/34
lOMoARcPSD| 61432759
Câu 1. Quan niệm của THMLN về vật chất và các hình thức tồn tại của vật
chất
a) Quan niệm của V.I.Lenin
- V.I.Lenin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa
học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm - Lenin
đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối
lập với phạm trù ý thức Định nghĩa đầy đủ, đúng đắn nhất b) Định nghĩa vật
chất của V.I.Lenin
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
*Phương pháp định nghĩa
- Phương pháp định nghĩa không thông thường: không quy được khái niệm cần
định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng
của nó
Không thể dùng phương pháp này để định nghĩa vật chất phạm trù triết
học
- Dùng cái đối lập (dùng ý thức định nghĩa vật chất)
*Nội dung định nghĩa
- Vật chất là một phạm trù triết học: phải hiểu vật chất một cách khái quát nhất,
không quy vật chất về vật thể
- Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng
vật chất là tồn tại khách quan
- Được đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất cái trước, ý thức
làcái có sau
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: con người khả năng
nhận thức được thế giới
- Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: một lần nữa khẳng định tính khách quan
của vật chất
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lenin
- Giải quyết đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học - Triệt đ
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả
tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người - Là cơ
sở đxây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học duy vật biện chứng với khoa học
c) Các hình thức tồn tại của vật chất *Vận động - Vận động là một phương thức
tồn tại của vật chất
lOMoARcPSD| 61432759
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của
giới vật chất
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động của vật chất vận động tự thân (chống lại quan điểm duy tâm siêu
hình về vận động)
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi
chuyển hoá thành sự vật hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh
cửu)
*Các hình thức vận động của vật chất
- Vận động xã hội
- Vận động sinh học
- Vận động hoá học - Vận động vật lý
- Vật động cơ giới \
Nhận xét: Các hình thức vận động trên khác nhau vchất, từ vận động
học đến vận động hội sự khác nhau về trình độ của sự vận động Các hình
thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong
khi các hình thức vận động thấp hơn không khả năng bao hàm các hình thức
vận động ở trình độ cao
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất
Các hình thức vận động thể chuyển hoá cho nhau nhưng phải tuân theo quy
luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng *Mối quan hệ giữa vận động đứng
im
- Đứng im: một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, svật
vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác
- Vận động và đứng im có mối quan hệ tác động lớn nhất:
Vận động tuyệt đối, vĩnh viễn vật chất cùng, tận vận động
một phương thức tồn tại của vật chất
Đứng im: mang tính tạm thời
Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng một
lúc
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận
động
Tạm thời:
Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái khác
Vận động biệt xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của một sự vật,
hiện tượng nào đó
lOMoARcPSD| 61432759
Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật, hiện tượng không ngừng biến đổi
*Không gian, thời gian
- Khái niệm:
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,
sự kế tiếp của các quá trình.
- Không gian thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận động Không có
không gian thời gian thuần tuý tách rời vật chất vận động. VD.Lênin viết:
"Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận
động không thể vận động đâu ngoài không gian thời gian". Không gian
thời gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận
động, nhưng chúng không tách rời nhau.
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có một
quá trình diễn biến của nó.
Cũng không thể sự vật, hiện tượng nào thời gian tồn tại lại không
quảng tính, kết cấu nhất định. Tính chất của không gian sự biến đổi của bao
giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian và ngược lại. Do đó,
không gian thời gian, về thực chất một thể thống nhất không gian - thời gian.
Vật chất có ba chiều không gian (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) và một chiều
thời gian (từ quá khứ tới tương lai).
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất
Câu 2. Ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Gồm bộ óc con người và thế giới khách quan
- Bộ óc con người thế giới khách quan tác động lẫn nhau hình thành các trìnhđộ
phản ánh của thế giới vật chất
- Phản ánh: sghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này một
hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng VD:cầm đất
sét ném xuống đất thì tay còn đất và trên đất có dấu vân tay
lOMoARcPSD| 61432759
Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vô sinh Phản ánh lí hoá: thụ động
và chưa lựa chọn
Phản ánh trình độ cao giới tự nhiên hữu sinh Phản ánh sinh học: Thực vật:
Tính kích thích Động vật chưa thần kinh: tính cảm ứng Động vật hệ
thần kinh: phản xạ điều kiện Động vật bậc cao: phản ánh tâm Con
người: Ý thức Bộ óc người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo Nguồn gốc tự nhiên của ý
thức
*Nguồn gốc xã hội của ý thức
- Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên cải biến các dạng sẵn trong giới tnhiên để tạo ra của cải, vật chất
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại của con người.
- Vai trò của lao động:
Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không
chỉ ăn sống còn ăn chín (phát hiện ra lửa) Từ dáng đi khom chuyển thành
dáng đi thẳng
Nhận thức được sự vật có hệ thống, nắm được bản chất quy luật Nối dài giác
quan của con người Hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin, vỏ vật chất của
tư duy (ruột là ý thức) - Vai trò của ngôn ngữ
Chuyển tải tư duy, ý thức
Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể Làm duy phát triển Lao
động ngôn ngữ hai sức kích thích chủ yếu, biến bộ não con vật thành bộ não
người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức Kết luận: Nguồn gốc của
ý thức được hình thành từ hai yếu tố: Nguồn gốc tự nhiên: điều kiện cần
Nguồn gốc xã hội: điều kiện đủ b)
Bản chất của ý thức
- Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức "hình ảnh" về
hiện thực khách quan trong óc người Nội dung phản ánh là khách quan
Hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một cách
chủ động, sáng tạo
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
Vận động để cải tạo hoạt động thực tiễn VD. C.Mác:"Ý thức chẳng qua chỉ
vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong
đó"
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
Điều kiện lịch sử
lOMoARcPSD| 61432759
Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức *Các
lớp cấu trúc của ý thức
- Tri thức: sự hiểu biết của con người về các svật, hiện tượng trong thế giới
khách quan; gồm 2 cấp độ:
Tri thức cảm tính: chỉ biết được vẻ bề ngoài của sự vật
Tri thức lý tính: biết được bản chất của sự vật
- Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành
từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận stác động của
ngoại cảnh
- Niềm tin: sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc một
khảnăng nhất định nào đó, là bộ lọc lựa chọn thông tin và chỉ lối cho mọi hành
động của con người trong hiện tại và tương lai.
