



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61463864 Đề cương triết học:
Câu 1. Triết học là gì? Trình bày vấn đề cơ bản của triết học? Tại sao vấn đề đó lại là vấn đề cơ bản của triết học? Trả lời *Triết học là gì: -
Ở TQ, chữ triết đã có từ rất sớm (tương đương với thuật ngữ “philosophia” của Hy Lạp, với ý nghĩa
là sự nhận thức bản chất của đối tượng nhận thức) => Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết
sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên – địa – nhân và định hướng nhân sinh quan -
Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar’sana nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lí trí, là con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải -
Phương Tây => giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lí của con người -
Với sự ra đời của triết học Mác – Lênin: “Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó
buộc phải giải quyết 1 vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề
còn lại – vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học. Ph.
Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”
Để giải quyết được các vấn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới, câu hỏi đặt ra đối với
triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế giới
tinh thần tồn tại trong ý thức con người? Con người có khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn tại thực của
thế giới? Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải quyết vấn đề này – Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Khi giải quyết vấn đề cơ bản, mỗi triết học không chỉ xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình
để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng đc xác định
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn: -
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận động đang cần
phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. -
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám
phá sự vật hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác
định việc hình thành các trường phái lớn của triết học
Tại sao: Theo Ăngghen, ngay từ thời cổ xưa con người đã gặp phải vấn đề về mối quan hệ giữa linh hồn và
thể xác của nó. Và từ quan niệm về sự tách rời giữa linh hồn và thể xác đã nảy sinh vài vấn đề về quan hệ lOMoAR cPSD| 61463864
giữa linh hồn con người và thế giới bên ngoài. Lúc này với tầm khái quát cao hơn vấn đề được đặt ra là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa vật và ý thức, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt
là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Vậy vật chất (tồn tại) và ý thức (tinh thần, tư
duy) có quan hệ như thế nào? Các học thuyết triết học rất đa dạng, song bên cạnh đó cũng đều phải trả lời
câu hỏi đó và xem đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời này có ảnh hưởng trực tiếp đến những vấn đề
khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa ý thức và vật chất hay giữa tư duy và tồn tại (linh hồn con
người và thế giới bên ngoài) được coi là vấn đề cơ bản của triết học
Câu 2: Phân tích định nghĩa VC của Lênin và rút ra ý nghĩa
* Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù vật chất:
- Quan niệm của CNDT: thừa nhận sự tồn tại của sv, htg vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
- Quan niệm của CNDV trước Mác: + Thời cổ đại:
• Phương Đông cổ đại:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa gió
Thuyết Âm – Dương: cho rằng có 2 lực lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó,
cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hoá
Thuyết Ngũ hành: coi năm yếu tố (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) là những yếu tố khởi
nguyên cấu tạo nên mọi vật Phương Tây cổ đại:
Heraclit cho rằng lửa, Anaxime cho rằng là gió, Talet cho rằng là nước, Đêmocrit cho
rằng: “Vật chất là nguyên tử”
=> Tích cực: Xuất phát từ chính TGVC để giải thích TG, là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau pt quan điểm về TGVC
=> Hạn chế: Đồng nhất VC với 1 dạng vật thể cụ thể; những yếu tố khởi nguyên chỉ là các giả định, còn
mang tính chất trực quan cảm tính, chưa đc chứng minh về mặt KH + Thời cận đại:
• Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của VC vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lí học cổ điển
• Đồng nhất VC với khối lượng, giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cơ học; tách rời VC
khỏi vận động, ko gian và thời gian
• Không đưa ra được khái quát triết học trong quan niệm về TGVC => Hạn chế phương pháp luận siêu hình
* Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác *Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể:
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất lOMoAR cPSD| 61463864
và cái gì không phải là vật chất. VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống
lại nông dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con
người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc
vào nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể được người
chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, …
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ
nhất, tồn tại độc lập với ý thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kì đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều,
ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương
chính sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I. Lênin muốn
nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới
vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan.
Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KH tự nhiên, mở đường cho sự phát triển của KH
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với KH
Câu 3: Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển
ý thức của bản thân.
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức luôn là một trong những
vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành lOMoAR cPSD| 61463864
tựu của triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác – Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên.
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó:
a. Nguồn gốc tự nhiên:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại, sinh ra ý thức. Bộ não càng
hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của vật chất là một trong
những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức
thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của một dạng vật chất
cao nhất và duy nhất đó là bộ não của con người.
b. Nguồn gốc xã hội:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để tồn tại
và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những
tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần
được hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng
hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ
lại thúc đẩy lao động phát triển.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự
nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông
qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Vai trò của LĐ: nhờ có lao động con người biết phát triển công cụ, cải thiện đời sống. Con người
ý thức được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên để khai thác thiên nhiên thông qua quá
trình cải tiến công cụ lao động. Việc sử dụng đồ đá để làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở
thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa mấy triệu năm và giúp con người tồn tại. Hoặc có
lao động con người bắt đầu hòa đồng với nhau, sống với nhau thành từng nhóm, biết được vai trò
của mình trong nhóm và thông qua quá trình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa
xã hội. Tất cả đều thuộc vào ý thức của con người. Học tập – lao động trí óc => giúp bản thân ntn?
Câu 4: Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 61463864
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực tiễn, con
người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động khám phá không ngừng các đối tượng phản ánh
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra những tri thức mới về sự vật; từ những cái có trên thực
tế, ý thức sáng tạo ra những cái không có trên thực tế (huyền thoại, truyền thuyết,…); ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai
+ Ý thức không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thế giới, thông qua hoạt động thực tiễn của con người, nó
còn có khả năng cải tạo thế giới, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu của con người Ý thức
là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý, nó không chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà còn có
nguồn gốc xã hội. Người nào tách rời khỏi đời sống xã hội của con người sẽ không thể có ý thức. Cũng vì
vậy, ý thức luôn mang bản chất xã hội
+ Bản chất xã hội của ý thức thể hiện ở chỗ: Ý thức luôn là ý thức của con người, mà mỗi con người luôn
tồn tại trong một xã hội nhất định, cho nên ý thức phát triển tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội
Kết cấu ý thức :
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Khi xem xét từ góc độ cấu trúc hợp thành, ý thức gồm nhiều yếu tố quan
hệmật thiết với nhau, trong đó có các yếu tố cơ bản là: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
+ Tri thức là thành tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức. Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải
có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với người và
quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong các động lực quan
trọng của hoạt động con người
+ Sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn tạo niềm tin mà tính bền vững của nó
thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh
+ Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực của con người để vượt qua khó khăn trong quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn nhằm đạt chân lí và kết quả mong muốn
- Cấp độ của ý thức: Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm:
Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới => Tự đánh giá năng lực và trình độ
hiểu biết của bản thân; qua đó xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ động
điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với TGKQ ( Trương Ba tự ý thức về bản thân -> nhận
ra độ dài cuộc sống không qtrong bằng chất lượng cs….)
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở thành bản năng, thành
kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người xảy
ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí được biểu hiện thành
nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người. (Nhà thơ sáng tác
thơ trong vô thức: Hoàng Cầm viết “Lá diêu bông”….) lOMoAR cPSD| 61463864
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến trong phép BCDV. Ý nghĩa ppl của
nguyên lí đó trong giải quyết dịch Covid ở VN *Khái niệm: -
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự ràng buộc, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau -
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng
này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi => Mọi đối tượng đều trong
trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh, và không liên hệ
với nhau những khía cạnh khác; trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn
những biến đổi không làm các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau, tồn
tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng -
Mối liên hệ phổ biến: là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, chúng là
đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật *Tính chất: -
Tính khách quan của các mối liên hệ: Các sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người. Do đó, tự chúng có mối liên hệ, tác động qua lại với nhau
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa- dị hóa; biến dị - di truyền;
quy luật sinh học; sinh – trưởng thành – già – chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời
khỏi mối liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... -
Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, ý thức con người,
cũng như các mặt trong các sự vật, hiện tượng đều có liên hệ với nhau
Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn
quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau... -
Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau. Mỗi
sv, htg không chỉ có một mà có cả một hệ thống các mối liên hệ đa dạng, phong phú, có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, htg. Có thể phân loại các mối liên hệ thành: mối liên hệ
bên trong và bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp;… Như vậy, mỗi sự vật hiện tượng luôn tồn tại
trong vô vàn mối liên hệ chằng chịt với các sự vật hiện tượng khác * Ý nghĩa phương pháp luận: -
Cần đặt đối tượng trong chỉnh thể, phải xem xét từ nhiều phương diện, trong các mối liên hệ, tác
động qua lại với các đối tượng khác; cũng như mối liên hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, thuộc
tính của chính đối tượng
VD: Nhân vật Chí Phèo (đằng sau hình dạng con quỷ dữ của làng Vũ Đại, giết người không ghê tay là một
khao khát lương thiện mãnh liệt để đến lúc kết thúc kiếp sống bế tắc, Chí đã thốt lên: “Ai cho tao lương thiện”?) -
Phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, cần xem xét một cách có trọng tâm, tránh
dàn trải. Tức là phải rút ra các yếu tố, mối liên hệ bản chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự vận động, phát
triển của đối tượng từ trong hệ thống các yếu tố, mối liên hệ của đtg -
Cần phải quay lại xem xét toàn bộ đtg trên cơ sở liên kết bản chất với tất cả các mối liên hệ khác;
nghiêncứu cả những mối liên hệ của đtg trong quá khứ, hiện tại và nhận định cả tương lai của nó
VD: “Mỗi thánh nhân đều có một quá khứ, mỗi tội đồ đều có một tương lai” lOMoAR cPSD| 61463864 -
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không thấy
mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đtg nên dễ
rơi vào thuật nguỵ biện chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc của các mối liên hệ trái ngược nhau vào một
mối liên hệ phổ biến)
* Liên hệ cách giải quyết dịch Covid:
- Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế, đến nguồn lực, kinh tế của không
chỉ ảnh hưởng một nước mà nhiều nước. Tăng trưởng toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm;
đầu tư và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong
khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng có những cơ hội xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế - xã hội
trực tuyến như bán hàng trực tuyến, học trực tuyến, họp trực tuyến và thậm chí có những doanh nghiệp
có kế hoạch dài hạn cho nhân viên làm việc trực tuyến tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng
dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
=> Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc
gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ có khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. Và ngược lại, quốc gia nào
không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
- Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế thế giới…nhưng Covid-19 cũngcó
một số tác động tích cực tới môi trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ, sản xuất
hạn chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí và nước, tầng ozôn phục hồi....
- Dạy học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập, linh hoạt trong học tập cho học
sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các mô-đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập và những nhiệm
vụ học tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai phá kiến thức cho bản thân mình.
Câu 6: Trình bày nguyên lí về sự phát triển trong phép BCDV. Từ đó, đưa ra đánh giá về sự sụp đổ
mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô *Khái niệm:
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến
chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát
triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển * Tính chất:
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự pt nằm trong chính bản thân sự vật, htg chứ không phải do tác độngtừ
bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người
- Tính phổ biến: Sự pt có ở mọi sự vật htg trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy
- Tính kế thừa: Trong sự vật, htg mới còn giữ lại một cách có chọn lọc các yếu tố của sự vật htg cũ; cải tạo
các yếu tố còn thích hợp với chúng; đồng thời gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật htg cũ đang
gây cản trở sự vật htg mới tiếp tục pt
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật htg có quá trình phát triển không giống nhau (phụ thuộc vào
khônggian và thời gian, các yếu tố, điều kiện tác động lên sự pt đó,…) * Ý nghĩa:
- Không chỉ nhận thức sự vật htg ở trạng thái hiện tại mà cần dự báo khuynh hướng pt trong tương lai
- Cần phân kì lịch sử phát triển của sự vật htg để tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp nhằm
thúcđẩy hoặc kìm hãm sự pt đó lOMoAR cPSD| 61463864
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ đtg mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó pt; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và pt sáng tạo chúng trong điều kiện mới* Đánh giá
về sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô:
- Ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô Viết”, coi đó là mô hình duy nhất
của chủ nghĩa xã hội. Từ sau thập kỷ 60 của thế kỷ XX, thế giới diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba, chuyển sang xã hội hậu công nghiệp, sản xuất cần phát triển theo bề sâu bằng việc ứng dụng khoa
học - công nghệ hiện đại thì mô hình Xô viết không còn thích ứng được. Tuy Liên Xô và các nước trong
hệ thống XHCN đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhưng vẫn dựa theo mô hình Xô viết cũ nên nền kinh
tế ngày càng trì trệ, xã hội càng mất ổn định
- Những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém hiệu quả của hệ thống chính
trịvà pháp luật xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Liên Xô trở thành quyền lực tối cao, hòa trộn chức năng
giữa Đảng và chính quyền, dẫn tới Đảng có sự bao biện, làm thay các cơ quan nhà nước, các tổ chức quần
chúng, làm cho bộ máy của Đảng cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, không tập trung được vào công
việc chủ yếu của mình. Hệ thống điều hành tổng lực của đất nước xuất hiện sự già cỗi, chậm đổi mới;
không có thiết chế kiểm soát quyền lực của Đảng Cộng sản và các cá nhân lãnh đạo Đảng. Nhóm cải cách
do Mikhail Sergeyevich Gorbachev đứng đầu vừa không thoát khỏi cách làm cũ, vừa mắc những sai lầm
mới: biến phản biện xã hội thành một quá trình không kiểm soát được, biến hoạt động khoa học và lý luận
của các cơ quan soạn thảo văn kiện nhiều khi thành một hoạt động dạng câu lạc bộ vô chính phủ.
Câu 7: Nêu vị trí và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất
*Vị trí: Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. *Ý nghĩa ppl:
- Khi muốn đạt được những kết quả nhất định mà vẫn muốn giữ lại và củng cố chất cũ, thì chỉ thực hiện
những thay đổi nằm trong phạm vi của độ
- Muốn tạo ra một sự biến đổi về chất nào đó, phải có sự tích luỹ về lượng. Cần tránh hai biểu hiện: nóng
vội, chủ quan, duy ý chí, muốn tạo nhanh sự biến đổi về chất mà chưa có sự tích luỹ đủ về lượng; hoặc
bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, coi sự phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng mà không chủ động
tạo ra sự biến đổi về chất khi có điều kiện phù hợp
- Không chỉ có sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất mà còn có sự biến đổi về chất dẫn đến
sựbiến đổi về lượng
- Cần nghiên cứu và lựa chọn hình thức bước nhảy thích hợp nhất với điều kiện cụ thể*Nội dung quy luật
chuyển hóa lượng – chất: - Khái niệm:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, htg; là sự thống nhất hữu cơ
của các thuộc tính làm cho sự vật, htg là nó mà không phải là sự vật, htg khác
+ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. lOMoAR cPSD| 61463864
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu
làlượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác.
VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp
thì lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động biện chứng
lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ
mất đi, cái mới ra đời.
VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất
mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện
tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm
cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là
những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, …
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước
nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn có chiều
ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới lOMoAR cPSD| 61463864
giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với
lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm bằng tốt và tìm
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao
hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt
đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về
lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận
động, biến đổi và phát triển
Câu 8: Trình bày khái niệm nguyên nhân kết quả. Từ đó, đánh giá về vấn đề môi trường của Việt Nam hiện nay. *Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu
tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng mang tính nguyên nhân gây ra * Đánh
giá về vấn đề môi trường hiện nay: - Nguyên nhân:
+ Ý thức cá nhân trong việc bảo về môi trường còn kém: Con người luôn đặt mình là trung tâm vũ trụ =>
hình thành tư tưởng con người được toàn quyền chinh phục tự nhiên theo kiểu “thống trị”, “tước đoạt” và
“cư xử tệ” với môi trường tự nhiên, từ đó để lại những hậu quả môi trường to lớn. (VD: xả rác bừa bãi, …)
+ Thiếu trách nhiệm bảo vệ môi trường trong tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh: Những năm
gần đây, chúng ta có thể tự hào về sự phát triển kinh tế của nước nhà, nhưng đáng tiếc mức độ và tần suất
các vụ vi phạm pháp luật, các sự cố trong sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường cũng tỷ lệ thuận với mức
tăng trưởng kinh tế. (VD: Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh vào tháng 4/2016 gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế,…)
+ Nạn khai thác tràn lan, kém hiệu quả nguồn khoáng sản tự nhiên cũng góp phần gây ra một số vấn đề ô
nhiễm môi trường - Kết quả:
+ Khi môi trường ô nhiễm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người
+ Những thiệt hại về môi trường là gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội lOMoAR cPSD| 61463864
Câu 9: Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở, động lực mục đích của nhận thức, là tiêu
chuẩn của chân lý * Định nghĩa:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ * Giải thích:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người, tri thức của con người xét đến cùng đều được nảy sinh từ thực tiễn
+ Đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức => thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học
+ Rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn => giúp
quá trình nhận thức của con người hiệu quả, đúng đắn hơn - Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Chính nhu cầu sản xuất và cải tạo tự nhiên, xã hội
buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh
+ Nhận thức là nhằm phục vụ thực tiễn, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc
VD: Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng, địa hình, các nhà
sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông để giúp con người có thể di chuyển dễ dàng và nhanh
chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay, ...; Để chống lại dịch bệnh Covid-19 với nhiều biến chủng
phức tạp, nhiều nước đã cố gắng sản xuất các loại vaccine để có thể chống lại loại bệnh này.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực kq =>
Dựa vào thực tiễn, ng ta có thể khẳng định được chân lí hoặc phủ định sai lầm nào đó + Thực tiễn là
tiêu chuẩn của chân lí vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối:
Tính tuyệt đối: là tiêu chuẩn kq duy nhất để kiểm tra, khẳng định chân lí, bác bỏ sai lầm
Tính tương đối: có quá trình vận động, biến đổi, phát triển => không bao giờ xác nhận hoặc bác bỏ
hoàn toàn 1 biểu tượng nào đó
Câu 10: Trình bày các yếu tố cấu thành các lực lượng sản xuất. Nêu những thuận lợi, khó khăn về
người lao động VN hiện nay (thể lực, trí lực, yếu tố sức khoẻ, số lượng, đạo đức…)
*Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
VD: Công nghệ 4.0, Người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa là LLSX, kinh nghiệm lao
động của con người, …
Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của tư liệu sản xuất và người lao động.
1). Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự tác
động của con người (nông nghiệp, công nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phức hợp
vật thể nối con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động (cuốc, lOMoAR cPSD| 61463864
xẻng, máy tính, máy xúc, …); phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương
tiện vận chuyển và thông tin liên lạc.
2). Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động và biết sử dụng tư liệu sản
xuất để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ, kĩ sư, nông dân,…
3). Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Khoa học-công nghệ
đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại
của sản xuất vật chất hiện nay.
VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả bí đỏ nặng 437kg
* Người lao động VN hiện nay: - Thuận lợi:
+ Thể lực, sức khoẻ của người lao động được nâng cao đáng kể:
Hằng năm ở nước ta, trung bình có khoảng hơn 1 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Lực
lượng lao động Việt Nam tương đối trẻ, có 51,2% (số liệu năm 2023) những người có độ tuổi từ 15
đến 39 tham gia vào lực lượng lao động
Thể lực và tầm vóc của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Chiều cao trung bình nam giới
khoảng 1m65 - 1m68, trong đó có khoảng trên 10% nam giới cao trên 1m70; nữ cao trung bình từ
1m55 - 1m58, trong đó có khoảng 10% cao trên 1m60. Cân nặng trung bình nam giới khoảng từ
56 - 60 kg; nữ là 48 - 50kg => góp phần đáng kể trong việc tăng cường sức bền, độ dẻo dai, sự linh
hoạt, nhanh nhẹn cho người lao động. Người lao động đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của những dây chuyền sản xuất hiện đại, với cường độ cao.
+ Tri thức, kỹ năng của người lao động không ngừng được nâng lên:
Sự tăng lên không ngừng của đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn đã bước đầu đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa
học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo hướng hiện đại.
Nhiều trường dạy nghề đã được mở rộng và phát triển. Ngoài các trường dạy nghề chung, hầu hết
các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế đều mở các trường dạy nghề để nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động
+ Sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh cũng là một trong những ưu
điểm nổi bật của người lao động Việt Nam - Khó khăn:
+ Thể lực, sức khoẻ của người lao động vẫn còn nhiều hạn chế:
Vì nền kinh tế của Việt Nam chưa thực sự phát triển nên việc đầu tư cho công tác y tế,chăm sóc
sức khỏe nhân dân nhìn chung còn thấp
+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới
+ Tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế lOMoAR cPSD| 61463864
Câu 11: Phân tích quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất * Khái niệm:
- QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
*Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội
* Nội dung quy luật: LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại đối với LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ LLSX là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát
triển; QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối => Trong sự vận động
của mâu thuẫn biện chứng đó LLSX quyết định QHSX
+ Cơ sở kq quy định sự vận động, pt ko ngừng của LLSX:
Biện chứng giữa sx và nhu cầu con người
Tính năng động và cách mạng của sự pt công cụ lao động
Vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu
Tính kế thừa khách quan của sự pt LLSX trong tiến trình lịch sử
+ Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất mới phù
hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới
xuất hiện. VD: săn bắn hái lượm – trồng trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rộng…
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái
kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. VD: Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến – TBCN
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
+ Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
VD: sản phẩm máy móc thủ công – hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng,
dẫn đến cản trở; ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp
ồ ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó quy định
mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải
tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động,
v.v.. VD: Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng thì nhân
viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao.
+ Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện
thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã
hội tiến liên. VD: vô sản – tư bản.
+ Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện
sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động
trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt động thực tiễn cần coi
trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX. Muốn thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy
vai trò của LLSX; cần phải ưu tiên, mở đường cho LLSX phát triển tối đa.
+ Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX (thể hiện thông qua sự phù hợp và không phù hợp
với trình độ LLSX) trong quá trình sản xuất xã hội, cho nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này và
cần phải biết phát huy vai trò của QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX.
+ Vì LLSX và QHSX tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau, cho nên cần phải
tôn trọng quy luật này. Việc tôn trọng quy luật giúp chúng ta chủ động trong việc giải quyết mối quan hệ
cũng như những biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển. Câu 12: - Các yếu
tố cấu thành cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, nêu vai trò của nhà nước ta trong việc ứng phó với dịch covid 19
- Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng* Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội đó - Cấu trúc của CSHT:
+ Quan hệ SX thống trị (giữ vai trò quyết định vì nó gắn với phương thức hiện có) + Quan hệ SX tàn dư + Quan hệ SX mầm mống
- Cơ sở HT ở VN hiện nay: có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại
trong 1 cơ cấu kinh tế thống nhất: Cơ cấu KT nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước.
* Kiến trúc thượng tầng: -
Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những
quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định lOMoAR cPSD| 61463864 -
Cấu trúc của KTTT: những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học,… và thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội
khác - Vai trò của Nhà nước:
+ Sự thành công trong kiểm soát tình hình dịch Covid-19 là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng
sản Việt Nam “chống dịch như chống giặc”, nhờ sự điều hành kịp thời của Chính phủ theo Chỉ thị số 15 và
16 về giãn cách, cách ly xã hội cũng như kết hợp với sức mạnh đoàn kết, đồng lòng của toàn dân, các bộ,
ban, ngành từ Trung ương và địa phương, đó là sức mạnh to lớn của thể chế chính trị ở nước ta. (VD: Ngay
đầu tháng 6/2021, Quỹ vắc-xin phòng, chống dịch Covid-19 đã chính thức ra mắt với sự tham dự của Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)
+ Khẩn trương có kế hoạch dạy, học và thi phù hợp cho từng cấp học tại từng địa phương; tiếp tục phát huy
các cơ chế, chính sách, các giải pháp, các việc làm tình nghĩa để hỗ trợ có hiệu quả, thiết thực hơn đối với
công nhân, người lao động, người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
+ Việt Nam phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả vì có tư duy, phương pháp luận đúng là “đặt sức khỏe,
tính mạng của nhân dân lên trên hết, trước hết; lấy người dân là trung tâm, chủ thể trong phòng, chống dịch;
lấy xã, phường là pháo đài, người dân là chiến sĩ; chiến thắng đại dịch là chiến thắng của nhân dân”. *Quan hệ biện chứng:
1) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
– Theo quan điểm duy vật ls, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; kinh tế xét đến cùng quyết định chính trị - xã hội
- CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
- CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT
- Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
– Bảo vệ, duy trì và củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội (Nhà nước); đảm bảo sự thống trị
về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
- Là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng
- Đặc thù của quy luật này trong CNXH* Ý nghĩa ppl:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thưc một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Trong đó
kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào đó giữa kinh tế và chính trịđều là sai lầm
Câu 13: Phân tích nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của nhà nước theo quan điểm mác xít
- Trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội, nêu thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên-
hoàn cảnh địa lý đối với đời sống xã hội của người dân VN hiện nay *Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của Nhà nước: lOMoAR cPSD| 61463864 - Nguồn gốc:
+ Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu
+ Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hoà được
=> Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra nhằm bảo vệ lợi
ích, quản lí xã hội và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác - Đặc trưng:
+ Nhà nước là một tổ chức thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ để cai trị dân cư trong lãnh thổ đó
+ Tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực có tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội
+ Duy trì hệ thống thuế khoá để tăng cường và duy trì bộ máy cai trị của mình * Tồn tại xã hội
- Là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những
mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau. Trong đó, quan hệ
giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản.
Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức xã hội - Các yếu tố:
+ Phương thức sản xuất ra của cải vật chất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho
mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo cách đó con người có những quan hệ với nhau trong sản xuất.
VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất
truyền thống của người VN
+ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý như kiện đất đai, khí hậu, sông ngòi, biển, động thực
vật, nguyên liệu, khoáng sản… Đây là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã
hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của con người và sản xuất xã hội.
VD: Các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
+ Các yếu về tố dân số và mật độ dân số, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình
tổ chức dân cư,… Đây là điều kiện đối với đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn đối
với đời sống và sản xuất.
VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ chức làng xã ổn định có những khác biệt
khá lớn so với cách thức cấu trúc dân cư của các cộng đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố
và tổ chức dân cư trong xã hội nông nghiệp truyền thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công nghiệp * Thuận lợi và kk: - Thuận lợi:
+ Khoáng sản: địa hình đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh: đồng, chì, thiếc...
nguồn gốc ngoại sinh:boxit, apatit, đá vôi... là nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp lOMoAR cPSD| 61463864
+ Rừng, đất trồng: Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung
lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông
nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng... Đất trồng: đất vùng bán bình nguyên, trung du trồng cây công
nghiệp, ăn quả, lương thực
+ Thủy năng: Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
+ Biển giàu tài nguyên sinh vật biển (cá, tôm, mực, san hô,...) thuân lợi cho việ c nuôi trồng, khai thác
và ̣ đánh bắt thủy hải sản.
+ Khoáng sản (dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại) giúp cho viêc khai thác và cung cấp nguồn ̣
nguyên liêu cho chế biến khoáng sản.̣
+ Có nhiều bãi biển đẹp, dễ dàng phát triển các loại hình du lịch biển, đảo. - Khó khăn:
+ Địa hình đồi núi gây trở ngại cho dân sinh phát triển kinh tế-xã hội; bị chia cắt mạnh lắm sông suối, hẻm
vực, sườn dốc gây trở ngại giao thông
+ Khai thác tài nguyên giao lưu kinh tế các vùng khó khăn
+ Thiên tai: mưa nhiều, độ dốc lớn, lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, bão, nước biển dâng, sạt lở bờ biển ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân.
+ Nhiều khoáng sản ở vùng khó khai thác còn chưa thể khai thác được.
+ Khó khăn trong viêc giữ gìn chủ quyền biển đảo vì có đường bờ biển kéo dài và nhiều đảo, quần đảo ̣ ngoài xa.
Câu 14: Nêu tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
- Nêu 1 số hiện tượng lạc hậu của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội hiện nay
- Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội* Tính độc lập tương đối: - Khái niệm:
+ Ý thức xh là khái niệm dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh nảy sinh từ tồn tại xh, phản ánh tồn tại
xh trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
+ Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn ra
với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.
Ví dụ: Trong thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ
nữ như “trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng”, “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu,
phu tử tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy xã hội đã phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại
ở một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi,… lOMoAR cPSD| 61463864
+ Vì vậy muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã hội cũ
song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
+ Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội, trong những điều
kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến và triết học sẽ có thể
vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa.
+ Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic,
khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hội.
+ Có những quan điểm vượt trước không khoa học, là phản khoa học, nó sẽ rơi vào sai lầm, ảo tưởng, chủ
quan khi nó xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ hiện thực khách quan.
+ Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người. Nếu không
có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động và dẫn đến thất bại.
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời đại.
Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ rõ qui luật của
chủ nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ
nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang bị cho giai cấp công nhân và
chính đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải phóng nhân dân lao động, các dân
tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô dịch, bóc lột, xây dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp.
(Mác: Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thể hiện rõ trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
- Ý thức xã hội có tính kế thừa
+ Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời
đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ,
hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
+ Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.
+ Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao lưu về
văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các nước
trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc có sự giao lưu về văn hóa, tư tưởng có thể học tập kế thừa
lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên trong quá trình
phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
+ Có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực như nhân nghĩa, cần cù,
cả tiêu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, tư duy kinh nghiệm * Hiện tượng lạc hậu của ý thức xã hội:
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ, phân biệt chủng tộc, tảo hôn, mê tín dị đoan,…
* Phân tích mqh biện chứng: Khái niệm của ý thức xh + tồn tại xh lOMoAR cPSD| 61463864
- Tồn tại xh quyết định ý thức xh về nguồn gốc hình thành, nội dung, tính chất và sự biến đổi của nó
+ Ý thức xh là cái phản ánh tồn tại xã hội => Có tồn tại xh thì mới có ý thức xh
+ Các giai đoạn ls khác nhau của tồn tại xh thì ý thức xh có những đặc điểm nội dung khác nhau
+ TTXH quyết định tính chất của YTXH (TTXH không có sự đối lập về địa vị, lợi ích giữa các tập đoàn
người, giai cấp =>tư tưởng xh mang tính thuần nhất và không có đối kháng)
+ TTXH thay đổi (đặc biệt là phương thức sản xuất thay đổi) => YTXH sớm muộn phải thay đổi theo
+ YTXH phản ánh TTXH chủ yếu là phản ánh phương thức SX vật chất, mà trực tiếp là quan hệ sx trong
từng giai đoạn pt ls nhất định
- YTXH tác động trở lại đối với TTXH:
+ Do YTXH là sự phản ánh TTXH, nhưng một khi đã ra đời thì nó có tính độc lập tương đối
+ Biểu hiện ở tính kế thừa, tính thường lạc hậu so với TTXH, tính tiên tiến, sự tác động lẫn nhau giữa hình
thái YTXH và sự tác động trở lại TTXH
+ Vai trò của YTXH được thực hiện qua hoạt động thực tiễn của connguowif, của các giai cấp trong nhận thức và cải tạo xh
+ Tính chất và hiệu quả phụ thuộc vào điều kiện ls cụ thể; trình độ phản ánh và sức lan toả của ý thức; vai
trò ls của giai cấp; mức độ truyền bá, thâm nhập tư tưởng…
+ Diễn ra trên hai chiều hướng, YTXH tiến bộ góp phần thúc đẩy xh phát triển; ngược lại, YTXH lạc hậu,
phản động sẽ cản trở sự pt của xh - Ý nghĩa ppl:
+ Muốn nhận thức hoặc lí giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa vào TTXH và tính độc lập tương đối của YTXH
+ Trong thực tiễn cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới cần chú ý đến mối quan hệ biện chứng giữa TTXH với YTXH
Câu 16: Nêu bản chất con người theo quan điểm Mác xít vận dụng quan điểm đó vào việc phát huy
vai trò của con người trong công cuộc đổi mới VN hiện nay.
* Bản chất con người: là tổng hoà các quan hệ xã hội
- Luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện ls cụ thể
- Các quan hệ xh tạo nên bản chất con người nhưng không phải là kết hợp giản đơn hoặc tổng cộng chúnglại
mà là tổng hoà chúng; mỗi qh xh có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời
- Các qh xh có nhiều loại: quá khứ, hiện tại; vật chất, tinh thần; trực tiếp, gián tiếp;… => góp phần hình
thành nên bản chất con người
- Các qh xh thay đổi ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con ng cũng sẽ thay đổi theo => Trong qh
xhcụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ bản chất thực sự ( hoặc mới được phát triển)
- Có vai trò chi phối và quyết định phương diện khác của đời sống con người. Con người “bẩm sinh đã là
sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xh tồn tại, pt và chi phối => Ý nghĩa ppl: lOMoAR cPSD| 61463864
+ Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự pt xh
+ Đảng CSVN luôn coi trọng phát huy nhân tố con người trong pt bền vững đất nước * Vận dụng:
- Vấn đề con người được đề cập đầu tiên tại Đại hội lần thứ IV của Đảng và được đề cập cụ thể, trực tiếp
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thông qua tại Đại hội VII
(năm 1991). Đảng ta chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất
và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với
tập thể và cộng đồng xã hội”
- Quán triệt sâu sắc tinh thần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là phát huy mạnh mẽ giá trị
văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, khơi dậy khát vọng đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm (2021-2030) bổ sung, làm sâu sắc, phong phú hơn quan điểm về nguồn lực con người: “Phát
huy nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của
sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững. Phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước; mọi chính
sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của Nhân dân”