/39
lOMoARcPSD| 61463864
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Nêu khái niệm triết hc Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc
cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên
cứu
Khái niệm triết hc Mác - Lênin
ng quan điểm duy vật biện chứng về
tự nhiên, xã
Triết học Mác - Lênin là hệ thố
hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa hc, cách mạng giúp giai
cấp công nhân, nhân dân lao động các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng
đắn và cải tạo hiệu quả thế giới. Tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác
1. Điều kiện kinh tế xã hội - Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp, sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh
mẽ. Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay
gắt.
- Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai
cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực
lượng chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ
hội.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng
bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và
phát triển của giai cấp sản cách mạng đã tạo ra sở hội cho sự hình
thành lý luận tiến bộ và cách mạng.
2. Nguồn gốc lý luận
Triết học mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử
tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết
học cổ điển Đức, kinh tế- chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ tính chất hạn chế và bất lực của phương
lOMoARcPSD| 61463864
pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để hình thành
phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng do R.Maye người Đức xây dựng
đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của hai nhà bác học người Đức Slayden Swano đã khẳng
định sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nsinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của thế giới sinh vật.
Sự ra đời của triết học mác 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
+ Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa TGQ duy vật với phép biện
chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng.
+ Triết học Mác đã mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét trong
lĩnh vực hội, từ đó sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - thành tựu đại nhất
của tư tưởng khoa học làm cho triết học mác trở thành chủ nghĩa duy vật triệt để.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lí luận và
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ công cụ giải thích thế giới còn
công cụ cải tạo thế giới.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa
học và tính cách mạng.
+ Triết học mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến
bộ cách mạng nhất, lợi phù hợp với lợi ích bản của nhân dân lao động
sự phát triển của xã hội.
+ Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi
triết hc là “khoa học của khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ
giữa triết học với khoa học cụ thể.
lOMoARcPSD| 61463864
Ý nghĩa phương pháp luận
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
- Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm.
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
Câu 2: Triết học gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống hội, hoạt
động nhận thức thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc
sống của bản thân sinh viên.
Khái niệm triết hc
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn của con người
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể
hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là:
+ Chức năng thế giới quan: tòa bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, triết học giữ vai trò định hướng cho
quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của (con người) mỗi cá nhân, mi cộng
đồng trong lịch sử.
+ Chức năng phương pháp luận luận về phương pháp, là một hthống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức thực tiễn của con
người.Triết học với cách hệ thống quan điểm luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các
linh vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng là luận
khoa học cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân nông dân lao dộng
lOMoARcPSD| 61463864
trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới,
dưới hình thức mới.
- Vai trò triết học Mác-Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người
Triết học Mác-Lênin triết học do Mác Ăngghen xây dựng vào giữa TK
XIX trên trên sở kế thừa phát triển những thành tựu quan trọng nhất của duy
triết học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ 20.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, hạt nhân
thế giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan
điểm, quan niệm duy vật biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí,
vai trò của con người trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng
Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học
- Chức năng phương pháp luận của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng
của mình, triết học Mác-Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên
tắc xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác-Lênin:
Triết học c-Lênin trang bị cho con người h thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
lOMoARcPSD| 61463864
Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù công cụ nhận thức
giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối tượng
ở tầm bản chất, quy luật.
Sự vận dụng của triết học trong đời sống của bản thân sinh viên
Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực hội chính trị của mình
vào mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước
khác nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
Triết học vai trò quan trọng trong quá trình hình thành phát triển nhân cách
sinh viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện
đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai.
Câu 3:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên vấn
đề bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức hoạt động thực tiễn của bản thân? Nêu nội dung vấn đề bản của triết
học
Vấn đề cơ bản ca triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất là giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa vật
chất ý thức. Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con
người khả năng nhận thức về thế giới hay không sao gọi vấn đề trên vấn
đề cơ bản của triết học
mọi trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đmối quan hệ giữa vật
chất và ý thức
việc giải quyết sẽ quyết định được sở, tiền đề trong nghiên cứu. Thông
qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm với các phân tích v
thế giới. Điều này đã được chứng minh rất ràng trong lịch sử phát triển lâu dài
phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận động, phát triển của thế
giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất và ý thức.
lOMoARcPSD| 61463864
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và thực tiễn:
Giúp tiếp cận hơn với thế giới trong hình thành, vận động và phát triển.
Tất cả các nghiên cứu nhằm mang đến cái nhìn chân thực của con người về TG
Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong phát triển thế giới
Thông qua nghiên cứu để đem đến những ứng dụng ngày càng có ý nghĩa
Câu 4: Quan niệm của Ăngghen về vận động. Tại sao nói vận động phương
thức tồn tại của vật chất? thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa
Quan điểm của Ângghen về vận động là
Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu một phương thức tồn
tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố
hữu của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động thông qua vận động sự vật hiện tượng tồn tại thể
hiện đặc tính ca mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vậy vận
động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi tồn tại vĩnh viễn,
tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng chứng
minh.
lOMoARcPSD| 61463864
Nhìn nhận sv, htg trong trạng thái vận động chứ ko phi ổn định
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để thể hiểu biết, nhìn nhận
tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 svật, hiện tượng nào đó
thể khẳng định rằng vận động phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan
điểm của Ăngghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gc, bản cht, kết cấu của ý thức.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Quan niệm của chủ nghĩa Mác về ý thức
một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người sự cải biến sáng
tạo.
Nguồn gốc, bản cht, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người
hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình
phản ánh sáng tạo, năng động.
+ Nguồn gốc hội: sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành
phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao động, của giao tiếp các quan
hệ xã hội.
- Bản chất
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức thông qua lăng
kính phản ảnh của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
+ Ý thức sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì mọi dạng vật chất nhưng
phản ánh sáng tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản
ánh các bản chất, các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự
báo
lOMoARcPSD| 61463864
- Kết cấu: ý thức bao gồm 3 yếu tố bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí,
trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất.
Ý nghĩa của vđ nghiên cứu về ý thức trong cuộc sống
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu 6: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của Mác về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về MQH giữa vật chất
và ý thức
Vt chất quyết định ý thức:
+ T1, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Thứ nhất, ý thứcsự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
+ T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
lOMoARcPSD| 61463864
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong h/đ nhận thức thực tiễn, phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan
và tôn trọng quy luật khách quan.
Cần phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Câu7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy dụ minh họa
và sự vận dụng trong thực tiễn
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện về trong phép biện chứng duy vật
Là ND nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định, ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến ca các mối liên hệ, chỉ những mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng ca thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó, phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện, triết trung, ngụy
biện,…
Ví dụ minh họa sự vận dụng trong thực tiễn
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải hạt giống tốt, đất trồng phải tưới
nước cho thường xuyên, cho quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời…
như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành cây được.
lOMoARcPSD| 61463864
Câu 8:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển. Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
Quan điểm của Mác về sự phát triển
Phát triển phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất đến chất mới trình độ
cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phân tích ND nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kqua là cái mới xuất hiện.
Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng nên trong
còn giữ lại, chọn lọc cải tạo các yêu tố còn tác dụng, còn thích hợp với
chúng, gạt bỏ mặt tiêu cực li thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau những không gian thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận đng,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực tđối tượng và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
lOMoARcPSD| 61463864
Khái niệm cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Cái riêng phạm tcủa triết học dùng đchỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại ở nhiều sự vật hiện
tượng hoặc quá trình riêng lẻ khác nữa.
Cái đơn nhất các đặc tính cơ bản vốn không bị lặp lại bất kỳ sự vật
hiện tượng nào khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Theo quan điểm của ch nghĩa duy vật biện chứng, “cái riêng”, “cái chung” và
“cái đơn nhất” có mối quan hệ qua lại như sau:
2.1. “Cái chung chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng.
“Cái chung” không tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” mà ch tồn tại trong “cái
riêng”.
2.2 “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mi liên hệ với cái chung. Ko có cái riêng nào tồn tại
tuyệt đối độc lập, ko liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao
hàm cái chung.
2.3. “Cái chung” một bộ phn của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập
hết vào “cái chung”.
Do “cái chung” được rút ra từ “cái riêng”, nên ràng một bộ phận của
“cái riêng”.
Mặt khác, bên cạnh những thuộc tính (cái chung) được lặp lại các sự vật khác,
bất cứ “cái riêng” nào cũng còn chứa đựng những đặc điểm, thuộc tính chỉ “cái
riêng” đó mới có. Tức là, bất cứ “cái riêngnào cũng chứa đựng những “cái đơn
nhất”.
2.4. “Cái đơn nht” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.
Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” “cái chung” biến thành
“cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những
điều kiện nhất định.
lOMoARcPSD| 61463864
Sở như vậy do trong hiện thực, cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ
ngay một lúc, lúc đầu xuất hiện dưới dạng “cái đơn nhất”, cái biệt. Nhưng
theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng hoàn thiện, tiến
tới hoàn toàn thay thế cái cũ và trở thành “cái chung”.
Ngược lại, “cái cũ” ngày càng mất dần đi. Từ chỗ “cái chung”, cái biến
dần thành “cái đơn nhất”.
Ý nghĩa về phương pháp luận
Cái chung tồn tại trong cái riêng biểu thị thông qua cái riêng: chỉ có thể tìm cái
chung trong những sự vật, hiện ợng riêng lẻ không đc xuất phát từ ý muốn chủ
quan của con người.
Cái chung là cái sâu sắc, bản chất: phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu kh hiểu biết những nguyên lí chung, sẽ kh tránh khỏi
rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
Cái đơn nhất có thể thành cái chung và ngược lại trong hoạt động thực tiễn cần
phải tạo điều kiện thuận lợi đcái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái chung
tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Quan điểm của chủ nghĩa
mác lênin về nguyên nhân và kq
Nguyên nhân phạm tdùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa c mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kq
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
lOMoARcPSD| 61463864
+ 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+ Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ
bản,…và mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời không thụ
động, trái lại nó tác đng trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hnhân quả 1
chuỗi vô tận, do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về nội dung hình thức
Nội dung phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại phát triển của sự
vật, hiện tượng đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố
của nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Thứ nhất: Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật,
hiện tượng: không có sự vật, hiện tượng nào tn tại mà chỉ nội dung mà không
hình thức nhất định. Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham
gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Do đó, nội dung và hình thức không bao
lOMoARcPSD| 61463864
giờ tách nhau được.dụ: Nội dung của một thể con người bao gồm tất cả những
bộ phận, yếu tố tạo nên cơ thể cùng tất cả những quá trình lý, hóa, sinh vật... diễn ra
trong con người. Hình thức của một cơ thể động vật là trình tự sắp xếp, liên kết của
bộ phận, các tế bào... tương đối bền vững ca cơ thể.
Thứ hai: Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kết hợp khác
nhau; ngược lại, các nội dung khác nhau nhưng thể sự đồng dạng về phương
thức kết hợp giữa chúng. Ví dụ: Một số doanh nghiệp có thể tương đồng nhau về số
lượng vốn nhưng lại thể những phương thức sản xuất, kinh doanh ít nhiều khác
nhau; ngược lại, cùng một phương thức sản xuất, kinh doanh nhưng lại có thể thích
hợp với các doanh nghiệp có số lượng vốn ít nhiều khác nhau..
Thứ ba:
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức. Ví dụ: Nội dung giai cấp
của nhà nước tư sản bao giờ cũng quyết đnh hình thức nhà nước tư sản phù hợp với
như hình thức cộng hòa dân chủ: cộng hòa tổng thống (Hoa và một số nước
Mỹ Latinh) và cng hòa đại nghị (ph biến ở châu Âu như CHLB Đức, Cộng hòa
Italia...)...
+ Sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát
triển của nội dung, hình thức biến đổi nhưng bao giờ cũng chậm hơn. dụ, trong
bối cảnh trọng tâm phải thực hiện nội dung CNH, HĐH đòi hỏi phải tổ chức lại toàn
bộ nền sản xuất xã hội, sắp xếp cơ cấu kinh tế thống nhất, chỉ có một cơ cấu kinh tế
thống nhất đó mới đáp ứng được sự phát triển mới của nội dung
Thứ tư: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình
thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại. Ví dụ:
Trong các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là hình thức phát triển của nó. Nhưng về
sau, khi LLSX phát triển lên thì QHSX không còn phù hợp nữa và bắt đầu kìm hãm
sự phát triển của LLSX. Sự không phù hợp đó tiếp tc tăng lên và cuối cùng dẫn
đến sự xung đột giữa LLSX và QHSX, làm cho CMXH bùng nổ. Cuộc CMXH đó
xóa bỏ QHSX cũ (hình thức cũ) và xác lập QHSX mới (hình thức mới), QHSX mới
này phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX (nội dung mới) và mở đường
chp nó tiếp tc phát triển.
lOMoARcPSD| 61463864
Ý nghĩa phương pháp luận
Không tuyệt đối hoá một trong hai mặt nội dung và hình thức. Do nội dung
hình thức luôn gắn chặt chvới nhau nên trong hoạt động thực tiễn, ta không
được tách rời nội dung và hình thức. Ở đây cần chống lại 2 thái cực sai làm:
Tuyệt đối hoá hình thức, xem thường nội dung. dụ: Trong cuộc sống, chúng
ta chỉ coi trng vật chất, xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn con người.
Tuyệt đối hoá nội dung, xem thưởng hình thức. dụ: Trong cuộc sống
chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà không chú ý đến phương tiện vật chất
tối thiểu thì cũng không được.
Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung dụ:
Tặng quà (hình thức) nhằm thể hiện tình cảm(nội dung). Nếu “coi nặng” việctặng
quà sẽ làm mất ý nghĩa của nội dung. Thậm chí tặng quà với giá trị lớn bất thường
thì sẽ chuyển thành hối ltrong trường hợp nào đó chứ không thể hiện tình cảm nữa.
Muốn hoạt động thực tiễn hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội dung và sự
tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên
trong kết cấu sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên phạm trù triết học dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên
ngoài,do sự ngẫu nhiên của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, thể xuất
hiện thể không, thxuất hiện như thế này cũng thể như thế khác. Mối quan
hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất yếu ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự vận động,phát triển của sự vật.
+ Tất yếu đóng vai trò quyết định,chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Ngẫu nhiên tác dụng làm cho sphát triển của sự vật diễn ra nhanh hay
chậm, tốt hay xấu.
lOMoARcPSD| 61463864
- Tất yếu ngẫu nhiên đều tồn tại,nhưng chúng không tôn tại biệt lập dưới
dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua số cái
ngẫu nhiên.
+ Ngẫu nhiên hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên,
khi cái tất yếu bộc lộ bao giờ cũng bộc lộ dưới hình thức của cái ngẫu nhiên nghĩa
rằng cái ngẫu nhiên đã bao hàm, che giấu đi cái tất nhiên.
- Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Chúng không tồn tại vĩnh
viễn ở trạng thái cũ, và có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Trong những điều kiện nhất định, tất yếu thể biến thành ngẫu nhiên
ngược lại.
- Ranh giới giữa tất yếu ngẫu nhiên chỉ tính tương đối: Trong mối quan
hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất yếu nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Tất yếu luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nếu muốn nhận thức cái tất nhiên
cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Tất yếu ngẫu nhiên thể chuyển hóa lẫn nhau.Vì vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất
định.
Câu 13: Quan
điểm của Mác về bản chất và hiện tượng. Mi quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm của Mác Lênin về bản chất và hiện tượng
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Hiện tượng sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hthuộc bản chất
của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài.
lOMoARcPSD| 61463864
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống.
Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản
chất của sự vật.
Sự vật tồn tại khách quan. những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
lại ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chũng cũng tồn tại khách quan.
Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy,
nên hiện tượng cũng tn tại khách quan.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất bao giờ cũng bộc l ra qua hiện tượng
Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản
Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn
Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định stồn tại phát
triển của sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện
tượng là mặt bên ngoài ca hiện thực khách quan ấy.
Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không ổn định, nó
luôn luôn biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại
hiện tượng phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Còn trong hoạt động tực tiễn,
cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
Chỉ thể tìm ra bản chất sự vật bên trong sự vật ấy chứ không phải bên
ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan,
tùy tiện.
Bản chất luôn bộc lộ ra bên ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình
nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
lOMoARcPSD| 61463864
Trong qtrình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng
khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau
Câu 14: Quan
điểm của Mác về vị trí, vai trò của quy luật lượng, chất? Nội
dung của quy lut chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất? Ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của Mác về vị trí, vai trò của quy luật lượng, chất:
Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
ND của quy định: Mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất giữa chất
lượng. Sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức
từ những sự thay đổi về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm chất cũ
mất đi chất mới ra đời. Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng
mới.
Chấttính quy định khách quan vốn có của sự vật, là tổng hợp các thuộc tính
làn cho sự vật là nó, khác với cái khác.
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ phát
triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuốc tính, các yếu tố cấu thành nó.
Độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa
chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Điểm nút điểm giới hạn khi sự thay đổi về lượng đạt tới sẽ làm thay đổi về
chất của sự vật.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng; sự kết thúc một giai đoạn vận động,phát triển đồng thời là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục
của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích lũy về lượng tạo điều kiện cho
sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đấy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước
nhảy, tạo ra sự thay đi về chất.
lOMoARcPSD| 61463864
Kiên quyết chống schủ quan nóng vội bảo thủ ttrệ trong nhận thức
hoạt động thực tiễn.
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin vvị trí, vai trò của quy luật
thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập. Phân tích nội dung quy luật thống
nhất đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
này?
Vị trí , vai trò của quy luật thng nhất và đấu tranh của các mặt đối lp
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
“hạt nhân" của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực bản của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trongtự nhiên, xã hội và tư duy
Phân tích ND quy luật thống nht và đấu tranh của các mặt đối lập
- Mặt đối lập những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đng lại là điều kiện tiền đề tồn tại ca nhau.
- Mâu thuẫn khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mt sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức sự biến
đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
mâu thuẫn nguồn gốc của sự phát triển nên muốn sự phát triển trước
hết phải tìm ra mâu thuẫn và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng mâu thuẫn.
lOMoARcPSD| 61463864
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập nên trong
hoạt động nhận thức thực tiễn không được điều hòa mâu thuẫn phải tìm ra
phương pháp đấu tranh thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn.
Câu 16: Quan
niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng, ND quy
luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận quan niệm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
Phủ định biện chứngphạm trù triết học dùng để chỉ sự ph định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến lên,
nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường như
quay lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
Các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển
+ Phủ đnh biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ”.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết
chống lại những khuynh hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây
dựng cái mới.
Câu 17:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn. Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp
luận
Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về thực tiễn .
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61463864
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc
cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên
cứu
Khái niệm triết học Mác - Lênin
ng quan điểm duy vật biện chứng về
Triết học Mác - Lênin là hệ thố tự nhiên, xã
hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng
đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
Tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác 1.
Điều kiện kinh tế xã hội - Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp, sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh
mẽ. Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
- Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai
cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực
lượng chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng
bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và
phát triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình
thành lý luận tiến bộ và cách mạng. 2.
Nguồn gốc lý luận
Triết học mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết
học cổ điển Đức, kinh tế- chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp. 3.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ tính chất hạn chế và bất lực của phương lOMoAR cPSD| 61463864
pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để hình thành
phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R.Maye người Đức xây dựng
đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của hai nhà bác học người Đức Slayden và Swano đã khẳng
định sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của thế giới sinh vật.
Sự ra đời của triết học mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
+ Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa TGQ duy vật với phép biện
chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
+ Triết học Mác đã mở rộng chủ nghĩa duy vật biện chứng và xem xét trong
lĩnh vực xã hội, từ đó sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng khoa học làm cho triết học mác trở thành chủ nghĩa duy vật triệt để.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lí luận và
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là
công cụ cải tạo thế giới.
+ Sự ra đời của triết học mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa học và tính cách mạng.
+ Triết học mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến
bộ và cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và
sự phát triển của xã hội.
+ Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi
triết học là “khoa học của khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ
giữa triết học với khoa học cụ thể. lOMoAR cPSD| 61463864
Ý nghĩa phương pháp luận
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
- Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm.
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
Câu 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc
sống của bản thân sinh viên
.
Khái niệm triết học
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn của con người
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể
hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là:
+ Chức năng thế giới quan: là tòa bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, triết học giữ vai trò định hướng cho
quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của (con người) mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
+ Chức năng phương pháp luận là lí luận về phương pháp, là một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người.Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các
linh vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng là lý luận
khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nông dân lao dộng lOMoAR cPSD| 61463864
trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
- Vai trò triết học Mác-Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người
Triết học Mác-Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa TK
XIX trên trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy
triết học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ 20.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
thế giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan
điểm, quan niệm duy vật và biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí,
vai trò của con người trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng
• Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
• Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
• Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
• Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
- Chức năng phương pháp luận của triết học Mác-Lênin
+ Triết học Mác-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng
của mình, triết học Mác-Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên
tắc xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác-Lênin:
• Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61463864
• Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận thức
giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối tượng
ở tầm bản chất, quy luật.
Sự vận dụng của triết học trong đời sống của bản thân sinh viên
Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình
vào mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước
khác nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện
đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai.
Câu 3:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân? Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học

Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất là giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa vật
chất và ý thức. Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai là giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con
người có khả năng nhận thức về thế giới hay không Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học
Vì mọi trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề trong nghiên cứu. Thông
qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm rõ với các phân tích về
thế giới. Điều này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và
phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận động, phát triển của thế
giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất và ý thức. lOMoAR cPSD| 61463864
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và thực tiễn:
Giúp tiếp cận hơn với thế giới trong hình thành, vận động và phát triển.
Tất cả các nghiên cứu nhằm mang đến cái nhìn chân thực của con người về TG
Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong phát triển thế giới
Thông qua nghiên cứu để đem đến những ứng dụng ngày càng có ý nghĩa
Câu 4: Quan niệm của Ăngghen về vận động. Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa

Quan điểm của Ângghen về vận động là
Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.

Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố
hữu của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể
hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận
động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô
tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh. lOMoAR cPSD| 61463864
Nhìn nhận sv, htg trong trạng thái vận động chứ ko phải ổn định
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận
tổng thể hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có
thể khẳng định rằng vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan
điểm của Ăngghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Quan niệm của chủ nghĩa Mác về ý thức
Là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng - Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và
hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình
phản ánh sáng tạo, năng động.
+ Nguồn gốc xã hội: sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và
phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao động, của giao tiếp và các quan hệ xã hội. - Bản chất
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức là thông qua lăng
kính phản ảnh của mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng
phản ánh sáng tạo thì chỉ có ở ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản
ánh các bản chất, các thông tin từ đó đưa ra được các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo lOMoAR cPSD| 61463864
- Kết cấu: ý thức bao gồm 3 yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí,
trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất.
Ý nghĩa của vđ nghiên cứu về ý thức trong cuộc sống
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu 6: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất. Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận?

Quan điểm của Mác về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về MQH giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức: -
+ T1, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
+ T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người. lOMoAR cPSD| 61463864
+ T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong h/đ nhận thức và thực tiễn, phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan
và tôn trọng quy luật khách quan.
Cần phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Câu7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa
và sự vận dụng trong thực tiễn

Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện về trong phép biện chứng duy vật
Là ND nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định, ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó, phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện, triết trung, ngụy biện,…
Ví dụ minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới
nước cho nó thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có
như vậy hạt giống đó mới nảy mầm và phát triển thành cây được. lOMoAR cPSD| 61463864
Câu 8:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển. Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
Quan điểm của Mác về sự phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ
cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Phân tích ND nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kqua là cái mới xuất hiện.
Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ nên trong
nó còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yêu tố còn tác dụng, còn thích hợp với
chúng, gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này lOMoAR cPSD| 61463864
Khái niệm cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Cái riêng là phạm trù của triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại ở nhiều sự vật hiện
tượng hoặc quá trình riêng lẻ khác nữa.

Cái đơn nhất là các đặc tính cơ bản vốn có và không bị lặp lại ở bất kỳ sự vật
hiện tượng nào khác.

Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “cái riêng”, “cái chung” và
“cái đơn nhất” có mối quan hệ qua lại như sau:
2.1. “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng”.
“Cái chung” không tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” mà chỉ tồn tại trong “cái riêng”.
2.2 “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Ko có cái riêng nào tồn tại
tuyệt đối độc lập, ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
2.3. “Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập
hết vào “cái chung”.
Do “cái chung” được rút ra từ “cái riêng”, nên rõ ràng nó là một bộ phận của “cái riêng”.
Mặt khác, bên cạnh những thuộc tính (cái chung) được lặp lại ở các sự vật khác,
bất cứ “cái riêng” nào cũng còn chứa đựng những đặc điểm, thuộc tính mà chỉ “cái
riêng” đó mới có. Tức là, bất cứ “cái riêng” nào cũng chứa đựng những “cái đơn nhất”.
2.4. “Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.
Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” và “cái chung” biến thành
“cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những
điều kiện nhất định. lOMoAR cPSD| 61463864
Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực, cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ
ngay một lúc, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng “cái đơn nhất”, cái cá biệt. Nhưng
theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng hoàn thiện, tiến
tới hoàn toàn thay thế cái cũ và trở thành “cái chung”.
Ngược lại, “cái cũ” ngày càng mất dần đi. Từ chỗ là “cái chung”, cái cũ biến
dần thành “cái đơn nhất”.
Ý nghĩa về phương pháp luận
Cái chung tồn tại trong cái riêng biểu thị thông qua cái riêng: chỉ có thể tìm cái
chung trong những sự vật, hiện tượng riêng lẻ không đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
Cái chung là cái sâu sắc, bản chất: phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu kh hiểu biết những nguyên lí chung, sẽ kh tránh khỏi
rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
Cái đơn nhất có thể thành cái chung và ngược lại trong hoạt động thực tiễn cần
phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái chung
tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? Quan điểm của chủ nghĩa
mác lênin về nguyên nhân và kq

Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kq

- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả lOMoAR cPSD| 61463864
+ 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+ Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ
bản,…và mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ
động, trái lại nó tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1
chuỗi vô tận, do đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?

Quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về nội dung và hình thức
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Thứ nhất: Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật,
hiện tượng: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại mà chỉ có nội dung mà không có
hình thức nhất định. Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham
gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Do đó, nội dung và hình thức không bao lOMoAR cPSD| 61463864
giờ tách nhau được.Ví dụ: Nội dung của một cơ thể con người bao gồm tất cả những
bộ phận, yếu tố tạo nên cơ thể cùng tất cả những quá trình lý, hóa, sinh vật... diễn ra
trong con người. Hình thức của một cơ thể động vật là trình tự sắp xếp, liên kết của
bộ phận, các tế bào... tương đối bền vững của cơ thể.
Thứ hai: Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kết hợp khác
nhau; ngược lại, các nội dung khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về phương
thức kết hợp giữa chúng. Ví dụ: Một số doanh nghiệp có thể tương đồng nhau về số
lượng vốn nhưng lại có thể có những phương thức sản xuất, kinh doanh ít nhiều khác
nhau; ngược lại, cùng một phương thức sản xuất, kinh doanh nhưng lại có thể thích
hợp với các doanh nghiệp có số lượng vốn ít nhiều khác nhau.. Thứ ba:
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức. Ví dụ: Nội dung giai cấp
của nhà nước tư sản bao giờ cũng quyết định hình thức nhà nước tư sản phù hợp với
nó như có hình thức cộng hòa dân chủ: cộng hòa tổng thống (Hoa Kì và một số nước
Mỹ Latinh) và cộng hòa đại nghị (phổ biến ở châu Âu như CHLB Đức, Cộng hòa Italia...)...
+ Sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát
triển của nội dung, hình thức biến đổi nhưng bao giờ cũng chậm hơn. Ví dụ, trong
bối cảnh trọng tâm phải thực hiện nội dung CNH, HĐH đòi hỏi phải tổ chức lại toàn
bộ nền sản xuất xã hội, sắp xếp cơ cấu kinh tế thống nhất, chỉ có một cơ cấu kinh tế
thống nhất đó mới đáp ứng được sự phát triển mới của nội dung
Thứ tư: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình
thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại. Ví dụ:
Trong các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là hình thức phát triển của nó. Nhưng về
sau, khi LLSX phát triển lên thì QHSX không còn phù hợp nữa và bắt đầu kìm hãm
sự phát triển của LLSX. Sự không phù hợp đó tiếp tục tăng lên và cuối cùng dẫn
đến sự xung đột giữa LLSX và QHSX, làm cho CMXH bùng nổ. Cuộc CMXH đó
xóa bỏ QHSX cũ (hình thức cũ) và xác lập QHSX mới (hình thức mới), QHSX mới
này phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX (nội dung mới) và mở đường
chp nó tiếp tục phát triển. lOMoAR cPSD| 61463864
Ý nghĩa phương pháp luận
Không tuyệt đối hoá một trong hai mặt nội dung và hình thức. Do nội dung và
hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, ta không
được tách rời nội dung và hình thức. Ở đây cần chống lại 2 thái cực sai làm:
• Tuyệt đối hoá hình thức, xem thường nội dung. Ví dụ: Trong cuộc sống, chúng
ta chỉ coi trọng vật chất, xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn con người.
• Tuyệt đối hoá nội dung, xem thưởng hình thức. Ví dụ: Trong cuộc sống mà
chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà không chú ý đến phương tiện vật chất
tối thiểu thì cũng không được.
Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung Ví dụ:
Tặng quà (hình thức) nhằm thể hiện tình cảm(nội dung). Nếu “coi nặng” việctặng
quà sẽ làm mất ý nghĩa của nội dung. Thậm chí tặng quà với giá trị lớn bất thường
thì sẽ chuyển thành hối lộ trong trường hợp nào đó chứ không thể hiện tình cảm nữa.
Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội dung và sự
tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên
trong kết cấu sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác.

Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên
ngoài,do sự ngẫu nhiên của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất
hiện có thể không, có thể xuất hiện như thế này cũng có thể như thế khác.
Mối quan
hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên

- Tất yếu và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự vận động,phát triển của sự vật.
+ Tất yếu đóng vai trò quyết định,chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu. lOMoAR cPSD| 61463864
- Tất yếu và ngẫu nhiên đều tồn tại,nhưng chúng không tôn tại biệt lập dưới
dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên,
khi cái tất yếu bộc lộ bao giờ cũng bộc lộ dưới hình thức của cái ngẫu nhiên nghĩa
rằng cái ngẫu nhiên đã bao hàm, che giấu đi cái tất nhiên.
- Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Chúng không tồn tại vĩnh
viễn ở trạng thái cũ, và có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Trong những điều kiện nhất định, tất yếu có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại.
- Ranh giới giữa tất yếu và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối: Trong mối quan
hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất yếu nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Tất yếu luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nếu muốn nhận thức cái tất nhiên
cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
Tất yếu và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau.Vì vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
Câu 13: Quan điểm của Mác về bản chất và hiện tượng. Mối quan hệ giữa bản
chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm của Mác Lênin về bản chất và hiện tượng
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất
của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài. lOMoAR cPSD| 61463864
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống.
Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
lại ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chũng cũng tồn tại khách quan.
Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy,
nên hiện tượng cũng tồn tại khách quan.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng
Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản
Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn
Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát
triển của sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện
tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không ổn định, nó
luôn luôn biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở
hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Còn trong hoạt động tực tiễn,
cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
Chỉ có thể tìm ra bản chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên
ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
Bản chất luôn bộc lộ ra bên ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình
nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61463864
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng
khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau
Câu 14: Quan điểm của Mác về vị trí, vai trò của quy luật lượng, chất? Nội
dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất? Ý nghĩa phương pháp luận?
Quan điểm của Mác về vị trí, vai trò của quy luật lượng, chất:
Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
ND của quy định: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và
lượng. Sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức
từ những sự thay đổi về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm chất cũ
mất đi chất mới ra đời. Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng mới.
Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là tổng hợp các thuộc tính
làn cho sự vật là nó, khác với cái khác.
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ phát
triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuốc tính, các yếu tố cấu thành nó.
Độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa
chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Điểm nút là điểm giới hạn khi sự thay đổi về lượng đạt tới sẽ làm thay đổi về chất của sự vật.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động,phát triển đồng thời là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích lũy về lượng tạo điều kiện cho
sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đấy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước
nhảy, tạo ra sự thay đổi về chất. lOMoAR cPSD| 61463864
Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phân tích nội dung quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?

Vị trí , vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Là “hạt nhân" của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trongtự nhiên, xã hội và tư duy
Phân tích ND quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến
đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nên muốn có sự phát triển trước
hết phải tìm ra mâu thuẫn và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 61463864
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập nên trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn không được điều hòa mâu thuẫn mà phải tìm ra
phương pháp đấu tranh thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn.
Câu 16: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng, ND quy
luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận quan niệm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến lên,
nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường như
quay lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
Các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ”.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết
chống lại những khuynh hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.
Câu 17:Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn. Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận

Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về thực tiễn .
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.