- Ý chí: sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích, mặt năng động của ý thức. VD.Bác
Hồ: "Có tài không đức người dụng. đức không có tài thì làm
việc cũng khó" Lenin: "Nhiệt tình + Ngu dốt = Phá hoại" Kết luận: những
trạng thái khác nhau của tâm lý con người. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất
tri thức là phương thức tồn tại của ý thức *Các cấp độ của ý thức - Tự ý thức:
ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài
Đánh dấu trình độ phát triển của ý thức => Xác định đúng ưu, nhược điểm của
mình; làm chủ bản thân; chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động
qua lại với thế giới khách quan.
- Tiềm thức:
những hoạt động tâm diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
những tri thức mà chủ thể có từ trước gần như đã thành bản năng, kỹ năng nằm
trong tầng sâu ý thức của chủ thể
Có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học: góp phần giảm bớt s
quá tải của đầu óc khi công việc lặp lại nhiều lần vẫn đảm bảo độ chính xác
cao và chặt chẽ
- Vô thức
những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi
của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó
Điều khiển hành vi thuộc về bản năng, thói quen,... thông qua phản xạ không
điều kiện => Làm chủ đời sống nội tâm, kiềm chế những trạng thái ức chế của
tinh thần; giảm bớt căng thẳng không cần thiết do thần kinh làm việc quá tải
lOMoARcPSD| 61432759
Câu 3. Mối quan hệ giữa VC và YT a)
Khái niệm
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý thức là mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. b) Mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức
*Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng - Vật chất quyết định
ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Vật chất sinh ra ý thức, ý thức xuất
hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm,
con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hlâu dài, phức tạp của
giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều
là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức trong nội dung của nó chẳng qua
kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người VD.Thế
giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải đổi
mới tư duy phát triển kinh tế mở cửa hội nhập
. Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực,
tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực tiễn hoạt động vật chất tính
cải biến thế giới của con người
- sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo sáng tạo trong phản ánh Vật chất
quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại và phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm
hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Tính độc lập tương đối của ý thức
Tính lạc hậu: phong tục tập quán tồn tại đến ngày nay, gia trưởng, trọng nam
khinh nữ Tính vượt trước: ý tưởng của các nhà khoa học, nhà phát minh có thể
vượt xa hơn sự phát triển của thế giới Tính kế thừa: con cái kế thừa gen của
cha mẹ
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng: tính cực hoặc tiêu cực Tích
cực: khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm tích cực
thì con người có khả năng hành động hợp quy luật khách quan VD.Việc áp dụng
chủ trương phát triển kinh tế theo hình kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập
lOMoARcPSD| 61432759
đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng Tiêu cực: khi con
người không có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý chí cách mạng sẽ nhận thức
sai lầm và hành động trái quy luật khách quan
VD.Chủ trương phát triển nền kinh tế theo hình kế hoạch hóa tập trung bao
cấp đã khiến cho nền kinh tế phát triển một cách trì trệ, chậm chạp
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
củacon người
- Vai trò của ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được
điềukhiển bởi ý thức
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng
Phải xem xét sự vật, hiện tượng như chính đang tồn tại trên thực tế: không
xuyên tạc, bịa đặt vì văn hoá truyền miệng mang tính tam sao thất bản
Trong hoạt động thực tiễn, phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Tránh chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, duy vật tầm thường, thực dụng
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
Phải nâng cao tri thức quan tâm phát triển giáo dục (xoá nạn mù chữ, phổ cập
giáo dục, liên kết quốc tế,...)
Phát huy vai trò của nhân tố con người; chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại,
bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo
Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
ý chí) (trích dẫn Có tài có đức, Nhiệt tình + Ngu dốt)
Tạo ra môi trường hội thuận lợi đkích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan
Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học: kết hợp
giáo dục tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin với nâng cao trình độ
khoa học
Câu 4. Nglý về mối liên hệ phổ biến và nglý về sự phát triển a)
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng
với nhau
- Quan điểm siêu hình: mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại
biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu thì chỉ
những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên
lOMoARcPSD| 61432759
- Quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại
độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau
- Mối liên hệ
Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
Tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt của svật, hiện tượng Tất
cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ
phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô
lập, không liên hệ.
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn
các đối tượng vật chất, được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh
thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng
*Tính chất
- Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của
VD:Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi
thì cơ thể sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai
sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: mọi sự vật, hiện tượng đều những mối
liên hệ cụ thể và chúng thể chuyển hoá cho nhau; những điều kiện khác
nhau tmối liên hệ tính chất vai trò khác nhau. VD.Ta thấy mối liên
hệ bên trong quá trình đồng hóa dị hóa của thể. Còn mối liên hệ bên
ngoài lại là mối liên hệ của con người với môi trường sống.
- Tính phổ biến: có trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật và thực vật trong quá trình trao đổi chất
Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học (cấp 1 - cấp 2 - cấp 3 - Đại học)
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình chiết trung, nguỵ biện b) Nguyên về sự
phát triển
*Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình
Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện tượng Phát
triển chỉ sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới
lOMoARcPSD| 61432759
- Quan điểm biện chứng
Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng quanh co, phức tạp thậm chí
có những bước thụt lùi
- Phát triển một phạm trù triết học dùng đchỉ qtrình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Tiến hoá: là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phức tạp
- Tiến bộ: một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
*Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối cơ bản nhất quy luật mâu thuẫn VD: Quá trình phát sinh giống loài
mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Conngười muốn tạo ra một loài mới
đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ,...
Tư duy: từ không biết => biết ít => biết nhiều
- Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của svật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể VD: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý
thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học phép toán đơn giản. Đến thời
trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức, nhiều môn học mới hơn.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
- Nhận thức svật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới
*Kết luận: Kết hợp hai nguyên lý ta, ta rút ra nguyên tắc lịch sử - cụ thể
- Yêu cầu
Phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể,
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng
Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải tái tạo lại được svận động, phát triển của
lOMoARcPSD| 61432759
sự vật hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, những
điều kiện lịch sử - cụ thể
Khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch s
- cụ thể. Một luận điểm nào đó thể đúng trong trường hợp này nhưng lại sai
trong trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể
VD:Tư tưởng đàn ông phải "5 thê, 7 thiếp" thời phong kiến chuyện rất
bình thường. Nhưng nếu xét thời điểm hiện tại, đó tưởng lạc hậu, không
thể chấp nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án.
- Ý nghĩa
Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể,
tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, nguỵ biện
Chống lại thái độ tuyệt đối hoá cthể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
Câu 5. Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập a)
Vị trí, vai trò của quy luật
- Là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển
b) Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập những mặt, những yếu tố,... khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau
VD:Mọi hoạt động kinh tế đều mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống
nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài
trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt
tiêu sản phẩm.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá lẫn
nhau của các mặt đối lập
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn thứ phi
logic chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hoá
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại
mà không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập VD:Giai cấp vô sản và sự giàu
hai mặt đối lập, với tính cách như vậy chúng hợp thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư cách sự giàu buộc phải duy trì vĩnh
viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau VD.Trong hội đối
kháng giai cấp luôn giai cấp thống trị giai cấp bị trị. Hai giai cấp này
hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để giành quyền lời về mình. c) Tính
chất *Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến
- Tính khách quan của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ nó bắt nguồn từ bản thân sự vật,
hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người
- Tính phổ biến của mâu thuẫn thhiện chỗ xuất hiện mọi lĩnh vực khác
nhau
lOMoARcPSD| 61432759
Tự nhiên: sự sống được coi là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật
duy: mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô tận ở bên trong với sự tồn tại thực tế
của năng lực ấy trong những con người bị hạn chế bởi hoàn cảnh,...
Xã hội: mâu thuẫn giữa các giai cấp
*Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau,
biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau c) Nội dung
quy luật
*Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các
mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn
tại,phát triển của sự vật, hiện tượng:
Thống nhất giữa các mặt đối lập, giữ cho sự vật trong trạng thái đứng im tương
đối, cân bằng tạm thời để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác
Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi
liên tục của các sự vật, hiện tượng
*Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn
- Giai đoạn 1: sự khác nhau giữa các mặt đối lập (thống nhất giữa các mặt đối lập
giữ vai trò chủ đạo)
- Giai đoạn 2: các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các
mặtđối lập giữ vai trò chủ đạo) Mâu thuẫn biện chứng được hình thành - Giai
đoạn 3: sự chuyển hoá của các mặt đối lập thời điểm đó mâu thuẫn biện
chứng được giải quyết. Một sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật,
hiện tượng kia VD: hội chiếm hữu lệ (Giai cấp chủ >< lệ => cần
một cuộc đấu tranh) => mâu thuẫn được giải quyết => xã hội phong kiến
(xuất hiện mâu thuẫn mới)
*Các hình thức chuyển hoá mặt đối lập:
- Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về
chất VD.Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang
máy cày để tăng năng suất lao động
- Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hoá đchuyển sang hình thức mới cao hơn
vớisự xuất hiện của các mặt đối lập VD.Khi mâu thuẫn của giai cấp thống trị
bị trị lên tới đỉnh điểm thì hội phong kiến sụp đổ. hội tư bản ra đời
trong xã hội tư bản lại tiếp tục hình thành những mặt đối lập mới là giai cấp vô
sản sản. Mâu thuẫn mất đi, mâu thuẫn mới dược hình thành. Quá
trình thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự
hình thành các sự vật hiện tượng mới. Vì thế, quá trình vận động, phát triển thực
chất quá trình liên tục hình thành giải quyết mâu thuẫn của bản thân các
lOMoARcPSD| 61432759
sự vật hiện tượng Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển *Phân
loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn
Mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn nổi lên hàng đầu một giải đoạn phát triển
nhất định của sự vật, chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn điều kiện để sự vật chuyển
sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn thứ yếu: là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu
thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng
bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. - Căn cvào quan hệ giữa các mặt đối lập
Mâu thuẫn bên trong: sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật VD:Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn hoạt động bài tiết
là mâu thuẫn bên trong mỗi con người
Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với
các sự vật khác. VD:Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị
kinh doanh xuất sắc nhất của công ty X. đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A
phòng B. Nếu xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này
mâu thuẫn bên trong.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp
Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người
lợi ích bản đối lập nhau. VD.Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa
thuộc địa với chính quốc.
Mâu thuẫn không đối kháng: mâu thuẫn giữa những lực lượng hội lợi
ích bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập vnhững lợi ích không bản, cục
bộ, tạm thời. VD.Mâu thuẫn giữa thành thị nông thông, giữa lao động trí óc
với lao động chân tay.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật Mâu
thuẫn cơ bản: mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình
tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản
về chất.
Mâu thuẫn không bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay
được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. d) Ý nghĩa phương
pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải
tôn trọng mâu thuẫn - Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải
quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
điều kiện chuyển hoá giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc
lOMoARcPSD| 61432759
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Câu 6. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại
*Vị trí, vai trò của quy luật
- Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- quy luật bản, phổ biến vcác phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy một trong ba quy luật
bản của phép biện chứng duy vật
*Chất
- phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật
hiện tượng; là sự thống nhất hữu của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng không phải sự vật, hiện tượng
khác
- Phân tích
Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện
tượng
Mỗi svật hiện tượng đều quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau
Mỗi sự vật hiện tượng không chỉ một chất thể nhiều chất Chất
của mỗi sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có thuộc
tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật. Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính
bản và thuộc tính không cơ bản chỉ mang tính tương đối
Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố tạo
thành còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa bởi kết
cấu của sự vật
*Lượng
- phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật
về mặt số lượng, quy , trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động
phát triển của sự vật hiện tượng
- Phân tích
Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi
Lượng cũng mang tính quy định khách quan: sự vật, hiện tượng nào cũng
lượng, lượng một dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không
gian và tồn tại trong một thời gian nhất định
Sự vật, hiện tượng nhiều loại lượng khác nhau chứ không phải có một lượng
duy nhất
Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có lượng diễn đạt bằng con
số, đại lượng chính xác, lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá,
lOMoARcPSD| 61432759
lượng biểu thị hình thức bề ngoài của sự vật, lượng biểu thị quy mô, kết
cấu bên trong của sự vật
*Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
Mỗi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt
đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì
lượng ấy) VD: Nước Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn
của "nước": không màu, không mùi, không vị, thể htan muối, axit,... Lượng:
Mỗi phân tử "nước" được cấu tạo từ 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O
Lượng mặt thường xuyên biến đổi còn chất mặt tương đối ổn định, lượng
đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi
là độ Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng
giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra.
Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi vchất,
giới hạn đó chính điểm nút Điểm nút điểm giới hạn tại đó xảy ra bước
nhảy
Sự thay đổi về chất do những thay đổi vlượng trước đó gây ra gọi bước nhảy
Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của sự vật
thay đổi căn bản, sự vật biến thành sự vật khác
Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của sự vật, hiện
tượng thay đổi căn bản, sự vật, hiện tượng biến thành sự vật, hiện tượng khác
Lượng biến đổi chưa đạt tới điểm nút thì chất của sự vật, hiện tượng đã thay đổi
cục bộ
Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi
Sự tác động, chuyển hoá lượng chất - phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
Kết luận: cách thức của sphát triển đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi
ngược lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không
ngừng của các sự vật, hiện tượng Các hình thức cơ bản của bước nhảy
Các bước nhảy khác nhau về quy mô
Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số bộ phận trong chất của sự vật
Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của sự vật
Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
Bước nhảy đột biến: bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
Bước nhảy dần dần: bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua khâu
trung gian, quá độ) VD:Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành
cử nhân. Lượng là lượng kiến thức phải đạt được Chất là sinh viên. Độ là từ năm
1 đến năm 4 Điểm nút chính là năm 1 và năm 4 Bước nhảy chính là từ sinh viên
lên cử nhân => Lúc này, chất là cử nhân.
*Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61432759
- Phải coi trọng sự tích luỹ về lượng; tránh tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh
(tuyệt đói hoá về chất); tránh tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối
hoá về lượng).
- Khi lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp;
chống bảo thù, trì trệ, hữu khuynh
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hoá lượng
- chất diễn ra theo một mục đích nhất định
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
Câu 7. QL phủ định của phủ định
a) Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng
- Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên nhưng theo chu
kỳ, quanh co
- khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng qua các lần phủ
định biện chứng tạo thành hình thức mang tính chu kỳ "phủ định của phủ định"
b) Khái niệm phủ định biện chứng những đặc trưng bản của nó - Phủ định
nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng
khác: hoa thành cây, cây thành quả, quả thành hạt,...
- Phủ định biện chứng: tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; "mắt
xích" trong "sợi dây chuyền" dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến
bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
- Phủ định siêu hình sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt
tiêu svận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng c) Đặc điểm của phủ định
biện chứng
- Tính khách quan: sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn
có bên trong sự vật quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của
con người VD. Hạt lúa => bông lúa một quy luật tự nhiên, không do ý chí
con người quyết định
- Tính kế thừa
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới Các yếu
tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới chất giàu hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa với quá khứ của chính phủ VD:Nước ta quá độ lên XHCN, bỏ qua
TBCN nhưng không bỏ qua hoàn toàn kế thừa TLSX, LLSX,... d) Nội dung
của quy luật
*Phủ định của phủ định
- sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn đến sự ra đời
một sự vật, hiện tượng mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu
lOMoARcPSD| 61432759
nhưng trên một trình độ mới cao hơn hoàn thành một chu kỳ của sự vật VD:cây
ngô bắp ngô hạt ngô (cao hơn vì có tính kế thừa)
*Tính chất
- Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý chí con người
- Tính kế thừa: kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái mới
- Tính chu kỳ: phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định mới quay lại điểm xuất phát
ban đầu VD.trứng tằm nhộng ... trứng
*Phủ định của phủ định - con đường "xoáy ốc" của sự phát triển
- Sự vật, hiện tượng mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó
không chấm dứt sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng. Bản
thân sự vật, hiện tượng mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản
thân nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng Làm
cho sự vật phát triển không ngừng
- Sự phát triển của svật theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễnra
theo đường thẳng, vòng tròn khép kín theo con đường "xoáy ốc" đi lên không
ngừng
- Con đường "xoáy ốc" đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá
trình phát triển: tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất
giữa tính tiến bộ tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển -
Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo
các chu kỳ phủ định
- sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng
- Cần nắm được đặc điểm, bản chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để tác
động tới sự phát triển, phù hợp với yêu cầu hoạt động nhận thức.
- Khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái tiến bộ.-
Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, niềm tin
vào stất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới; khắc phục tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều,...
- Đòi hỏi trong quá trình phủ định cái phải theo nguyên tắc kế thừa phê
phán, kế thừa các nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực,
trái quy luật
Câu 8. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập
vớiý thức con người
- Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung hình ảnh chủ quan
củathế giới khách quan
lOMoARcPSD| 61432759
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai
của cảm giác, ý thức nói chung
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận stồn tại khách quan của thế giới khả năng nhận thức của con
người
- Nhận thức một quá trình biện chứng vận động phát triển - Nhận thức
một qtrình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức khách thể nhận
thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
- Khách thể nhận thức (thế giới xung quanh) tác động chủ thnhận thức (con
người)
- Nhận thức quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể c)
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Khái niệm
- Quan niệm trước Mác
lOMoARcPSD| 61432759
Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
Triết học tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra trụ của thượng đế là hoạt động thực
tiễn
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận
thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
- Quan niệm của Mác: thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính mục
đích, mang tính lịch s- hội (thời gian - không gian) của con người nhằm
cải biến tự nhiên hội Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ thực tiễn khác
nhau VD:hoạt động của bác nông dân sản xuất ra lúa gạo vs hoạt động của nhạc
sáng tác nhạc Bác nông dân sdụng công cụ lao động, liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động hoạt động vật chất Nhạc sĩ sáng tác nhạc hoạt
động tinh thần
*Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
*Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên căn bản nhất giúp con
người và hoạt thiện cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm hoá học: quá trình phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý Mỗi hoạt động có vai trò khác
nhau nhưng sản xuất vật chất quan trọng nhất *Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người Thực
tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của nhận thức; rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chđạo
thực tiễn
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người - Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm
tra chân lý
Chỉ qua thực nghiệm mới thể xác định tính đúng đắn của một tri thức Tri
thức kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
lOMoARcPSD| 61432759
Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng luận hội vào quá trình cải biến xã hội (chân
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời
gian dài)
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc
phục bệnh giáo điều
d) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
- V.I.Lenin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như
sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn - đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan."
*Giai đoạn 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm
tính đến nhận thức lý tính)
- Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, thông qua 3 nấc thang nhận thức
Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
VD:sờ mặt bàn thấy nhẵn
Tri giác: là sự tổng hợp của nhiều cảm giác VD:quả cam sành xúc giác: sần sùi
vị giác: chua thị giác: màu xanh khứu giác: thơm
Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức tính VD:gặp một người rất
quen ở đường nhưng không nhớ ra là ai, về nhà mới nhận ra....
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính
sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
Chỉ phản ánh được cái bngoài, cả cái tất nhiên ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất
- Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
Khái niệm: là hình thức đầu tiên của nhận thức tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật VD:con người là động vật có tư duy lao động và ngôn ngữ
Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD:dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng
Suy lý:hình thức của duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới VD:Mọi sinh viên đều lười học. Bạn A sinh viên Bạn A lười học
Đặc điểm:
Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu,
chỉnh thể toàn diện
lOMoARcPSD| 61432759
Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính
Nhận thức tính phải được gắn liền với thực tiễn được kiểm tra bởi thực
tiễn
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật
hiện tượng là cơ sở của nhận thức lý tính
Nhận thức tính cung cấp sở luận các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
Tránh tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc
phủ nhận vai tcủa nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cực đoan
*Giai đoạn 2:Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực
tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn - Kết
quả của cả nhận thức cảm tính cả nhận thức tính, được thực hiện trên
sở của hoạt động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là q
trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa
biết ít và biết nhiều, giữa chân lýsai lầm d) Vấn đề chân *Quan niệm về
chân lý
- Chân là tri thức (lý luận, lý thuyết,...) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm
*Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan VD.V.I.Lenin: "Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý
không phụ thuộc vào con người và loài người"
- Tính cụ thể: chân luôn phản ánh svật, hiện tượng trong một điều kiện
cụthể với những hoàn cảnh lịch scụ thể trong một không gian thời gian xác
định
- Tính tương đối và tuyệt đối:
Tương đối: những tri thức của chân đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ do
điều kiện lịch sử chế ước
Tuyệt đối: những tri thức của chân phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách
quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định
*Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công tính
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 1. Quan niệm của THMLN về vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a) Quan niệm của V.I.Lenin
- V.I.Lenin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa
học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm - Lenin
đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối
lập với phạm trù ý thức ⇒Định nghĩa đầy đủ, đúng đắn nhất b) Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
*Phương pháp định nghĩa
- Phương pháp định nghĩa không thông thường: không quy được khái niệm cần
định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó
⇒Không thể dùng phương pháp này để định nghĩa vì vật chất là phạm trù triết học
- Dùng cái đối lập (dùng ý thức định nghĩa vật chất) *Nội dung định nghĩa
- Vật chất là một phạm trù triết học: phải hiểu vật chất một cách khái quát nhất,
không quy vật chất về vật thể
- Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng
vật chất là tồn tại khách quan
- Được đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất là cái có trước, ý thức làcái có sau
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: con người có khả năng
nhận thức được thế giới
- Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: một lần nữa khẳng định tính khách quan của vật chất
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lenin
- Giải quyết đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học - Triệt để
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người - Là cơ
sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học duy vật biện chứng với khoa học
c) Các hình thức tồn tại của vật chất *Vận động - Vận động là một phương thức
tồn tại của vật chất lOMoAR cPSD| 61432759
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình
Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống lại quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi
⇒chuyển hoá thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu)
*Các hình thức vận động của vật chất - Vận động xã hội - Vận động sinh học
- Vận động hoá học - Vận động vật lý - Vật động cơ giới \
⇒Nhận xét: Các hình thức vận động trên khác nhau về chất, từ vận động cơ
học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động Các hình
thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong
khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức
vận động ở trình độ cao
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất
Các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau nhưng phải tuân theo quy
luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng *Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
- Đứng im: một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật
vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác
- Vận động và đứng im có mối quan hệ tác động lớn nhất:
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng, vô tận mà vận động là
một phương thức tồn tại của vật chất
Đứng im: mang tính tạm thời
Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng một lúc
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động Tạm thời:
Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái khác
Vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của một sự vật, hiện tượng nào đó lOMoAR cPSD| 61432759
Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật, hiện tượng không ngừng biến đổi *Không gian, thời gian - Khái niệm:
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,
sự kế tiếp của các quá trình.
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động Không có
không gian và thời gian thuần tuý tách rời vật chất vận động. VD.Lênin viết:
"Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận
động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian". Không gian
và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận
động, nhưng chúng không tách rời nhau.
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có một
quá trình diễn biến của nó.
Cũng không thể có sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có
quảng tính, kết cấu nhất định. Tính chất của không gian và sự biến đổi của nó bao
giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian và ngược lại. Do đó,
không gian và thời gian, về thực chất là một thể thống nhất không gian - thời gian.
Vật chất có ba chiều không gian (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) và một chiều
thời gian (từ quá khứ tới tương lai).
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn tính chất Câu 2. Ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Gồm bộ óc con người và thế giới khách quan
- Bộ óc con người và thế giới khách quan tác động lẫn nhau hình thành các trìnhđộ
phản ánh của thế giới vật chất
- Phản ánh: sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một
hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng VD:cầm đất
sét ném xuống đất thì tay còn đất và trên đất có dấu vân tay lOMoAR cPSD| 61432759
Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vô sinh ⇒Phản ánh cơ lí hoá: thụ động và chưa lựa chọn
Phản ánh ở trình độ cao là giới tự nhiên hữu sinh ⇒Phản ánh sinh học: Thực vật:
Tính kích thích ⇒Động vật chưa có thần kinh: tính cảm ứng ⇒Động vật có hệ
thần kinh: phản xạ vô điều kiện ⇒ Động vật bậc cao: phản ánh tâm lí ⇒Con
người: Ý thức ⇒Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo ⇒Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
*Nguồn gốc xã hội của ý thức
- Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên cải biến các dạng sẵn có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại của con người. - Vai trò của lao động:
Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không
chỉ ăn sống mà còn ăn chín (phát hiện ra lửa) Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
Nhận thức được sự vật có hệ thống, nắm được bản chất quy luật Nối dài giác
quan của con người Hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin, là vỏ vật chất của
tư duy (ruột là ý thức) - Vai trò của ngôn ngữ
Chuyển tải tư duy, ý thức
Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể ⇒Làm tư duy phát triển ⇒Lao
động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu, biến bộ não con vật thành bộ não
người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức Kết luận: Nguồn gốc của
ý thức được hình thành từ hai yếu tố: Nguồn gốc tự nhiên: điều kiện cần
Nguồn gốc xã hội: điều kiện đủ b) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là "hình ảnh" về
hiện thực khách quan trong óc người Nội dung phản ánh là khách quan
Hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một cách chủ động, sáng tạo
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
Vận động để cải tạo hoạt động thực tiễn VD. C.Mác:"Ý thức chẳng qua chỉ là
vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó"
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
Điều kiện lịch sử lOMoAR cPSD| 61432759 Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức *Các
lớp cấu trúc của ý thức
- Tri thức: sự hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan; gồm 2 cấp độ:
Tri thức cảm tính: chỉ biết được vẻ bề ngoài của sự vật
Tri thức lý tính: biết được bản chất của sự vật
- Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành
từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh
- Niềm tin: sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc một
khảnăng nhất định nào đó, là bộ lọc lựa chọn thông tin và chỉ lối cho mọi hành
động của con người trong hiện tại và tương lai.
- Ý chí: sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích, là mặt năng động của ý thức. VD.Bác
Hồ: "Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó" Lenin: "Nhiệt tình + Ngu dốt = Phá hoại" Kết luận: Là những
trạng thái khác nhau của tâm lý con người. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì
tri thức là phương thức tồn tại của ý thức *Các cấp độ của ý thức - Tự ý thức:
Là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài
Đánh dấu trình độ phát triển của ý thức => Xác định đúng ưu, nhược điểm của
mình; làm chủ bản thân; chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động
qua lại với thế giới khách quan. - Tiềm thức:
Là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức Là
những tri thức mà chủ thể có từ trước gần như đã thành bản năng, kỹ năng nằm
trong tầng sâu ý thức của chủ thể
Có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học: góp phần giảm bớt sự
quá tải của đầu óc khi công việc lặp lại nhiều lần mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ - Vô thức
Là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi
của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó
Điều khiển hành vi thuộc về bản năng, thói quen,... thông qua phản xạ không
điều kiện => Làm chủ đời sống nội tâm, kiềm chế những trạng thái ức chế của
tinh thần; giảm bớt căng thẳng không cần thiết do thần kinh làm việc quá tải lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 3. Mối quan hệ giữa VC và YT a) Khái niệm -
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác -
Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. b) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng - Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức xuất
hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà
con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hoá lâu dài, phức tạp của
giới tự nhiên, của thế giới vật chất.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều
là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là
kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người VD.Thế
giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải đổi
mới tư duy phát triển kinh tế mở cửa hội nhập
. Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực,
tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính
cải biến thế giới của con người
- là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh Vật chất
quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại và phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm
hay muộn ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Tính độc lập tương đối của ý thức
Tính lạc hậu: phong tục tập quán tồn tại đến ngày nay, gia trưởng, trọng nam
khinh nữ Tính vượt trước: ý tưởng của các nhà khoa học, nhà phát minh có thể
vượt xa hơn sự phát triển của thế giới Tính kế thừa: con cái kế thừa gen của cha mẹ
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng: tính cực hoặc tiêu cực Tích
cực: khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm tích cực
thì con người có khả năng hành động hợp quy luật khách quan VD.Việc áp dụng
chủ trương phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập lOMoAR cPSD| 61432759
đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng Tiêu cực: khi con
người không có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý chí cách mạng sẽ nhận thức
sai lầm và hành động trái quy luật khách quan
VD.Chủ trương phát triển nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao
cấp đã khiến cho nền kinh tế phát triển một cách trì trệ, chậm chạp -
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn củacon người -
Vai trò của ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được
điềukhiển bởi ý thức
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng
Phải xem xét sự vật, hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực tế: không
xuyên tạc, bịa đặt vì văn hoá truyền miệng mang tính tam sao thất bản
Trong hoạt động thực tiễn, phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Tránh chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, duy vật tầm thường, thực dụng
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
Phải nâng cao tri thức ⇒quan tâm phát triển giáo dục (xoá nạn mù chữ, phổ cập
giáo dục, liên kết quốc tế,...)
Phát huy vai trò của nhân tố con người; chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại,
bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo
Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và
ý chí) (trích dẫn Có tài có đức, Nhiệt tình + Ngu dốt)
Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học: kết hợp
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin với nâng cao trình độ khoa học
Câu 4. Nglý về mối liên hệ phổ biến và nglý về sự phát triển a)
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
– Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
- Quan điểm siêu hình: mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại
biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là
những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên lOMoAR cPSD| 61432759
- Quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại
độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau - Mối liên hệ
Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
Tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng ⇒Tất
cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ
phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, không liên hệ.
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạnở
các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh
thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng *Tính chất
- Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
VD:Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi
thì cơ thể sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai
sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối
liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hoá cho nhau; ở những điều kiện khác
nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. VD.Ta thấy có mối liên
hệ bên trong là quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên
ngoài lại là mối liên hệ của con người với môi trường sống.
- Tính phổ biến: có trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật và thực vật trong quá trình trao đổi chất
Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học (cấp 1 - cấp 2 - cấp 3 - Đại học)
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, nguỵ biện b) Nguyên lý về sự phát triển *Khái niệm phát triển - Quan điểm siêu hình
Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện tượng Phát
triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới lOMoAR cPSD| 61432759 - Quan điểm biện chứng
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp thậm chí
có những bước thụt lùi
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Tiến hoá: là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phức tạp
- Tiến bộ: là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
*Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn VD: Quá trình phát sinh giống loài
mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Conngười muốn tạo ra một loài mới
đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ,...
Tư duy: từ không biết => biết ít => biết nhiều
- Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể VD: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý
thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học phép toán đơn giản. Đến thời
trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức, nhiều môn học mới hơn.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
*Kết luận: Kết hợp hai nguyên lý ta, ta rút ra nguyên tắc lịch sử - cụ thể - Yêu cầu
Phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể,
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng
Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của lOMoAR cPSD| 61432759
sự vật hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, những
điều kiện lịch sử - cụ thể
Khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử
- cụ thể. Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này nhưng lại sai
trong trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể
VD:Tư tưởng đàn ông phải có "5 thê, 7 thiếp" ở thời phong kiến là chuyện rất
bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là tư tưởng lạc hậu, không
thể chấp nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án. - Ý nghĩa
Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể,
tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, nguỵ biện
Chống lại thái độ tuyệt đối hoá cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
Câu 5. Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập a)
Vị trí, vai trò của quy luật
- Là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển
b) Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau
VD:Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống
nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài
trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá lẫn
nhau của các mặt đối lập
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi
logic chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hoá
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại
mà không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập VD:Giai cấp vô sản và sự giàu
có là hai mặt đối lập, với tính cách như vậy chúng hợp thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư cách là sự giàu có buộc phải duy trì vĩnh
viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau VD.Trong xã hội có đối
kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Hai giai cấp này là
hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để giành quyền lời về mình. c) Tính
chất *Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến
- Tính khách quan của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ nó bắt nguồn từ bản thân sự vật,
hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người
- Tính phổ biến của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ nó xuất hiện ở mọi lĩnh vực khác nhau lOMoAR cPSD| 61432759
Tự nhiên: sự sống được coi là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật Tư
duy: mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô tận ở bên trong với sự tồn tại thực tế
của năng lực ấy trong những con người bị hạn chế bởi hoàn cảnh,...
Xã hội: mâu thuẫn giữa các giai cấp
*Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau,
biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau c) Nội dung quy luật
*Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các
mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn
tại,phát triển của sự vật, hiện tượng:
Thống nhất giữa các mặt đối lập, giữ cho sự vật trong trạng thái đứng im tương
đối, cân bằng tạm thời để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi
liên tục của các sự vật, hiện tượng
*Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn
- Giai đoạn 1: sự khác nhau giữa các mặt đối lập (thống nhất giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo)
- Giai đoạn 2: các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các
mặtđối lập giữ vai trò chủ đạo) ⇒Mâu thuẫn biện chứng được hình thành - Giai
đoạn 3: sự chuyển hoá của các mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu thuẫn biện
chứng được giải quyết. Một sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật,
hiện tượng kia VD: Xã hội chiếm hữu nô lệ (Giai cấp chủ nô >< nô lệ => cần
một cuộc đấu tranh) => mâu thuẫn được giải quyết => xã hội phong kiến
(xuất hiện mâu thuẫn mới)
*Các hình thức chuyển hoá mặt đối lập:
- Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về
chất VD.Người nông dân thay đổi phương thức cày bừa từ sử dụng trâu sang
máy cày để tăng năng suất lao động
- Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hoá để chuyển sang hình thức mới cao hơn
vớisự xuất hiện của các mặt đối lập VD.Khi mâu thuẫn của giai cấp thống trị và
bị trị lên tới đỉnh điểm thì xã hội phong kiến sụp đổ. Xã hội tư bản ra đời và
trong xã hội tư bản lại tiếp tục hình thành những mặt đối lập mới là giai cấp vô
sản và tư sản. ⇒Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới dược hình thành. Quá
trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự
hình thành các sự vật hiện tượng mới. Vì thế, quá trình vận động, phát triển thực
chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các lOMoAR cPSD| 61432759
sự vật hiện tượng ⇒Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển *Phân loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn
Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giải đoạn phát triển
nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện để sự vật chuyển
sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn thứ yếu: là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu
thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc từng
bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. - Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập
Mâu thuẫn bên trong: sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật VD:Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết
là mâu thuẫn bên trong mỗi con người
Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với
các sự vật khác. VD:Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị
kinh doanh xuất sắc nhất của công ty X. Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A
và phòng B. Nếu xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu thuẫn này là mâu thuẫn bên trong.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp
Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người
có lợi ích cơ bản đối lập nhau. VD.Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa
thuộc địa với chính quốc.
Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi
ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục
bộ, tạm thời. VD.Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thông, giữa lao động trí óc với lao động chân tay.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật Mâu
thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình
tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào
đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay
được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. d) Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải
tôn trọng mâu thuẫn - Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải
quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và
điều kiện chuyển hoá giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc lOMoAR cPSD| 61432759
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Câu 6. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
*Vị trí, vai trò của quy luật
- Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Là quy luật cơ bản, phổ biến về các phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy và là một trong ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật *Chất
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác - Phân tích
Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng
Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau
Mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất Chất
của mỗi sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có thuộc
tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật. Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính cơ
bản và thuộc tính không cơ bản chỉ mang tính tương đối
Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật *Lượng
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng - Phân tích
Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi
Lượng cũng mang tính quy định khách quan: sự vật, hiện tượng nào cũng có
lượng, lượng là một dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không
gian và tồn tại trong một thời gian nhất định
Sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau chứ không phải có một lượng duy nhất
Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có lượng diễn đạt bằng con
số, đại lượng chính xác, có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá, lOMoAR cPSD| 61432759
có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của sự vật, có lượng biểu thị quy mô, kết
cấu bên trong của sự vật
*Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
Mỗi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt
đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì
lượng ấy) VD: Nước Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có
của "nước": không màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axit,... Lượng:
Mỗi phân tử "nước" được cấu tạo từ 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O
Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng
đổi trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi
là độ ⇒Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng
giới hạn mà trong đó có sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra.
Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
giới hạn đó chính là điểm nút ⇒Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy
Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy
⇒Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của sự vật
thay đổi căn bản, sự vật biến thành sự vật khác
Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của sự vật, hiện
tượng thay đổi căn bản, sự vật, hiện tượng biến thành sự vật, hiện tượng khác
Lượng biến đổi chưa đạt tới điểm nút thì chất của sự vật, hiện tượng đã thay đổi cục bộ
Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi
Sự tác động, chuyển hoá lượng chất - phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
⇒Kết luận: cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và
ngược lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không
ngừng của các sự vật, hiện tượng Các hình thức cơ bản của bước nhảy
Các bước nhảy khác nhau về quy mô
Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số bộ phận trong chất của sự vật
Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của sự vật
Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
Bước nhảy đột biến: bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
Bước nhảy dần dần: bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua khâu
trung gian, quá độ) VD:Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành
cử nhân. Lượng là lượng kiến thức phải đạt được Chất là sinh viên. Độ là từ năm
1 đến năm 4 Điểm nút chính là năm 1 và năm 4 Bước nhảy chính là từ sinh viên
lên cử nhân => Lúc này, chất là cử nhân.
*Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61432759
- Phải coi trọng sự tích luỹ về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh
(tuyệt đói hoá về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối hoá về lượng).
- Khi lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp;
chống bảo thù, trì trệ, hữu khuynh
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hoá lượng
- chất diễn ra theo một mục đích nhất định
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
Câu 7. QL phủ định của phủ định
a) Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng
- Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh co
- Là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng qua các lần phủ
định biện chứng tạo thành hình thức mang tính chu kỳ "phủ định của phủ định"
b) Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó - Phủ định
nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng
khác: hoa thành cây, cây thành quả, quả thành hạt,...
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là "mắt
xích" trong "sợi dây chuyền" dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến
bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt
tiêu sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng c) Đặc điểm của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn
có bên trong sự vật quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của
con người VD. Hạt lúa => bông lúa là một quy luật tự nhiên, không do ý chí con người quyết định - Tính kế thừa
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới Các yếu
tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính phủ VD:Nước ta quá độ lên XHCN, bỏ qua
TBCN nhưng không bỏ qua hoàn toàn mà kế thừa TLSX, LLSX,... d) Nội dung của quy luật
*Phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn đến sự ra đời
một sự vật, hiện tượng mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu lOMoAR cPSD| 61432759
nhưng trên một trình độ mới cao hơn hoàn thành một chu kỳ của sự vật VD:cây
ngô ⇒bắp ngô ⇒hạt ngô (cao hơn vì có tính kế thừa) *Tính chất
- Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý chí con người
- Tính kế thừa: kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái mới
- Tính chu kỳ: phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định mới quay lại điểm xuất phát
ban đầu VD.trứng ⇒tằm ⇒nhộng ⇒... ⇒trứng
*Phủ định của phủ định - con đường "xoáy ốc" của sự phát triển
- Sự vật, hiện tượng mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó
không chấm dứt sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng. Bản
thân sự vật, hiện tượng mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản
thân nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật, hiện tượng ⇒Làm
cho sự vật phát triển không ngừng
- Sự phát triển của sự vật theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễnra
theo đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường "xoáy ốc" đi lên không ngừng
- Con đường "xoáy ốc" đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá
trình phát triển: tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất
giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển -
Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định
- Là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
- Cần nắm được đặc điểm, bản chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để tác
động tới sự phát triển, phù hợp với yêu cầu hoạt động nhận thức.
- Khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái tiến bộ.-
Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, niềm tin
vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới; khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều,...
- Đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê
phán, kế thừa các nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật
Câu 8. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng -
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập vớiý thức con người -
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan củathế giới khách quan lOMoAR cPSD| 61432759 -
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai
của cảm giác, ý thức nói chung
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển - Nhận thức là
một quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận
thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
- Khách thể nhận thức (thế giới xung quanh) tác động chủ thể nhận thức (con người)
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể c)
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức *Khái niệm - Quan niệm trước Mác lOMoAR cPSD| 61432759 
Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
Triết học tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận
thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
- Quan niệm của Mác: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội (thời gian - không gian) của con người nhằm
cải biến tự nhiên và xã hội Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ có thực tiễn khác
nhau VD:hoạt động của bác nông dân sản xuất ra lúa gạo vs hoạt động của nhạc
sĩ sáng tác nhạc Bác nông dân sử dụng công cụ lao động, tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động ⇒hoạt động vật chất Nhạc sĩ sáng tác nhạc ⇒hoạt động tinh thần
*Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
*Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người và hoạt thiện cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm hoá học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý ⇒Mỗi hoạt động có vai trò khác
nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất *Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người Thực
tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người - Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức Tri
thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn lOMoAR cPSD| 61432759 
Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
d) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức -
V.I.Lenin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như
sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan."
*Giai đoạn 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm
tính đến nhận thức lý tính) -
Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, thông qua 3 nấc thang nhận thức
Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
VD:sờ mặt bàn thấy nhẵn
Tri giác: là sự tổng hợp của nhiều cảm giác VD:quả cam sành xúc giác: sần sùi
vị giác: chua thị giác: màu xanh khứu giác: thơm
Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính VD:gặp một người rất
quen ở đường nhưng không nhớ ra là ai, về nhà mới nhận ra....
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính
Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất
- Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
Khái niệm: là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật VD:con người là động vật có tư duy lao động và ngôn ngữ
Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD:dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng
Suy lý: là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới VD:Mọi sinh viên đều lười học. Bạn A là sinh viên ⇒Bạn A lười học Đặc điểm:
Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện lOMoAR cPSD| 61432759 
Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật
hiện tượng là cơ sở của nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
Tránh tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc
phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
*Giai đoạn 2:Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn - Kết
quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ
sở của hoạt động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá
trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa
biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm d) Vấn đề chân lý *Quan niệm về chân lý
- Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết,...) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm
*Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan VD.V.I.Lenin: "Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý
không phụ thuộc vào con người và loài người"
- Tính cụ thể: chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện
cụthể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định
- Tính tương đối và tuyệt đối:
Tương đối: những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ do
điều kiện lịch sử chế ước
Tuyệt đối: những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách
quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định
*Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn