâm văn hóa ln Trung Quc, n Đ Hy Lp. th nói,
ch nghĩa duy vt c đi kết qu nhn thc ca c nhà Triết hc duy vt thi c đi.
hình thc này, các lý lun triết hc v thế gii cơ bn còn mang nh cht cm tính, ngây thơ
bi nhng quan đim cũng như lý gii ca nhà triết hc còn mang nng tính trc quan.
+ Ch nghĩa duy vt siêu hình (thế k XVII-XVIII): Ch nghĩa duy vt siêu hình hình thc kế
tha phát trin lên ca ch nghĩa duy vt cht phác. thi k này, ch nghĩa duy vt đưc
xây dng nhm chng li thế gii quan duy tâm và tôn giáo ca giai cp phong kiến.
+ Ch nghĩa duy vt bin chng: th nói, ch nghĩa duy vt bin chng hình thc ưu
vit nht: kế tha, phát huy nhng tinh hoa đng thi khc phc nhng hn chế ca các
hình thc ch nghĩa duy vt đi trước. được xây dng da trên cơ s gii mt cách khoa
hc v ý thc, vt cht mi quan h ca vt cht ý thc. Ch nghĩa duy vt bin chng
được các nhà triết hc như C. Mác, Ăngghen đt nn móng đ Lenin phát trin cũng như
hoàn thành nó. Mac-Lênin đã cho rng, yếu t ch nghĩa duy vt đang là mt yếu t quyết
đnh hướng đi cho nhn thc ca con người v thế gii, gii thích v vai trò ca con ngưi
trong thế gii. Nhng khía cnh ca triết hc Mác Lênin được xem mt ct mc đ t đó
nghiên cu v con người cũng như lch s. Đây mt du mc đ đánh du v s phát trin
tn ti ca con người, khng đnh rng con người nhng yếu t làm nên lch s. Triết
hc Mác-Lênin hoàn thin đã góp phn làm nhn thc v triết hc và yếu t khoa hc, hai
yếu t này mi liên h vi nhau, triết hc thì to ra nhng cách thc đúng đn đ cho
khoa hc ngày càng đi lên và ngược li.
-Vn đ cơ bn ca triết hc theo ch nghĩa duy tâm: Ngưc li vi quan đim ch nghĩa duy
vt, các nhà triết hc thiên v ch nghĩa duy tâm li cho rng, ý thc yếu t xut hin
trước mang tính quyết đnh cho yếu t vt cht. Theo ch nghĩa duy tâm, các ntriết
hc ch ra rng được ra đi t s nhn thc, h cho rng gia ch nghĩa duy tâm s ra
đi ca tôn giáo có mi liên kết cht ch vi nhau.
+ Ch nghĩa duy tâm ch quan: cho rng nhng chuyn xy ra trên thế gii đu ph thuc
vào nhn thc cm nhn ca con người. C th mt nhà triết hc người Anh tên
Gioócgiơ Béccli đã ch ra rng vt cht trên thế gii này tn ti mt cách riêng l vic
đưa ra nhng lý gii v vt cht đukhông li ích bi đơn gin ch mt i
tên gi. Ông cho rng, Nhng vt cht tn ti trong cuc sng ca chúng ta hoàn toàn do
2
THI TT MY BN ƠI!!!
chúng ta cm giác, ông ly ví d đin hình như, chúng ta nhìn thy chiếc bàn, chiếc ghế
hình dng gì, màu sc s do nhng nhn thc v cm giác ca chúng ta thôi ch
thc ra chúng không tn ti.
+ Ch nghĩa duy tâm khách quan: li cho rng ý thc khách quan xut hin trước tn
ti mt cách đc lp. Theo nhà triết hc Platon, ông quan nim rng các s vt xung quanh
chúng ta mt vòng tun hoàn, chúng sinh sng ri mt đi c thế, không mang tính chân
thc. mt khác ông cho rng tn ti mt thế gii mang tính không cm tính, mang nh
chân thc.
Câu 2: Nhng tích cc hn chế ca ch nghĩa duy vật trước Mác quan nim v vt
cht. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật cht ca Lênin.
-Nhng tích cc hn chế ca ch nghĩa duy vt trước Mác quan nim v vt cht:
+ Phm trù “vt cht” gi vai trò phm trù cơ bn nn tng ca ch nghĩa duy vt i
chung ch nghĩa duy vt bin chng nói riêng. Bi là ch nghĩa duy vt nào cũng đu
được xây dng trên cơ s quan đim: vt cht tính th nht; bn cht cơ s ca mi
tn ti, suy đến cùng chính vt cht ch ko phi ý thc hay tinh thn. Bi vy, quan
nim v vt cht đúng đn khoa hc hay ko đóng vai trò cơ s đu tiên quyết đnh
vic gii quyết có đúng đn và khoa hc hay ko đi vs các vn đ khác có liên quan
+ Quan nim v vt cht ca các nhà triết hc duy vt trước Mác: “Vt chtthường được
hiu mt hoc mt s cht hay yếu t khách quan, t trong gii t nhiên, đóng vai trò
cơ s ban đu (bn nguyên, bn căn) sn sinh ra cu to n mi tn ti trong thế gii.
Bi vy, phương pháp lun chung ca các nhà duy vt này là: mun hiu được đúng đn thế
gii thì cn phi nghiên cu đ hiu được đúng cu to vt cht đu tiên đó. Nhng quan
nim như vy th nhn thy khi nghiên cu ni dung các hc thuyết duy vt thi c
Trung Quc, Ân Đ Hy Lp o gia, thuyết Âm Dương - Ngũ Hành Trung Quc; trường
phái Lokayata n Đ; trường phái nguyên t lun Hy Lp) hoc các hc thuyết triết hc
duy vt thi cn đi các nước Anh, Pháp, Đc (triết hc ca Ph. cơn, triết hc t nhiên
ca R. Đcáctơ, triết hc t nhiên ca I. Kantơ,...)
+ Tích cc hn chế ca nhng quan nim đó:
Tích c
c: v
i quan ni
m v
v
t ch
t nh
ư
đã nói
trên, các nhà duy v
t tr
ướ
c Mác đã
xác l
p ph
ươ
ng pháp lu
n tích c
c cho s
phát tri
n nh
n th
c m
t cách khoa h
c v
th
ế
gi
i, đ
c bi
t trong vi
c gi
i thích v
c
u t
o v
t ch
t khách quan c
a các hi
n
t
ượ
ng t
nhiên, làm ti
n đ
cho vi
c gi
i quy
ế
t đúng đ
n nhi
u v
n đ
trong vi
c
ng
x
tích c
c gi
a con ng
ườ
i gi
i t
nhiên, s
sinh t
n phát tri
n c
a con ng
ườ
i.
Hn chế: mt mt, quan nim v vt cht ca các nhà duy vt trước Mác chưa bao
quát được mi tn ti vt cht trong thế gii, mt khác quan nim này ch yếu mi
ch được tiếp cn t giác đ cu to bn th vt cht ca các s vt, hin tượng trong
thế gii, giác đ nhn thc lun chưa được nghiên cu đy đ; tc chưa gii quyết
3
THI TT MY BN ƠI!!!
được trit đ phm trù vt cht t góc đ gii quyết hai mt vn đ cơ bn ca triết
hc. Nhng hn chế này được khc phc trong quan nim v vt cht ca ch nghĩa
duy vt bin chng.
-Ni dung ý nghĩa phương pháp lun đnh nghĩa vt cht ca Lênin:
+ Đnh nghĩa vt cht ca Lênin đc din đt như sau: Vt cht mt phm trù triết hc
dùng đ ch thc ti khách quan đc đem li cho con người trong cm giác, đc cm giác ca cta
chép li, chp li, phn ánh, và tn ti ko l thuc vào cm giác”
+ Trong đnh nghĩa này, Lênin đã ch :
“Vt cht mt phm t triết hc”: Đó mt phm trù rng khái quát nht,
không th hiu theo nghĩa hp như các khái nim vt cht thưng dùng trong c nh
vc khoa hc c th hoc đi sng hàng ngày.
Thuc tính cơ bn ca vt cht “thc ti khách quan”, “tn ti ko l thuc vào cm
giác”: Đó cũng chính là tiêu chun đ phân bit cái gì là vt cht cái gì không phi
vt cht
“Thc ti khách quan đc đem li cho con người trong cm giác”, “tn ti ko l thuc
vào cm giác”: Điu đó khng đnh “thc ti khách quan” (vt cht) cái trước
(tính th nht), còn “cm giác” thc) cái sau (tính th hai). Vt cht tn ti
không l thuc vào ý thc.
“Thc ti khách quan được đem li cho con người trong cm giác, được cm giác ca
chúng ta chép li, chp li, phn ánh”: Điu đó nói lên “thc ti khách quan” (vt cht)
được biu hin thông qua các dng c th, bng cm giác'' thc) con người th
nhn thc được. “thc ti khách quan” (vt cht) chính ngun gc ni dung
khách quan ca “cm giác” (ý thc).
-
Ý nghĩa pp lun:
Chng li tt c các loi quan đim ca ch nghĩa duy tâm v phm trù vt cht.
Đu tranh khc phc trit đ tính cht trc quan, siêu hình, máy móc nhng biến
tướng ca trong quan nim v vt cht ca các nhà triết hc tư sn hin đi. Do đó,
đnh nghĩa này cũng đã gii quyết được s khng hong trong quan đim v vt cht
ca các nhà triết hc và khoa hc theo quan đim ca ch nghĩa duy vt siêu hình.
Khng đnh thế gii vt cht khách quan cùng, tn, luôn vn đng phát
trin không ngng, nên đã tác đng c vũ, đng viên các nhà khoa hc đi sau nghiên
cu thế gii vt cht, tìm ra nhng kết cu mi, nhng thuc tính. mi nhng quy
lut vn đng ca vt cht đ làm phong phú thêm kho tàng tri thc ca nhân loi.
Câu 3: Quan đim duy vt bin chng v ngun gc, bn cht, kết cu ca ý thc
mi quan h gia vt cht và ý thc.
4
THI TT MY BN ƠI!!!
-Khái nim: Ý thc theo đnh nghĩa ca triết hc Mác Lenin mt phm trù song song vi
phm trù vt cht, theo đó ý thc s phn ánh thế gii vt cht khách quan vào b óc con
người và có s ci biến và sáng to. Ý thc có mi quan h hu cơ vi vt cht.
-Ngun gc ca ý thc:
+ Ngun gc t nhiên: Các yếu t to thành ngun gc t nhiên ca ý thc b óc con ngưi
hot đng ca cùng mi quan h gia con người vi thế gii khách quan; trong đó, thế
gii khách quan tác đng đến b óc con người t đó to ra kh năng nh thành ý thc ca
con người v thế gii khách quan. Như vy, ý thc là kết qu ca s phn ánh thế gii khách
quan vào trong não người, đây là 1 s phn ánh mang tính năng đng và sáng to.
Thế gii khách quan: ni dung ca ý thc, cht liu đ xây dng nên ý thc.
Não người: dng vt cht sng t chc cao.
Ngun góc t nhiên điu kin, tin đ đ hình thành ý thc
Ngun gc XH: nhân t cơ bn nht trc tiếp nht to thành ngun gc XH ca ý
thc là lao đng và ngôn ng
Lao đng: phương thc tn ti cơ bn ca con người, quá trình con người s dng
công c tác đng vào gii t nhiên nhm thay đi gii t nhiên cho phù hp vi nhu
cu ca con người; quá trình trong đó bn thân con người đóng vai tmôi gii, điu
tiết s trao đi vt cht gia mình vi gii t nhiên. Trong q trình lao đng, con
người tác đng vào thế gii khách quan làm thế gii khách quan bc l nhng thuc
tính, nhng kết cu, nhng quy lut vn đng ca nó, biu hin thành nhng hin
tượng nht đnh con ngưi th quan sát được. Nhng hin tượng y, thông qua
hot đng ca các giác quan, tác đng o b óc người, thông qua hot đng ca b
não con người, to ra kh năng nh thành nên nhng tri thc nói riêng ý thc nói
chung.
Ngôn ng: h thng tín hiu vt cht mang ND ý thc. Ngôn ng xut hin tr thành
“v
v
t ch
t” c
a t
ư
duy, là hi
n th
c tr
c ti
ế
p c
a ý th
c; là ph
ươ
ng th
c đ
ý th
c
t
n t
i vs t
ư
cách là s
n ph
m xh-l
ch s
.
Ngun gc hi yếu t quyết đnh cho s ra đi ca ý thc
-Bn cht ca ý thc:
+ Ý thc hình nh ch quan ca thế gii khách quan. V ND ý thc phn ánh khách
quan, còn hình thc phn ánh ch quan. Ý thc cái vt cht bên ngoài “di chuynvào
trong đu óc ca con ng đc ci biến đi trong đó. Kết qu phn ánh ca ý thc tu thuc
vào nhiu yếu t: đi tượng phn ánh, điu kin lch s-xh, phm cht, năng lc, kinh
nghim sng ca ch th phn ánh. Cùng 1 đi tg phn ánh nhưng vs các ch th phn ánh
khác nhau đc đim tâm lý, tri thc, kinh nghim, th cht khác nhau, trong nhng hoàn
cnh lch s khác nhau,… thì kết qu phn ánh đi thế gii trong ý thc cũng rt khác nhau.
Trong ý thc ca ch th, s phù hp gia tri thc vs khách th ch tương đi, biếu tượng
5
THI TT MY BN ƠI!!!
v
th
ế
gi
i khách quan th
đúng đ
n ho
c sai l
m, cho ph
n ánh chính xác đ
ế
n đâu
thì đó cũng ch
s
ph
n ánh g
n đúng, xu h
ướ
ng ti
ế
n d
n đ
ế
n khách th
.
+ Ý th
c đ
c tính tích c
c sáng t
o, g
n ch
t ch v
i th
c ti
n h
i. Đây 1 đ
c tính
căn b
n đ
phân bi
t trình đ
ph
n ánh ý th
c ng vs trình đ
ph
n ánh tâm đ
ng v
t. Ý
th
c ko ph
i k
ế
t qu
c
a s
ph
n ánh ng
u nhiên, đ
ơ
n l
, th
đ
ng th
ế
gi
i khách quan.
Trái l
i, đó k
ế
t qu
c
a quá trình ph
n ánh đ
nh h
ướ
ng, m
c đích r
t. Là hi
n
t
ượ
ng h
i, ý th
c hình thành, phát tr
n g
n li
n v
i ho
t đ
ng th
c ti
n h
i. B
ng ho
t
đ
ng th
c ti
n đa d
ng, phong phú, con ng
ườ
i làm bi
ế
n đ
i th
ế
gi
i qua đó ch
đ
ng
khám phá ko ng
ng các đ
i t
ượ
ng h
n ánh. Ý th
c ph
n ánh ngày càng sâu s
c, t
ng b
ướ
c
xâm nh
p các t
ng b
n ch
t, quy lu
t, đi
u ki
n đem l
i hi
u qu
hđ th
c ti
n. Trên c
ơ
s
đó, b
ng nh
ng thao tác c
a t
ư
duy tr
u t
ượ
ng đem l
i nh
ng tri th
c m
i đ
ch
đ
o
th
c ti
n, ch
đ
ng c
i t
o th
ế
gi
i trong hi
n th
c, sáng t
o ra “thiên nhiên th
2” in đ
m
d
u
n con ng. Nh
ư
v
y, sáng t
o đ
c tr
ư
ng b
n ch
t nh
t c
a ý th
c .
+ S phn ánh ca ý thc quá trình thng nht ca 3 mt: mt là, trao đi thông tin gia
ch th đi vi thế gii phn ánh. Hai là, hình hoá đi tượng trong tư duy dưới dng
hình nh tinh thn. Ba là, chuyn hoá mô hình t tư duy ra hin thc khách quan.
-Kết cu ca ý thc: Ý thc kết cu phc tp, bao gm nhiu yếu t quan h thâm
nhp vào nhau. Nếu da theo “chiu ngang” thì ý thc được chia thành tri thc, tình cm,
nim tin, trí, ý chí…, còn nếu da theo “chiu dc” thì ý thc được chia thành t ý thc,
tim thc, vô thc…
+ Tri th
c: là nhân t
c
ơ
b
n, c
t lõi nh
t. Mu
n c
i t
o đ
ượ
c s
v
t, tr
ướ
c h
ế
t con ng
ườ
i
ph
i s
hi
u bi
ế
t sâu s
c v
s
v
t đó. Do đó, n
i dung ph
ươ
ng th
c t
n t
i c
ơ
b
n c
a
ý th
c ph
i là tri th
c.
+ Tình cm: mt hình thái đc bit ca s phn ánh tn ti, phn ánh quan h gia
người vi người quan h gia người vi thế gii khách quan. Tình cm tham gia tr
thành mt trong nhng đng lc quan trng ca hot đng con người.
+Nim tin: s hoà quyn gia tri thc vi tình cm tri nghim thc tin đã to nên
tính bn vng ca nim tin thôi thúc con người hot đng vươn lên trong mi hoàn cnh.
+ Ý chí: nhng c gng, n lc, kh năng huy đng mi tim năng trong mi con ngưi vào
hot đng đ có th vượt qua mi tr ngi đt mc đích đ ra.
+ T ý thc: ý thc hướng v nhn thc bn thân mình trong mi quan h vi ý thc v
thế gii bên ngoài. T ý thc không ch t ý thc ca nhân, còn t ý thc ca các
nhóm hi khác nhau (như: mt tp th, mt giai cp, mt dân tc, thm chí c hi) v
đa v ca h trong h thng quan h sn xut, v li ích và lý tưởng ca mình.
+Tim thc: nhng hot đng tâm lý din ra bên ngoài s kim soát ca ý thc. V thc
cht, tim thc nhng tri thc ch th đã được t trước nhưng đã gn như thành
6
THI TT MY BN ƠI!!!
bn năng, thành kỹ năng nm trong tng sâu ý thc ca ch th, ý thc dưới dng tim
tàng.
+ thc: nhng hin tượng tâm không phi do trí điu khin, nm ngoài phm vi
ca trí ý thc không kim soát được trong mt lúc nào đó. Chúng điu khin nhng
hành vi thuc v bn năng, thói quen... trong con người thông qua phn x không điu kin.
thc hot đng tng sâu ca tâm - ý thc, vai trò to ln trong đi sng hot
đng ca con người.
*Mi quan h vt cht ý thc
Mi quan h gia vt cht ý thc mi quan h bin chng. Trong mi quan h này, vt
cht trước, ý thc sau, vt cht ngun gc ca ý thc, quyết đnh ý thc, song ý thc
không hoàn toàn th đng th tác đng tr li vt cht thông qua hot đng thc
tin ca con người.
-Vai trò ca vt cht đi vi ý thc:
Ch
nghĩa duy v
t bi
n ch
ng kh
ng đ
nh: V
t ch
t tr
ướ
c, ý th
c sau, v
t ch
t ngu
n
g
c c
a ý th
c, quy
ế
t đ
nh ý th
c vì:
Ý thc sn phm ca mt dng vt cht t chc cao b óc ngưi nên ch khi con
người mi ý thc. Trong mi quan h gia con người vi thế gii vt cht thì con người
kết qu quá trình phát trin lâu dài ca thế gii vt cht, sn phm ca thế gii vt cht.
Kết lun này đã được chng minh bi s phát trin hết sc lâu dài ca khoa hc v gii t
nhiên; mt bng chng khoa hc chng minh quan đim: vt cht trước, ý thc
sau.
Các yếu t to thành ngun gc t nhiên, ngun gc hi ca ý thc (b óc người, thế gii
khách quan tác đng đến b óc gây ra các hin tượng phn ánh, lao đng, ngôn ng), hoc
chính bn thân thế gii vt cht (thế gii khách quan), hoc nhng dng tn ti ca vt
ch
t (b
óc ng
ườ
i, hi
n t
ượ
ng ph
n
nh, lao đ
ng, ngôn ng
) đã kh
ng đ
nh v
t ch
t
ngu
n g
c c
a ý th
c.
Ý th
c là s
ph
n ánh th
ế
gi
i v
t ch
t, hình
nh ch
quan v
th
ế
gi
i v
t ch
t nên n
i
dung c
a ý th
c đ
ượ
c quy
ế
t đ
nh b
i v
t ch
t. S
v
n đ
ng phát tri
n c
a ý th
c, hình
th
c bi
u hi
n c
a ý th
c b
các quy lu
t sinh h
c, các quy lu
t h
i s
tác đ
ng c
a môi
tr
ườ
ng s
ng quy
ế
t đ
nh. Nh
ng y
ế
u t
này thu
c lĩnh v
c v
t ch
t nên v
t ch
t không ch
quy
ế
t đ
nh n
i dung còn quy
ế
t đ
nh c
nh th
c bi
u hi
n cũng nh
ư
m
i s
bi
ế
n đ
i c
a
ý th
c.
d v mi quan h gia vt cht ý thc:
Ông cha ta dy : ” Được Voi, đòi Tiên “.
=> Vt cht biến đi thì ý thc biến đi theo .
7
THI TT MY BN ƠI!!!
- Vai trò ca ý thc đi vi vt cht:
Trong mi quan h vi vt cht, ý thc th tác đng tr li vt cht thông qua hot đng
thc tin ca con ngưi.
ý th
c ý th
c c
a con ng
ườ
i nên nói đ
ế
n vai trò c
a ý th
c nói đ
ế
n vai trò c
a con
ng
ườ
i. B
n thân ý th
c t
không tr
c ti
ế
p thay đ
i đ
ượ
c trong hi
n th
c. Mu
n thay đ
i
hi
n th
c, con ng
ườ
i ph
i ti
ế
n hành nh
ng ho
t đ
ng v
t ch
t. Song, m
i ho
t đ
ng c
a con
ng
ườ
i đ
u do ý th
c ch
đ
o, nên vai trò c
a ý th
c không ph
i tr
c ti
ế
p t
o ra hay thay đ
i
th
ế
gi
i v
t ch
t trang b
cho con ng
ườ
i tri th
c v
th
c t
i khách quan, trên c
ơ
s
y
con ng
ườ
i xác đ
nh m
c tiêu, đ
ra ph
ươ
ng hu
ng, xây d
ng k
ế
ho
ch, l
a ch
n ph
ươ
ng
pháp, bi
n pháp, công c
, ph
ươ
ng ti
n, v.v. đ
th
c hi
n m
c tiêu c
a mình.
đây, ý th
c đã
th
hi
n s
tác đ
ng c
a mình đ
i v
i v
t ch
t thông qua ho
t đ
ng th
c ti
n c
a con ng
ườ
i.
S
tác đ
ng tr
l
i c
a ý th
c đ
i v
i v
t ch
t di
n ra theo hai h
ướ
ng: tích c
c ho
c tiêu c
c.
N
ế
u con ng
ườ
i nh
n th
c đúng, tri th
c khoa h
c, tình c
m cách m
ng, ngh
l
c, ý
chí thì hành đ
ng c
a con ng
ườ
i phù h
p v
i c quy lu
t khách quan, con ng
ườ
i năng l
c
v
ượ
t qua nh
ng thách th
c trong quá trình th
c hi
n m
c đích c
a mình, th
ế
gi
i đ
ượ
c c
i
t
o đó s
tác đ
ng tích c
c a ý th
c. Còn n
ế
u ý th
c c
a con ng
ườ
i ph
n ánh không
đúng hin thc khách quan, bn cht, quy lut khách quan tngay t đu, hướng hành đng
c
a con ng
ườ
i đã đi ng
ượ
c l
i các quy lu
t khách quan, nh đ
ng
y s tác d
ng tiêu c
c
đ
i v
i ho
t đ
ng th
c ti
n, đ
i v
i hi
n th
c khách quan.
Nh
ư
v
y, b
ng vi
c đ
nh h
ướ
ng cho ho
t đ
ng c
a con ng
ườ
i, ý th
c th
ế
quy
ế
t đ
nhnh
đ
ng c
a con ng
ườ
i, ho
t đ
ng th
c ti
n c
a con ng
ườ
i đúng hay sai, thành công hay th
t
b
i, hi
u qu
hay không hi
u qu
.
Tìm hi
u v
v
t ch
t, v
ngu
n g
c, b
n ch
t c
a ý th
c, v
vai trò c
a v
t ch
t, c
a ý th
c
th
th
y: v
t ch
t ngu
n g
c c
a ý th
c, quy
ế
t đ
nh n
i dung kh
năng sáng t
o ý
th
c; đi
u ki
n tiên quy
ế
t đ
th
c hi
n ý th
c; ý th
c ch
kh
năng tác đ
ng tr
l
i v
t
ch
t, s
tác đ
ng
y không ph
i t
thân ph
i thông qua ho
t đ
ng th
c ti
n (ho
t đ
ng
v
t ch
t) c
a con ng
ườ
i. S
c m
nh c
a ý th
c trong s
tác đ
ng này ph
thu
c vào trình đ
ph
n ánh c
a ý th
c, m
c đ
thâm nh
p c
a ý th
c vào nh
ng ng
ườ
i hành đ
ng, trình đ
t
ch
c c
a con ng
ườ
i nh
ng đi
u ki
n v
t ch
t, hoàn c
nh v
t ch
t, trong đó con ng
ườ
i
hành đ
ng theo đ
nh h
ướ
ng c
a ý th
c.
d v mi quan h gia ý thc vt cht :
Công cuc đi mi ca ta ch sau hơn 20 năm được kim chng qua thctin, đến nay đã
được nhng thành tu mang tính lch s mi khăng đnh được tính đúng đn ca tư duy đi
mi ca Đng ta t m 1986 .
Câu 4: Ni dung ý nghĩa phương pháp luận ca nguyên mi liên h ph biến,
nguyên lý phát trin.
8
THI TT MY BN ƠI!!!
Nguyên lý mi liên h ph biến:
+ Khái nim: trong ch nghĩa duy vt bin chng, mi liên h ph biến khái nim ch s
quy đnh, tác đng qua li, chuyn hoá ln nhau giưa các s vt, hin tượng hoc gia các
mt ca mt s vt, hin tượng trong thế gii khách quan. Theo nguyên mi liên h ph
biến, mi s vt, hin tượng, quá trình trong thc tế đu tác đng đến nhau, ko s vt,
hin tượng nào tách bit hoàn toàn vi các s vt, hin tượng khác.
+ Tính cht ca mi liên h ph biến:
Tính khách quan: Phép bin chng duy vt khng đnh tính khách quan ca các mi
liên h, tác đng trong thế gii. Gia các s vt, hin tưng vt cht vi nhau, gia các
s vt hin tượng vi các hin tượng tinh thn gia các hin tượng tinh thn vi
nhau. Chúng tác đng qua li, chuyn hoá ph thuc ln nhau. Đây i vn ca
barn thân s vt, tn ti đc lp không ph thuc vào ý mun ch quan hay nhn
thc ca con người. S mi liên h tính khách quan do thế gii vt cht nh
khách quan. c dng vt cht (bao gm s vt, hin tượng) vàn, k,
nhưng thng nht vi nhau tính vt cht. đim chung tính vt cht tc là chúng
mi liên h vi nhau v mt bn cht mt cách khách quan. Con người ch th
nhn thc và vn dng các mi liên h đó trong hot đng thc tin ca mình
VD: Mi liên h gia con vt c th (cái riêng) vi quá trình đng hoá-d hoá, biến d-di
truyn, quy lut sinh hc, sinh-trưởng thành-già-chết -> (cái chung) -> cái vn ca con vt
đó, tách ri khi mi liên h đó ko còn con vt, con vt đó sẽ chết. Mi liên h đó mang tính
khách quan, con người ko th sáng to ra đc mà có th nhn thc, tác đng,…
Tính ph biến: bt đâu, trong t nhiên, xh tư duy đu vô vàn các mi liên
h đa dng, chúng gi nhng vai trò, v trí khác nhau trong s vn đng, chuyn hoá
ca các s vt, hin tượng. Mi liên h qua li, quy đnh, chuyn hoá ln nhau ko
nhng din ra mi s vt, hin tượng t nhiên, hi, tư duy còn din ra gia
các mt, các yếu t, các quá trình ca mi s vt, hin tượng.
VD: Quá kh, hin ti, tương lai mi liên h cht ch vi nhau
Tính đa dng, phong phú: Tính đa dng , nhiu loi ca s liên h do tính đa dng
trong s tn ti, vn đng phát trin ca chính các s vt, hin tượng quy đnh. Các
loi liên h khác nhau có vai tkhác nhau đi vs s vn đng, phát trin ca c s
vt, hin tượng. Ta có th nêu mt s loi hình cơ bn sau:
. Mi liên h v mt ko gian mi liên h v mt tgian gia s vt, hin
t
ượ
ng
. Mi liên h chung tác đng lên toàn b hay trong nhng lĩnh vc rng ln ca
tgii
. Mi liên h ph biến trc tiếp và mi liên h ph biến gián tiếp
. Mi liên h ph biến ch yếu mi liên h ph biến th yếu
9
THI TT MY BN ƠI!!!
. Mi liên h ph biến tt nhiên mi liên h ph biến ngu nhiên
. Mi liên h ph biến bên trong mi liên h ph biến bên ngoài
. Mi liên h gia tng th b phn
Vic phân loi này cũng ch mang tính tương đi bi các mi liên h ca các đi tượng rt
phc tp, ko th tách chúng khi các mi liên h khác. các mi liên h còn cn đc nghiên cu
c th trong s biến đi và phát trin c th ca chúng.
VD: Mi liên h gia con ngưi, con cá,… vi nước khác nhau. Cùng con người nhưng mi giai
đon phát trin khác nhau thì nhu cu v nước cũng khác; con người sng nơi lnh, nơi
nóng nhu cu v nước khác nhau. Cây xanh cây cn nhiu nước, ánh sáng, cây cn ít
nước, ánh sáng,…
+ Ý nghĩa:
Quan đim toàn din: Khi xem xét các s vt, hin tượng, ta phi xem t các s vt,
hin tượng trong mi quan h bin chng qua li gia các b phn, gia các yếu t,
gia các mt ca chính s vt, hin tưng trong s tác đng qua li gia s vt,
hin tượng đó vi các s vt, hin tượng khác. Ch trên cơ s đó mi th nhn thc
đúng, chính xác v s vt, hin tưng x hiu qu các vn đ ca cuc sng
thc tin. Như vy, quan đim toàn din đi lp vi quan đim phiến din, siêu hình,
chiết trung, ngy bin trong nhn thc thc tin. V.I.Lênin cho rng: “Mun thc s
hiu được s vt, cn phi nhìn bao quát nghiên cu tt c các mt, tt c các mi
liên h và “quan h gián tiếp” ca s vt đó.”
Quan đim lch s - c th: Mi s vt, hin tượng đu tn ti trong không thi gian
nht đnh mang du n ca không thi gian đó. Do vy, ta nht thiết phi quán
trit quan đim lch s c th khi xem t, gii quyết mi vn đ do thc tin đt ra.
T đó đòi hi chúng ta khi nhn thc v s vt tác đng vào s vt phi chú ý điu
kin, hoàn cnh lch s - c th, môi trường c th trong đó s vt sinh ra, tn ti và
phát trin. Trong lch s triết hc, khi xem xét các h thng triết hc bao gi chúng ta
cũng xem xét hoàn cnh ra đi phát trin ca các h thng đó. Phi xét đến nhng
tính cht đc thù, xác đnh v trí, vai trò khác nhau ca đi tượng đó trong mi liên
h c th, trong nhng tình hung c th. T đó, chúng ta mi được nhng gii
pháp đúng đn hiu qu trong vic x các vn đ thc tin. Đng thi, chng
li cách đánh giá s vt, hin tưng mt cách dàn tri, lch lc, coi mi mi liên h
như nhau. Phi thy được mt lun đim khoa hc nào đó th đúng trong điu kin
này nhưng s không còn đúng trong điu kin khác; mt nguyên tc nào đó ch vn
dng phù hp nơi này, lúc này nhưng s không phù hp khi vn dng vào nơi khác,
lúc khác.
-Nguyên phát trin:
10
THI TT MY BN ƠI!!!
+ Khái ni
m: Trong ch
nghĩa duy v
t bi
n ch
ng, phát tri
n 1 ph
m trù tri
ế
t h
c dùng đ
khái quát quá trình vn đng tiến lên t thp đến cao, tđơn gin đến phc tp, t kém hoàn
thi
n đ
ế
n hoàn thi
n h
ơ
n. Nh
s
phát tri
n, c
ơ
c
u t
ch
c, ph
ươ
ng th
c t
n t
i v
n
đ
ng c
a s
v
t cũng nh
ư
ch
c năng v
n c
a ngày càng hoàn thi
n h
ơ
n. Nh
ư
v
y, phát
tri
n v
n đ
ng nh
ư
ng ko ph
i m
i v
n đ
ng đ
u phát tri
n, ch
v
n đ
ng nào theo
khuynh h
ướ
ng đi lên thì m
i phát tri
n.
+ Tính cht :
Tính khách quan: th hin ngun gc ca s vn đng phát trin. Đó quá trình
bt ngun t bn thn s vt, hin tg; quá trình gii quyết mâu thun ca s vt,
hin tg đó. vy, phát trin thuc tính tt yếu, khách quan, ko ph thuc vào ý
thích, ý mun ch quan ca con ng.
Tính ph biến: s phát trin mt khp mi nơi trong mi lĩnh vc t nhiên, hi
tư duy; trong tt c mi s vt, hin tượng trong mi quá trình, mi giai đon
ca s vt, hin tượng đó. Trong hin thc, ko s vt, hin tượng nào là đng im,
luôn luôn duy trì 1 trng thái c đnh trong sut quãng thi gian tn ti ca nó.
Tính kế tha: s vt, hin tg mi ra đi ko th s ph đnh tuyt đi, đon tuyt 1
cách siêu hình đi vs s vt, hin tg cũ. S vt, hin tg mi ra đi t s vt, hin tg cũ,
ch ko phi ra đi t hư vô. vy, trong s vt, hin tượng mi n gi li, chn
lc ci to các yếu t còn tác dng, còn thích hp vs chúng, trong khi gt b mt
tiêu cc, li thi, lc hu ca s vt, hin tg đang gây cn tr s vt, hin tg mi
tiếp tc phát trin. Đó quá trình ph đnh bin chng, s thay đi v lượng dn
đến s thay đi v cht. Quá trình này din ra vô cùng, vô tn.
Tính phong phú, đa dng: tuy s phát trin din ra trong mi nh vc t nhiên, xh
tư duy, nhưng mi s vt, hin tg li quá trình phát trin ko ging nhau. Tính đa
dng, phong phú ca s phát trin còn ph thuc vào ko gian tgian, o các yếu t,
điu kin tác đng lên s phát trin đó. Chng hn, thế gii hu cơ, phát trin th
hin s tăng cường kh năng thích nghi ca cơ th trước môi trưng; kh năng t
sn sinh ra chính mình vs trình đ ngày càng hoàn thin hơn; trong xh, phát trin th
hin kh năng chinh phc t nhiên, ci to xh phc v con ng; trong tư duy, phát
trin th hin vic nhn thc vn đ gì đó ngày càng đy đ, đúng đn hơn.
+ Ý nghĩa:
Khi nhn thc s vt phi nhn thc trong s vn đng, phát trin không nhìn
nhn s vt đng im, chết cng, không vn đng, không phát trin.
Quan đim phát trin đòi hi phi chng li quan đim bo th, trì tr đnh kiến, đi
lp vi s phát trin.
11
THI TT MY BN ƠI!!!
Nhn thc s vt phi thy được khuynh hướng phát trin ca nó, đ nhng
phương án d phòng ch đng trong hot đng tránh bt được gp gáp, ri ro; nghĩa
là con người s ch đng, t giác hơn trong hot đng thc tin.
Phát trin khó khăn, phc tp. vy, trong nhn thc cũng như hot đng thc tin
khi gp khó khăn, tht bi tm thi phi bình tĩnh tin tưởng vào tương lai
CÂU 5: Nội dung ý nghĩa phương pháp lun ca quy lut thng nhất đấu tranh v
các mặt đối lp
Ni dung quy lut này phát biu rng: “Mi s vt, hin tượng đu cha đng nhng mt,
nhng khuynh hướng đi lp to thành nhng mâu thun trong bn thân mình; s thng
nht và đu tranh ca các mt đi lp to thành xung lc ni ti ca s vn đng phát
trin, dn ti s mt đi ca cái cũ và s ra đi ca cái mi.”
ND ca quy lut y đc làm sáng t thông qua vic làm c khái nim phm trù liên
quan:
Mt đi lp:
Mt đi lp nhng mt có nhng đc đim, nhng thuc tính, nhng tính quy đnh
khuynh hướng biến đi trái ngược nhau, tn ti mt cách khách quan trong t nhiên, hi
và tư duy.
d:
+ Trong mi con người, các mt đi lp hot đng ăn và hot đng bài tiết.
+ Trong mt lp hc, các mt đi lp hot đng đoàn kết đ c lp cùng ln mnh hot
đng cnh tranh đ tr thành sinh viên gii nht lp.
+ Trong sinh vt, các mt đi lp đng hóa và d hóa.
S tn ti ca các mt đi lp khách quan ph biến trong tt c các s vt.
Mâu thun bin chng:
Mâu thun bin chng trng thái các mt đi lp liên h, tác đng qua li ln nhau.
Mâu thun bin chng tn ti mt cách khách quan ph biến trong t nhiên, hi tư
duy. Mâu thun bin chng trong tư duy phn ánh u thun trong hin thc ngun
gc phát trin ca nhn thc.
Ta cn phân bit mâu thun bin chng vi mâu thun lô-gic hình thc. Mâu thun lô-gic
hình thc ch tn ti trong tư duy, xut hin do sai lm trong tư duy.
S “thng nht” ca các mt đi lp:
12
THI TT MY BN ƠI!!!
S thng nht ca các mt đi lp s nương ta ln nhau, tn ti không tách ri nhau gia
các mt đi lp, s tn ti ca mt này phi ly s tn ti ca mt kia làm tin đ.
d: Trong mi con người, hot đng ăn hot đng bài tiết ràng các mt đi lp.
Nhưng chúng phi nương ta nhau, không tách ri nhau. Nếu hot đng ăn không
hot đng bài tiết thì con người không th sng được. Như vy, hot đng ăn hot đng
bài tiết thng nht vi nhau khía cnh này.
Các mt đi lp tn ti không tách ri nhau nên gia chúng bao gi cũng nhng nhân t
ging nhau. Nhng nhân t ging nhau đó gi s “đng nht” ca các mt đi lp. Do s
đng nht ca các mt đi lp trong s trin khai ca mâu thun đến mt lúc nào đó,
các mt đi lp có th chuyn hóa cho nhau.
S thng nht ca các mt đi lp còn biu hin s tác đng ngang nhau ca chúng. Tuy
nhiên, đó ch trng thái vn đng ca mâu thun khi din ra s cân bng ca các mt đi
lp.
S đu tranh ca các mt đi lp:
Đ
u tranh c
a các m
t đ
i l
p s
tác đ
ng qua l
i theo xu h
ướ
ng bài tr
và ph
đ
nh l
n
nhau gi
a các m
t đó.
Hình thc đu tranh ca các mt đi lp hết sc phong phú, đa dng, tùy thuc vào tính cht,
mi quan h qua li gia các mt đi lp và điu kin din ra cuc đu tranh.
d: Trong mt lp hc, hot đng đoàn kết hot đng cnh tranh các mt đi lp.
nhng lúc hot đng đoàn kết ni tri hơn, nhưng nhng lúc hot đng cnh tranh li ni
tri hơn. Như thế, hot đng đoàn kết và hot đng cnh tranh đang “đu tranh” vi nhau.
Mâu thun ngun gc ca s vn đng s phát trin.
S thng nht s đu tranh ca các mt đi lp hai xu hương tác đng khác nhau ca
các mt đi lp.
Hai xu hướng này to thành mt loi u thun đc bit. Như vy, mâu thun bin chng
cũng bao hàm c “s thng nht” ln “s đu tranh” ca các mt đi lp.
S thng nht đu tranh ca các mt đi lp không tách ri nhau trong quá trình vn
đng, phát trin ca s vt.
S thng nht gn lin vi s đng im, n đnh tm thi ca s vt. n s đu tranh gn
lin vi tính tuyt đi ca s vn đng, phát trin.
Đu tranh ca các mt đi lp quy đnh mt cách tt yếu s thay đi ca các mt đang tác
đng và làm cho mâu thun phát trin.
13
THI TT MY BN ƠI!!!
Lúc đu mi xut hin, mâu thun ch s khác nhau căn bn, nhưng theo khuynh hướng
trái ngược nhau. S khác nhau đó ngày càng ln lên, rng ra đi đến tr thành đi lp. Khi
hai mt đi lp xung đt gay gt đã hi đ điu kin, chúng s chuyn hóa ln nhau, u
thun được gii quyết. Nh s gii quyết này th thng nht đưc thay thế bng th
thng nht mi; s vt cũ mt đi, thay thế bng s vt mi.
d: Trong hoàn cnh sng ca bn Lan đang tn ti mt u thun. Đó mâu thun gia
vic tin ít mun đi du lch nhiu. Khi u thun này phát trin đến mc bn Lan
không đi du lch nhiu thì không th thy hnh phúc, nên bn Lan đã quyết tâm hc tiếng
Anh đ đi kiếm tin nhiu hơn. Kiếm được tin nhiu nghĩa mâu thun đã được gii
quyết. Cuc sng ít hnh phúc ca Lan được thay bng cuc sng mi nhiu hnh phúc
hơn.
Như thế, s phát trin cuc đu tranh gia các mt đi lp.
Ta thy rõ, không thng nht ca các mt đi lp thì s không đu tranh gia
chúng. Thng nht đu tranh ca các mt đi lp không th tách ri nhau trong mâu
thun bin chng.
S vn đng phát trin bao gi cũng s thng nht gia tính n đnh tính thay đi.
S thng nht đu tranh ca các mt đi lp quy đnh tính n đnh tính thay đi ca s
vt. Do đó, mâu thun chính là ngun gc ca s vn đng và phát trin.
Mâu thun hết sc phong phú, đa dng. Tính phong phú, đa dng đó được quy đnh mt cách
khách quan bi đc đim ca các mt đi lp, bi điu kin tác đng qua li ca chúng, bi
trình đ t chc ca h thng mà trong đó mâu thun tn ti.
o Căn c vào quan h đi vi s vt được xem xét, ta th phân loi các mâu thun
thành mâu thun bên trong và mâu thun bên ngoài.
Mâu thun bên trong s tác đng qua li gia các mt, các khuynh hướng đi lp ca
cùng mt s vt.
d:
Mâu thun gia hot đng ăn hot đng bài tiết mâu thun bên trong mi con người.
Mâu thun bên ngoài đi vi mt s vt nht đnh mâu thun din ra trong mi quan h
gia s vt đó vi các s vt khác.
d:
Phòng A phòng B đu đang phn đu đ tr thành đơn v kinh doanh xut sc nht ca
công ty X. đây tn ti mâu thun gia phòng A phòng B. Nếu xét riêng đi vi phòng A
(hoc phòng B), mâu thun này là mâu thun bên ngoài.
14
THI TT MY BN ƠI!!!
Vic phân chia thành mâu thun bên trong mâu thun bên ngoài ch mang tính tương
đi, tùy theo phm vi xem xét. Cùng mt mâu thun nếu xét trong mi quan h này mâu
thun bên trong, nhưng xét trong mi quan h khác li là mâu thun bên ngoài.
d:
trên ta đã đưa ra các d v phòng A, phòng B ca ng ty X. Nếu xét trong ni b phòng A
thì mâu thun gia phòng A phòng B mâu thun bên ngoài. Nhưng nếu xét trong ni b
công ty X thì mâu thun gia phòng A và phòng B là mâu thun bên trong.
Mâu thun bên trong vai trò quyết đnh trc tiếp đi vi quá trình vn đông, phát trin
ca s vt. Tuy nhiên, mâu thun bên trong u thun bên ngoài không ngng tác đng
qua li ln nhau.
Vic gii quyết mâu thun bên trong không th tách ri vic gii quyết mâu thun bên ngoài.
Vic gii quyết mâu thun bên ngoài là điu kin đ gii quyết mâu thun bên trong.
o Căn c vào ý nghĩa đi vi s tn ti và phát trin ca toàn b s vt, mâu thun được
chia thành mâu thun cơ bn và mâu thun không cơ bn.
Mâu thun cơ bn mâu thun quy đnh bn cht ca s vt, quy đnh s phát trin tt
c các giai đon ca s vt. Mâu thun cơ bn tn ti trong sut quá trình tn ti ca s vt.
Mâu thun này được gii quyết thì s vt s thay đi căn bn v cht.
d:
Trong d v bn Lan đã nêu trên, mâu thun gia vic tin ít mun đi du lch
nhiu mâu thun cơ bn liên quan đến giá tr sng ca bn Lan. Khi mâu thun cơ
bn này được gii quyết (tc kiếm được nhiu tin đ đi du lch nhiu), cuc sng mi
nhiu hnh phúc ca Lan thay thế cho cuc sng ít hnh phúc. Như tế, s vt đã thay đi
căn bn v cht.
Mâu thu
n không c
ơ
b
n mâu thu
n ch
đ
c tr
ư
ng cho m
t ph
ươ
ng di
n nào đó c
a s
v
t, không quy đ
nh b
n ch
t c
a s
v
t. Mâu thu
n đó n
y sinh hay đ
ượ
c gi
i quy
ế
t
không làm cho s
v
t thay đ
i căn b
n v
ch
t.
d: Mâu thun gia phòng A phòng B trong ni b công ty X ta nêu trên mâu
thun không cơ bn.
o Căn c vào vai trò ca mâu thun đi vi s tn ti, phát trin ca s vt trong mt
giai đon nht đnh, ta có mâu thun ch yếu và mâu thun th yếu.
Mâu thun ch yếu mâu thun ni lên hàng đu mt gii đon phát trin nht đnh
ca s vt, chi phi các mâu thun khác trong giai đon đó. Gii quyết được mâu thun
ch yếu trong tng giai đon là điu kin đ s vt chuyn sang giai đon phát trin mi.
15
THI TT MY BN ƠI!!!
Mâu thun cơ bn mâu thun ch yếu quan h cht ch vi nhau. Mâu thun ch yếu
th mt hình thc biu hin ni bt ca mâu thun cơ bn, hay kết qu vn đng
tng hp ca các mâu thun cơ bn mt giai đon nht đnh.
Vic gii quyết mâu thun ch yếu to điu kin gii quyết tng bước mâu thun cơ bn.
Mâu thun th yếu nhng u thun ra đi tn ti trong mt giai đon phát trin nào
đó ca s vt, nhưng không đóng vai trò chi phi b mâu thun ch yếu chi phi. Gii
quyết mâu thun th yếu góp phn vào vic tng bước gii quyết mâu thun ch yếu.
o Căn c vào tính cht ca các quan h li ích, ta chia mâu thun trong xã hi thành mâu
thun đi kháng và mâu thun không đi kháng.
Mâu thun đi kháng mâu thun gia nhng giai cp, nhng tp đoàn người li ích cơ
bn đi lp nhau.
d: Mâu thun gia công nhân vi gii ch, gia nông dân vi đa ch, gia thuc đa vi
chính quc.
Mâu thun không đi kháng mâu thun gia nhng lc lượng hi li ích cơ bn
thng nht vi nhau, ch đi lp v nhng li ích không cơ bn, cc b, tm thi.
d: Mâu thun gia thành th và nông thông, gia lao đng trí óc vi lao đng chân tay.
Vic phân bit mâu thun đi kháng và không đi kháng ý nghĩa trong vic xác đnh đúng
phương pháp gii quyết u thun. Gii quyết mâu thun đi kháng phi bng mâu thun
đi kháng. Gii quyết mâu thun không đi kháng thì phi bng phương pháp đàm phán,
hip thương…
nghĩa phương pháp lun
+ Tha nhn tính khách quan ca mâu thun trong s vt, hin tượng; t đó gii quyết mâu
thun phi tuân theo quy lut, điu kin khách quan. Mun phát hin mâu thun cn tìm ra
th thng nht ca các mt đi lp trong s vt, hin tượng; t đó tìm ra phương hướng,
gii pháp đúng cho hot đng nhn thc và thc tin
+ Phân tích mâu thun cn bt đu t vic xem xét quá trình phát sinh, phát trin ca tng
loi mâu thun; xem xét vai trò, v t mi quan h gia các u thun điu kin
chuyn hoá gia chúng. Phi biết phân tích c th 1 mâu thun c th đ ra đc phương
pháp gii quyết mâu thun đó
+ Phi nm vng nguyên tc gii quyết mâu thun bng đu tranh gia các mt đi lp, ko
điu hoà u thun cũng ko nóng vi hay bo th, bi gii quyết mâu thun còn ph thuc
vào điu kin đã đ và chín mui hay chưa.
Câu 6: Ni dung ý nghĩa phương pháp lun quy lut chuyn hóa t nhng thay đổi
v ng dẫn đến những thay đổi v chất và ngược li.
16
THI TT MY BN ƠI!!!
Quy lut chuyn hoá t nhng thay đi v lượng dn đến nhng thay đi v cht ngược
li đc phát biu rng: “Bt k s vt nào cũng s thng nht gia cht lượng, s thay
đi dn dn v lượng vượt quá gii hn ca đ s dn ti thay đi căn bn v cht ca s
vt thông qua bước nhy; cht mi ra đi s tác đng tr li ti s thay đi ca lượng”.
-ND quy lut đc vch ra thông qua vic làm các khái nim, phm trù liên quan:
+Khái nim cht: ch tính quy đnh khách quan vn ca s vt hin tượng s thng
nht hu cơ các thuc tính cu thành nó phân bit nó vi cái khác
d mi s vt hin tượng trong thế gii này mt cht bi nhng th đó người ta
th phân bit được ( mui mn, đường ngt, gng cay),…
+Khái ni
m l
ượ
ng: dùng đ
ch
tính quy đ
nh khách quan v
n c
a s
v
t v
các ph
ươ
ng
di
n s
l
ượ
ng y
ế
u t
c
u thành quy c
a s
t
n t
i t
c đ
nh
p đi
u c
a các quá trình v
n
đ
ng phát tri
n c
a s
v
t thành cái khác
d: nước tn ti 3 dng rn lng khí
khi nhit đ 1, 77C, 99
0
C thì nó vn trng thái lng
0C < tC < 100
0
C không gii hn đ
+Khái nim đ dùng đ ch khong gii hn trong đó s thng nht gia cht lượng
(trong khong đó, nhng biến đi ca lượng chưa làm cho cht tương ng ca nó thay đi).
+Đi
m nút s
thay đ
i v
l
ượ
ng đ
ế
n m
t gi
i h
n nh
t đ
nh s d
n đ
ế
n s
thay đ
i v
ch
t
gi
i h
n đó chính đi
m nút. S
thay đ
i v
l
ượ
ng khi đ
t t
i đi
m t, v
i nh
ng đi
u ki
n
nh
t đ
nh s d
n đ
ế
n s
ra đ
i c
a ch
t m
i. Đó b
ướ
c nh
y trong quá trình v
n đ
ng phát
tri
n c
a s
v
t hi
n t
ượ
ng.
VD: 0C<tC<100
0
C
+Bước nhy: s kết thúc mt giai đon vn đng phát trin đng thi đó cũng đim
khi đu cho mt giai đon mi (là s gián đon trong quá trình vn đng phát trin liên tc
ca s vt hin tượng)
d: quá trình 12 5 hc ph thông bước sang 4 5 đi hc
Đ là 12 năm hc ph thông và 4 năm hc đi hc
Cht 12 năm hc ph thông hc sinh, 4 năm đi hc sinh viên
Đim nút khong giao gia 12 năm ph thông sang 4 năm đi hc
Bước nhy là t ph thông sang đi hc
-Khi cht mi ra đi li s tác đng tr li lượng ca s vt s làm thay đi kết cu, quy
mô, nhp điu… ca s vn đng và phát trin
17
THI TT MY BN ƠI!!!
d: tc đ vn đng ca phân t nước trng thái hơi s nhanh hơn rt nhiu so vi tc
đ vn đng ca phân t đó trng thái lng
+ Trong quá trình phát tri
n c
a s
v
t thì l
ượ
ng phát tri
n tr
ướ
c. S
tích lu d
n d
n v
l
ượ
ng đ
ế
n 1 lúc nào đó s v
ượ
t qua đ
cho phép, khi đó ch
t c
a s
v
t s thay đ
i theo. Nh
ư
v
y, ph
i s
tích lu đ
v
l
ượ
ng thì m
i d
n đ
ế
n s
bi
ế
n đ
i v
ch
t. Đi
m gi
i h
n
t
i đó di
n ra s
bi
ế
n đ
i v
ch
t đc g
i đi
m nút.
VD: 00C, 1000C… đim nút
+ Khi lượng biến đi đt đến đim nút thì quá trình biến đi v chết s din ra, nhưng ko
din ra tc thi, nó đc thc hin thông qua 1 giai đon gi bước nhy. Bước nhy giai
đon biến đi cht ca s vt do nhng thay đi v lượng ca cht đó gây nên. Các bưc
nhy din ra theo nhng quy mô và nhp điu khác nhau
+ Sau khi ch
t m
i ra đ
i thay th
ế
cho ch
t thì s tác đ
ng tr
l
i sm cho l
ượ
ng thay
đ
i theo. B
i vì t
ươ
ng
ng vs ch
t m
i ph
i là 1 l
ượ
ng m
i, l
ượ
ng này s bi
ế
n đ
i vs 1 quy
mô, m
t t
c đ
m
i. Nh
ư
v
y, c
m
i khi ch
t thay đ
i thì đòi h
i l
ượ
ng cũng ph
i thay
đ
i theo
nghĩa ca phương pháp lun:
-Trong nhn thc thc tin phi coi trng c cht lượng t đó to n mt nhn thc
toàn din v s vt, hin tượng.
-Trong hot đng nhn thc thc tin phi tng bước tích lũy v lượng đ th làm thay
đi cht, phát huy tác đng ca cht mi theo hướng làm thay đi v lượng.
-phi khc phc 2 khuynh hướng sau:
+ t khuynh: 4 tưởng nôn nóng vi vàng không chú ý đến quá trình ch lũy v lượng. Trong
hot đng thc tin theo hướng ch quan duy ý chí.
d: lc lượng yếu, khí không đ đi đánh gic thua
+ hu khuynh: tư tưởng ngi khó, s st, không dám thc hin nhng bưc nhy vt, không
dám làm cách mng, trong hot đng thc tin thường bo th, trì tr, tha hip.
d: trên lp ging viên đt mt câu hi ta biết câu hi tr li nhưng không dám giơ tay
phát biu.
Trong nhn thc thc tin cn phi s vn dng linh hot các hình thc ca
bước nhy cho phù hp vi tng điu kin tng lĩnh vc c th.
Câu 7: Ni dung ý nghĩa phương pháp lun ca các cp phm trù: Cái chung cái
riêng, Nguyên nhân và kết qu, ni dung và hình thc.
18
THI TT MY BN ƠI!!!
* CÁI RIÊNG - CÁI CHUNG
Khái nim
-
Cái riêng phm trù triết hc dùng đ ch mt s vt, hin tượng nht đnh
-
Cái đơn nht phm trù triết hc dùng đ ch các mt, c đc đim ch vn mt s
vt, hin tượng (mt cái riêng) nào đó mà không lp li s vt, hin tượng khác
-
Cái chung phm trù triết hc dùng đ ch nhng mt, nhng thuc tính không nhưng
mt s vt, hin tượng o đó còn lp li trong nhiu s vt, hin tượng (nhiu cái
riêng) khác
Mi quan h bin chng
Phép bin chng duy vt khng đnh cái chung, cái riêng, cái đơn nht đu tn ti khách
quan, gia chúng có mi quan h bin chng vi nhau:
-
Cái chung ch tn ti trong cái riêng, thông qua cái riêng đ biu th s tn ti ca nh, cái
chung không tn ti bit lp, tách ri cái riêng.
VD: Không con “đng vt” nào tn ti n cnh con chó, con mèo, con c th. Trong bt
c trường hp nào con chó, con o, con ng bao hàm trong thuc tính chung ca
đng vt, đó là quá trình trao đi cht gia cơ th sng và môi trường.
-
Cái riêng ch tn ti trong mi quan h vi cái chung, không cái riêng tn ti đc lp
tuyt đi tách ri cái chung.Vì vy đ gii quyết vn đ riêng không th bt chp cái chung,
đc bit là cái chung thuc bn cht, quy lut ph biến,…
VD
: N
n kinh t
ế
c
a m
i qu
c gia nh
ng đ
c đi
m riêng phong phú là nh
ng cái riêng.
Nh
ư
ng b
t c
n
n kinh t
ế
nào cũng b
chi ph
i b
i nh
ng quy lu
t chung nh
ư
quy lu
t s
n
xu
t ph
i phù h
p v
i nh ch
t trình đ
phát tri
n c
a l
c l
ượ
ng s
n xu
t, quy lu
t bi
n
ch
ng gi
a c
ơ
s
h
t
ng ki
ế
n trúc th
ượ
ng t
ng,…
-
Cái riêng cái toàn b, phong phú đa dng hơn cái chung; cái chung cái b phn nhưng
sâu sc, bn cht hơn cái riêng. Bi cái riêng tng hp ca cái chung cái đơn nht còn
cái chung biu th tính ph biến, tính quy lut ca nhiu cái riêng.
VD: Khi vn dng nhng nguyên chung ca khoa hc vào gii quyết nhng vn đ riêng
cn phi xem xét đến điu kin lch s c thế to nên cái đơn nht ca nó. Cn tránh thái đ
chung chung, tru tượng khi gii quyết nhng vn đ riêng.
-
Cái chung cái đơn nht th chuyn hóa cho nhau trong nhng điu kin xác đnh. S
như vy trong hin thc cái mi bao gi cung xut hin dưới dng cái đơn nht. V sau
theo quy lut, cái mi hoàn thin dn thay thế cái , tr thành cái chung, cái ph biến,
nhưng v sau na, khi không còn phù hp vi điu kin mi b mt dn đi tr thành
cái đơn nht. Như vy s chuyn hóa t cái đơn nht thành cái chung
biu hin ca quá
19
THI TT MY BN ƠI!!!
trình cái mi hình thành thay thế cái cũ. Ngược li, s chuyn hóa t cái chung thành cái
đơn nht là biu hin ca quá trình cái cũ, cái li thi b ph đnh.
VD: Ban đu mt th riêng bit th mt đc tính riêng , do điu kin môi trường
thay đi đc tính riêng bit đó tr nên phù hp nên đc tính đó sẽ được bo tn, duy trì
nhiu thế h tr thành ph biến ca nhiu th. Nhng đc nh không phù hp vi
điu kin mi s mt dn đi và tr thành cái đơn nht.
Ý nghĩa phương pháp lun ca cp phm trù cái riêng cái chung
Trong nhn thc
-
cái chung ch
t
n t
i trong cái riêng, thông qua cái riêng đ
bi
u th
s
t
n t
i c
a mình,
nên ch
th
tìm cái chung trong cái riêng, xu
t phát t
cái riêng, t
nh
ng s
v
t, hi
n
t
ượ
ng riêng l
, không đ
ượ
c xu
t phát t
ý mu
n ch
quan c
a con ng
ườ
i bên ngoài cái riêng
-
Cái chung cái sâu sc, bn cht chi phi cái riêng nên nhn thc phi nhm tìm ra cái
chung; cái chung li biu hin thông qua cái riêng nên khi áp dng cái chung phi y theo
tng cái riêng c th đ vn dng cho thích hp
-
Trong quá trình phát trin ca s vt, trong nhng điu kin nht đnh "cái đơn nht"
th biến thành "cái chung" ngược li "cái chung" có th biến thành "cái đơn nht", nên
trong hot đng thc tin th cn phi to điu kin thun li đ "cái đơn nht" li
cho con người tr thành "cái chung" và "cái chung" bt li tr thành "cái đơn nht"
Trong hot đng thc tin
-
cái riêng ch tn ti trong mi liên h dn ti cái chung, bt c cái riêng nào cũng bao
hàm cái chung. Do đó, trong hot đng thc tin không được nhn mnh tuyt đi hóa cái
riêng, ph nhn cái chung.
-
Đ phát hin ra cái chung, quy lut chung chúng ta phi xut phát t cái riêng, phi xut
phát t vic phân tích các s vt, hin tượng riêng l. Cái chung sau khi đã được rút ra t cái
riêng, khi đem áp dng vào cái riêng li phi căn c vào đc đim ca cái riêng đ làm cho
phù hp. Cái chung cái sâu sc, cái bn cht chi phi cái riêng. Cái riêng cái phong phú
hơn cái chung. Cho nên trong nhn thc trong hot đng thc tin phi căn c o cái
chung sâu sc làm cơ s, đng thi chú ý đến cái riêng phong phú đ b sung cho hoàn
thin.
-
Trong nhng điu kin nht đnh cái đơn nht th chuyn hóa thành cái chung ngưc
li. vy trong hot đng thc tin, mun xác đnh được đâu cái chung, đâu cái đơn
nht phi đt trong mi quan h xác đnh. th cn phi to điu kin thun li đ cái
đơn nht có li cho con người tr thành cái chung và cái chung bt li tr thành cái đơn nht
*NGUYÊN NHÂN VÀ KT QU
Khái nim:
20

Preview text:

THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!! ÔN TẬP TRIẾT
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học -Khái niệm:
+ Triết học: là hệ thống các tri thức lý luận chung nhất, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lí
tưởng của con ng về thế giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới đó.
+ Vấn đề cơ bản của triết học: là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định đc
cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác, điều này được chứng minh rất
rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Ph. Ăngghen viết “Vấn đề cơ
bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
-Khi giải quyết vấn đề cơ bản, mỗi triết học ko chỉ xđ nền tảng và điểm xuất phát của mình
để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết
và các triết gia cũng đc xác định. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang cần giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần
đóng vai trò là cái quyết định? Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất dựa trên 3 cách sau
✓ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
✓ Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật
✓ Ý thức và vật chất tồn tại đọc lập vs nhau, ko quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của 2
cách giải quyết này đều thừa nhận 1 trong 2 nguyên thể là nguồn gốc của thế giới. Cách giải
quyết 1 và 2 thuộc về triết học nhất nguyên. Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại
độc lập với nhau, cả 2 nguyên thể đều là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết này thuộc về triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức đc thế giới hay ko? Nói
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
đc sự vật và hiện tượng hay ko. Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như
duy vật đều cho rằng con người có khả năng nhận thức đc TG. Tuy nhiên:
 Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức TG. Song do vật
chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự
phản ánh TG vật chất vào đầu óc con người
 Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con ng có khả năng nhận thức TG, nhưng
sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy và nó có giưới hạn. Một số 1 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
nhà triết học duy tâm khác theo “bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức TG của con ng.
-Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy vật:
Các nhà triết học theo chủ nghĩa duy vật quan niệm rằng vật chất xuất hiện trước ý thức, cho
nên họ tin rằng những gì đang tồn tại đều là vật chất và tất cả đều đc tạo thành từ vật chất,
những gì xảy ra trên TG này là thành quả của sự kết hợp giữa vật chất với nhau.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Đây là một loại hình thức chủ nghĩa duy vật hình thành từ
thời kỳ cổ đại tại cả ba trung tâm văn hóa lớn là Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp. Có thể nói,
chủ nghĩa duy vật cổ đại là kết quả nhận thức của các nhà Triết học duy vật thời cổ đại. Ở
hình thức này, các lý luận triết học về thế giới cơ bản còn mang tính chất cảm tính, ngây thơ
bởi những quan điểm cũng như lý giải của nhà triết học còn mang nặng tính trực quan.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII-XVIII): Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức kế
thừa và phát triển lên của chủ nghĩa duy vật chất phác. Ở thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật được
xây dựng nhằm chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo của giai cấp phong kiến.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Có thể nói, chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức ưu
việt nhất: kế thừa, phát huy những tinh hoa đồng thời khắc phục những hạn chế của các
hình thức chủ nghĩa duy vật đi trước. Nó được xây dựng dựa trên cơ sở lý giải một cách khoa
học về ý thức, vật chất và mối quan hệ của vật chất và ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
được các nhà triết học như C. Mác, Ăngghen đặt nền móng để Lenin phát triển cũng như
hoàn thành nó. Mac-Lênin đã cho rằng, yếu tố chủ nghĩa duy vật đang là một yếu tố quyết
định hướng đi cho nhận thức của con người về thế giới, giải thích về vai trò của con người ở
trong thế giới. Những khía cạnh của triết học Mác Lênin được xem là một cột mốc để từ đó
nghiên cứu về con người cũng như lịch sử. Đây là một dấu mốc để đánh dấu về sự phát triển
và tồn tại của con người, khẳng định rằng con người là những yếu tố làm nên lịch sử. Triết
học Mác-Lênin hoàn thiện đã góp phần làm rõ nhận thức về triết học và yếu tố khoa học, hai
yếu tố này có mối liên hệ với nhau, triết học thì tạo ra những cách thức đúng đắn để cho
khoa học ngày càng đi lên và ngược lại.
-Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy tâm: Ngược lại với quan điểm chủ nghĩa duy
vật, các nhà triết học thiên về chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức là yếu tố xuất hiện
trước và nó mang tính quyết định cho yếu tố vật chất. Theo chủ nghĩa duy tâm, các nhà triết
học chỉ ra rằng nó được ra đời từ sự nhận thức, họ cho rằng giữa chủ nghĩa duy tâm và sự ra
đời của tôn giáo có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng những chuyện xảy ra trên thế giới đều phụ thuộc
vào nhận thức và cảm nhận của con người. Cụ thể là một nhà triết học người Anh tên
Gioócgiơ Béccli đã chỉ ra rằng vật chất trên thế giới này nó tồn tại một cách riêng lẻ và việc
đưa ra những lý giải về vật chất là gì đềukhông có lợi ích gì bởi vì đơn giản nó chỉ là một cái
tên gọi. Ông cho rằng, Những vật chất tồn tại trong cuộc sống của chúng ta là hoàn toàn do 2 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
chúng ta cảm giác, ông lấy ví dụ điển hình như, chúng ta nhìn thấy chiếc bàn, chiếc ghế có
hình dạng gì, màu sắc gì sở dĩ là do những nhận thức về cảm giác của chúng ta mà thôi chứ
thực ra chúng không tồn tại.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: lại cho rằng ý thức khách quan xuất hiện trước và nó tồn
tại một cách độc lập. Theo nhà triết học Platon, ông quan niệm rằng các sự vật xung quanh
chúng ta là một vòng tuần hoàn, chúng sinh sống rồi mất đi và cứ thế, không mang tính chân
thực. mặt khác ông cho rằng tồn tại một thế giới mang tính không cảm tính, nó mang tính chân thực.
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật
chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.

-Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
+ Phạm trù “vật chất” giữ vai trò là phạm trù cơ bản và nền tảng của chủ nghĩa duy vật nói
chung và chủ nghĩa duy vật biện chứng nói riêng. Bởi vì dù là chủ nghĩa duy vật nào cũng đều
được xây dựng trên cơ sở quan điểm: vật chất là tính thứ nhất; bản chất và cơ sở của mọi
tồn tại, suy đến cùng chính là vật chất chứ ko phải là ý thức hay tinh thần. Bởi vậy, quan
niệm về vật chất có đúng đắn và khoa học hay ko đóng vai trò là cơ sở đầu tiên quyết định
việc giải quyết có đúng đắn và khoa học hay ko đối vs các vấn đề khác có liên quan
+ Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: “Vật chất” thường được
hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là
cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.
Bởi vậy, phương pháp luận chung của các nhà duy vật này là: muốn hiểu được đúng đắn thế
giới thì cần phải nghiên cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó. Những quan
niệm như vậy có thể nhận thấy rõ khi nghiên cứu nội dung các học thuyết duy vật thời cổ ở
Trung Quốc, Ân Độ và Hy Lạp (Đạo gia, thuyết Âm Dương - Ngũ Hành ở Trung Quốc; trường
phái Lokayata ở Ấn Độ; trường phái nguyên tử luận ở Hy Lạp) hoặc các học thuyết triết học
duy vật thời cận đại ở các nước Anh, Pháp, Đức (triết học của Ph. Bêcơn, triết học tự nhiên
của R. Đềcáctơ, triết học tự nhiên của I. Kantơ,...)
+ Tích cực và hạn chế của những quan niệm đó:
✓ Tích cực: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác đã
xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về
thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện
tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng
xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
✓ Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao
quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này chủ yếu mới
chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong
thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết 3 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học. Những hạn chế này được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
-Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đc diễn đạt như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của cta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”
+ Trong định nghĩa này, Lênin đã chỉ rõ:
✓ “Vật chất là một phạm trù triết học”: Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất,
không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh
vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
✓ Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác”: Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất
✓ “Thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong cảm giác”, “tồn tại ko lệ thuộc
vào cảm giác”: Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước
(tính thứ nhất), còn “cảm giác” (ý thức) là cái có sau (tính thứ hai). Vật chất tồn tại
không lệ thuộc vào ý thức.
✓ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất)
được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể, bằng cảm giác'' (ý thức) con người có thể
nhận thức được. Và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là nguồn gốc nội dung
khách quan của “cảm giác” (ý thức). - Ý nghĩa pp luận:
✓ Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất.
✓ Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến
tướng của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học tư sản hiện đại. Do đó,
định nghĩa này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất
của các nhà triết học và khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
✓ Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát
triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sau nghiên
cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính. mới và những quy
luật vận động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
4 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
-Khái niệm: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác – Lenin là một phạm trù song song với
phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
-Nguồn gốc của ý thức:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người
và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó, thế
giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của
con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách
quan vào trong não người, đây là 1 sự phản ánh mang tính năng động và sáng tạo.
✓ Thế giới khách quan: là nội dung của ý thức, là chất liệu để xây dựng nên ý thức.
✓ Não người: là dạng vật chất sống và có tổ chức cao.
✓ Nguồn góc tự nhiên là điều kiện, tiền đề để hình thành ý thức
✓ Nguồn gốc XH: nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc XH của ý
thức là lao động và ngôn ngữ
✓ Lao động: là phương thức tồn tại cơ bản của con người, là quá trình con người sử dụng
công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu
cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều
tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con
người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc
tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện
tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua
hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ
não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
✓ Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang ND ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành
“vỏ vật chất” của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức
tồn tại vs tư cách là sản phẩm xh-lịch sử.
✓ Nguồn gốc xã hội là yếu tố quyết định cho sự ra đời của ý thức
-Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về ND mà ý thức phản ánh là khách
quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào
trong đầu óc của con ng và đc cải biến đi ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử-xh, phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng 1 đối tg phản ánh nhưng vs các chủ thể phản ánh
khác nhau có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau, trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau,… thì kết quả phản ánh đối thế giới trong ý thức cũng rất khác nhau.
Trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp giữa tri thức vs khách thể chỉ là tương đối, biếu tượng 5 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
về thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai lầm, và cho dù phản ánh chính xác đến đâu
thì đó cũng chỉ là sự phản ánh gần đúng, có xu hướng tiến dần đến khách thể.
+ Ý thức có đặc tính tích cực sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là 1 đặc tính
căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức ng vs trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý
thức ko phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan.
Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt. Là hiện
tượng xã hội, ý thức hình thành, phát trển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Bằng hoạt
động thực tiễn đa dạng, phong phú, con người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động
khám phá ko ngừng các đối tượng hản ánh. Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước
xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hđ thực tiễn. Trên cơ sở
đó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hđ
thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ 2” in đậm
dấu ấn con ng. Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức .
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: một là, trao đổi thông tin giữa
chủ thể và đối với thế giới phản ánh. Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng
hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
-Kết cấu của ý thức: Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố và quan hệ thâm
nhập vào nhau. Nếu dựa theo “chiều ngang” thì ý thức được chia thành tri thức, tình cảm,
niềm tin, lý trí, ý chí…, còn nếu dựa theo “chiều dọc” thì ý thức được chia thành tự ý thức, tiềm thức, vô thức…
+ Tri thức: là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người
phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của
ý thức phải là tri thức.
+ Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa
người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở
thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người.
+Niềm tin: là sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên
tính bền vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào
hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
+ Tự ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài. Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các
nhóm xã hội khác nhau (như: một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí cả xã hội) về
địa vị của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình.
+Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực
chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như thành 6 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi
của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển những
hành vi thuộc về bản năng, thói quen... trong con người thông qua phản xạ không điều kiện.
Vô thức là hoạt động tầng sâu của tâm lý - ý thức, có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt động của con người.
*Mối quan hệ vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ này, vật
chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức
không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
-Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con
người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là
kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự
nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới
khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là
chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật
chất (bộ óc người, hiện tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là
nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình
thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi
trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ
quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Ông cha ta dạy : ” Được Voi, đòi Tiên “.
=> Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo . 7 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
- Vai trò của ý thức đối với vật chất:
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi
hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi
thế giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy
con người xác định mục tiêu, đề ra phương huớng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương
pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. để thực hiện mục tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã
thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiền của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý
chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực
vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải
tạo – đó là sự tác động tích cực cúa ý thức. Còn nếu ý thức của con người phản ánh không
đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động
của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực
đổi với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thế quyết định hành
động của con người, hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành công hay thất
bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất, của ý thức
có thể thấy: vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng tạo ý
thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động trở lại vật
chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động
vật chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác động này phụ thuộc vào trình độ
phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những người hành động, trình độ tổ
chức của con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người
hành động theo định hướng của ý thức.
Ví dụ về mối quan hệ giữa ý thức và vật chất :
Công cuộc đổi mới của ta chỉ sau hơn 20 năm được kiệm chứng qua thứctiễn, đến nay đã có
được những thành tựu mang tính lịch sử mới khăng định được tính đúng đắn của tư duy đổi
mới của Đảng ta từ năm 1986 .
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển.
8 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
+ Khái niệm: trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự
quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giưa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tế đều tác động đến nhau, ko có sự vật,
hiện tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.
+ Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
✓ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa các
sự vật hiện tượng với các hiện tượng tinh thần và giữa các hiện tượng tinh thần với
nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của
barn thân sự vật, tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận
thức của con người. Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính
khách quan. Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể,
nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng
có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (cái riêng) với quá trình đồng hoá-dị hoá, biến dị-di
truyền, quy luật sinh học, sinh-trưởng thành-già-chết -> (cái chung) -> cái vốn có của con vật
đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó ko còn là con vật, con vật đó sẽ chết. Mối liên hệ đó mang tính
khách quan, con người ko thể sáng tạo ra đc mà có thể nhận thức, tác động,…
✓ Tính phổ biến: Dù ở bất kì đâu, trong tự nhiên, xh và tư duy đều có vô vàn các mối liên
hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hoá
của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau ko
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: Quá khứ, hiện tại, tương lai có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
✓ Tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng , nhiều loại của sự liên hệ do tính đa dạng
trong sự tồn tại, vận động và phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy định. Các
loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối vs sự vận động, phát triển của các sự
vật, hiện tượng. Ta có thể nêu một số loại hình cơ bản sau:
 . Mối liên hệ về mặt ko gian và mối liên hệ về mặt tgian giữa sự vật, hiện tượng
 . Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của tgiới
 . Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp
 . Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu 9 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
 . Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên
 . Mối liên hệ phổ biến bên trong và mối liên hệ phổ biến bên ngoài
 . Mối liên hệ giữa tổng thể và bộ phận
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì các mối liên hệ của các đối tượng rất
phức tạp, ko thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác. các mối liên hệ còn cần đc nghiên cứu
cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.
VD: Mối liên hệ giữa con người, con cá,… với nước khác nhau. Cùng con người nhưng mỗi giai
đoạn phát triển khác nhau thì nhu cầu về nước cũng khác; con người sống ở nơi lạnh, nơi
nóng có nhu cầu về nước khác nhau. Cây xanh có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây cần ít nước, ánh sáng,… + Ý nghĩa:
✓ Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống
thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình,
chiết trung, ngụy biện trong nhận thức và thực tiễn. V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
✓ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không– thời gian
nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán
triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và
phát triển. Trong lịch sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta
cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những
tính chất đặc thù, xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của đối tượng đó trong mối liên
hệ cụ thể, trong những tình huống cụ thể. Từ đó, chúng ta mới có được những giải
pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, chống
lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi mọi mối liên hệ là
như nhau. Phải thấy được một luận điểm khoa học nào đó có thể đúng trong điều kiện
này nhưng sẽ không còn đúng trong điều kiện khác; một nguyên tắc nào đó chỉ vận
dụng phù hợp ở nơi này, lúc này nhưng sẽ không phù hợp khi vận dụng vào nơi khác, lúc khác. -Nguyên lý phát triển: 10 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
+ Khái niệm: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từđơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận
động của sự vật cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như vậy, phát
triển là vận động nhưng ko phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. + Tính chất :
✓ Tính khách quan: thể hiện ở nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình
bắt nguồn từ bản thận sự vật, hiện tg; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật,
hiện tg đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào ý
thích, ý muốn chủ quan của con ng.
✓ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật, hiện tượng đó. Trong hiện thực, ko có sự vật, hiện tượng nào là đứng im,
luôn luôn duy trì 1 trạng thái cố định trong suốt quãng thời gian tồn tại của nó.
✓ Tính kế thừa: sự vật, hiện tg mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối, đoạn tuyệt 1
cách siêu hình đối vs sự vật, hiện tg cũ. Sự vật, hiện tg mới ra đời từ sự vật, hiện tg cũ,
chứ ko phải ra đời từ hư vô. Vì vậy, trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn
lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp vs chúng, trong khi gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tg cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tg mới
tiếp tục phát triển. Đó là quá trình phủ định biện chứng, là sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận.
✓ Tính phong phú, đa dạng: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xh và
tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tg lại có quá trình phát triển ko giống nhau. Tính đa
dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào ko gian và tgian, vào các yếu tố,
điều kiện tác động lên sự phát triển đó. Chẳng hạn, ở thế giới hữu cơ, phát triển thể
hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự
sản sinh ra chính mình vs trình độ ngày càng hoàn thiện hơn; trong xh, phát triển thể
hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xh phục vụ con ng; trong tư duy, phát
triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn. + Ý nghĩa:
✓ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động, phát triển không nhìn
nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
✓ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến, đối
lập với sự phát triển. 11 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
✓ Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để có những
phương án dự phòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được gấp gáp, rủi ro; nghĩa
là con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn.
✓ Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn
khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởng vào tương lai
CÂU 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh về các mặt đối lập
Nội dung quy luật này phát biểu rằng: “Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát
triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.”
ND của quy luật này đc làm sáng tỏ thông qua việc làm rõ các khái niệm và phạm trù liên quan: – Mặt đối lập:
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ:
+ Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
+ Trong một lớp học, các mặt đối lập là hoạt động đoàn kết để cả lớp cùng lớn mạnh và hoạt
động cạnh tranh để trở thành sinh viên giỏi nhất lớp.
+ Trong sinh vật, các mặt đối lập là đồng hóa và dị hóa.
Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật.
– Mâu thuẫn biện chứng:
Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư
duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và nguồn
gốc phát triển của nhận thức.
Ta cần phân biệt mâu thuẫn biện chứng với mâu thuẫn lô-gic hình thức. Mâu thuẫn lô-gic
hình thức chỉ tồn tại trong tư duy, xuất hiện do sai lầm trong tư duy.
– Sự “thống nhất” của các mặt đối lập: 12 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa
các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Ví dụ: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các mặt đối lập.
Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu có hoạt động ăn mà không có
hoạt động bài tiết thì con người không thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn và hoạt động
bài tiết thống nhất với nhau ở khía cạnh này.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố
giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Do có sự
đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó,
các mặt đối lập có thể chuyển hóa cho nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Tuy
nhiên, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
– Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất,
mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
Ví dụ: Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là các mặt đối lập. Có
những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có những lúc hoạt động cạnh tranh lại nổi
trội hơn. Như thế, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau.
❖ Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
– Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác động khác nhau của các mặt đối lập.
Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng
cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “sự đấu tranh” của các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật.
Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, ổn định tạm thời của sự vật. Còn sự đấu tranh gắn
liền với tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển.
– Đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. 13 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng
trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và đi đến trở thành đối lập. Khi
hai mặt đối lập xung đột gay gắt và đã hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết này mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể
thống nhất mới; sự vật cũ mất đi, thay thế bằng sự vật mới.
Ví dụ: Trong hoàn cảnh sống của bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa
việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều. Khi mâu thuẫn này phát triển đến mức bạn Lan
không đi du lịch nhiều thì không thể thấy hạnh phúc, nên bạn Lan đã quyết tâm học tiếng
Anh để đi kiếm tiền nhiều hơn. Kiếm được tiền nhiều nghĩa là mâu thuẫn đã được giải
quyết. Cuộc sống cũ ít hạnh phúc của Lan được thay bằng cuộc sống mới nhiều hạnh phúc hơn.
– Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ta thấy rõ, không có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không có đấu tranh giữa
chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự
vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú, đa dạng đó được quy định một cách
khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi
trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
o Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, ta có thể phân loại các mâu thuẫn
thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
– Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật. Ví dụ:
Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con người.
– Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ
giữa sự vật đó với các sự vật khác. Ví dụ:
Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc nhất của
công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B. Nếu xét riêng đối với phòng A
(hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên ngoài. 14 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
– Việc phân chia thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ mang tính tương
đối, tùy theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nếu xét trong mối quan hệ này là mâu
thuẫn bên trong, nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là mâu thuẫn bên ngoài. Ví dụ:
Ở trên ta đã đưa ra các ví dụ về phòng A, phòng B của công ty X. Nếu xét trong nội bộ phòng A
thì mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B là mâu thuẫn bên ngoài. Nhưng nếu xét trong nội bộ
công ty X thì mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B là mâu thuẫn bên trong.
– Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận đông, phát triển
của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau.
Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài.
Việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.
o Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được
chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
– Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất
cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật.
Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất. Ví dụ:
Trong ví dụ về bạn Lan đã nêu ở trên, mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch
nhiều là mâu thuẫn cơ bản vì nó liên quan đến giá trị sống của bạn Lan. Khi mâu thuẫn cơ
bản này được giải quyết (tức là kiếm được nhiều tiền để đi du lịch nhiều), cuộc sống mới
nhiều hạnh phúc của Lan thay thế cho cuộc sống cũ ít hạnh phúc. Như tế, sự vật đã thay đổi căn bản về chất.
– Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự
vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết
không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X mà ta nêu ở trên là mâu thuẫn không cơ bản.
o Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật trong một
giai đoạn nhất định, ta có mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
– Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giải đoạn phát triển nhất định
của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn
chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện để sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. 15 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ yếu
có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản, hay là kết quả vận động
tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định.
Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.
– Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào
đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải
quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
o Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
– Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa thuộc địa với chính quốc.
– Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản
thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thông, giữa lao động trí óc với lao động chân tay.
Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng
phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng mâu thuẫn
đối kháng. Giải quyết mâu thuẫn không đối kháng thì phải bằng phương pháp đàm phán, hiệp thương…
*Ý nghĩa phương pháp luận
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết mâu
thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra
thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng,
giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hoá giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể và đề ra đc phương
pháp giải quyết mâu thuẫn đó
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, ko
điều hoà mâu thuẫn cũng ko nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc
vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
16 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dấn đến những thay đổi về chất và ngược
lại đc phát biểu rằng: “Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay
đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dấn tới thay đổi căn bản về chất của sự
vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng”.
-ND quy luật đc vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan:
+Khái niệm chất: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó phân biệt nó với cái khác
Ví dụ mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới này là một chất bởi vì những thứ đó người ta có
thể phân biệt được ( muối  mặn, đường  ngọt, gừng  cay),…
+Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương
diện số lượng yếu tố cấu thành quy mô của sự tồn tại tốc độ nhịp điệu của các quá trình vận
động phát triển của sự vật thành cái khác
ví dụ: nước tồn tại ở 3 dạng rắn lỏng khí
khi ở nhiệt độ 1, 77C, 990C thì nó vẫn ở trạng thái lỏng
0C < tC < 1000C  không giới hạn  độ
+Khái niệm độ dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa chất và lượng
(trong khoảng đó, những biến đổi của lượng chưa làm cho chất tương ứng của nó thay đổi).
+Điểm nút sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện
nhất định sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó là bước nhảy trong quá trình vận động phát
triển của sự vật hiện tượng.
VD: 0C+Bước nhảy: là sự kết thúc một giai đoạn vận động phát triển đồng thời đó cũng là điểm
khởi đầu cho một giai đoạn mới (là sự gián đoạn trong quá trình vận động phát triển liên tục
của sự vật hiện tượng)
Ví dụ: quá trình 12 5 học phổ thông bước sang 4 5 đại học
Độ là 12 năm học phổ thông và 4 năm học đại học
Chất ở 12 năm học phổ thông là học sinh, 4 năm đại học là sinh viên
Điểm nút là khoảng giao giữa 12 năm phổ thông sang 4 năm đại học
Bước nhảy là từ phổ thông sang đại học
-Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật sẽ làm thay đổi kết cấu, quy
mô, nhịp điệu… của sự vận động và phát triển 17 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
Ví dụ: tốc độ vận động của phân tử nước ở trạng thái hơi sẽ nhanh hơn rất nhiều so với tốc
độ vận động của phân tử đó ở trạng thái lỏng
+ Trong quá trình phát triển của sự vật thì lượng phát triển trước. Sự tích luỹ dần dần về
lượng đến 1 lúc nào đó sẽ vượt qua độ cho phép, khi đó chất của sự vật sẽ thay đổi theo. Như
vậy, phải có sự tích luỹ đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Điểm giới hạn mà
tại đó diễn ra sự biến đổi về chất đc gọi là điểm nút.
VD: 00C, 1000C… là điểm nút
+ Khi lượng biến đổi đạt đến điểm nút thì quá trình biến đổi về chết sẽ diễn ra, nhưng ko
diễn ra tức thời, mà nó đc thực hiện thông qua 1 giai đoạn gọi là bước nhảy. Bước nhảy là giai
đoạn biến đổi chất của sự vật do những thay đổi về lượng của chất đó gây nên. Các bước
nhảy diễn ra theo những quy mô và nhịp điệu khác nhau
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ thì nó sẽ tác động trở lại sẽ làm cho lượng thay
đổi theo. Bởi vì tương ứng vs chất mới phải là 1 lượng mới, lượng này sẽ biến đổi vs 1 quy
mô, một tốc độ mới. Như vậy, cứ mỗi khi chất thay đổi thì nó đòi hỏi lượng cũng phải thay đổi theo
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả chất và lượng từ đó tạo nên một nhận thức
toàn diện về sự vật, hiện tượng.
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay
đổi chất, phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng.
-phải khắc phục 2 khuynh hướng sau:
+ tả khuynh: 4 tưởng nôn nóng vội vàng không chú ý đến quá trình tích lũy về lượng. Trong
hoạt động thực tiễn theo hướng chủ quan duy ý chí.
Ví dụ: lực lượng yếu, vũ khí không đủ mà đi đánh giặc  thua
+ hữu khuynh: tư tưởng ngại khó, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhảy vọt, không
dám làm cách mạng, ờ trong hoạt động thực tiễn thường bảo thủ, trì trệ, thỏa hiệp.
Ví dụ: trên lớp giảng viên đặt một câu hỏi mà ta biết câu hỏi trả lời nhưng không dám giơ tay phát biểu.
➔ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái
riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
18 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
* CÁI RIÊNG - CÁI CHUNG Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự
vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không nhưng có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác
Mối quan hệ biện chứng
Phép biện chứng duy vật khẳng định cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, cái
chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng.
VD: Không có con “động vật” nào tồn tại bên cạnh con chó, con mèo, con gà cụ thể. Trong bất
cứ trường hợp nào con chó, con mèo, con gà cũng bao hàm trong nó thuộc tính chung của
động vật, đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.Vì vậy để giải quyết vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung,
đặc biệt là cái chung thuộc bản chất, quy luật phổ biến,…
VD: Nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là những cái riêng.
Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi những quy luật chung như quy luật sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,…
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú đa dạng hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn
cái chung biểu thị tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
VD: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào giải quyết những vấn đề riêng
cần phải xem xét đến điều kiện lịch sử cụ thế tạo nên cái đơn nhất của nó. Cần tránh thái độ
chung chung, trừu tượng khi giải quyết những vấn đề riêng.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện xác định. Sở dĩ
như vậy là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cung xuật hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau
theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến,
nhưng về sau nữa, khi không còn phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành
cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá 19 THI TỐT MẤY BẠN ƠI!!!
trình cái mới hình thành và thay thế cái cũ. Ngược lại, sự chuyển hóa từ cái chung thành cái
đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
VD: Ban đầu một cá thể riêng biệt có thể có một đặc tính riêng , do điều kiện môi trường
thay đổi và đặc tính riêng biệt đó trở nên phù hợp nên đặc tính đó sẽ được bảo tồn, duy trì ở
nhiều thế hệ và trở thành phổ biến của nhiều cá thể. Những đặc tính không phù hợp với
điều kiện mới sẽ mất dần đi và trở thành cái đơn nhất.
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái riêng và cái chung
Trong nhận thức
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình,
nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng
- Cái chung là cái sâu sắc, bản chất chi phối cái riêng nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung; cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng nên khi áp dụng cái chung phải tùy theo
từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất" có
thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành "cái đơn nhất", nên
trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi
cho con người trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất"
Trong hoạt động thực tiễn
- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao
hàm cái chung. Do đó, trong hoạt động thực tiễn không được nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái
riêng, phủ nhận cái chung.
- Để phát hiện ra cái chung, quy luật chung chúng ta phải xuất phát từ cái riêng, phải xuất
phát từ việc phân tích các sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Cái chung sau khi đã được rút ra từ cái
riêng, khi đem áp dụng vào cái riêng lại phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để làm cho nó
phù hợp. Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng. Cái riêng là cái phong phú
hơn cái chung. Cho nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái
chung sâu sắc làm cơ sở, đồng thời chú ý đến cái riêng phong phú để bổ sung cho nó hoàn thiện.
- Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược
lại. Vì vậy trong hoạt đọng thực tiễn, muốn xác định được đâu là cái chung, đâu là cái đơn
nhất phải đặt nó trong mối quan hệ xác định. Có thể cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái
đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất
*NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ Khái niệm: 20