lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học??
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội duy. *Vấn đề cơ bản : giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và duy *Lý
do nó là vấn đề cơ bản vì :
-Từ cổ chí kim từ đông sang tây tất cả các nhà triết học đều đi vào giải quyết mối quan hệ này
- Việc giải quyết nó sẽ quyết định được sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều này đã được chứng minh
rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
- Thông qua việc giải quyết cá vấn đề này thì sẽ phân chia ra các trường phái của triết học *Vấn đề cơ bản của triết học bao
gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trướcvà tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại của TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiề
phát triển cái nàyđể tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau (Aristoteles, Descartes) Mặt thứ hai, con
người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái con người biết về nguyên
tắc là phù hợp với bản thân sự vật..
Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm... của đối
tượng mà con người biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì không đáng
tin cậy
Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Chương 2
Câu 1:Phân tích định nghĩa vật chất của Lênnin và nêu ý nghĩa?
Ttrong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm pphán (1909), V.I.Lênin, nêu định nghĩa “Vật chất một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chụp
lại , chép lại ,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác .” Phân tích nội dung định nghĩa
Thứ nhất : vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không phụ thuộc vào ý thức
- phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với kn vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
- thuộc tính cơ bản nhất , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan => vật chất có trước
Vd : ý thức không làm cây thước biến mất => cây thước là vật chất và có tính khách quan
Đun nước 100 độ c bay hơi , mong muốn nước ở 10 độ bay hơi tkhông được . vì vậy quy luật này là vậy chất tính
khách quan tồn tại không ohuj thuộc vào ý thức
Thứ hai : Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì thì đem lại cho con người cảm giác => điều
này khẳng định con người nhận thức được thế giới vật chất
Thứ 3 :Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Điều này khẳng định cảm giác ý thức chỉ là cái có sau
Vd ta nhìn thấy cái cây to ( vật chất )
Cây được phản ánh vào não bộ -> ý thức xuất hiện cái cây -> YT là cái phản ánh vủa vật chất -> YT có sau
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
1 . Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ bác bỏ CNDT , bất khả tri
3. Khắc phục được khủng hoảng , đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên , mở đường cho sự phát triển của khoa học
4. Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
5. Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
Câu 2 : Trình bày nguồn gốc ra đời của ý thức (tự nhiễn, xã hội 2 yếu tố)? Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sphát
triển ý thức của bản thân?
lOMoARcPSD| 61464806
-Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm ttriết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. a. Nguồn gốc của ý
thức
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não ngườiphản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của
con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của
con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự
nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu
của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó
là bộ não của con người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động hoạt động mục đích, tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động
làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực
tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm
để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
* vai trò của lao động đến hình thành ý thức bản thân:
Nhìn từ góc độ sử học và suy luận lôgic, nhờ lao động con người biết phát triển công cụ, cải thiện đời sống. Con người ý thức
được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên đ khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động. Việc sử
dụng đồ đá để làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa mấy triệu năm giúp
con người tồn tại. Hoặc có lao động con người bắt đầu hòa đồng với nhau, sống với nhau thành từng nhóm, biết được vai trò của
mình trong nhóm và thông qua qtrình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa xã hội. Tất cả đều thuộc vào ý thức
của con người.
Điều khác biệt giữa con người con vật (người kiến trúc với con ong, người thợ dệt với con nhện) trước khi lao độnglàm
ra một sản phẩm nào đó, con người phải hình dung ra trước mô hình của cái cần làm ra cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động
toàn bộ vốn hiểu biết năng lực trí tuệ của mình vào đó. Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra.
Trong lao động con người phải chế tạo sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác hành động lao động (cách
đểlàm ra cái) tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm. ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá
trình lao động.
Kết thúc quá trình lao động, con người ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra với hình tâm của sản phẩm mình đã
hìnhdung ra trước để hoàn thiện, đánh giá sản phẩm đó. Nvậy thể nói, ý thức được hình thành biểu hiện trong suốt quá
trình lao động của con người, thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm lao động do mình là ra
Những nội dung liên quan đến Vai trò của lao đông đối với sự hình thành của ý thứ c: Ngôn ngữ vai trò như thế nào đối với ý
thức, Vai trò của ngôn ngữ giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển ý thức, Chứng minh tính tích cực năng động, sáng tạo của
ý thức, Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì dụ, Vật chất quyết định bản chất của ý thức, Con vật có
ý thức không tại sao, Ví dụ về bản chất của ý thức, Các cấp độ của ý thức
=>Thông qua lao động mình có những hiểu biết về thế giới vật chất (về tri thức, khoa học) tạo ra của cải.... Thông quá đó nhận biết
được, tìm hiểu được làm cho mình càng ngày càng hiểu biết hơn về thế giới, hiểu biết hơn về sự vật, nắm bắt được bản chất của nó,
cải tạo được bản thân mình -> dần hoàn thiện hơn
Câu 3 : phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. Bản chất của ý thức
Ý thức là phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người 1 cách tích cực, năng động, sáng tạo
+) là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người; Nội dung phản ánh là khách quan, Hình thức phản ánh là chủ quan
+) là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Xây dựng các học thuyết, Lý thuyết khoa học
Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
lOMoARcPSD| 61464806
=> không phải vật chất như thế nào là phản ánh vào bộ não đúng như thế
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
YT không phải bản thân sự vật là hình ảnh
SV được di chuyển vào não và được cải biên trong đó
Mức độ cải biên tùy theo mỗi chủ thể
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
+) Điều kiện lịch sử
+) Quan hệ xã hội
Ex : cùng hai cô gái đẹp , một cô we like còn 1 cô we hate thì cô we like đẹp hơn mặc dù đẹp ngang nhau c,
Kết cấu của ý thức
Theo chiều ngang (theo các lớp cấu trúc của ý thức) ý thức gồm: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
Theo chiều dọc (theo các cấp độ của ý thức) ý thức gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
Câu 4 : Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật? Hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý đó trong giải quyết tình hình covid tại VN?
- Liên hệ quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi ( sự tác
động giữa hai sự vật hiện tượng )
-Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yêú tố,
bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
-> chỉ sự liên hệ : Sự tác động qua lại , sự quyết định , sự chuẩn hóa lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng , các mặt , yếu t, bộ
phận trong sự vật , hiện tượng .
- Mối liên hệ phổ biến : dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ , khảng định rằng mối liên hệ là cái vốn của tất thảy
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới , không loại trừ sự vật, hiện tượng nào hay lĩnh vưc nào.
Vd : ca dao : 1 con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
Các mặt sinh học trong cơ thể : quá trình đồng hóa , dị hóa trong 1 sự vật .
Mối liên hệ bộ phận trên cơ thể : môi hở răng lạnh / máu chảy ruột mềm
=> Với mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ quy định , ràng buộc lẫn nhau , không có s
vật hiện tượng nào tồn tại cô lập , riêng lẻ , không liên hệ . *Tính chất của mối liên hệ
-Tính khách quan: các mối liên hệ là cái vốn có , tồn tại độc lập với con người , con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối
liên hệ vốn có của nó
Vd: Con người vẫn luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không.
-Tính phổ biến:Các mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật hiện tượng trong mọi lĩnh vực của thế giời như; khoa học, hội, tư
duy..
-Tính đa dạng phong phú , muôn vẻ : với mọi sự vật hiện tượng luôn có mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau ,
những điều kiện khác nhau thì các mối liên hệ tính chất vai trò khác nhau Vd: Nâng cao nhận thức bản lĩnh chính trị cho
đội ngũ cán bộ đảng viên nhân dân ...
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- vì sự vật luôn tồn tại trong mối liên hệ mà mối liên hệ mang tính khách quan phân biệt và đa dạng phong phú vì vậy khi hhaajn
thức và hành động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện - Nội dung của quan điểm toàn diện :
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yêu tố , các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật
khác
+ Biết phân loại từng mối liên hệ , xem xét trọng tâm , trọng điểm , làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật , hiện tượng . Xem
xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật , ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể .
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung , ngụy biện -Quan
điểm lịch sự cụ thể :
+Không những chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó còn phải chú ý tới mối liên hệ của svật ấy với sự vật khác +Vì
mối liên hệ đa dạng phong phú nên trong nhận thức và hành động cần phải chú ý đến điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
* ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý trong giải quyết tình hình covid tại VN?
Dùng quan điểm toàn diện để giải quyết: Sự lan truyền của virus và các biện pháp phòng chống dịch đã ảnh hưởng đến nền kinh tế,
y tế, an ninh, và đặc biệt là giáo dục.
Đối với bản thân em hiện đã trở thành 1 sinh viên của ĐHSPHN và đã khoảng thời gian làm quen học trực tuyến ở bậc THPT,
cùng với việc thích nghi và điều chỉnh để học tập trong 1 giai đoạn cực nhiều khó khăn thì em đã rút ra đc những giải pháp để
trang bị cho chính bản thân mình cx như các sinh viên , học sinh khác phương pháp, tâm thế chủ động, sẵn sàng trong học tập như
sau:
- Trước tiên, chúng ta cần chuẩn bị cho mình một sức khoẻ thật tốt trong thờiđiểm dịch bệnh đang diễn biến phức tạp này để có thể
đảm bảo quá trình tiếpthu kiến thức không bị gián đoạn.
- Bên cạnh đó, trong bối cảnh xã hội đang bị dịch bệnh chi phối thì mỗi chúngta cần nâng cao tinh thần tự học của chính mình.
Nguồn tri thức khắp mọi nơi, quan trọng là chúng ta phải biết áp dụng năng số để tìm kiếm và tra cứu thông tin, tài liệu
lOMoARcPSD| 61464806
học tập sao cho phù hợp chính xác -> Hãy tận dụng tối đa những nguồn lực xung quanh ta khi đó việc học strở nên dễ dàng
hơn rất nhiều.
- Cuối cùng, hãy xây dựng cho mình phương pháp học tập hiệu quả, tích cực.
Liên hệ: biện pháp 5k, 3k, nhà nước, vacxin...... đã làm gì để ngăn chặn phòng ngừa.
Câu 5 : Trình bày nguyên về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Trên sở đó đưa ra đánh giá vsự sụp đổ
hình hội chủ nghĩa Liêng Bang Viết trong tiến trình xây dụng CNXH hiện nay? Vận dụng quan điểm phát
triển để giải quyết.
* Nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển không đơn thuần chỉ sự thay đổi về ợng còn sự biến đổi vchất của các sự vật hiện tượng ngày càng
hoànthiện và ở những trình độ cao hơn .
- trường hợp đặc biệt của vận động , những hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên , hội , bản thân duy
conngười .
Nguyên lý về sự phát triển : Khi xem xét sự vật hiện tượng thì phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển.
Vd : trước đây dệt vải bằng tay nhưng sau đó việc phát minh ra máy dệt dẫn đến sự tăng vọt năng suất lao động
+ Trong nông nghiệp : cày bằng trâu dến máy cày
Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển. Sự phát triển thể diễn ra theo
con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối. * Tính chất:
-Tính khách quan:
- Thể hiện trong nguồn gốc sự vận động , phát triển
+ Quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật , hiện tượng
+ thuộc tính tất yếu , khách quan , không phụ thuộc vào ý thức con người
Vd ; quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách quan theo quy luật tiến hóa giới tự nhiên . con người
muốn sáng tạo ra 1 giống mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó .
- Tính phổ biến
+Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở nhiều lĩnh vực: xã hội, tự nhiên, tư duy.
-Tính kế thừa:
+ Trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, cái mới sra đời thay thế cho cái cũ, trong đó cái mới skhông đoạn tuyệt hoàn
toàn cái cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ; đồng thời loại bỏ yếu tố lỗi thời, tiêu cực, lạc hậu của cái-Tính đa
dạng, phong phú
+Phát triển xu hướng chung của mọi svật hiện tượng song mỗi svật hiện tượng lại một quá trình phát triển nguồn gốc
không giống nhau; ở thế giới, không gian khác nhau sự vật sẽ phát triển khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi: - Luôn nhìn sự vật trong trạng thái vận động đi lên
+ Phát triển là quá trình biện chứng
+ Đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co phức tạp của sự vật , hiện tượng trong quá trình phát triển +
Tránh bi quan dao động khi gặp khó khăn
+ Xem xét sự vật hiện tượng trong nhiều giai đoạn khác nhau
+ Nắm được xu hướng chủ đạo của những biến đổi khác nhau của sự vật dể tìm cách tác động làm cho sự vật phát triển đúng quy
luật .
Vd : Trong cuộc sông không phải bao giờ cũng gặp may mắn để thành công sẽ phải trải qua nhiều thất bại luôn lạc quan biết phân
tích đúng sai
Đánh giá về sự sụp đổ mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liêng Bang Xô Viết trong tiến trình xây dụng CNXH hiện nay:
Nguyên nhân khách quan
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Hai là, sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc đối với chủ nghĩa xã hội thế giới.
Ba là, hầu hết các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa có điểm xuất phát thấp, sở vật chất, kỹ thuật trình độ phát triển về
kinh tế so với chủ nghĩa tư bản còn hạn chế.
Bốn là, về mặt khách quan, ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô Viết”, coi đó là mô hình duy nhất
của chủ nghĩa xã hội. Nguyên nhân chủ quan:
Một là, hạn chế trong tổng kết thực tiễn, bổ sung luận của Đảng Cộng sản, nhà nước xã hội chnghĩa trong việc tìm kiếm
hình phù hợp với quốc gia, dân tộc mình
Hai là, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, svận hành kém hiệu quả của hệ thống chính trị và pháp luật hội
chủ nghĩa.Ba là, ở nhiều quốc gia, công tác xây dựng Đảng đã bị vi phạm cơ bản. Bốn là, sự mâu thuẫn, mất đoàn kết, thiếu thống
nhất trong nội bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 61464806
Bài học rút ra:Một là, phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng đgiữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính quyền
trong sạch vững mạnh và gắn với nhân dân. Xây dựng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn mật
thiết với nhân dân, nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
Hai là, vấn đề then chốt ý nghĩa quyết định xây dựng thực hiện tốt chiến lược công tác cán bộ, nhất cán bộ chủ trì
xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận, kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Ba là, xây dựng nền kinh tế ổn định phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả,
giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Bốn là, tăng cường công tác chính trị tư tưởng, ncao nhận thức, tnhiệm bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nd; phòng,
chống có hiệuquả chiến lược “diễn biến hòa bình” và “tự diễn biến”, ‘tựchuyểnhóa’
Năm là, Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân đội nhân dân công an nhân dân
thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất lượng tổng hợp sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc. iến”, “tự chuyển hóa”.
- Sự sụp đổ là do chưa vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Đây là sự quanh co, phức tạp của sự phát triển, thể hiện bước thụt lùi tạm thời nhưng LS XH tất yếu đi lên chủ nghĩa xh
Câu 6 : Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất
Vị trí: Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Vai trò : quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển (tích lũy về lượng để thay đổi về chất và chất mới ra đời để tác động tr
lại lượng a, Khái niệm
- Chất1 PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác Đặc điểm của chất:
- Thuộc tính của sự vật là những trạng thái , những yếu tố cáu thành sự vật Vd : chất quả chanh
+ chua : cơ bản tạo nên chất sự vật
+ đắng , tinh dầu : không cơ bản , không tạo nên chất
- những thuộc tính của sự vật chỉ bộ lộ qua những mối liên hệ cụ thể với sự vật khác . Do vậy sự phân chia cơ bản , không cơ bản
chỉ mang tính chất tương đối
- Chất của sự vật còn được tạo ra bởi phương thức liên kết giữa các yêu tố tạo thành
Vd : kim cương , than chì
=> Mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất , tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với sự vật khác .
Lượng một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật về mặt số lượng . quy , trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó.
Đặc điểm của lượng:
- Thường được xác định bởi đơn vị đo lường cụ thể
- Có những lượng biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát Vd : tình yêu : anh yêu e lắm
-=> Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối
=> Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy , chúng tồn tại
khách quan và có mối quan hệ lẫn nhau Quy luật lượng chất :
- Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất lượng , sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của
sự vật thông quan bước nhảy , chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn ... Quá trình
tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhìn sự vật trong sự thống nhất giữa chất và lượng
- Lượng đổi -> chất đổi nên chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng để biến đổi về chất
- > Chống tả khuynh : chủ quan , nóng vội , đốt cháy giai đoạn , chưa tích lũy đủ về lượng đã vội vã thay đổi về chất
-> Chống hữu khuynh : Bảo thủ , trì trệ , tích lũy đủ về lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy để thay đổi về chất
Câu 7 : Phân tích quan hệ biện chững giữa sự thay đổi về chất và thay đổi về lượng
Lượng là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật về mặt số lượng . quy , trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó.
- Chất1 PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất .
+ Sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng .
+ Sự thay đổi về lượng về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của sự vật + Sự
thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật -> trong giới hạn đó là độ Vd
:
Điểm nút Độ bước nhảy
lOMoARcPSD| 61464806
___________________________________________________________________>
Học sinh Ngày nhập học sinh viên ngày tốt nghiệp giáo viên
- Độ là PTTH dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
- Điểm giới hạn như o độ và 100 độ trên gọi là điểm nút
- Điểm nút : là PTTH dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
- Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy , chất mới ra đời
- Vậy bước nhảy là bước ngoạt căn bản dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó
gây nên
- Bước nhảy sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sự vật , đồng thời là điểm khởi đầu của giai đoạn phát triển mới , nó sự
gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục sự vật .
=> Như vậy sự phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ cho tới điểm nút để thực hiện bước
nhảy về chất
- Điểm nút có thể thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ quan quy định
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
+ Điều đó được biểu hiện : Chất mới ra đời có thể làm thay đổi kết cấu , quy mô , trình độ , nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật
Câu 8 : Tnh bày khái niệm, nguyên nhân, kết quả trong phép biện chứng duy vật? Trên sở mối liên hệ nhân quả hãy
đánh giá vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay
-Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng
với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau tạo nên
Khác Khác
Là cái không có mối liên hệ những yếu tố giúp
NN sinh
Bản chất với KQ Ra KQ nhưng bản thân ĐK không
Sinh ra kết quả
-Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan cụ thể:
Thứ nhất: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biển hiểu hiện mối
liên hệ nhân quả.
Vd : Tác động của cuộc cm CNTT ( NN ) làm biến đổi to lớn cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sông kinh tế - Cùng
một nguyên nhân thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau tsẽ làm suy yếu, thậm trí triệt tiêu
các tác dụng của nhau.
- 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau và ngươc lại
VD :chặt phá rừng thì có gỗ và đất để canh tác nhưng cũng gấy xói mòn và biến đổi khí hậu nên cần cân nhắc để đưa ra lựa chọn
hành động dẫn tới kết quả tốt nhất
+ Mất mùa thì có thể do sâu bệnh hoặc hạn hán , cách chăm sóc .... nên cần nhìn nhận vấn đề khách quan hơn tránh tư tưởng chủ
quan để khắc phục tốt hơn ( triệt tiêu hết mọi nguyên nhân )
- Nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng => đẩy nhanh kết quả ngược lại Thứ hai: Sự tác động tr
lại của kết quả đối với nguyên nhân.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, sẽ có ảnh
hưởng tích cực trở lại đối với nguyên nhân. Thứ ba: Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ
này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
- Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng
thứ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không
khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.
Vd : tôi lười học nên thiếu kiến thức nên học kém -> lao động kém -> lương thấp
Nhìn thấy chuỗi kết quả xấu nên cần khắc phục
- Nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng => đẩy nhanh kết quả và ngược lại
Môi trường hiện nay đang những vấn đề ô nhiễm cùng nặng nề ( đất, nc, kk) nguyên nhân do con người,.... (nêu tất cả
những nguyên nhân ra theo từng lĩnh vực -> Có thể đưa ra giải pháp).
Điều kiện
Nguyên cớ
Nguyên nhân
lOMoARcPSD| 61464806
Câu 9 : Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở động lực mục đích của nhận thức? Là tiêu chuẩn của chân lý? a,
Khái niệm
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội
phục vụ nhân loại tiến bộ
Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
Có tính lịch sử – xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
VD:
Ví dụ 1: Hoạt động gặt lúa, làm việc của người dân chính là những hoạt động thực tiễn, tạo ra sự thay đổi cho tự nhiên và xã hội.
Hoạt động tham gia các buổi tọa đàm, bầu cử, hội nghị… cũng là hoạt động thực tiễn đem đến sự thay đổi về chính trị xã hội. Ví
dụ 2: Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch
đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine
để cứu con người khỏi tay loại dịch này.
Ví dụ 3: Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc tái chế, ống hút giấy... Việc
tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ cho mục đích bảo vệ môi trường.
Ví dụ 4: Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mọi người đã tạo ra chiếc của cách âm, các vật liệu cách âm.
b. Vai trò
Thực tiễn nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò sở, nguồn gốc,
động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc (điểm xuất phát), động lực của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình tnh
tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức khuya hường vận động phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc
con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình.
Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sản
xuấtcon người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế
giới. Trong hoạt động thực tiễn , con người dùng các song cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lnhững
đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về
thế giới.
Trong hoạt động thực tiễn, con người dần tự hoàn thiện bản thân mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. dođó,
làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.
Trong bản thân nhận thức động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực bản của nhận thức thực tiễn. Trong
hoạtđộng thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, kkhăn thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu
hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho các nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn
(ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như khoa học vật liệu mới, khoa học đại dương,
khoa học vũ trụ…)
Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện tác dụng nối i các giác quan, nhờ vậy làm
tăngkhả năng nhận thức của con người về thế giới. Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò này của thực
tiễn Lenin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”. Mục
đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu
của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.
Thứ ba, thực tiễn tiêu chuẩn của chân : Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để
đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó
sẽ trở thành chân lý.
Tuy nhiên cũng trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn trải nghiệm mới biết nhận thức đó đúng hay sai, thể
thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó cũng đã được
chứng minh từ trong thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối:
Tuyệt đối ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn khả năng xác định cái đúng, bác b
cái sai.
tương đối chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản
thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ mộti
hóa thành chân lý vĩnh viễn.
Chương 3
Câu 1 : Tnh bày các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất? Nêu thuận lợi khó khăn về yếu tố người lao động việt nam
hiện nay
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thân tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của con người
Về mặt cấu trúc, Lực lượng sản xuất gồm có hai bộ phận cơ bản đó là tư liệu sản xuất và người lao động.
-Tư liệu sản xuất là những tư liệu để triển khai sản xuất, gồm có
+ Tư liệu lao động : công cụ lao động (máy móc, ….) và phương tiện lao động .
lOMoARcPSD| 61464806
+ Đối tượng lao động là những yếu tố nguyên nhiên vật tư có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đá, … ) hoặc đã qua chế biến (polime,
…. ) .
- Người lao động là chủ thể của quy trình lao động sản xuất, là người tạo ra và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng người tiêu
dùng lao động để tạo ra loại sản phẩm.
LLSX: - Người LĐ, sức khỏe, tâm lực,trí tuệ trình độ chuyên môn , năng lực sản xuất ( bác sĩ , nông dân ...)
- TLSX: + TLLD: -->công cụ lao động : cày cuốc ...
--> Phương tiện lao động ( đường xá , bến Cảng ....)
+ ĐTLD: -> Có sẵn trong TN ( gỗ , tôm cá ..)
-> Đã qua chế biến.( điện , xi măng ...)
Trong các yếu tố làm nên LLSX thì con người yếu tố bản , quyết định quan trọng nhất . Vì con người không chỉ tạo ra
công cụ phương tiện lao động , đề ra kế hoạch , lựa chọn phương pháp lao động còn trực tiếp sử dụng công cụ phương
tiện lao động để sáng tạo ra sản phẩm .
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của LLSX , biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một phát triển
Trong sự phát triển của LLSX , khoa học ngày càng vai tquan trọng , dần trở thành nguyên nhân trực tiếp biến đổi cả sản xuất
và đời sống và khoa học công nghệ có thể coi là đặc trưng của LLSX hiện đại
Nêu thuận lợi khó khăn về yếu tố người lao động ở việt nam hiện nay
1. Những mặt tích cực cơ bản của yếu tố người lao động trong lực lượng sản xuất
Thể lực, sức khỏe của người lao động đã được nâng cao đáng kể
Tri thức, kỹ năng của người lao động không ngừng được nâng lên
Sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh cũng một trong những ưu điểm nổi bật của người lao
động Việt Nam 2. Một số mặt hạn chế
Thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế(an toàn lao động,tuổi thọ nghề nghiệp...)
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới
Tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Số lg đông nhưng chất lượng kém,
Thể lực, trí lực, tâm lực,....(tâm lực: đạo đức)
Câu 2 : Phân tích quy luật sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất vs trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ?
Lực lượng sản xuất tổng hợp các yếu tvật chất tinh thân tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tnhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của con người
Quan hệ sản xuấtchính là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất . Chính nhờ mối quan hệ
giữa con người với con người với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường .
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất : công cụ , phương tiện lao động và đối tượng lao động thuộc sở hữu của ai , nó sẽ cácđịnh
địa vị kinh tế xã hội của con người
Vd : trong cty bánh kẹo , ông chủ là người tổ chức , qli điều phối
- quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất : ai tổ chức điều hành và quản lí sản xuất . Nó sẽ trực tiếp tác động đến quá trình , quymô
, tốc độ và hiệu quả của sản xuất .
Vd : ông chủ quản lí điều hành tốt thì sẽ có phương thức để nhân viên đỡ cực và có chất lượng sản phẩm tốt.
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động : là phân chia thành quả lao động sau quá trình sản xuất cho những người lao độngsản
xuất . quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản
xuất
*MQH :
quy luật sphù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy luật cơ bản nhất của sự vận
động, phát triển xã hội : LLSX phát triển -> Qhsx được điều chỉnh , thay đổi cho phù hợp -> LLSx tiết tục phát triển
LLSX và QHSX thống nhất với nhau , LLSX quyết định QHSX
- LLSX nào thì QHSX đó , và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp .
Vd : Trong xã hội nguyên thủy , trình độ con người thấp , công cụ thô sơ , năng lực sản xuất thấp nên QHSX là công hưu về
TLSX quản công xã , phân phối bình đẳng còn hiện nay , con người phát triển , công cụ phát triển , năng suất lao động cao bên
QHSX ng thay đổi có thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX , quản lí và phân phối sản phẩm theo khả năng lao động của con người
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự
phát triển của lực lượng sản xuất
- QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất , tác động đến thái độ người lao động , tổ chức phân công lao động và sự ứngdụng
khoa học , công nghệ nên sẽ tác động đến LLSX . có thể diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực
+ Trong một công ty nếu như người quản líthể đưa ra hình thức tổ chức phù hợp , sản xuất hiệu quả đảm bảo được lợi ích
của người lao động thì sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng tđó tăng năng suất lao động , cải thiện đời sống , ổn
định xã hội , còn nếu như không phù hợp thì sẽ ngược lại
+ có hai khả năng dẫn đến sự không phù hợp đó : QHSX quá lỗi thời , QHSX quá tiên tiến so với lực lượng sản xuất =>
Mối quan hệ LLSX và QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập .
-> sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX QHSX đi tsự thống nhất đến mâu thuẫn được giải quyết bằng sự thống nhất
mới , quá trình này lặp đi lặp lại , tạo ra quá trình vận động và phát triển của PTSX .
lOMoARcPSD| 61464806
QHSX phù hợp với LLSX ->LLSX phát triển vượt quá QHSX hiện có -> Thay đỏi QHSX mới cho phù hợp để LLSX phát triển >
Thay đổi PTSX
Vd : Trình độ con người thấp , công cụ thô QHSX là công hữu về TLSX làm bao nhiêu thì ăn hết bấy nhiêu , chia hết cho
mọi người là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX tạo ra PTSX là công xã nguyên thủy nhưng mà con người dần dần phát triển tạo
ra nhiều của cải hơn tạo ra sự bất bình đẳng về quản lí phân chia sản phẩm lao động dẫn đến sự phân chia giai cấp , từ sự bất bình
đẳng phân chia giai cấp dẫn đến công xã nguyên thủy tan rã và PTSX chiếm hữu nô lệ ra đời
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác Động trong toàn bộ quá
trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu lệ, chế
độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong
đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất
Lực lượng sản xuất là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật, dùng để chỉ các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, qua
đó sẽ phản ánh được trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong lịch sử. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi
quốc gia.
Câu 3 : trình bày các yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng? Theo chị cơ sở hạ tầng ở VN hiện nay ntn? +
Khái niệm:
Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
Như vậy, thực chất đây là nói cơ sở kinh tế của hội; không phải nói kết cấu htầng kỹ thuật của xã hội - cái thuộc vể lực lượng
sản xuất.
Ví dụ, sở hạ tầng (hay sở kinh tế) của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều
thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản,...) trong đó thành phần ,kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kết cấu đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý, sở hữu tập thể của những người lao động, sở hữu nhân với nhiều hình thức cụ thể khác nhau; trên sở đó, hình thành nên
nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đan xen hỗn hợp với nhiều loại hình phân phối đa dạng.
Kết cấu chung của cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó. được tạo nên bởi
+quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ , Vd : quan hệ chiếm hữu nô lệ
+ quan hệ sản xuất thống trị, Vd : quan hệ sản xuất phong kiến -> giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác , quy định xu hướng
chung của đời sống kinh tế xã hội
+quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Vd : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời
sông kinh tế - xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.
Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục
của lực lượng sản xuất với các tính chất kế thừa, phát huy và phát triển.
Cơ sở hạ tầng VN hiện nay gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu
thống nhất đó là nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước Câu 4 : Trình bày
các yếu tố của KTTT . Hãy nêu vai trò của nhà nước trong việc ứng phó đại dịch covid 19
KTTT : toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định Kết cấu Của KTTT
- Hệ thống hình thái ý thức xã hội : Chính trị , pháp luật , triết học , đạo đức , Tôn giáo ..
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : Với chính trị có ( nhà nước , Đảng phái chính trị )Với pháp luật có : tòa
án , VKS
Triết học : viện nghiên cứu triết học , Đạo đức : tập tục , quy định của làng
Tôn giáo ; nhà thờ , nhà chùa , giáo hội ....
=> Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị , tư tưởng của các giai cấp
đối kháng
=> trong KTTT của xã hội có giai cấp đặc biệt là trong xã hội hiện đại , hình thái chính trị , pháp luật cùng hệ thống thiết chế đảng
, nhà nước là quan trọng nhất .
Từ khi xuất hiện dịch đến nay, Việt Nam có hơn 500 nghìn ca mắc covid, đứng thứ 50/222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó đợt
dịch thứ tư bùng phát số ca mắc tăng lên dột biến so với 3 đợt trước đó. Số ca tử vong cũng tăng lên rệt. Đứng trước tình hình
đó Việt Nam đã những phương án, chiến lược phòng dịch cthể hiệu quả. Cụ thể, Việt Nam đã đưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào phòng chống dịch, Yêu cầu người dân cài đặt ứng dụng Bluzone để phục vụ công tác phòng chống dịch, đảm bảo
thuận tiện cho việc sử dụng, lưu trữ thông tin dliệu.Tuyên truyền rộng rãi thực hiện đủ 5K của bộ y tế. Bao gồm: KHẨU
TRANG: Đeo khẩu trang vải thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu
cách ly. KHỬ KHUẨN: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường
lOMoARcPSD| 61464806
xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế…). Giữ vệ sinh, lau rửa để nhà cửa thông thoáng. KHOẢNG
CÁCH: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.KHÔNG TỤ TẬP đông người.
KHAI BÁO Y TẾ: thực hiện khai o y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng BlueZone để được cảnh báo nguy lây nhiễm
COVID-19.
Những thành phố lớn có nhiều ca nhiễm thì thực hiện giãn cách xã hội, sau thời gian thực hiện giãn cách thì đã thu được nhiều tín
hiệu và kết quả đáng mừng ở các đợt dịch. Tuy những tháng ngày giãn cách xã hội nhưng chính phủ đã không để ai bị bỏ lại phía
sau, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ những người lao động khó khăn, kịp thời khắc
phục và hỗ trợ người dân trong mọi vấn đề, chung tay với các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong mùa covid, chính phủ cũng
đã những chính sách hỗ trợ những học sinh, sinh viên vượt khó, vượt dịch để điều kiện tốt nhất thích ứng với việc học
online.Cùng với sự vào cuộc của cả nước, ngành quân đội và ngành y tế thể nói hai lực lượng tuyến đầu chống dịch.Trong
cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn
nào cũng vượt qua”, cán bộ, chiến sĩ QĐND Việt Nam đã không quản ngại khó khăn, gian khổ, nguy cơ bị lây nhiễm, là một trong
những lực lượng nòng cốt, xung kích trên tuyến đầu, cùng các cấp, các ngành tích cực phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe,
tính mạng cho nhân dân. Điều đó không chỉ thể hiện rõ bản lĩnh chính trị, ý chí quyết chiến, quyết thắng của cán bộ, chiến sĩ toàn
quân trong cuộc chiến chống đại dịch, mà còn thắm truyền thống “trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân”; trong bất
luận hoàn cảnh nào vẫn luôn đoàn kết, gắn máu thịt với nhân dân, hy sinh quên mình nhân dân phục vụ; xứng đáng chỗ
dựa tin cậy, vững chắc của đồng bào, đồng chí cả nước, góp phần lan tỏa hình ảnh cao đẹp “Bộ đội Cụ Hồ” trong lòng nhân dân.
Cùng với đó lực lượng của ngành y tế, từ các y bác về hưu đến các sinh viên tình nguyện rồi cả quân y luôn sẵn sàng xung
phong lên đường chung tay dập dịch. Tuy trong điều kiện chống dịch hết sức khắc nghiệt, thời tiết nóng bức, các y bác sĩ luôn phải
khoắc trên mình bộ đồ bảo hộ nhưng vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan yêu đời, truyền năng lượng tích cực cho các bệnh nhân.
Điều đó quả thật là trân đáng quý, thật biết ơn.
Sau một thời gian dài đối phó với dịch bệnh khủng khiếp, Chính Phủ ta đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị một số vấn đề mới trong
công tác phòng dịch để vừa đảm bảo an toàn, vừa phục hồi phát triển kinh tế, đưa nước ta dần trở về trạng thái “ bình thường mới”
Bên cạnh đó, Chính phủ đã tổ chức cho người dân được tiêm vắc xin đang phấn đấu đẩy mạnh chiến dịch tiêm vắc xin để tạo
miễn dịch cộng đồng, đẩy lùi dịch bệnh.Tuy khó khăn chung của toàn thế giới, nhưng người dân Việt Nam chúng ta luôn Đảng
nhà nước bên cạnh. Luôn nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. thể thấy, rất nhiều quốc gia, bạn quốc tế đã hỗ trợ,
trao tặng vắc xin cho Việt Nam có thể kể đến như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc,…
Có thể thấy , Chính phủ Việt Nam đã vô cùng nỗ lựccố gắng đưa ra những giải pháp và chính sách phù hợp nhất, đúng đắn nht
để bảo vệ người dân trước sự tàn phá nặng nề của dịch bệnh. Chúng ta hãy cùng chung tay để cùng chính phủ đẩy lùi dịch bệnh,
sớm trở lại cuộc sống bình thường mớ
Câu 17 phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
I/ Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Cơ sở hạ tầng
Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
VD: nhà cửa, cầu cống, sân bay,..
Kết cấu bao gồm 3 bộ phận cơ bản:
+quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ , Vd : quan hệ chiếm hữu nô lệ
+ quan hệ sản xuất thống trị, Vd : quan hệ sản xuất phong kiến -> giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác , quy định xu hướng
chung của đời sống kinh tế xã hội
+quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Vd : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa b.
Kiến trúc thượng tầng
KTTT : toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định Kết cấu bao gồm 2 bộ phận cơ bản:
Hệ thống hình thái ý thức xã hội : Chính trị , pháp luật , triết học , đạo đức , Tôn giáo ..
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : Với chính trị có ( nhà nước , Đảng phái chính trị )Với pháp luật có : tòa án , VKS
Triết học : viện nghiên cứu triết học , Đạo đức : tập tục , quy định của làng xã
Tôn giáo ; nhà thờ , nhà chùa , giáo hội ....
II/ Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Nội dung: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, tác động biện chứng với nhau,
trong đó sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn đối với sở hạ
tầng. Thực chất là sự hình thành, vận động, phát triển của các quan điểm tư tưởng cùng những thể chế chính trị-xã hội tương
ứng xét đến cùng, phụ thuộc vào quá trình sản xuất tái sản xuất các quan hệ kinh tế. a. Vai trò quyết định của sở hạ
tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần , kinh tế xét đến cùng quyết định chính trị - xã hội
- CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành n một KTTT tương ứng nên CSHT quyết định đến tính chất cấu sự vận động phát triển của
KTTT
+ Vd : trong xã hội nguyên thủy : CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT chưa có nhà nước , pháp luật ...
- sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT
lOMoARcPSD| 61464806
Vd : CSHT phong kiến biến đổi thành tư bản thì những quan điểm chính trị pháp quyền cùng với những thiết chế xã hội như Nhà
nước Đảng phái thời phong kiến cũng biến đổi tương ứng
- Những biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp , những yếu tố KTTT biến đổi nhanh chóng cùng
với sự biến đổi của CSHT : chính trị , pháp luật Vd: khi CSHT biến đổi từ Phong kiến thành Tư bản thì nhà nước , chế độ pháp
luật cũng biến đổi theo đẻ bảo vệ lợi ích cơ bản nhưng cũng có những yếu tố biến đổi chậm : nghệ thuật , tôn giáo hoặc có những
yếu tố vẫn còn được kế thừa trong xã hội
mới
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Vai trò của KTTT là vai trò bảo vệ duy trì , củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội ( nhà nước ) đảm bảo sự thống trị
về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
Vd : khi QHSX Vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó
- là vai trò tích cực tự giác của ý tưởng , tư tưởng
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế , xã hội
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế ,
hội
Vd : Nhà nước thực đúng pháp luật nghiêm minh thì sẽ hạn chế TNXH , đời sống nhâm dân ổn định thúc đẩy kinh tế phát triển và
ngược lại
- Đặc thù của quy luật này trong CNXH c.Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế quyết định chính
trị chính trị tác động trở lại to lớn mạnh mẽ đến kinh tế
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị thì đều là sai lầm
- ĐCS VN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm , đồng thời đổi mới chính trị
Câu 6 : Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng cơ bản của nhà nước theo quan điểm mác xít. Nguồn
gốc của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đọan nhất định của sự phát triển xã hội. Nhà nước sẽ tự
tiêu vong khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa.
- Chế độ công xã nguyên thủy:
+ Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.
+ Chưa xuất hiện nhà nước
+ Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản
- Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:
+ Xuất hiện chế độ tư hữu
+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gây gắt, không thể điều hòa
+ Để bảo vduy trì địa vthống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sđấu tranh của giai
cấp bị trị => sự ra đời của Nhà nước.
Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự ra đời của nhà nước bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn dến sự thùa tương
đối của cải , xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải
Nguồn gốc trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước chính do mâu thuẫn giai cấp trong hội gay gắt không thể điều hòa
được.
Bản chất của nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. - Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là bộ máy đặc biệt do giai cấp cầm quyền tổ chức nhằm mục đích bảo vệ vị
thế và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước là một loại quyền lực đặc biệt, có tổ chức chặt chẽ sức mạnh cưỡng chế. Quyền lực nhà nước bao gồm
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và bảo vệ trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội.
- Tính xã hội:
+ Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội bao gồm giai cấp thống trị và các giai cấp, tầng lớp dân cư khác.
+ Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị mà còn bảo vệ quyền lợi của giai tầng khác trong xã hội khi mà lợi
ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống tr
=> Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc
Mỗi kiểu nhà nước bản chất riêng nhưng đều mang một số đặc điểm chung. Nnước hội chnghĩa cũng những nét chung
đó nhưng với bản chất là chuyên chính vô sản, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước”. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa tồn tại trên sở nguyên tắc công hữu những liệu sản xuất chủ yếu lao động tự nguyện. Đó sản phẩm của
nhân dân lao động nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng một xã hội không còn áp bức bóc lột, không còn giai cấp.
Bản chất của nhà nước được thể hiện trong các đặc trưng và chức năng của nó. c.
Những đặc trưng cơ bản
lOMoARcPSD| 61464806
Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội, có ba đặc trưng cơ bản sau: Một
, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Đặc trưng này phân biệt sự khác nhau của các tổ chức nhà nước với tổ chức thị tộc, bộ lạc trước kia. Các tổ chức thị tộc, bộ lạc
được hình thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, còn tổ chức nhà nước gắn liền với việc phân chia dân cư theo phạm vi lãnh
thổ mà họ cư trú. Nói cách khác, quyền lực nhà nước có hiệu lực với tất cả các thành viên ở trong một biên giới quốc gia, bất kể h
thuộc quan hệ huyết thống nào.
Hai là, bộ máy quyền lực chuyên nghiệp của nhà nước mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Đó những đội trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát…), những công cụ (tòa án, trại giam…) một bộ máy đông đảo các
viên chức được trả lương để chuyên làm công việc hành chính cai trị.
Ba là, tồn tại một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước hoạt động
- Nhà nước không thể tồn tại, nếu không dựa vào hệ thống thuế khóa. Nói cách khác, về cơ bản mọi nhà nước đều tồn tại được
nhờ vào sự chu cấp của nhân dân bằng con đường cưỡng bức hay tự nguyện hoặc phối hợp cả hai.
Ngoài ba đặc trưng cơ bản kể trên, hiện nay, có quan điểm cho rằng, nhà nước mang đặc trưng chủ quyền quốc gia và khả năng cai
trị xã hội bằng pháp luật.
Chủ quyền quốc gia thể hiện đặc trưng về quyền lợi tuyệt đối của nhà nước trong một lãnh thổ. Nhà nước là người đại diện cho sự
toàn vẹn bên trong lãnh thổsự độc lập đối với bên ngoài. Chủ quyền quốc gia còn thể hiện việc nhà nước thay mặt toàn dân
tham gia các quan hệ đối ngoại, tham gia các công ước quốc tế, v.v..
Nhà nước cai trị xã hội bằng pháp luật. Nhà nước là cơ quan duy nhất có quyền làm ra luật, tổ chức thực hiện luật, giám sát và xét
xử đối với những vi phạm pháp luật. Đây là đặc quyền của Nhà nước mà các tổ chức xã hội khác không có. Pháp luật do nhà nước
đặt ra, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh mọi quan hệ xã hội theo định hướng mục tiêu xác định. Tính cưỡng
chế của pháp luật thể hiện sức mạnh cưỡng chế của nhà nước đối với toàn bộ xã hội.
Câu 7 : trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại XH? Nêu thuận lợi và khó khăn của đk tự nhiên đối với đời sống con người
VN hiện nay.
A,TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA TTXH
1) Khái niệm
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan
hệ vật chất hội giữa con người với tự nhiên giữa con người với nhau. Trong đó, quan hgiữa con người với tự nhiên và
quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau hai quan hệ bản. Những mối quan hnày xuất hiện trong quá trình hình
thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội
VD: Thời tiền sử là thời đại VN được tính từ khi con người bắt đầu mặt trên lành thổ VN cho tới khoảng thế kỉ I TCN. Thời
tiền sử là các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô song đã những bước tiến lớn
trong kỉ thuật chế tác, đã nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời này con người nhận biết, tận dụng sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con
người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú 2) Các
yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất cách thức con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai
đoạn lịch sử nhất định. Theo cách đó con người có những quan hệ với nhau trong sản xuất.
VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người
VN
- Các yếu tố về điều kiện tnhiên, hoàn cảnh địa như kiện đất đai, khí hậu,sông ngòi, biển, động thực vật, nguyên liệu, khoáng
sản… Đây điều kiện thường xuyên tất yếu của sự tồn tại và phát triển của hội, thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc
thuận lợi cho đời sống của con người và sản xuất xã hội.
VD: Các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng cócủa không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
- Các yếu vtố dân số và mật độ dân số, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, hình tổ chức dân cư,…
Đây là điều kiện đối với đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn đối với đời sống và sx.
VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ chức làng ổn định những khác biệt khá lớn so với cách thức
cấu trúc dâncư của các cộng đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố tổ chức dân trong hội nông nghiệp truyền
thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công nghiệp
Phương thức sx quyết định sự tồn tại XH
Thuận lợi và khó khăn của đk tự nhiên đối với đời sống con người VN hiện nay. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, dân tộc, văn hóa,....
Thiên tai, bão, lũ,....
Câu 8 : Nêu tính độc lập tương đối của YTXH đối với TTXH . Từ tính độc lập tương đối đó hãy nêu 1 số hiện tượng lạc hậu
của YTXH so với TTXH ở Việt Nam hiện nay .
Câu 9 : phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH(KN ttxh, ntxh.Giữa ttxh ntxh có mqh biện chứng với
nhau)
Tồn tại xã hội khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội Tồn
tại xã hội gồm :
- Điều kiện tự nhiên - địa
- Điều kiện dân số - dân cư
- Phương thức sản xuất vật chất ( là yếu tố quan trọng nhất )
Ý thức xã hội
->Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý
thức xã hội cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức hội thông thường và ý thức luận (khoa
lOMoARcPSD| 61464806
học); tâm hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, khoa học …). -Kết cấu của ý thức xã hội gồm:
Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán .…của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của
toàn hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường
mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.
Hệ tưởng xã hội: là trình độ cao của ý thức hội được hình thành khi con người đã được nhận thức sâu sắc hơn các điều
kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là:
+ Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội;
+ Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội. *Biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong triết học Mác – Lênin
i. Thứ nhất:Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực Xã hội thì quan hệ này
được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà
phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng
phải thay đổi theo. ii. Thứ hai: Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
0Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính
độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống ,tập quán ,thói quen.
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
+Sự biến đổi của tồn tại hội do tác động mạnh mẽ,thườngxuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người
,thường diễn ra với tốc độ nhanh ý thức hội thể không phản ánh kịp trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội cái
phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của thói quen truyền thống ,tập quán cũng như dotính lạc hậu ,bảo thủ của một số hình thái xã hội.
_+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm ,những tậpđoàn người ,những giaii cấp nhất định trong xã hội.. iii.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
-Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát
triển của tồn tại xã hội,dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người ,hướng hoạt động
đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. iv. Thứ tư: Ý
thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội
-Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội ,mà còn bác bỏ quan
niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. -Mức
độ ảnh hưởng của tưởng đối với sự phát triển hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể ,vào tính chất của các mối
quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
*VD
-Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã
hội.Ví nThời tiền sử thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu mặt trên lành thổ Việt Nam cho tới
khoảng thế kỉ I trước công nguyên.
-Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước
tiến lớn trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
-Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật
phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
-Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam thì
rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn
và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất là phong kiến tư tưởng Nho giáo. Vd: trọng nam khinh nữ, tục nối dây của đồng
bào êdee
Câu 10 : Nêu bản chất con người theo quan điểm mác xít? Vận dụng quan điểm mác xít về bản chất con người vào việc
phát huy vai trò của con người trong công cuộc đổi mới của VN hiện nay?
- Con người là gì
- Bản chất.....
- Như vậy theo quan điểm mác xít con người vừa là sp vừa là chủ thể của LS, con người là thực thể sinh học nhưng con người lại
mang tính XH -> phải phát huy tính xã hội của con người, phải phát huy tính chủ thể của con người,..
a. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội:
- Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học với các giá trị mang đến nhận thức, đánh giá và phản
ánh các giai đoạn, các thời kỳ trước. Đồng thời chỉ ra các điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng định con người hiện thực sự
thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội được sinh ra với sự độc lập mang tính cá thể, với các quan hệ huyết thống và các
đặc điểm kèm theo. Bên cạnh yếu tố hội ràng buộc, tạo thành các mối quan hệ khác nhau, xác định trong xây dựng quan hệ trong
lao động sản xuất, trong hợp tác làm ăn, trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó mang đến đặc trưng thể hiện.
- Sự thống nhất của yếu tố sinh học và xã hội mới làm nên con người. Trong quá trình phát triển, nhận thức, tác động ngược trở
lại thế giới. Để tìm kiếm, khai thác các lợi ích trong nhu cầu ngày càng cao. Gắn với ứng dụng các sự vật trong tự nhiên để tạo ra
các giá trị mới cao hơn, chất lượng và phục vụ đảm bảo các nhu cầu hơn.
lOMoARcPSD| 61464806
Yếu tố sinh học: điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Nghiên cứu với các cách thức tạo ra con người. Với sự
tác động mang đến và củng cố các nhận thức qua thời gian. Các kinh nghiệm, kiến thức phải được tổng hợp để con người tạo ra g
trị của bản thân. Bản chất sinh học của con người được thể hiện thông qua: Các đặc điểm sinh học, quá trình tâm – sinh lý, và các
giai đoạn phát triển khác nhau.
Yếu tố xã hội: Gắn với các xuất phát từ vấn đề lao động sản xuất. Mang đến đời sống vật chất, nguồn thức ăn hay đồ vật sử dụng.
Cũng như tham gia trong trao đổi để hình thành tiền là phương tiện mang giá trị trung gian. Lao động cũng mang đến hiệu quả ca
sản xuất, buôn bán. Từ đó mới giúp con người giàu có, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần.
=> Như vậy, việc tác động vào thế giới thông qua nhận thức, hành động có chủ đích được thực hiện bởi con người. Trong nhu cầu
làm thay đổi, mang đến các giá trị từ tự nhiên để phục vụ cho con người.
b. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội: -
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau:
+Quan hệ với tự nhiên.
+Quan hệ với xã hội.
+Quan hệ với chính bản thân con người.
- Cách xây dựng mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện cho các mục đích và ý nghĩa bao trùm. Từ đó tác động lên tất
cả các mối quan hệ khác mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Tổng hòa cho các lợi ích, các tiếp cận. Và
hướng đến cung cấp cho con người.
c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin. Với tư cách thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên. Mang đến các tiếp cận ban đầu để hình thành lên nhận thức. Cũng như sau đó có các kinh nghiệm,
sự học tập và phát triển nhu cầu. Từ đó thực hiện các tác động với ý nghĩa mong muốn ngày càng cao, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử, mang đến các giai đoạn với đặc điểm tác động vào tự nhiên khác nhau của con người. Thể hiện các giai
đoạn và tiến trình lịch sử.
- Trong khi thế giới loài vật dựa vào những điều kiện sẵn của tự nhiên, sử dụng không đi đôi với phục hồi, cải tạo hay xây
dựng, phát triển, thì con người lại thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú tự nhiên. Tác động tái tạo lại tự
nhiên theo mục đích của mình. Đảm bảo cho các nhu cầu ngày ng cao, cũng như thể hiện khi con người có thể làm chủ được toàn
bộ.
- Hoạt động lao động sản xuất là nguồn gốc đối với các phát triển đó. Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người. Phải làm,
phải lao động để ăn, trao đổi chênh lệch lợi ích. Từ đó trở thành phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.Tác
động và làm thay đổi trong định hướng phục vụ cho con người.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học??
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. *Vấn đề cơ bản : giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy *Lý
do nó là vấn đề cơ bản vì
:
-Từ cổ chí kim từ đông sang tây tất cả các nhà triết học đều đi vào giải quyết mối quan hệ này
- Việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều này đã được chứng minh
rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
- Thông qua việc giải quyết cá vấn đề này thì sẽ phân chia ra các trường phái của triết học *Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trướcvà tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại của TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiềnđề
phát triển cái nàyđể tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau (Aristoteles, Descartes) • Mặt thứ hai, con
người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)

• Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên
tắc là phù hợp với bản thân sự vật..
• Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm... của đối
tượng mà con người biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
• Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan Chương 2
Câu 1:Phân tích định nghĩa vật chất của Lênnin và nêu ý nghĩa?
Ttrong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin, nêu định nghĩa “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chụp
lại , chép lại ,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác .”
Phân tích nội dung định nghĩa
Thứ nhất : vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không phụ thuộc vào ý thức
- phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với kn vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
- thuộc tính cơ bản nhất , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan => vật chất có trước
Vd : ý thức không làm cây thước biến mất => cây thước là vật chất và có tính khách quan
Đun nước 100 độ c bay hơi , mong muốn nước ở 10 độ bay hơi thì không được . vì vậy quy luật này là vậy chất vì có tính
khách quan tồn tại không ohuj thuộc vào ý thức
Thứ hai : Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì thì đem lại cho con người cảm giác => điều
này khẳng định con người nhận thức được thế giới vật chất

Thứ 3 :Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Điều này khẳng định cảm giác ý thức chỉ là cái có sau
Vd ta nhìn thấy cái cây to ( vật chất )
Cây được phản ánh vào não bộ -> ý thức xuất hiện cái cây -> YT là cái phản ánh vủa vật chất -> YT có sau
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
1 . Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ bác bỏ CNDT , bất khả tri
3. Khắc phục được khủng hoảng , đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên , mở đường cho sự phát triển của khoa học
4. Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
5. Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học
Câu 2 : Trình bày nguồn gốc ra đời của ý thức (tự nhiễn, xã hội – 2 yếu tố)? Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát
triển ý thức của bản thân?
lOMoAR cPSD| 61464806
-Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. a. Nguồn gốc của ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não ngườiphản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của
con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của
con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự
nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu
của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó
là bộ não của con người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động
làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực
tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm
để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
* vai trò của lao động đến hình thành ý thức bản thân:
Nhìn từ góc độ sử học và suy luận lôgic, nhờ có lao động con người biết phát triển công cụ, cải thiện đời sống. Con người ý thức
được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên để khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động. Việc sử
dụng đồ đá để làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa mấy triệu năm và giúp
con người tồn tại. Hoặc có lao động con người bắt đầu hòa đồng với nhau, sống với nhau thành từng nhóm, biết được vai trò của
mình trong nhóm và thông qua quá trình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa xã hội. Tất cả đều thuộc vào ý thức của con người.
– Điều khác biệt giữa con người và con vật (người kiến trúc sư với con ong, người thợ dệt với con nhện) là trước khi lao độnglàm
ra một sản phẩm nào đó, con người phải hình dung ra trước mô hình của cái cần làm ra và cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động
toàn bộ vốn hiểu biết năng lực trí tuệ của mình vào đó. Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra.
– Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác và hành động lao động (cách
đểlàm ra cái) tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm. ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động.
– Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra với mô hình tâm lý của sản phẩm mà mình đã
hìnhdung ra trước để hoàn thiện, đánh giá sản phẩm đó. Như vậy có thể nói, ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá
trình lao động của con người, thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm lao động do mình là ra
Những nội dung liên quan đến Vai trò của lao đông đối với sự hình thành của ý thự́ c: Ngôn ngữ có vai trò như thế nào đối với ý
thức, Vai trò của ngôn ngữ giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển ý thức, Chứng minh tính tích cực năng động, sáng tạo của
ý thức, Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì dụ, Vật chất quyết định bản chất của ý thức, Con vật có
ý thức không tại sao, Ví dụ về bản chất của ý thức, Các cấp độ của ý thức
=>Thông qua lao động mình có những hiểu biết về thế giới vật chất (về tri thức, khoa học) tạo ra của cải.... Thông quá đó nhận biết
được, tìm hiểu được làm cho mình càng ngày càng hiểu biết hơn về thế giới, hiểu biết hơn về sự vật, nắm bắt được bản chất của nó,
cải tạo được bản thân mình -> dần hoàn thiện hơn
Câu 3 : phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh
thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. Bản chất của ý thức
Ý thức là phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người 1 cách tích cực, năng động, sáng tạo
+) là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người; Nội dung phản ánh là khách quan, Hình thức phản ánh là chủ quan
+) là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội •
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh •
Xây dựng các học thuyết, Lý thuyết khoa học •
Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 61464806
=> không phải vật chất như thế nào là phản ánh vào bộ não đúng như thế •
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
YT không phải bản thân sự vật là hình ảnh
SV được di chuyển vào não và được cải biên trong đó
Mức độ cải biên tùy theo mỗi chủ thể •
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội +) Điều kiện lịch sử +) Quan hệ xã hội
Ex : cùng hai cô gái đẹp , một cô we like còn 1 cô we hate thì cô we like đẹp hơn mặc dù đẹp ngang nhau c,
Kết cấu của ý thức
Theo chiều ngang (theo các lớp cấu trúc của ý thức) ý thức gồm: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí •
Theo chiều dọc (theo các cấp độ của ý thức) ý thức gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức •
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
Câu 4 : Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật? Hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý đó trong giải quyết tình hình covid tại VN? -
Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi ( sự tác
động giữa hai sự vật hiện tượng )
-Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yêú tố,
bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
-> chỉ sự liên hệ : Sự tác động qua lại , sự quyết định , sự chuẩn hóa lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng , các mặt , yếu tố , bộ
phận trong sự vật , hiện tượng . -
Mối liên hệ phổ biến : dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ , khảng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới , không loại trừ sự vật, hiện tượng nào hay lĩnh vưc nào.
Vd : ca dao : 1 con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
Các mặt sinh học trong cơ thể : quá trình đồng hóa , dị hóa trong 1 sự vật .
Mối liên hệ bộ phận trên cơ thể : môi hở răng lạnh / máu chảy ruột mềm
=> Với mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ quy định , ràng buộc lẫn nhau , không có sự
vật hiện tượng nào tồn tại cô lập , riêng lẻ , không liên hệ . *Tính chất của mối liên hệ
-Tính khách quan: các mối liên hệ là cái vốn có , tồn tại độc lập với con người , con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối
liên hệ vốn có của nó
Vd: Con người vẫn luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không.
-Tính phổ biến:Các mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật hiện tượng và trong mọi lĩnh vực của thế giời như; khoa học, xã hội, tư duy..
-Tính đa dạng phong phú , muôn vẻ : với mọi sự vật hiện tượng luôn có mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau ,
ở những điều kiện khác nhau thì các mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau Vd: Nâng cao nhận thức bản lĩnh chính trị cho
đội ngũ cán bộ đảng viên nhân dân ...
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- vì sự vật luôn tồn tại trong mối liên hệ mà mối liên hệ mang tính khách quan phân biệt và đa dạng phong phú vì vậy khi hhaajn
thức và hành động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện - Nội dung của quan điểm toàn diện :
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yêu tố , các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
+ Biết phân loại từng mối liên hệ , xem xét có trọng tâm , trọng điểm , làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật , hiện tượng . Xem
xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật , ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể .
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung , ngụy biện -Quan
điểm lịch sự cụ thể :
+Không những chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác +Vì
mối liên hệ đa dạng phong phú nên trong nhận thức và hành động cần phải chú ý đến điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
* ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý trong giải quyết tình hình covid tại VN?
Dùng quan điểm toàn diện để giải quyết: Sự lan truyền của virus và các biện pháp phòng chống dịch đã ảnh hưởng đến nền kinh tế,
y tế, an ninh, và đặc biệt là giáo dục.
Đối với bản thân em hiện đã trở thành 1 sinh viên của ĐHSPHN và đã có khoảng thời gian làm quen và học trực tuyến ở bậc THPT,
cùng với việc thích nghi và điều chỉnh để học tập trong 1 giai đoạn cực kì nhiều khó khăn thì em đã rút ra đc những giải pháp để
trang bị cho chính bản thân mình cx như các sinh viên , học sinh khác phương pháp, tâm thế chủ động, sẵn sàng trong học tập như sau:
- Trước tiên, chúng ta cần chuẩn bị cho mình một sức khoẻ thật tốt trong thờiđiểm dịch bệnh đang diễn biến phức tạp này để có thể
đảm bảo quá trình tiếpthu kiến thức không bị gián đoạn.
- Bên cạnh đó, trong bối cảnh xã hội đang bị dịch bệnh chi phối thì mỗi chúngta cần nâng cao tinh thần tự học của chính mình.
Nguồn tri thức có ở khắp mọi nơi, quan trọng là chúng ta phải biết áp dụng kĩ năng số để tìm kiếm và tra cứu thông tin, tài liệu lOMoAR cPSD| 61464806
học tập sao cho phù hợp và chính xác -> Hãy tận dụng tối đa những nguồn lực xung quanh ta vì khi đó việc học sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
- Cuối cùng, hãy xây dựng cho mình phương pháp học tập hiệu quả, tích cực.
Liên hệ: biện pháp 5k, 3k, nhà nước, vacxin...... đã làm gì để ngăn chặn phòng ngừa.
Câu 5 : Trình bày nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá về sự sụp đổ
mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liêng Bang Xô Viết trong tiến trình xây dụng CNXH hiện nay? – Vận dụng quan điểm phát
triển để giải quyết.

* Nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. -
Phát triển không đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng mà còn là sự biến đổi về chất của các sự vật hiện tượng ngày càng
hoànthiện và ở những trình độ cao hơn . -
Là trường hợp đặc biệt của vận động , là những hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên , xã hội , bản thân và tư duy conngười .
Nguyên lý về sự phát triển : Khi xem xét sự vật hiện tượng thì phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển.
Vd : trước đây dệt vải bằng tay nhưng sau đó việc phát minh ra máy dệt dẫn đến sự tăng vọt năng suất lao động
+ Trong nông nghiệp : cày bằng trâu dến máy cày
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển. Sự phát triển có thể diễn ra theo
con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối. * Tính chất: -Tính khách quan:
- Thể hiện trong nguồn gốc sự vận động , phát triển
+ Quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật , hiện tượng
+ thuộc tính tất yếu , khách quan , không phụ thuộc vào ý thức con người
Vd ; quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách quan theo quy luật tiến hóa giới tự nhiên . con người
muốn sáng tạo ra 1 giống mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó . - Tính phổ biến
+Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở nhiều lĩnh vực: xã hội, tự nhiên, tư duy. -Tính kế thừa:
+ Trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ, trong đó cái mới sẽ không đoạn tuyệt hoàn
toàn cái cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ; đồng thời loại bỏ yếu tố lỗi thời, tiêu cực, lạc hậu của cái cũ -Tính đa dạng, phong phú
+Phát triển là xu hướng chung của mọi sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có một quá trình phát triển nguồn gốc
không giống nhau; ở thế giới, không gian khác nhau sự vật sẽ phát triển khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi: - Luôn nhìn sự vật trong trạng thái vận động đi lên
+ Phát triển là quá trình biện chứng
+ Đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co phức tạp của sự vật , hiện tượng trong quá trình phát triển +
Tránh bi quan dao động khi gặp khó khăn
+ Xem xét sự vật hiện tượng trong nhiều giai đoạn khác nhau
+ Nắm được xu hướng chủ đạo của những biến đổi khác nhau của sự vật dể tìm cách tác động làm cho sự vật phát triển đúng quy luật .
Vd : Trong cuộc sông không phải bao giờ cũng gặp may mắn để thành công sẽ phải trải qua nhiều thất bại luôn lạc quan biết phân tích đúng sai
Đánh giá về sự sụp đổ mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liêng Bang Xô Viết trong tiến trình xây dụng CNXH hiện nay:
Nguyên nhân khách quan
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Hai là, sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc đối với chủ nghĩa xã hội thế giới.
Ba là, hầu hết các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa có điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ phát triển về
kinh tế so với chủ nghