lOMoARcPSD| 61431571
Nội dung ôn tập môn triết học Mác-Lênin
1. Vấn đề cơ bản của triết học
2. Vật chất và ý thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. Cặp phạm trù chung, riêng; nguyên nhân – kết quả
5. Quy luật lượng – chất, quy luật phủ định
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò
8. Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT
10. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
11. Tồn tại xã hội và YTXH
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Khái niệm: theo Ăng ghen “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Nội dung của vấn đề bản của triết học gồm có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi giữa vât chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau:
+ CNDV: cho rằng vât chất có trước quy định ý thức.
+ CNDT: cho rằng ý thức có trước ý thức quyết định vât chất.
+ Nhà triết học nhị nguyên: cho rằng ý thức và vât chất cùng tồn tại không nằm trong quan hệ quyết định 
nhau.
- Mặt thứ hai: trả lời cho câu hỏi con người có nhân thức đưc thế giới hay không?
+ Các nhà triết học khả tri: cho rằng con người nhân thức đưc.
+ Các nhà triết học bất khả tri: cho rằng con ngưi không nhân thức đưc thế giới hoặc chỉ nh n thức 
đưc bề ngoài mà không biết đưc bản chất.
● Ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học:
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học còn là tiêu chí khách quan phân chia các trường phái triết học lớn
trong lịch sử.
● MQH vât chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
- Trong thế giới có nhiều hiện tưng khác nhau MQH giữa vt chất và ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới.
lOMoARcPSD| 61431571
- Quyết định MQH này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
- Giải quyết MQH này là cơ sở để phân định lâp trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cng 
như học thuyết của họ.
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết MQH này.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Chủ quan:
● Điều kiện Kinh tế- Xã hội:
-Chủ nghĩa Mác đưc ra đời những năm 40 thế kỷ XVIII. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ.
=> Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lưng sản xuất và quan hệ sản xuất (tính xã hội hóa ngày càng cao của lực
lưng sản xuất và tính cá nhân của quan hệ SX tư bản chủ nghĩa).
=> Mâu thuẫn xã hội bộc lộ càng rõ rệt, hàng loạt cuộc đấu tranh giai cấp công nhân nổ ra khắp Châu Âu.
=> Giai cấp vô sản trở thành lực lưng tiên phong trong công cuộc đấu tranh cho nền dân chủ công bằng và
tiến bộ XH.
-Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đưc soi sáng bằng lý luân khoa học, CN Mác ra đời đã đáp  ứng
yêu cầu đó.
(Những kiến thức để hiểu: mục tiêu là giải phóng giai cấp công nhân khỏi áp bức dựa vào những tiền đề lý
luân - lý thuyết đã có trước: tiền đề khoa học tự nhiên).
Tiền đề lý luân:
-Triết học cổ điển Đức đại biểuHeghen và Phơ-bách: Mác đã kế thừa hệ thống triết học của Heghen trên
cơ sở gạt bỏ các yếu tố duy tâm thần bí, đồng thời kế thừa quan niệm duy vât trong triết học của  Phobach
để xây dựng chủ nghĩa duy vât biện chứng. (CĐ Đức hai cái: hệ thống triết Heghen; quan  điểm duy vât
Phơ bach).
Kinh tế chính trị cổ điển Anh (Smit, Ricacdo): đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luân về kinh tế, 
góp phần tích cực hình thành quan niệm duy vât CN Mác.
-CN XH không tưởng Pháp (Xanh Ximong, Phurie) đã kế thừa tư tưởng nhân đạo trong lý thuyết của Xanh
Ximong, Phurie trở thành tiền đề lý luân quan trọng cho sự ra đời của lý lu n Khoa học về CNXH 
trong Chủ nghĩa Mác.
Tiền đề KHTN:
- Định luât bảo toàn và chuyển hóa năng lưng: là cơ sở KHTN khẳng định rằng các dạng v t chất tồn
tại  trong thế giới đều có mối liên hệ với nhau có thể chuyển hóa cho nhau.
lOMoARcPSD| 61431571
- Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh rằng thế giới TV và ĐV có chung nguồn gốc và hình thái
đó là tế bào.
- Học thuyết tiến hóa của Dacuyn sở KHTN chứng minh giữa các loài không phải bất biến
đềuđưc sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên.
Chủ quan: C.Mác, Ăng-ghen
- Có khả năng tổng kết và tiếp nối lịch sử văn minh nhân loại.
- Có bộ óc thiên tài và trái tim nhân hâu đấu tranh cho giai cấp công nhân.
II. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vât chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, sở của mọi tồn tại một bản
nguyên tinh thần nào đó, có thể “ý chí của Thưng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,.. - Triết học duy vật thời
cổ đại: đồng nhất vt chất với dạng vt chất cụ thể.
Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật là không khí
+ Hê-ra-clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vt thời cổ đại trong học thuyết về vt chất là thuyết nguyên tử
của Lơ-xip và học trò của ông là Đê--crit
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vt chất với khối lưng, coi
vn động của vt chất chỉ là biểu hiện của vn động cơ học, nguồn gốc vn động nằm ngoài vt chất - Cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: các phát minh của vt học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vt chất. Nhưng
lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác về vt chất.
Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán (1909) Lênin đã nêu định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Những nội dung bản của định nghĩa vật chất Lenin (Phân tích định nghĩa) -
Vt chất là “phạm trù triết học” do vy vừa có tính trừa tưng, vừa có tính cụ thể.
“Vt chất” đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp như vt chất trong các lĩnh vực khoa học (sắt,
nhôm …), cng không thể hiểu như vt chất trong cuộc sống hàng ngày (tiền bạc, cơm ăn áo mặc,
…).
“Vt chất” trong định nghĩa của Lênin một phạm trù triết học, tức phạm trù rộng nhất, khái
quát nhất, rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng hơn. đến nay, nhn thức vẫn chưa hình
dung đưc cái gì rộng hơn phạm trù vt chất.
+ Tính trừu tượng của vt chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vt chất - đó là đăc tính tồn
tại khách quan, độc lp với ý thức con người cng là tiêu chí duy nhất để phân biệt vt chất với khoa học
vt chất cụ thể khác.
lOMoARcPSD| 61431571
dụ: Nhà nước phong kiến bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân những
người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ, phân biệt với nhà nước
bản hay xã hội chủ nghĩa.
+ Tính cụ thể của vt chất thể hiện ở chỗ chỉ thể nhn biết đưc vt chất thông qua nghiên cứu các sự
vt hiện tưng vt chất cụ thể
dụ: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được nước sôi
nóng ở 100 độ C
- Vât chất là “thực tại khách quan”: đặc tính cơ bản (cng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhn thức đưc hay chưa nhn thức đưc thì nó vẫn tồn tại. Ví dụ:
Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian, theo những quy
luật tự nhiê, sự biến chuyển thiên văn chứ không theo ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ 2: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời, chu kì ngày và đêm
- Vật chất có tính khách thể: con người có thể nhn biết vt chất bằng các giác quan như thị giác, xúc
giác,…
Ví dụ: Sự lớn lên và sinh trưởng của cây có thể được ta nhận biết qua thị giác, khứu giác thông qua những
đặc điểm như độ lớn của cây, mùi hương của hoa, màu sắc của những chiếc lá,…
- Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng,
tình cảm… của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh, là hình ảnh của vt chất trong bộ óc con người
+ Có ý thức của con người trước hết là do có vt chất tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên giác quan (mắt,
mi, tai, lưỡi…) của con người. Đây là ví dụ cho thấy ý thức lệ thuộc vào vt chất
+ Giác quan của con người, với những năng lực vốn có, thể chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của
vt chất, tức nhận thức được vật chất. Sự chép lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vt chất
càng rõ ràng, sắc nét thì nhn thức của con người về vt chất càng sâu sắc, toàn diện
- Vt chất là cái có trước, tồn tại độc lp với ý thức quy định ý thức. Ý thức là cái có sau vt chất, phụ
thuộc vào vt chất. Như vy vật chất nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên
nhân làm cho ý thức phát sinh.
Do tính trước – sau như vy, vt chất không lệ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức lệ thuộc vào vt chất.
dụ: Khi đứng trước nguy cơ mất nước, xã hội “vật chất” lúc ấy của người dân còn đứng trước cảnh lầm
than, đói nghèo, điều ấy đã tác động đến ý thức của các nhiều người anh hùng, những nhà tư tưởng để họ
có tiền đề và động lực mở ra các cuộc cải cách, tìm đưng cứu nước với mong muốn thay đổi tình hình xã
hội lúc bấy giờ. Điển hình là: Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,.. Ví dụ ấy đã
thể hiện rõ ràng về sự lệ thuộc của ý thức vào vật chất trong quan điểm Mác-Lênin
Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này.
- Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vt chất trước, ý thức sau, vt chất nguồn gốc khách quan
củacảm giác, của ý thức
- Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người khả năng nhn thức đưc thế giới vt chất . Thế
giới duy vt biện chứng xác định đưc vt chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội
đó là: tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị,..
Ví dụ: Kinh tế xã hội của mỗi quốc gia là kim chỉ nam để các nước tập trung phát triển cũng bởi nó là yếu
tố ảnh hưởng rất nhiều đến chính trị quốc tế, quyết định vị thế của đất nước đó so với các nước khác
trên thế giới.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp lun biện chứng duy vt của mối quan hệ biện chứng giữa vt chất với
ý thức. Vt chất có trước ý thức là nguồn gốc và quy định ý vốn có của sự vt. Đồng thi cần thấy đưc
tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý
chí mà biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vt chất, bảo vệ và phát triểnchủ
nghĩa duy vt biện chứng
lOMoARcPSD| 61431571
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc hình thức mới của vt
thểtrong thế giới.
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh giữa triết học DVBC và khoa học
Câu 2: Hãy chỉ ra phương thức tồn tại của vật chất và cho ví dụ?
- Khái niệm “vật chất”: Vât chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đưc đem
lại  cho con người trong cảm giác, đưc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phương thức tồn tại của vt chất là “vận động”
Khái niệm “vận động”:
+ Quan điểm CNDVSH về vn động: Coi nguồn gốc của vn động nằm ở bên ngoài sự vt, hiện tưng
+ Quan điểm CNDVBC, theo nghĩa chung nhất, vn động mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
v trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
+ Vn động là phương thức tồn tại của vt chất, là thuộc tính cố hữ u của vt chất.
+ Vận động của vật chất là tự thân vn động, nghĩa là nguồn gốc của sự vn động của vt chất nằm trong
chính bản thân vt chất. Đó do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phn, các yếu tố cấu thành sự
vt.
- Những hình thức vn động bản của vt chất:
Vân động cơ học: sự di chuyển của các v t thể trong ko gian.
VD: con người chạy, nhảy, ô tô di chuyển,…
Vân động v t lý: là v n động của các phân tử, các hạt cơ bản, v n động điện tử, các
quá trình  nhiệt điện…
VD: sự di chuyển của các hạt electron ở vỏ nguyên tử.
Vân động hóa học: là sự biến đổi của v t chất, hp chất trong quá trình hóa hp phân giải.
VD: sự oxy hóa của sắt khi để một thời gian trong không khí, sự han gỉ của kẽm qua thời gian
Vân động sinh v t: là sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vt với môi trường. 
VD: sự hô hấp của cây.
Vân động xã hội: sự thay thế các nh thái kinh tế xã hộị
VD: Từ nhà nước phong kiến chuyển sang XHCN
+ Các hình thức vn động khác nhau về chất, từ vn động cơ học đến vn động hội là sự khác
nhau về trình độ của sự vn động.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Các hình thức vn động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vn động thấp hơn. Các nh thức
vn động thấp hơn không bao hàm các hình thức vn động ở trình độ cao
+ Mỗi một sự vt có thể gắn liền với nhiều nh thức vn động. Tuy nhiên bản thân sự vt bao giờ
cng đặc trưng bởi hình thức vn động cao nhất
“Đứng im” cng là một hình thức vân động đặc biệ bởi:
- Đó là sự vân động trong trạng thái cân bằng ổn định trong sự v t  chưa m thay đổi căn bản về
chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vt
- Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định và một hình thức vân động cố định.
- Theo triết học Mác-Lênin, vn động và đứng im không đối lp tuyệt đốI
=> Đứng im là một tương đối tạm thời, còn vân động là tuyệt đối.
●Vân động là phương thức tồn tại của v t chất bởi:
- Ở đâu có vât chất thì ở đó có v n động.  Không có vât chất thì không có vậ n động
.
- Tất cả các vât chất trong thế giới đều  biểu hiện sự tồn tại của mình qua vân động.
- Nguồn gốc của sự vât nằm trong chính bản thân sự v t tức là  quá trình tự thân vân động. -
Vân động không tự nhiên sinh ra không tự nhiên mất đi mà nó  tồn tại vĩnh viễn - Các hình
thức vn động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau.
Sự phân chia các hình thức vn động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất
Câu 2: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vât biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý  thức?
Nguồn gốc ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Khái niệm ý thức: là thuộc tính một dạng vât chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người. = >bộ não  người
và sự phản ánh thế giới khach quan vào trong bộ não con người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Khái niệm phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vât chất này dạng v t chất khác  trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
4 trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học (mang tính chất thụ động, chưa sự định hướng, lựa chọn), đặc trưng
cho vât chất vô sinh. VD: 2 chất hóa học phản ứng
Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. 3 trình độ bản:tính ch thích, tính
cảm ứng và phản xạ. VD: cây trong nhà vươn ra ánh sáng; sự biến đổi màu da của con tắc kè hoa.
Phản ánh ý thức: đặc trưng riêng con người. Ý thức sự phản ánh của 1 dạng vât chất tổ 
chức cao, đó là bộ não ngưi, Ý thức phản ánh TG vào não người một cách năng động sáng tạo =>
Bộ não con người cùng thế giới có tác động vào não người.
lOMoARcPSD| 61431571
Phản ánh tâm lý: động vt cấp cao có bộ óc. Với con người, nó thể hiện ở khả năng tư duy, suy
nghĩ trong bộ não. Với các loài động vt bc cao khác, theo Ph. Ăngghen, vẫn chưa phát triển
thành ý thức mà vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng, xuất phát tnhu cầu sinh tự nhiên,
trực tiếp của cơ thể động vt chi phối.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của TGVC, là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có con người, là
sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ não con người
- Vì não người là sự phân khu tinh vi phức tạp nên có khả năng phản ánh năng động, chủ quan hiện thức
khách quan
=> Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc XH: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức trong đó cơ bản và trực tiếp nhất
lao động và ngôn ngữ:
- Lao động quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tnhiên, tạo ra sản phẩm
đáp ứng cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
+ Lao động làm cho thân thể và các giác quan của con người trở nên hoàn thiện và khéo léo hơn, đó
chính là yếu tố thúc đẩy cho sự phát triển của ý thức. Bởi lẽ khi con người lao động sẽ giúp giải phóng
hai chi trước để thực hiện động tác tinh vi hơn, tăng khả năng sáng tạo sử dụng công cụ lao động của
con người.
+ Trong quá trình lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, khiến cho
giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy lut vn động của nó, từ đó làm hình thành tri thức cho
con người. Việc sử dụng thuần thục công cụ lao động sẽ giúp con người kiếm đưc nhiều thức ăn, nâng cao
dinh dưỡng giúp phát triển não bộ về mặt sinh học.
+ Cùng với sự trải nghiệm phong phú, sự giàu có hơn về vốn tri thức thì phương pháp duy khoa học
được hình thành, từ ấy thúc đẩy ý thức phát triển nhanh mạnh rõ ràng bao quát hơn, tương tác nhiều
hơn với thế giới khách quan
- Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối
quan hệ của các thành viên trong hội không ngừng đưc củng cố phát triển dẫn đến nhu cầu cần
thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ng xuất hiện.
Thông qua quá trình lao động ngôn ngữ đưc hình thành:
Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống những tín hiệu vt chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức: Ngôn ngữ vừa phương tiện giao tiếp, vừa
công cụ để tư duy.
+ Với tư cách công cụ để duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát hóa, tổng kết thực
tiễn. Ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt thông tin lưu giữ thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con người
tiếp thu, lĩnh hội đưc tri thức, từ đó hình thành nên tư duy riêng.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Với cách phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ giúp con người trao đổi
kinh nghiệm trong những hoạt động cuộc sống. Thông qua đó, ý thức đưc hình thành và phát triển.
=> Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tưng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lưt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển. Sau lao động
và cùng với lao động là ngôn ngữ, đây là hai chất kích thích chủ yếu biến não vưn thành não người, biến
tâm lý động vt thành ý thức.
thể tổng kết lại, quá trình lao động sản xuất là nguồn gốc quyết định sự hình thành ý thức - nguồn
gốc xã hội của ý thức.
● Bản chất ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động ng tạo:
o Trên sở những cái đã trước con người suy luân ra tri thức mới như các giả thuyết, dự báo 
khoa học. o Ý thức phản ánh thế giới khách quan không râp khuôn mà trên cơ sở tiếp thu, xử lý
thông tin có  chọn lọc. o Phản ánh ý thức không dừng lại vẻ ngoài còn khái quát đưc bản
chất, quy luât của sự v t,  hiện tưng.
- Ý thức hình ảnh chủ quan về TG khách quan hình ảnh của ý thức phụ thuộc vào trình độ nhân 
thức của chủ thể chịu tác động bởi các yếu tố như tâm tư tình cảm nhu cầu tri thức.
- Ý thức là một hiện tưng xã hội mang bản chất xã hội:
o Sự ra đời và phát triển ý thưc gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người chịu sự chi phối của
các quy luât tự nhiên, xã hội.
o Ý thức đưc quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt xã hội.
Câu 5: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
1. Mối quan hệ giữa vt chất và ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vt siêu hình:
Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hoá vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn quyết định vt
chất; không thấy đc vai trò của vt chất đối với ý thức.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hoá vai trò của vt chất, cho rằng: vt chất quyết định hoàn
toàn ý thức; không thấy đưc tính năng động sáng tạo và sự tác động trở lại của ý thức đối với vt
chất
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vt biện chứng:
Nắm vững phép biện chứng duy vt, các thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin đã khắc
phục những sai lầm, hạn chế của các quan niệm duy tâm, siêu hình đưa ra kết lun: Vật chất ý
thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở
lại vật chất
dụ: thực mới vực được đạo, Phú quý sinh lễ nghĩa
Vt chất quyết định ý thức:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
lOMoARcPSD| 61431571
Nguồn gốc của ý thức chính là vt chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh, sự
tác động của thế giới vt chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên
Ý thức là chức năng của bộ não con người với tư cách là một tổ chức tinh vi, phức tạp, hoàn thiện.
Vy nếu không con người, không bộ não thì cng không ý thức Thứ 2, vật chất quyết
định nội dung của ý thức:
Ý thức luôn là sự phản ánh hiện thực khách quan (thế giới vt chất) vào bộ não con người
Do đó nội dung của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Vy nên nếu không thế
giới vt chất thì cng không thể có ý thức.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não con người.
Con người có thể phản ánh năng động, sáng tạo đưcdo hoạt động vt chất (hoạt động thực tiễn)
Thông qua hoạt động thực tiễn, con ng phản ánh sáng tạo về thế giới, và cng thông qua hoạt động
thực tiễn, con người quay trở lại cải tạo xã hội, hoạt động thực tiễn ấy chính là hoạt động vt chất
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức sự phản ánh lại hiện thực khách quan hiện thực khách quan (thế giới vt chất) từ tự
nhiên đến xã hội đều vn động, phát triển không ngừng, vì thế ý thức của con người cng vn động
và phát triển không ngừng.
Ý thức có tính độc lp tương đối và tác động trở lại vt chất:
Thứ nhất, tuy ý thức sự phản ánh thế giới vt chất vào đầu óc con ng, bị thế giới vt chất quy định
nhưng nó vẫn có quy luật vận động và phát triển riêng, không lệ thuộc máy móc vào vt chất. Ý
thức tác động trở lại thế giới vt chất thường thay đổi chm so với sự biến đổi của thế giới vt
chất.
Thứ hai, ý thức thể quay trở lại cải biến thế giới vật chất, phục vụ cuộc sống của con người
thông qua hoạt động thực tiễn. Con người dựa vào tri thức, hiểu biết để đề ra mục tiêu, phương
hướng, biện pháp để thực hiện mục tiêu đã xác định. Điều đó đưc minh chứng bằng toàn bộ sự
phát triển của nền văn minh nhân loại. Con người đã tạo ra giới tự nhiên thứ hai toàn bộ những
giá trị vt chất tinh thần của nhân loại. Nền văn minh vt chất, tinh thần của con người tiến lên
từ thời đại này qua thời đại khác.
VD: Nhu cầu phục vụ cuộc sống khiến công nghệ khoa học phát triển: máy hơi nước ra đời thay thế
sức kéo khi con người không muốn phải xách nước xa và nặng; điện thoại di động ra đời thay thế thư
từ truyền thống khi nhu cầu liên lạc của con người tăng lên,…
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. + Nếu ý
thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của con người.
VD: tưởng khoán 10 của thư Nguyên Ngọc tỉnh Vĩnh Phú, thơ văn thời kháng chiến chống Pháp-
Mĩ,...
+ Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực đến nhn thức và hành động của con
người
VD: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, Hợp tác xã trước 1986 của Đảng,...
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn, đặc biệt trong thời đại thông tin,
kinh tế tri thức, thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Trong bối cảnh ấy, chúng
ta không thể phủ nhn đưc vai trò của tri thức là cực kỳ quan trọng, tri thức có tác dụng to lớn đối
với sự vn động và phát triển của xã hội loài người.
c. Ý nghĩa phương pháp lun:
Tôn trọng khách quan:
+ Trong hoạt động nhn thức thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quy lut khác quan, xuất phát từ
thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình.
+ Khi nhn thức sự vt phải phản ánh chân thực đúng đắn, tránh bóp méo, làm sai lầm bản chất của sự
vt.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Đồng thời cần tránh bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan của mình làm cơ sở
cho hoạt động sẽ dẫn đến hu quả khôn lường.
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức hay là vai trò tích
cực của nhân tố con người.
+ Tính năng động và sáng tạo của ý thức đưc thể hiện ngay tkhi con người xác định đối tưng, mục
tiêu, phương hướng hoạt động cng như việc lựa chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu.
+Cần phải chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, thiếu sáng tạo; tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức,
bồi dưỡng đạo đức rèn luyện ý chí cách mạng.
Ví dụ: NickVujicic là một người khuyết tật, sinh ra đã không có tứ chi mà chỉ có 1 bàn chân và 2 ngón
chân nhỏ.Tuy thân thể khiếm khuyết nhưng với ý chí, nỗ lực không chùn bước, vượt qua mọi khó khăn,
ông đã trở thành một nhà diễn giả nổi tiếng thế giới.
Trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
+ Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vt chất ý thức trong hoạt động thực tiễn, xét cho cùng
giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đời sống vt chất, nhân tố vt chất và đời sống tinh thần, nhân
tố tinh thần.
+ Trong mối quan hệ biện chứng đó đời sống vt chất, nhân tố vt chất giữ vai trò quyết định; ngưc
lại đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần có tính năng động và sáng tạo.
2. Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ lý lun của chủ nghĩa Mác Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui lut hiện thực khách quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhn thức và hành động phải xuất phát từ bản thân sự vt, từ
hiện thực khách quan, phản ánh sự vt đúng với những vốn của nó, không lấy ý muốn chủ
quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, phải tôn trọng sự tht,
tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu cầu của nguyên tác tính khách quan
còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành động theo qui lut khách quan.
III: HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Câu 1: Phân tích nguyên lí mối liên hệ phổ biến ?
Trả lời:
1. Khái niệm “mối liên hệ” : khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vt, hiện tưng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vt, hiện tưng trong thế giới dụ:
Gió thổi mây bay; nước chảy đá mòn; cha mẹ quát mắng con cái dẫn đến những cảm xúc tiêu cực ảnh
hưởng đến con cái…
- “Mối liên hệ phổ biến”: là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vt, hiện
tưng của thế giới, đồng thời cng là dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vt, hiện tưng của thế
giới. Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
=> Từ khái niệm trên, quan niệm siêu hình và quan điểm biện chứng đã giải quyết như sau:
Quan điểm siêu hình: các sự vt, hiện tưng trong thế giới tồn tại độc lp, tách rời nhau, cái này
bên cạnh cái kia; giữa chúng không sự liên hệ ràng buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau hoặc
nếu có thì chỉ là mối liên hệ mang tính ngẫu nhiên, bề ngoài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vt, hiện tưng trong thế giới tồn tại trong sự liên hệ, tác
động qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau, không tách rời nhau. Cơ sở của mối liên hệ phổ biến
lOMoARcPSD| 61431571
chính tính thống nhất vt chất của thế giới. Đây là nội dung của nguyên về mối liên hệ phổ
biến.
2. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến: Tính
khách quan:
- Khái niệm: Theo quan điểm biện chứng duy vt, các mối liên hệ của các sự vt, hiện tưng của thế
giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của
các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) cái vốn của nó, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhn thức và vn dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Các cơ quan trong cơ thể con người có sự liên hệ, tác động lẫn nhau khi ta chạy bộ, trong cơ thể ta
sẽ diễn ra quá trình của Hệ vn động > Hệ tuần hoàn > Hệ hô hấp > Hệ bài tiết > Hệ tiêu hóa > Hệ thần
kinh…
Tính phổ biến :
- Khái niệm: Cụ thể theo quan điểm biện chứng tkhông có bất cứ sự vt, hiện tưng hay quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lp với các sự vt, hiện tưng hay quá trình khác. Đồng thời, cng không có bất
cứ sự vt, hiện tưng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những
mối liên hệ bên trong của nó, tức bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống
mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ 1: Sắc tố của da như có người da đen, có người da trắng do nhiều yếu tố như gen, môi trường sống,
vv…
dụ 2: Dịch covid 19 đã gây ảnh hưởng tới kinh tế, hội như nền kinh tế giảm sút do phải đóng cửa,
sức khỏe con người bị đe dọa,… Tính đa dạng, phong phú :
- Quan điểm biện chứng của chù nghĩa Mác - Lênin không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biếncủa các mối liên hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đưc thể hiện chỗ: các sự vt, hiện tưng hay quá
trình khác nhau đều những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn
tại phát triển của ; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vt, hiện tưng nhưng trong
những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vn động, phát triển của
sự vt, hiện tưng thì cng có những tính chất và vai trò khác nhau
=> Như vy, không thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với
mỗi sự vt, hiện tưng nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, mối liên hệ bản chất hiện tưng, mối liên hệ chủ yếu thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp gián
tiếp,của mọi sự vt, hiện tưng trong thế giới.
Ví dụ: Quan hệ giữa hai đất nước Mĩ và Việt Nam, trong quá khứ lịch sử, hai nước là kẻ thù của nhau với
rất nhiều cuộc chiến tranh lớn, căng thẳng, nhưng hiện tại trong thời đại hòa bình ngày nay, hai nước lại trở
thành bạn bè/đối tác. Như vy cho ta thấy đưc trong những điều kiện cụ thể khác nhau, thì quá trình
phát triển mối quan hệ giữa hai nước đã có sự thay đổi qua từng giai đoạn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhn thức và hoạt động thực tiễn, con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.
- Khi nhn thức một đối tưng , cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt yếu tố, các bộ
phn cấu thành và các mối liên hệ của chỉnh thể đó
lOMoARcPSD| 61431571
- Khi nhn thức một đối tưng cần phải rút ra đưc những mối liên hệ bản chất tất yếu của đôí tưng
đó và nhn thức chúng trong sự thống nhất nội tại
- Khi nhn thức một đối tưng cần phải đặt trong tương quan với các sự vt khác môi trường
xung quanh
- Khi nhn thức đối tưng cần phải tránh sự phiến diện, ngụy biện, chiết trung. Câu 2: Hãy nêu
nguyên lý về sự phát triển:
- Theo quan niệm siêu hình: sự phát triển của sự vt chỉ sự tăng lên đơn thuần về lưng, không
sự thay đổi về chất, nếu sự thay đổi thì chỉ sự thay đổi theo vòng tròn khép kín, không sự hình
thành ra cái mới, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vt
Ví dụ: Lao động tạo ra nhiều sản phẩm là phát triển
- Tuy nhiên, theo quan điểm của CNDV biện chứng:
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vn động tiến lên từ thấp lên cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vt.
Phát triển một hiện tưng phổ biến của thế giới vt chất, không chỉ sự thay đổi về
lưng mà còn là sự thay đổi về chất của sự vt, dẫn đến sự hình thành ra cái mới. Nguồn gốc của
sự phát triển nằm trong bản thân sự vt.
=> Như vy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vn động" (biến đổi) nói chung. Đó
không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lưng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại
ở chất c mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vt ở những trình độ ngày càng
cao hơn. Phát triển cng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vt, hiện
tưng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ
sự vt, hiện tưng c trong hình thái của sự vt, hiện tưng mới.
- Tính chất của sự phát triển :
Tính khách quan: thể hiện chỗ, nguồn gốc của nằm trong chính bản thân sự vt hiện tưng
chứ không phải do tác động tbên ngoài đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ
quan của con người.
Ví dụ 1: Sự phát triển của con người từ qua trình nhỏ đến khi lớn và trưởng thành. Sự phát triển ấy sẽ kéo
theo đó là các yếu tố như cân nặng, chiều cao sẽ tăng lên và sinh con người sẽ thay đổi, phát triển theo
quá trình vốn có của con người,...
Ví dụ 2: Sự phát triển trong tự nhiên của cây: đầu tiên là hạt đưc gieo xuống đất, trải qua điều kiện thun
li, hạt giống sẽ đội đất nhú lên chồi non và dần dà phát triển trở thành một cây trưởng thành.
Tính phổ biến: đưc thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
duy. Trong tất cả mọi sự vt, hiện tưng trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vt,
hiện tưng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù hp với quy lut khách quan.
Ví dụ: Trong xã hội loài người, đó là sự phát triển từ xã hội nguyên thủy còn lạc hu, sau khi xuất hiện các
công cụ lao động bằng kim loại thì xã hội xuất hiện sự phân chia giàu nghèo, khi đó xã hội sẽ bước sang
hội chiếm hữu nô lệ. Mâu thuẫn trong xã hội nảy sinh ngày càng sâu sắc, con người đứng lên đấu tranh và
khi đó xã hội lại bước sang một chế độ phong kiến mới. cứ như vy trải qua các quá trình lịch sử, xã hội
loài người lại chuyển tiếp, phát triển đến chế độ tư bản chế độ cộng sản và kéo theo đó cng là quá trình
không ngừng phát triển nhn thức con người.
lOMoARcPSD| 61431571
Tính kế thừa: trong quá trình phát triển của sự vt, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ, trong đó,
cái mới sẽ không đoạn tuyệt hoàn toàn cãi c mà sẽ kế thừa những yếu tố tích cực, còn giá trị của
cái c, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hu.
dụ: Chủ nghĩa Mác ra đời kết quả của sự kế thừa chọn lọc, tiếp thu những quan điểm đúng đẵn,
phù hp, phê phán toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng còn có điểm hạn chế, chú trọng siêu hình
duy tâm của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C.Mác Ph.Ăngghen. Từ đó đưa ra đưc nhưng quan
đúng đắn, phù hp vi thực tiễn cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
Tính đa dạng phong phú của sự phát triển đưc thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung
của mọi sự vt. hiện tưng, song rnỗi sự vt, mỗi hiện tưng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại quá
trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại những không gian thời gian khác
nhau sự vt, hiện tưng phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự
vt, hiện tưng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vt, hiện tưng hay quá trình khác, của rất
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vt, hiện tưng, thm chí có thể làm cho sự vt, hiện tưng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới
sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu hiện của tính phong phú,
đa dạng của các quá trình phát triển.
Ví dụ: Sự phát triển của trẻ em
+ từ 0 – 2 tuổi: giai đoạn phát triển não phải
+ từ 3 – 8 tuổi: giai đoạn phát triển não trái
+ từ 8 tuổi: sự phát triển không còn rõ rệt nữa
Ví dụ 2: Trong thời đại hiện nay - thời đại thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
của các quốc gia đang phát triển, cụ thể như Việt Nam và 1 số nước Đông Nam Á sẽ ngắn hơn nhiều so với
các quốc gia phát triển do họ đã thừa hưởng kinh nghiệm và đã có bước tiến trước đó rất lâu. Song vấn đề
còn ở chỗ, sự vn dụng kinh nghiệm và tn dụng sự hỗ tr đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào những
nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước đang phát triển và kém phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhn thức hoạt động thực tiễn, chúng ta phải quán triệt nguyên
tắc phát triển.
o Cần phải xem xét đối tưng trong xu hướng vn động, biến đổi để không chỉ nhn thức sự vt trong
trạng thái hiện tại mà còn sự báo đưc khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
o Phát triển cả một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại những đặc điểm, tính
chất, hình thức khác nhau. Bởi vy cần phải tìm ra phương pháp tác động phù hp với từng giai
đoạn nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vt.
o Phát hiện, ủng hộ tạo điều kiện cho sphát triển của cái mới, cái tiên bộ, cái hp quy lut; chống
lại quan điểm bảo thù, trì trệ, định kiến.
o Trong sự phát triển cần phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tưng c, đồng thời phát triển
sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
IV. CẶP PHẠM TRÙ CHUNG – RIÊNG, NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ
Câu 1: Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù cái chung cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luân của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 61431571
- Cái riêng là một khái niệm dùng để chỉ một sự vt, hiện tưng, một quá trình nhất định
- Cái chung: là khái niệm dùng để chỉ nhiều mặt, những thuộc tính, những quan hệ tồn tại phổ biến
ở những sự vt, hiện tưng
- Ví dụ: Hình tam giác ABC là tam giác nhọn một sự vt cụ thể là cái riêng
(cái chung của các tam giác khác: đều là tam giác)
dụ: Con người là cái chung đưc đặt trong mối tương quan từng người cụ thể (cái riêng). Chẳng hạn như
học sinh A, học sinh B là cái riêng trong cái chung là lớp học 10C
Ví dụ: con vẹt là cái riêng, con thỏ là cái riêng động vt là cái chung
Lưu ý: Cái riêng, cái chung chỉ mang tính tương đối, tùy theo lăng kính mà chúng ta xem xét tương quan
nào.
dụ: Lớp học 10B thể cái chung, trong cái chung ấy thì học sinh An, Nam cái riêng. Nhưng
khi đặt lớp 10B trong mối tương tương quan với cả trường thì lớp học 10B là cái riêng, còn trường học là
cái chung.
- Cái đơn nhất: khái niệm dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại một sự vt, hiện
tưng mà không lặp lại ở các sự vt, hiện tưng khác
Ví dụ: dấu vân tay, giọng nói của mỗi người, tính cách mỗi ngưi,… =>
Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
Mối quan hệ biện chứng
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó
Ví dụ: Không có con “động vt” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con thỏ, con ngựa cụ thể. Trong bất
cứ con vt riêng lẻ cng đều bao hàm trong nó những thuộc tính chung của động vt
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không cái riêng tồn tại độc lp
tuyệt đối tách rời cái chung
Ví dụ 1: Trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30 sinh viên này (30
cái riêng) liên hệ với nhau sẽ đưa đến những điểm chung: đồng hương, đều con người, đều sinh
viên, v.v.
dụ 2: Nền kinh tế của mỗi quốc gia những cái riêng bởi mỗi quốc gia đều những điểm phong
phú, riêng biệt so với các nước khác nhưng nền kinh tế nào cng b chi phối bởi những quy lut chung như
quy lut tiền tệ, quy lut trong quan hệ sản xuất,…
Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung cái bộ phn
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Luận giải thêm:
- Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất
nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vây cái chung cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng  tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ: cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia”. Nhưng,
từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích, dân số, vị trí địa lý, v.v...Nhưng rõ ràng, thuộc
lOMoARcPSD| 61431571
tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, phản ánh đưc bản
chất sâu xa, ổn định, bền vững của thủ đô, từ đó quy định đưc phương hướng tồn tại là thủ đô chính là nơi
giao thương, đại diện ngoại giao với các vấn đề mang tính quốc tế…Còn những cái riêng của thủ đô như
những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, v.v... không nói lên đưc bản chất, sâu sắc của thủ đô.
- Cái riêng là toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn
nhất.
Ví dụ: Na là kim loại hoạt động mạnh nhất: Na là cái riêng, kim loại là cái chung, kim loại hoạt động mạnh
nhất là cái đơn nhất.
Thứ tư, cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vt, có thể coi ểây là sể chuyển hoá giểa hai mểt ểểi lểp. Sể chuyển hoá giểa cái ểển nhểt và cái
chung diển ra theo hai hểểng: cái ểển nhểt biển thành cái chung, làm sể vểt phát triển ngểểc
lểi, cái chung biển thành cái ểển nhểt làm cho sể vểt dển dển mểt ểi.
- Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của việc cái mới ra đời thay thế cái c.
- Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là quá trình cái c, lỗi thời bị phủ định.
Ví dụ: TH cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung:
- Một sáng kiến khi mới ra đời, “cái đơn nhất” nhưng bởi sáng kiến ấy đem đến những đổi mới
tích cực cho xã hội nên với mục đích áp dụng trong thực tiễn, sáng kiến ấy đưc phổ biến đến với
mọi người, và nó lại trở thành “cái chung”
- Hoặc một tác phẩm văn học ban đầu đưc sáng tác bởi một tác giả, nó cái đơn nhất khi tác giả
ấy chưa quyết định phát hành đến các bạn độc giả. Nhưng khi anh ta cảm thấy tác phẩm ấy có thể
đem đến cái nhìn mới với những giá trị nhân văn trong xã hội đưa tác phẩm đến với nhiều bạn
đọc, lưu truyền đến nhiều thế hệ sau c phẩm ấy đã trở thành “cái chung”
Trong quá trình phát triển, cái đơn nhất đã chuyển hóa thành cái chung
Ví dụ TH cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất:
Trong xã hội phong kiến xưa, tư tưởng trọng nam khinh nữ tồn tại ở nhiều gia đình (nói chung), sau này
hội phát triển quan điểm ấy chỉ còn một số người (cái đơn nhât) cái chung dần chuyển hóa thành cái
đơn nhất
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Thứ nhất, để nhn thức đưc cái chung, cái bản chất ta phải xuất phát từ cái riêng
- Thứ hai, trong nhn thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải đưa cái chung
vào để tạo ra cái riêng
Ví dụ: Kinh doanh về lĩnh vực cà phê: chúng ta cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng, theo khảo sát 77% thích
cà phê hòa tan, 22% cà phê đen, 1% cà phê đá xay tìm ra cái chung cần sản xuất trọng yếu cà phê hòa
tan
- Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải vn dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái
đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có li trở thành cái chung và cái chung bất li trở
thành cái riêng Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61431571
o Nghiên cứu giống lúa ST25 nhn đưc giải gạo ngon nhất thế giới (cái đơn nhất mới xuất hiện).
Cái đơn nhất này mang lại li cao, thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp vy nên cần nghiên cứu phổ
biến để mọi người cùng thưởng thức (cái chung)
o Một bạn HSG có phương pháp học tp tốt (cái đơn nhất) cần chia sẻ cho các bạn trong lớp khác
để nâng cao thành tích học tp của cả lớp (cái chung)
Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ýnghĩa phương pháp
luân của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
- Khái niệm:
Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vt, hiện tưng, hoặc
giữa các sự vt, hiện tưng với nhau, từ đó tạo ra sự thay đổi nhất định
Kết quả: là khái niệm dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố trong 1 sự vt, hiện tưng hoặc giữa các sự vt, hiện tưng
VD: tương tác của dòng điện vs dây tóc của bóng đèn là nguyên nhân làm cho bóng đèn phát
sáng
- Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả cái vốn của bản thân sự vt, không phụ thuộc vào ý
thức của con người
Tính phổ biến: mối liên hệ nhn quả xảy ra trong mọi sự vt, hiện tưng trong lĩnh vực cả tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.
Tính tất yếu: Cùng 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả
như nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
o Không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định ngưc lại, không kết quả nào
không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả)
dụ: Muốn kết quả học tp tốt, cần phải gieo nhân tốt như cố gắng nỗ lực học tp từng ngày o
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cng
xuất hiện sau nguyên nhân
Ví dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng do bão gây ra (kết
quả xuất hiện sau) o Mỗi nguyên nhân thì thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả thể do 1
hoặc nhiều nguyên nhân
Ví dụ: Dịch bệnh COVID (nguyên nhân) đã gây ra bao hệ quả cho cuộc sống mọi người về cả tinh thần và
vt chất, gây ra bất ổn về kinh tế xã hội, về sức khỏe, tính mạng của người dân, thay đổi nếp sống sinh hoạt
hàng ngày của mọi người, vá lại tầng ozon…
Ô nhiễm môi trường (kết quả) thể do rất nhiều nguyên nhân dụ như người dân xả rác không đúng
quy định, các nhà máy nước thải, xí nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu, kích thích gây hại o - Nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan hệ. Điều đó có nghĩa là một sự vt, hiện
lOMoARcPSD| 61431571
tưng nào đó trong môi quan hệ này có thể là nguyên nhân, nhưng khi đặt vào trong một trường hp, bối
cảnh khác, thì nó lại là kết quả và ngưc lại.
dụ: lnguyên nhân gây ra bao thiệt hại về người của, nhưng cng kết quả của hiện tưng
mưa lớn và kéo dài, địa hình bị chia cắt mạnh,…
- Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cng không có kết quả cuối cùng.
Ví dụ: quả na cây na quả na.
=> Vì vy, muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả chúng ta cần đặt nó trong một mối tương quan
nhất định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhn thức trong thực tiễn, muốn hiểu đưc sự vt thì phải
tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vt hiện tưng thì phải loại bỏ nguyên nhân
của nó
- nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của 1 hiện tưng nào đấy ta cần tìm
trong những sự kiện xảy ra từ trước khi hiện tưng đó xuất hiện
- Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn cần phân loại các
nguyênnhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
V: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT, QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật tnhững sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Quy lut này chỉ ra cách thức của sự vn động và phát triển của sự vt.
- Sự vn động và phát triển của sự vt bao giờ cng diễn ra bằng cách tích ly dần dần về lưng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngưc lại.
2. Các khái niệm về quy luật, chất, lượng
Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, tất nhiên lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vt, hiện tưng hay giữa các sự vt, hiện tưng với nhau
Chất: một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vt, sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vt là nó chứ không phải cái khác
Ví dụ: Con người phân biệt đưc với các loài động vt khác ở tính có ý thức; Nước không màu không mùi
không vị.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc nh những trạng thái, tính chất cấu nên sự vt.
dụ: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là đưc làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vt.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ bản. (Thuộc tính cơ bảnthuộc tính
giúp ta phân biệt được chất của sự vật này với sự vật khác; thuộc tính không bản không giúp ta phân
biệt được chất của một sự vật cụ thể). Chất của sự vt đưc tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vt.
Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vt cng thay đổi theo.
Ví dụ: So sánh muối và đường
lOMoARcPSD| 61431571
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ
thể của chúng.
Ví dụ: Sinh viên A trong mối quan hệ với gia đình là một người con hiếu thảo lễ phép. Khi đặt sinh viên A
trong mối quan hệ với bạn bè, nhà trường thì “chất” của sinh viên Amột người bạn tốt bụng, chăm chỉ,
học giỏi, hòa đồng. Như vy, tùy thuộc vào việc đặt một đối tưng trong các mối quan hệ liên đới thì đối
tưng, hiện tưng ấy có thể có nhiều chất khác nhau
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các thuộc tính ấy.
Ví dụ: Kim cương và than chì giống nhau về thành phần hóa học (cấu tạo hoàn toàn từ carbon) nhưng cách
liên kết giữa các nguyên tử khác nhau dẫn đến sự khác nhau về chất giữa chúng (kim cương tính chất
cứng, sáng còn than c thì lại có tính chất mềm dẻo, dễ bị han gỉ)
Lưng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vt, hiện tưng về các yếu tố biểu hiện ở số lưng các
thuộc tính, tổng số các bộ phn, đại lưng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vn động và phát triển của
sự vt, hiện tưng.
Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của con người; một tấn thóc; vn tốc 20 km /h; quy mô lớn, nhỏ.
3. Mối quan hệ giữa chất và lượng (Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất)
Mối quan hệ giữa các khái niệm cấu thành quy lut chỉ ra rằng, mỗi SV, HT là một thể thống nhất giữa hai
mặt chất và lưng, chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi SV, HT đang tồn tại, chất và lưng
thống nhất với nhau một độ, trong phạm vi độ đó, chất lưng đã tác động lẫn nhau làm cho SV, HT
dần biến đổi bắt đầu từ lưng.
Ví dụ: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tp của 2 lớp
thì lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lưng.
- Sự thay đổi về lưng dẫn đến sự thay đổi về chất: Lưng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc
giảm). Lưng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích ly để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra
sự nhảy vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vt. Chất c mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó. Độ
là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vt, hiện tưng vẫn
còn là nó, chưa chuyển hoá. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lưng.
Ví dụ: 0 < t < 100
o
C nước vẫn ở thể lỏng.
- Sự thay đổi về lưng của sự vt vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về
chất của sự vt.
Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích ly về lưng đã đủ dẫn đến
sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vt.
Ví dụ: 0 và 100
o
C là điểm nút
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyến hóa về chất của sự vt do sự thay đổi về lưng của sự vt
trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vn động, phát triển của sự vt và là sự khởi đầu cho
một giai đoạn vn động, phát triển mới của sự vt ấy.
Các hình thức bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phn, các yếu tố của sự vt, hiện
tưng thay đổi.
Ví dụ : Chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phn của sự
vt, hiện tưng đó.
Ví dụ : hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tưởng trọng nam
khinh nữ,…
+ Bước nhảy đột biến - khi chất của sự vt, hiện tưng biến đổi mau chóng tất cả mọi bộ phn cơ bản của
nó.
+ Bước nhảy dần dần - quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất c, làm cho sự vt, hiện tưng biến đổi chm.
lOMoARcPSD| 61431571
Ví dụ : Quá trình học tp tích ly từ từ cho đủ số tín chỉ để đủ điều kiện sang học kỳ mới là bước nhảy dần
dần. Trường hp học vưt cấp là bước nhảy đột biến.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lưng
+ Chất là yếu tố ổn đnh, khi lưng thay đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản
+ Chất đổi sẽ xảy ra hiện tưng nhảy vọt tại điểm nút
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện. Chất c (sự vt c) mất đi, chuyển
hóa thành chất mới (sự vt mới)
+ Chất đổi sinh ra SV mới, mang lưng mới => tiếp tục biến đổi
Quy lut lưng đổi - chất đổi không chỉ nói lên một chiều lưng đổi dẫn đến chất đổi còn chiều
ngưc lại, là khi chất mới đã ra đời, lại tạo ra một lưng mới phù hp với nó để có sự thống nhất mới
giữa chất với lưng, thể hiện ở chỗ sự c động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với
lưng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lưng mới.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất o Trong hoạt động nhn thức
và thực tiễn, cần phải biết từng bước tích ly về lưng để làm biến đổi về chất theo quy lut.
o Khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (vội vàng thực hiện
bước nhảy khi chưa tích ly đủ về lưng hoặc không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích ly
đủ về lưng).
o Khi đã tích ly về lưng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời, chuyển sự thay đổi về
lưng thành sự thay đổi về chất.
o Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vn dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy: tùy điều kiện
cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hp.
o Do chất của sự vt còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên trong
thực tiễn cần có phương pháp phù hp để tác động đến phương thức liên kết nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng tốt đẹp
Quy luật này được vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh động:
Trong cách mạng chống thực dân, đế quốc, Đảng ta đã xây dựng lực lưng cách mạng dần dần, từ
nhỏ đến lớn, từ những trn đánh nhỏ đến trn đánh lớn, từ đánh du kích đến trn đánh chính quy.
Quá trình phát triển của phong trào cách mạng đưc biến đổi dần dần.
Ví dụ:
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng
biên giới (1950), chiến thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho đến chiến thắng Điện Biên Phủ
(1954) làm chấn động địa cầu. Sự biến đổi dần dần về quân sự đã tạo ra sự biến đổi về chất. Thực
dân Pháp phải đầu hàng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai đoạn mới thay
đổi hẳn về chất.
+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ Miền Nam: từ chiến thắng chiến tranh đặc biệt (1961-1965) đến
chiến tranh cục bộ (1965-1968), chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh Đông Dương hóa (19691973)
của đế quốc Mỹ cuối cùng chúng ta đã mở chiến dịch tổng tiến công nổi dạy mùa xuân 1975
giải phóng miền Nam, đỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí Minh" (ngày 30.4.1975).
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế đất nước, chúng ta cngng dụng phương
pháp lun của qui lut lưng chất.
Phải xây dựng cơ sở vt chất từ đầu, phải tích ly và tn dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế,
phát động sức mạnh của toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của đất nước để tạo nên sức mạnh to
lớn của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vy, nền kinh tế nước ta hiện nay đã đạt đưc những thành
tựu to lớn. Tổng thu nhp GDP đã đạt và vưt chỉ tiêu kế hoạch.
Kết luận: Quy lut chuyển hóa từ những thay đổi về lưng thành những thay đổi về chất và ngưc
lại chỉ rõ cách thức vận động, phát triển của sự vt, hiện tưng.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
Vai trò của quy luật
lOMoARcPSD| 61431571
- Quy lut phủ định của phủ định là một trong ba quy lut của phép biện chứng duy vt
- Quy lut chỉ ra khuynh hướng của sự vn động và phát triển của sự vt, hiện tưng
Khái niệm phủ định
Phủ định sự thay thế sự vt này bằng sự vt khác trong quá trình vn động, phát triển của sự
vt
Ví dụ : Trong thời đại phát triển, sự ra đời của xe máy là phủ định của xe đạp.
Phủ định siêu hình : là sự diệt vong hoàn toàn của cái c, là phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn
toàn sự phát triển của sự vt.
Ví dụ : Giỡ bỏ toàn bộ nhà c để xây nhà mới.
Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân sự phát triển tự thân,
là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vt mới, tiến bộ hơn sự vt c
Phủ định tự thân là tự bản thân phủ định chính nó
Ví dụ : Quả trứng nở ra thành con
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ định nằm
ngay trong bản thân sự vt.
Ví dụ: Vòng đời của cây táo ; Vòng đời của con bướm (không phụ thuộc vào ý chí của con người)
- Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vt, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên,
xã hội đến tư duy.
Ví dụ : Cộng sản nguyên thủy thay thế bởi chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
- Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mãi mới ra đời trên sở kế thừa những
giá trị tính cực của cái c, bổ sung thêm những cái mới phù hp
Ví dụ : Con cái ảnh hưởng, kế thừa hình dáng, phong cách, lối sống từ bố mẹ
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
(1) Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện chứng
- Kế thừa có hai có hai loại: kế thừa biện chứng và kế thừa siêu hình
Kế thừa siêu hình: là giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân sự vt có
giai đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào.
Kế thừa biện chứng: là sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những đặc điểm, thuộc tính còn thích
hp cho sự phát triển của sự vt, đồng thời bổ sung những yếu tố tích cực mới làm cho sự
vt phát triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
(2) Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định của phủ định, nghĩa là phải trải
qua nhiều lần phủ định.
Sau hai lần phủ định hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vt mới ra đời thay thế cho sự
vt c. Một chu kỳ phát triển của sự vt đưc hoàn thành đồng thời mở ra một chu kỳ tiếp
phát triển theo.
Cái khẳng định -> Phủ đnh lần 1 -> Phủ định lần 2 -> Phủ định lần 3...
=> Sự vt mới ra đi thay thế cho sự vt c
Ví dụ: Hạt lúa là cái khẳng định, hạt lúa phát triển thành cây lúa => Cây lúa là cái phủ định (lần 1). Cây
lúa vn động, phát triển trổ bông. => Bông lúa
(3) Quá trình vận động phát triển của sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. không theo một đường thẳng
tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó có sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm
chí có những bước lùi tạm thời.
- Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự phát triển. Cái mới ra
đời dường như quay trở lại cái c nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
Nội dung ôn tập môn triết học Mác-Lênin
1. Vấn đề cơ bản của triết học
2. Vật chất và ý thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. Cặp phạm trù chung, riêng; nguyên nhân – kết quả
5. Quy luật lượng – chất, quy luật phủ định
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò
8. Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
9. Biện chứng giữa CSHT và KTTT
10. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
11. Tồn tại xã hội và YTXH
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
● Khái niệm: theo Ăng ghen “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
● Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học gồm có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi giữa vât chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau:̣
+ CNDV: cho rằng vât chất có trước quy định ý thức.̣
+ CNDT: cho rằng ý thức có trước ý thức quyết định vât chất.̣
+ Nhà triết học nhị nguyên: cho rằng ý thức và vât chất cùng tồn tại không nằm trong quan hệ quyết định ̣ nhau.
- Mặt thứ hai: trả lời cho câu hỏi con người có nhân thức được thế giới hay không?̣
+ Các nhà triết học khả tri: cho rằng con người nhân thức được.̣
+ Các nhà triết học bất khả tri: cho rằng con người không nhân thức được thế giới hoặc chỉ nhậ n thức ̣
được bề ngoài mà không biết được bản chất.
● Ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học:
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học còn là tiêu chí khách quan phân chia các trường phái triết học lớn trong lịch sử.
● MQH vât chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:̣
- Trong thế giới có nhiều hiện tượng khác nhau MQH giữa vật chất và ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới. lOMoAR cPSD| 61431571
- Quyết định MQH này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
- Giải quyết MQH này là cơ sở để phân định lâp trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng ̣
như học thuyết của họ.
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết MQH này.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? Chủ quan:
● Điều kiện Kinh tế- Xã hội:
-Chủ nghĩa Mác được ra đời những năm 40 thế kỷ XVIII. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ.
=> Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (tính xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất và tính cá nhân của quan hệ SX tư bản chủ nghĩa).
=> Mâu thuẫn xã hội bộc lộ càng rõ rệt, hàng loạt cuộc đấu tranh giai cấp công nhân nổ ra khắp Châu Âu.
=> Giai cấp vô sản trở thành lực lượng tiên phong trong công cuộc đấu tranh cho nền dân chủ công bằng và tiến bộ XH.
-Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản được soi sáng bằng lý luân khoa học, CN Mác ra đời đã đáp ̣ ứng yêu cầu đó.
(Những kiến thức để hiểu: mục tiêu là giải phóng giai cấp công nhân khỏi áp bức dựa vào những tiền đề lý
luân - lý thuyết đã có trước: tiền đề khoa học tự nhiên).̣ ● Tiền đề lý luân:̣
-Triết học cổ điển Đức đại biểu là Heghen và Phơ-bách: Mác đã kế thừa hệ thống triết học của Heghen trên
cơ sở gạt bỏ các yếu tố duy tâm thần bí, đồng thời kế thừa quan niệm duy vât trong triết học của ̣ Phobach
để xây dựng chủ nghĩa duy vât biện chứng. (CĐ Đức có hai cái: hệ thống triết Heghen; quan ̣ điểm duy vât Phơ bach).̣
Kinh tế chính trị cổ điển Anh (Smit, Ricacdo): đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luân về kinh tế, ̣
góp phần tích cực hình thành quan niệm duy vât CN Mác.̣
-CN XH không tưởng Pháp (Xanh Ximong, Phurie) đã kế thừa tư tưởng nhân đạo trong lý thuyết của Xanh
Ximong, Phurie trở thành tiền đề lý luân quan trọng cho sự ra đời của lý luậ n Khoa học về CNXH ̣ trong Chủ nghĩa Mác. ● Tiền đề KHTN:
- Định luât bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở KHTN khẳng định rằng các dạng vậ t chất tồn
tại ̣ trong thế giới đều có mối liên hệ với nhau có thể chuyển hóa cho nhau. lOMoAR cPSD| 61431571
- Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh rằng thế giới TV và ĐV có chung nguồn gốc và hình thái đó là tế bào.
- Học thuyết tiến hóa của Dacuyn là cơ sở KHTN chứng minh giữa các loài không phải là bất biến mà
đềuđược sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên. Chủ quan: C.Mác, Ăng-ghen
- Có khả năng tổng kết và tiếp nối lịch sử văn minh nhân loại.
- Có bộ óc thiên tài và trái tim nhân hâu đấu tranh cho giai cấp công nhân.̣
II. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vât chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?̣ 1.
Các quan niệm trước Mác về vật chất -
Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một bản
nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,.. - Triết học duy vật thời
cổ đại:
đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể. Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật là không khí
+ Hê-ra-clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử
của Lơ-xip và học trò của ông là Đê-mô-crit -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với khối lượng, coi
vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất - Cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
: các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Nhưng
lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác về vật chất.
 Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán
(1909) Lênin đã nêu định nghĩa: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2.
Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin (Phân tích định nghĩa) -
Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừa tượng, vừa có tính cụ thể.
• “Vật chất” ở đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong các lĩnh vực khoa học (sắt,
nhôm …), cũng không thể hiểu như vật chất trong cuộc sống hàng ngày (tiền bạc, cơm ăn áo mặc, …).
• “Vật chất” trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù triết học, tức là phạm trù rộng nhất, khái
quát nhất, rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng hơn. Và đến nay, nhận thức vẫn chưa hình
dung được cái gì rộng hơn phạm trù vật chất.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đăc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa học
vật chất cụ thể khác. lOMoAR cPSD| 61431571
Ví dụ: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những
người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ, phân biệt với nhà nước tư
bản hay xã hội chủ nghĩa.

+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất thông qua nghiên cứu các sự
vật hiện tượng vật chất cụ thể
Ví dụ: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được nước sôi nóng ở 100 độ C
- Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn tại. Ví dụ:
Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian, theo những quy
luật tự nhiê, sự biến chuyển thiên văn chứ không theo ý muốn chủ quan của con người.

Ví dụ 2: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời, chu kì ngày và đêm
- Vật chất có tính khách thể: con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thị giác, xúc giác,…
Ví dụ: Sự lớn lên và sinh trưởng của cây có thể được ta nhận biết qua thị giác, khứu giác thông qua những
đặc điểm như độ lớn của cây, mùi hương của hoa, màu sắc của những chiếc lá,…
- Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng,
tình cảm… của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh, là hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người
+ Có ý thức của con người trước hết là do có vật chất tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên giác quan (mắt,
mũi, tai, lưỡi…) của con người. Đây là ví dụ cho thấy ý thức lệ thuộc vào vật chất
+ Giác quan của con người, với những năng lực vốn có, có thể chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của
vật chất, tức là nhận thức được vật chất. Sự chép lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vật chất
càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của con người về vật chất càng sâu sắc, toàn diện
- Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức là cái có sau vật chất, phụ
thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên
nhân làm cho ý thức phát sinh.

 Do tính trước – sau như vậy, vật chất không lệ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức lệ thuộc vào vật chất.
dụ: Khi đứng trước nguy cơ mất nước, xã hội “vật chất” lúc ấy của người dân còn đứng trước cảnh lầm
than, đói nghèo, điều ấy đã tác động đến ý thức của các nhiều người anh hùng, những nhà tư tưởng để họ
có tiền đề và động lực mở ra các cuộc cải cách, tìm đường cứu nước với mong muốn thay đổi tình hình xã
hội lúc bấy giờ. Điển hình là: Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,.. Ví dụ ấy đã
thể hiện rõ ràng về sự lệ thuộc của ý thức vào vật chất trong quan điểm Mác-Lênin

Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này.
- Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan
củacảm giác, của ý thức
- Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất . Thế
giới duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội
đó là: tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị,..
Ví dụ: Kinh tế xã hội của mỗi quốc gia là kim chỉ nam để các nước tập trung phát triển cũng bởi nó là yếu
tố ảnh hưởng rất nhiều đến chính trị quốc tế, và quyết định vị thế của đất nước đó so với các nước khác trên thế giới.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với
ý thức. Vật chất có trước ý thức là nguồn gốc và quy định ý vốn có của sự vật. Đồng thời cần thấy được
tính năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý
chí mà biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật chất, bảo vệ và phát triểnchủ
nghĩa duy vật biện chứng lOMoAR cPSD| 61431571
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc hình thức mới của vật thểtrong thế giới.
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh giữa triết học DVBC và khoa học
Câu 2: Hãy chỉ ra phương thức tồn tại của vật chất và cho ví dụ?
- Khái niệm “vật chất”: Vât chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại ̣ cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phương thức tồn tại của vật chất là “vận động”
Khái niệm “vận động”:
+ Quan điểm CNDVSH về vận động: Coi nguồn gốc của vận động nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng
+ Quan điểm CNDVBC, theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữ u của vật chất.
+ Vận động của vật chất là tự thân vận động, nghĩa là nguồn gốc của sự vận động của vật chất nằm trong
chính bản thân vật chất. Đó là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất:
• Vân động cơ học: sự di chuyển của các vậ t thể trong ko gian.̣
VD: con người chạy, nhảy, ô tô di chuyển,…
• Vân động vậ t lý: là vậ
n động của các phân tử, các hạt cơ bản, vậ n động điện tử, các
quá trình ̣ nhiệt điện…
VD: sự di chuyển của các hạt electron ở vỏ nguyên tử.
• Vân động hóa học: là sự biến đổi của vậ
t chất, hợp chất trong quá trình hóa hợp và phân giải.̣
VD: sự oxy hóa của sắt khi để một thời gian trong không khí, sự han gỉ của kẽm qua thời gian
 Vân động sinh vậ t: là sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường. ̣
VD: sự hô hấp của cây.
• Vân động xã hội: sự thay thế các hình thái kinh tế xã hộị
VD: Từ nhà nước phong kiến chuyển sang XHCN
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác
nhau về trình độ của sự vận động. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Các hình thức
vận động thấp hơn không bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao
+ Mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động. Tuy nhiên bản thân sự vật bao giờ
cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
“Đứng im” cũng là một hình thức vân động đặc biệṭ bởi:
- Đó là sự vân động trong trạng thái cân bằng ổn định trong sự vậ
t ̣ chưa làm thay đổi căn bản về
chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
- Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định và một hình thức vân động cố định.̣
- Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im không đối lập tuyệt đốI
=> Đứng im là một tương đối tạm thời, còn vân động là tuyệt đối.̣
●Vân động là phương thức tồn tại của vậ t chất bởi:̣
- Ở đâu có vât chất thì ở đó có vậ n động. ̣ Không có vât chất thì không có vậ n động ̣ .
- Tất cả các vât chất trong thế giới đều ̣
biểu hiện sự tồn tại của mình qua vân động.̣
- Nguồn gốc của sự vât nằm trong chính bản thân sự vậ
t tức là ̣ quá trình tự thân vân động.̣ -
Vân động không tự nhiên sinh ra không tự nhiên mất đi mà nó ̣ tồn tại vĩnh viễn - Các hình
thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau.
 Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất
Câu 2: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vât biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý ̣ thức?
Nguồn gốc ý thức:
 Nguồn gốc tự nhiên:
- Khái niệm ý thức: là thuộc tính một dạng vât chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người. = >bộ não ̣ người
và sự phản ánh thế giới khach quan vào trong bộ não con người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Khái niệm phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vât chất này ở dạng vậ t chất khác ̣ trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
 4 trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học (mang tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn), đặc trưng
cho vât chất vô sinh. VD: 2 chất hóa học phản ứng ̣
Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. 3 trình độ cơ bản:tính kích thích, tính
cảm ứng và phản xạ. VD: cây trong nhà vươn ra ánh sáng; sự biến đổi màu da của con tắc kè hoa.
Phản ánh ý thức: đặc trưng riêng ở con người. Ý thức là sự phản ánh của 1 dạng vât chất có tổ ̣
chức cao, đó là bộ não người, Ý thức phản ánh TG vào não người một cách năng động sáng tạo =>
Bộ não con người cùng thế giới có tác động vào não người. lOMoAR cPSD| 61431571
Phản ánh tâm lý: ở động vật cấp cao có bộ óc. Với con người, nó thể hiện ở khả năng tư duy, suy
nghĩ trong bộ não. Với các loài động vật bậc cao khác, theo Ph. Ăngghen, nó vẫn chưa phát triển
thành ý thức mà vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng, xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên,
trực tiếp của cơ thể động vật chi phối.
 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của TGVC, là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người, là
sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ não con người
- Vì não người là sự phân khu tinh vi phức tạp nên có khả năng phản ánh năng động, chủ quan hiện thức khách quan
=> Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
● Nguồn gốc XH: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức trong đó cơ bản và trực tiếp nhất
lao động và ngôn ngữ:
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, tạo ra sản phẩm
đáp ứng cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
+ Lao động làm cho thân thể và các giác quan của con người trở nên hoàn thiện và khéo léo hơn, đó
chính là yếu tố thúc đẩy cho sự phát triển của ý thức. Bởi lẽ khi con người lao động sẽ giúp giải phóng
hai chi trước để thực hiện động tác tinh vi hơn, tăng khả năng sáng tạo và sử dụng công cụ lao động của con người.
+ Trong quá trình lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, khiến cho
giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của nó, từ đó làm hình thành tri thức cho
con người. Việc sử dụng thuần thục công cụ lao động sẽ giúp con người kiếm được nhiều thức ăn, nâng cao
dinh dưỡng giúp phát triển não bộ về mặt sinh học.
+ Cùng với sự trải nghiệm phong phú, sự giàu có hơn về vốn tri thức thì phương pháp tư duy khoa học
được hình thành, từ ấy thúc đẩy ý thức phát triển nhanh mạnh rõ ràng bao quát hơn, tương tác nhiều
hơn với thế giới khách quan
- Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối
quan hệ của các thành viên trong xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến nhu cầu cần
thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện.
 Thông qua quá trình lao động ngôn ngữ được hình thành:
Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống những tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức: Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy.
+ Với tư cách là công cụ để tư duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát hóa, tổng kết thực
tiễn. Ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt thông tin và lưu giữ thông tin. Nhờ có ngôn ngữ, con người
tiếp thu, lĩnh hội được tri thức, từ đó hình thành nên tư duy riêng. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Với tư cách là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ giúp con người trao đổi
kinh nghiệm trong những hoạt động cuộc sống. Thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển.
=> Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển. Sau lao động
và cùng với lao động là ngôn ngữ, đây là hai chất kích thích chủ yếu biến não vượn thành não người, biến
tâm lý động vật thành ý thức.
Có thể tổng kết lại, quá trình lao động sản xuất là nguồn gốc quyết định sự hình thành ý thức - nguồn
gốc xã hội của ý thức.
● Bản chất ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động sáng tạo:
o Trên cơ sở những cái đã có trước con người suy luân ra tri thức mới như các giả thuyết, dự báo ̣
khoa học. o Ý thức phản ánh thế giới khách quan không râp khuôn mà trên cơ sở tiếp thu, xử lý
thông tin có ̣ chọn lọc. o Phản ánh ý thức không dừng lại ở vẻ ngoài mà còn khái quát được bản
chất, quy luât của sự vậ t, ̣ hiện tượng.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về TG khách quan vì hình ảnh của ý thức phụ thuộc vào trình độ và nhân ̣
thức của chủ thể chịu tác động bởi các yếu tố như tâm tư tình cảm nhu cầu tri thức.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội:
o Sự ra đời và phát triển ý thưc gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người chịu sự chi phối của
các quy luât tự nhiên, xã hội.̣
o Ý thức được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt xã hội.
Câu 5: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình: •
Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hoá vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn quyết định vật
chất; không thấy đc vai trò của vật chất đối với ý thức. •
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hoá vai trò của vật chất, cho rằng: vật chất quyết định hoàn
toàn ý thức; không thấy được tính năng động sáng tạo và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Nắm vững phép biện chứng duy vật, các thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin đã khắc
phục những sai lầm, hạn chế của các quan niệm duy tâm, siêu hình và đưa ra kết luận: “Vật chất và ý
thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất

Ví dụ: Có thực mới vực được đạo, Phú quý sinh lễ nghĩa
 Vật chất quyết định ý thức:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức lOMoAR cPSD| 61431571 •
Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh, sự
tác động của thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên •
Ý thức là chức năng của bộ não con người với tư cách là một tổ chức tinh vi, phức tạp, hoàn thiện.
Vậy nếu không có con người, không có bộ não thì cũng không có ý thức Thứ 2, vật chất quyết
định nội dung của ý thức:

Ý thức luôn là sự phản ánh hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào bộ não con người •
Do đó nội dung của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Vậy nên nếu không có thế
giới vật chất thì cũng không thể có ý thức.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não con người. •
Con người có thể phản ánh năng động, sáng tạo được là do hoạt động vật chất (hoạt động thực tiễn) •
Thông qua hoạt động thực tiễn, con ng phản ánh sáng tạo về thế giới, và cũng thông qua hoạt động
thực tiễn, con người quay trở lại cải tạo xã hội, hoạt động thực tiễn ấy chính là hoạt động vật chất
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức là sự phản ánh lại hiện thực khách quan mà hiện thực khách quan (thế giới vật chất) từ tự
nhiên đến xã hội đều vận động, phát triển không ngừng, vì thế ý thức của con người cũng vận động
và phát triển không ngừng. •
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: •
Thứ nhất, tuy ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào đầu óc con ng, bị thế giới vật chất quy định
nhưng nó vẫn có quy luật vận động và phát triển riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất. Ý
thức tác động trở lại thế giới vật chất và thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. •
Thứ hai, ý thức có thể quay trở lại cải biến thế giới vật chất, phục vụ cuộc sống của con người
thông qua hoạt động thực tiễn. Con người dựa vào tri thức, hiểu biết để đề ra mục tiêu, phương
hướng, biện pháp để thực hiện mục tiêu đã xác định. Điều đó được minh chứng bằng toàn bộ sự
phát triển của nền văn minh nhân loại. Con người đã tạo ra giới tự nhiên thứ hai là toàn bộ những
giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại. Nền văn minh vật chất, tinh thần của con người tiến lên
từ thời đại này qua thời đại khác.
VD: Nhu cầu phục vụ cuộc sống khiến công nghệ khoa học phát triển: máy hơi nước ra đời thay thế
sức kéo khi con người không muốn phải xách nước xa và nặng; điện thoại di động ra đời thay thế thư
từ truyền thống khi nhu cầu liên lạc của con người tăng lên,…

Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. + Nếu ý
thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của con người.
VD: Tư tưởng khoán 10 của Bí thư Nguyên Ngọc tỉnh Vĩnh Phú, thơ văn thời kháng chiến chống Pháp- Mĩ,...
+ Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực đến nhận thức và hành động của con người
VD: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, Hợp tác xã trước 1986 của Đảng,...
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn, đặc biệt trong thời đại thông tin,
kinh tế tri thức, thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Trong bối cảnh ấy, chúng
ta không thể phủ nhận được vai trò của tri thức là cực kỳ quan trọng, tri thức có tác dụng to lớn đối
với sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: •
Tôn trọng khách quan:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quy luật khác quan, xuất phát từ
thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình.
+ Khi nhận thức sự vật phải phản ánh chân thực đúng đắn, tránh bóp méo, làm sai lầm bản chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Đồng thời cần tránh bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan của mình làm cơ sở
cho hoạt động sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường. •
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức hay là vai trò tích
cực của nhân tố con người.
+ Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ngay từ khi con người xác định đối tượng, mục
tiêu, phương hướng hoạt động cũng như việc lựa chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu.
+Cần phải chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, thiếu sáng tạo; tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức,
bồi dưỡng đạo đức rèn luyện ý chí cách mạng.
Ví dụ: NickVujicic là một người khuyết tật, sinh ra đã không có tứ chi mà chỉ có 1 bàn chân và 2 ngón
chân nhỏ.Tuy thân thể khiếm khuyết nhưng với ý chí, nỗ lực không chùn bước, vượt qua mọi khó khăn,
ông đã trở thành một nhà diễn giả nổi tiếng thế giới.

Trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
+ Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn, xét cho cùng là
giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đời sống vật chất, nhân tố vật chất và đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần.
+ Trong mối quan hệ biện chứng đó đời sống vật chất, nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định; ngược
lại đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần có tính năng động và sáng tạo.
2. Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam. •
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui luật hiện thực khách quan”. •
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản thân sự vật, từ
hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những gì vốn có của nó, không lấy ý muốn chủ
quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, phải tôn trọng sự thật,
tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu cầu của nguyên tác tính khách quan
còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
III: HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Câu 1: Phân tích nguyên lí mối liên hệ phổ biến ? Trả lời:
1. Khái niệm “mối liên hệ” : là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới Ví dụ:
Gió thổi mây bay; nước chảy đá mòn; cha mẹ quát mắng con cái dẫn đến những cảm xúc tiêu cực ảnh hưởng đến con cái…
- “Mối liên hệ phổ biến”: là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng là dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
giới. Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng

=> Từ khái niệm trên, quan niệm siêu hình và quan điểm biện chứng đã giải quyết như sau:
Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc lập, tách rời nhau, cái này
bên cạnh cái kia; giữa chúng không có sự liên hệ ràng buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau hoặc
nếu có thì chỉ là mối liên hệ mang tính ngẫu nhiên, bề ngoài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại trong sự liên hệ, tác
động qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau, không tách rời nhau. Cơ sở của mối liên hệ phổ biến lOMoAR cPSD| 61431571
chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Đây là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
2. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến: Tính khách quan: -
Khái niệm: Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của
các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của con người
; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Các cơ quan trong cơ thể con người có sự liên hệ, tác động lẫn nhau khi ta chạy bộ, trong cơ thể ta
sẽ diễn ra quá trình của Hệ vận động > Hệ tuần hoàn > Hệ hô hấp > Hệ bài tiết > Hệ tiêu hóa > Hệ thần kinh… Tính phổ biến : -
Khái niệm: Cụ thể theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không có bất
cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những
mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống
mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau
.
Ví dụ 1: Sắc tố của da như có người da đen, có người da trắng do nhiều yếu tố như gen, môi trường sống, vv…
Ví dụ 2: Dịch covid 19 đã gây ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội như nền kinh tế giảm sút do phải đóng cửa,
sức khỏe con người bị đe dọa,… Tính đa dạng, phong phú : -
Quan điểm biện chứng của chù nghĩa Mác - Lênin không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biếncủa các mối liên hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ. -
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn
tại và phát triển của nó
; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong
những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau
=> Như vậy, không thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với
mỗi sự vật, hiện tượng nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián
tiếp,của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Quan hệ giữa hai đất nước Mĩ và Việt Nam, trong quá khứ lịch sử, hai nước là kẻ thù của nhau với
rất nhiều cuộc chiến tranh lớn, căng thẳng, nhưng hiện tại trong thời đại hòa bình ngày nay, hai nước lại trở
thành bạn bè/đối tác. Như vậy cho ta thấy rõ được trong những điều kiện cụ thể khác nhau, thì quá trình
phát triển mối quan hệ giữa hai nước đã có sự thay đổi qua từng giai đoạn.
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện. -
Khi nhận thức một đối tượng , cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt yếu tố, các bộ
phận cấu thành và các mối liên hệ của chỉnh thể đó lOMoAR cPSD| 61431571 -
Khi nhận thức một đối tượng cần phải rút ra được những mối liên hệ bản chất tất yếu của đôí tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất nội tại -
Khi nhận thức một đối tượng cần phải đặt nó trong tương quan với các sự vật khác và môi trường xung quanh -
Khi nhận thức đối tượng cần phải tránh sự phiến diện, ngụy biện, chiết trung. Câu 2: Hãy nêu
nguyên lý về sự phát triển: -
Theo quan niệm siêu hình: sự phát triển của sự vật chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có
sự thay đổi về chất, nếu có sự thay đổi thì chỉ là sự thay đổi theo vòng tròn khép kín, không có sự hình
thành ra cái mới, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật
Ví dụ: Lao động tạo ra nhiều sản phẩm là phát triển -
Tuy nhiên, theo quan điểm của CNDV biện chứng:
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. •
Phát triển là một hiện tượng phổ biến của thế giới vật chất, nó không chỉ là sự thay đổi về
lượng mà còn là sự thay đổi về chất của sự vật, dẫn đến sự hình thành ra cái mới. Nguồn gốc của
sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.
=> Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung. Đó
không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại
ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng
cao hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ
sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
- Tính chất của sự phát triển :
Tính khách quan: thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng
chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ 1: Sự phát triển của con người từ qua trình nhỏ đến khi lớn và trưởng thành. Sự phát triển ấy sẽ kéo
theo đó là các yếu tố như cân nặng, chiều cao sẽ tăng lên và sinh lý con người sẽ thay đổi, phát triển theo
quá trình vốn có của con người,...
Ví dụ 2: Sự phát triển trong tự nhiên của cây: đầu tiên là hạt được gieo xuống đất, trải qua điều kiện thuận
lợi, hạt giống sẽ đội đất nhú lên chồi non và dần dà phát triển trở thành một cây trưởng thành.
Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy. Trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật,
hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù hợp với quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong xã hội loài người, đó là sự phát triển từ xã hội nguyên thủy còn lạc hậu, sau khi xuất hiện các
công cụ lao động bằng kim loại thì xã hội xuất hiện sự phân chia giàu nghèo, khi đó xã hội sẽ bước sang xã
hội chiếm hữu nô lệ. Mâu thuẫn trong xã hội nảy sinh ngày càng sâu sắc, con người đứng lên đấu tranh và
khi đó xã hội lại bước sang một chế độ phong kiến mới. Và cứ như vậy trải qua các quá trình lịch sử, xã hội
loài người lại chuyển tiếp, phát triển đến chế độ tư bản  chế độ cộng sản và kéo theo đó cũng là quá trình
không ngừng phát triển nhận thức con người. lOMoAR cPSD| 61431571
Tính kế thừa: trong quá trình phát triển của sự vật, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ, trong đó,
cái mới sẽ không đoạn tuyệt hoàn toàn cãi cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố tích cực, còn giá trị của
cái cũ, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu.
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác ra đời là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc, tiếp thu những quan điểm đúng đẵn,
phù hợp, phê phán toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng còn có điểm hạn chế, chú trọng siêu hình
duy tâm của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C.Mác và Ph.Ăngghen. Từ đó đưa ra được nhưng quan
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
Tính đa dạng phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung
của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá
trình phát triển không hoàn toàn giống nhau
. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác
nhau sự vật, hiện tượng phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, sự
vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới
sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu hiện của tính phong phú,
đa dạng của các quá trình phát triển.
Ví dụ: Sự phát triển của trẻ em
+ từ 0 – 2 tuổi: giai đoạn phát triển não phải
+ từ 3 – 8 tuổi: giai đoạn phát triển não trái
+ từ 8 tuổi: sự phát triển không còn rõ rệt nữa
Ví dụ 2: Trong thời đại hiện nay - thời đại thực hiện công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
của các quốc gia đang phát triển, cụ thể như Việt Nam và 1 số nước Đông Nam Á sẽ ngắn hơn nhiều so với
các quốc gia phát triển do họ đã thừa hưởng kinh nghiệm và đã có bước tiến trước đó rất lâu. Song vấn đề
còn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào những
nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước đang phát triển và kém phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải quán triệt nguyên tắc phát triển.
o Cần phải xem xét đối tượng trong xu hướng vận động, biến đổi để không chỉ nhận thức sự vật trong
trạng thái hiện tại mà còn sự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
o Phát triển là cả một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm, tính
chất, hình thức khác nhau. Bởi vậy cần phải tìm ra phương pháp tác động phù hợp với từng giai
đoạn nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật.
o Phát hiện, ủng hộ và tạo điều kiện cho sự phát triển của cái mới, cái tiên bộ, cái hợp quy luật; chống
lại quan điểm bảo thù, trì trệ, định kiến.
o Trong sự phát triển cần phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ, đồng thời phát triển
sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
IV. CẶP PHẠM TRÙ CHUNG – RIÊNG, NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ
Câu 1: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luân của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?̣ Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61431571
- Cái riêng là một khái niệm dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái chung: là khái niệm dùng để chỉ nhiều mặt, những thuộc tính, những quan hệ tồn tại phổ biến
ở những sự vật, hiện tượng
- Ví dụ: Hình tam giác ABC là tam giác nhọn  một sự vật cụ thể  là cái riêng
(cái chung của các tam giác khác: đều là tam giác)
Ví dụ: Con người là cái chung được đặt trong mối tương quan từng người cụ thể (cái riêng). Chẳng hạn như
học sinh A, học sinh B là cái riêng trong cái chung là lớp học 10C
Ví dụ: con vẹt là cái riêng, con thỏ là cái riêng  động vật là cái chung
Lưu ý: Cái riêng, cái chung chỉ mang tính tương đối, tùy theo lăng kính mà chúng ta xem xét tương quan nào.
Ví dụ: Lớp học 10B có thể là cái chung, và trong cái chung ấy thì học sinh An, Nam là cái riêng. Nhưng
khi đặt lớp 10B trong mối tương tương quan với cả trường thì lớp học 10B là cái riêng, còn trường học là cái chung.
- Cái đơn nhất: là khái niệm dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện
tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
Ví dụ: dấu vân tay, giọng nói của mỗi người, tính cách mỗi người,… =>
Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
Mối quan hệ biện chứng
• Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó
Ví dụ: Không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con thỏ, con ngựa cụ thể. Trong bất
cứ con vật riêng lẻ cũng đều bao hàm trong nó những thuộc tính chung của động vật
• Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung
Ví dụ 1: Trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30 sinh viên này (30
cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những điểm chung: đồng hương, đều là con người, đều là sinh viên, v.v.
Ví dụ 2: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là những cái riêng bởi mỗi quốc gia đều có những điểm phong
phú, riêng biệt so với các nước khác nhưng nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi những quy luật chung như
quy luật tiền tệ, quy luật trong quan hệ sản xuất,…
• Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Luận giải thêm:
- Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất
nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vây cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng ̣ tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ: cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia”. Nhưng,
từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích, dân số, vị trí địa lý, v.v...Nhưng rõ ràng, thuộc lOMoAR cPSD| 61431571
tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, nó phản ánh được bản
chất sâu xa, ổn định, bền vững của thủ đô, từ đó quy định được phương hướng tồn tại là thủ đô chính là nơi
giao thương, đại diện ngoại giao với các vấn đề mang tính quốc tế…Còn những cái riêng của thủ đô như
những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, v.v... không nói lên được bản chất, sâu sắc của thủ đô.
- Cái riêng là toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn nhất.
Ví dụ: Na là kim loại hoạt động mạnh nhất: Na là cái riêng, kim loại là cái chung, kim loại hoạt động mạnh nhất là cái đơn nhất.
 Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật, có thể coi ểây là sể chuyển hoá giểa hai mểt ểểi lểp. Sể chuyển hoá giểa cái ểển nhểt và cái
chung diển ra theo hai hểểng: cái ểển nhểt biển thành cái chung, làm sể vểt phát triển và ngểểc
lểi, cái chung biển thành cái ểển nhểt làm cho sể vểt dển dển mểt ểi.
- Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của việc cái mới ra đời thay thế cái cũ.
- Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ định.
Ví dụ: TH cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung:
- Một sáng kiến khi mới ra đời, nó là “cái đơn nhất” nhưng bởi sáng kiến ấy đem đến những đổi mới
tích cực cho xã hội nên với mục đích áp dụng trong thực tiễn, sáng kiến ấy được phổ biến đến với
mọi người, và nó lại trở thành “cái chung”
- Hoặc một tác phẩm văn học ban đầu được sáng tác bởi một tác giả, nó là cái đơn nhất khi tác giả
ấy chưa quyết định phát hành đến các bạn độc giả. Nhưng khi anh ta cảm thấy tác phẩm ấy có thể
đem đến cái nhìn mới với những giá trị nhân văn trong xã hội và đưa tác phẩm đến với nhiều bạn
đọc, lưu truyền đến nhiều thế hệ sau  tác phẩm ấy đã trở thành “cái chung”
 Trong quá trình phát triển, cái đơn nhất đã chuyển hóa thành cái chung
Ví dụ TH cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất:
Trong xã hội phong kiến xưa, tư tưởng trọng nam khinh nữ tồn tại ở nhiều gia đình (nói chung), sau này xã
hội phát triển quan điểm ấy chỉ còn ở một số người (cái đơn nhât)  cái chung dần chuyển hóa thành cái đơn nhất
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Thứ nhất, để nhận thức được cái chung, cái bản chất ta phải xuất phát từ cái riêng
- Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải đưa cái chung
vào để tạo ra cái riêng
Ví dụ: Kinh doanh về lĩnh vực cà phê: chúng ta cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng, theo khảo sát 77% thích
cà phê hòa tan, 22% cà phê đen, 1% cà phê đá xay  tìm ra cái chung  cần sản xuất trọng yếu cà phê hòa tan
- Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái
đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở
thành cái riêng Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61431571
o Nghiên cứu giống lúa ST25 nhận được giải gạo ngon nhất thế giới (cái đơn nhất mới xuất hiện).
Cái đơn nhất này mang lại lợi cao, thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp vậy nên cần nghiên cứu phổ
biến để mọi người cùng thưởng thức (cái chung)
o Một bạn HSG có phương pháp học tập tốt (cái đơn nhất)  cần chia sẻ cho các bạn trong lớp khác
để nâng cao thành tích học tập của cả lớp (cái chung)
Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ýnghĩa phương pháp
luân của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?̣ - Khái niệm:
 Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng, hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự thay đổi nhất định
 Kết quả: là khái niệm dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố trong 1 sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
VD: tương tác của dòng điện vs dây tóc của bóng đèn là nguyên nhân làm cho bóng đèn phát sáng
- Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người
 Tính phổ biến: mối liên hệ nhận quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng và trong lĩnh vực cả tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.
 Tính tất yếu: Cùng 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
o Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại, không có kết quả nào
không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả)
Ví dụ: Muốn có kết quả học tập tốt, cần phải gieo nhân tốt như cố gắng nỗ lực học tập từng ngày o
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng
xuất hiện sau nguyên nhân
Ví dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng do bão gây ra (kết
quả xuất hiện sau) o Mỗi nguyên nhân thì có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân
Ví dụ: Dịch bệnh COVID (nguyên nhân) đã gây ra bao hệ quả cho cuộc sống mọi người về cả tinh thần và
vật chất, gây ra bất ổn về kinh tế xã hội, về sức khỏe, tính mạng của người dân, thay đổi nếp sống sinh hoạt
hàng ngày của mọi người, vá lại tầng ozon…
Ô nhiễm môi trường (kết quả) có thể do rất nhiều nguyên nhân ví dụ như người dân xả rác không đúng
quy định, các nhà máy nước thải, xí nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu, kích thích gây hại o - Nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan hệ. Điều đó có nghĩa là một sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 61431571
tượng nào đó trong môi quan hệ này có thể là nguyên nhân, nhưng khi đặt vào trong một trường hợp, bối
cảnh khác, thì nó lại là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: lũ là nguyên nhân gây ra bao thiệt hại về người và của, nhưng nó cũng là kết quả của hiện tượng
mưa lớn và kéo dài, địa hình bị chia cắt mạnh,…
- Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
Ví dụ: quả na  cây na  quả na.
=> Vì vậy, muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả chúng ta cần đặt nó trong một mối tương quan nhất định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn hiểu được sự vật thì phải
tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó
- Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của 1 hiện tượng nào đấy ta cần tìm
trong những sự kiện xảy ra từ trước khi hiện tượng đó xuất hiện
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn cần phân loại các
nguyênnhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
V: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT, QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
1. Vị trí, vai trò của quy luật -
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật. -
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
2. Các khái niệm về quy luật, chất, lượng
Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, tất nhiên lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác
Ví dụ: Con người phân biệt được với các loài động vật khác ở tính có ý thức; Nước không màu không mùi không vị.
Phân biệt chất với thuộc tính
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu nên sự vật.
dụ: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ bản. (Thuộc tính cơ bản là thuộc tính
giúp ta phân biệt được chất của sự vật này với sự vật khác; thuộc tính không cơ bản không giúp ta phân
biệt được chất của một sự vật cụ thể
). Chất của sự vật được tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vật.
Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.
Ví dụ: So sánh muối và đường lOMoAR cPSD| 61431571
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể của chúng.
Ví dụ: Sinh viên A trong mối quan hệ với gia đình là một người con hiếu thảo lễ phép. Khi đặt sinh viên A
trong mối quan hệ với bạn bè, nhà trường thì “chất” của sinh viên A là một người bạn tốt bụng, chăm chỉ,
học giỏi, hòa đồng. Như vậy, tùy thuộc vào việc đặt một đối tượng trong các mối quan hệ liên đới thì đối
tượng, hiện tượng ấy có thể có nhiều chất khác nhau
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các thuộc tính ấy.
Ví dụ: Kim cương và than chì giống nhau về thành phần hóa học (cấu tạo hoàn toàn từ carbon) nhưng cách
liên kết giữa các nguyên tử khác nhau dẫn đến sự khác nhau về chất giữa chúng (kim cương có tính chất
cứng, sáng còn than chì thì lại có tính chất mềm dẻo, dễ bị han gỉ)
Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của con người; một tấn thóc; vận tốc 20 km /h; quy mô lớn, nhỏ.
3. Mối quan hệ giữa chất và lượng (Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất)
Mối quan hệ giữa các khái niệm cấu thành quy luật chỉ ra rằng, mỗi SV, HT là một thể thống nhất giữa hai
mặt chất và lượng, chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi SV, HT đang tồn tại, chất và lượng
thống nhất với nhau ở một độ, trong phạm vi độ đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho SV, HT
dần biến đổi bắt đầu từ lượng.
Ví dụ: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp
thì lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng. -
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc
giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích lũy để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra
sự nhảy vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó. Độ
là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn
còn là nó, chưa chuyển hoá. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng.
Ví dụ: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng. -
Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất của sự vật.
Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy về lượng đã đủ dẫn đến
sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật.
Ví dụ: 0 và 100oC là điểm nút
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyến hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật
trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự khởi đầu cho
một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy.
Các hình thức bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
Ví dụ : Chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự
vật, hiện tượng đó.
Ví dụ : Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ,…
+ Bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm. lOMoAR cPSD| 61431571
Ví dụ : Quá trình học tập tích lũy từ từ cho đủ số tín chỉ để đủ điều kiện sang học kỳ mới là bước nhảy dần
dần. Trường hợp học vượt cấp là bước nhảy đột biến.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng thay đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản
+ Chất đổi sẽ xảy ra hiện tượng nhảy vọt tại điểm nút
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện. Chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển
hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ Chất đổi sinh ra SV mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi
Quy luật lượng đổi - chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn có chiều
ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới
giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với
lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất o Trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn, cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
o Khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (vội vàng thực hiện
bước nhảy khi chưa tích lũy đủ về lượng hoặc không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng).
o Khi đã tích lũy về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời, chuyển sự thay đổi về
lượng thành sự thay đổi về chất.
o Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy: tùy điều kiện
cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
o Do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên trong
thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương thức liên kết nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng tốt đẹp •
Quy luật này được vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh động:
Trong cách mạng chống thực dân, đế quốc, Đảng ta đã xây dựng lực lượng cách mạng dần dần, từ
nhỏ đến lớn, từ những trận đánh nhỏ đến trận đánh lớn, từ đánh du kích đến trận đánh chính quy.
Quá trình phát triển của phong trào cách mạng được biến đổi dần dần. Ví dụ:
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng
biên giới (1950), chiến thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho đến chiến thắng Điện Biên Phủ
(1954) làm chấn động địa cầu. Sự biến đổi dần dần về quân sự đã tạo ra sự biến đổi về chất. Thực
dân Pháp phải đầu hàng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai đoạn mới thay đổi hẳn về chất.

+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam: từ chiến thắng chiến tranh đặc biệt (1961-1965) đến
chiến tranh cục bộ (1965-1968), chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa (19691973)
của đế quốc Mỹ và cuối cùng chúng ta đã mở chiến dịch tổng tiến công và nổi dạy mùa xuân 1975
giải phóng miền Nam, đỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí Minh" (ngày 30.4.1975).

Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế đất nước, chúng ta cũng ứng dụng phương
pháp luận của qui luật lượng chất. •
Phải xây dựng cơ sở vật chất từ đầu, phải tích lũy và tận dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế,
phát động sức mạnh của toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của đất nước để tạo nên sức mạnh to
lớn của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay đã đạt được những thành
tựu to lớn. Tổng thu nhập GDP đã đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Kết luận: Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại chỉ rõ cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 2: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
Vai trò của quy luật lOMoAR cPSD| 61431571 -
Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật -
Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
Khái niệm phủ định
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật
Ví dụ : Trong thời đại phát triển, sự ra đời của xe máy là phủ định của xe đạp.
Phủ định siêu hình : là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn
toàn sự phát triển của sự vật.
Ví dụ : Giỡ bỏ toàn bộ nhà cũ để xây nhà mới.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân sự phát triển tự thân,
là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ
Phủ định tự thân là tự bản thân phủ định chính nó
Ví dụ : Quả trứng nở ra thành con
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng -
Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ định nằm
ngay trong bản thân sự vật.
Ví dụ: Vòng đời của cây táo ; Vòng đời của con bướm (không phụ thuộc vào ý chí của con người) -
Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
Ví dụ : Cộng sản nguyên thủy thay thế bởi chế độ chiếm hữu nô lệ. -
Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định. -
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mà mãi mới ra đời trên cơ sở kế thừa những
giá trị tính cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp
Ví dụ : Con cái ảnh hưởng, kế thừa hình dáng, phong cách, lối sống từ bố mẹ
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
(1) Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện chứng
- Kế thừa có hai có hai loại: kế thừa biện chứng và kế thừa siêu hình •
Kế thừa siêu hình: là giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân sự vật có ở
giai đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào. •
Kế thừa biện chứng: là sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những đặc điểm, thuộc tính còn thích
hợp cho sự phát triển của sự vật, đồng thời bổ sung những yếu tố tích cực mới làm cho sự
vật phát triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
(2) Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định của phủ định, nghĩa là phải trải
qua nhiều lần phủ định.
Sau hai lần phủ định hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vật mới ra đời thay thế cho sự
vật cũ. Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành đồng thời mở ra một chu kỳ tiếp phát triển theo. •
Cái khẳng định -> Phủ định lần 1 -> Phủ định lần 2 -> Phủ định lần 3...
=> Sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ
Ví dụ: Hạt lúa là cái khẳng định, hạt lúa phát triển thành cây lúa => Cây lúa là cái phủ định (lần 1). Cây
lúa vận động, phát triển trổ bông. => Bông lúa
(3) Quá trình vận động phát triển của sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó không theo một đường thẳng
tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó có sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm
chí có những bước lùi tạm thời.

- Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự phát triển. Cái mới ra
đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận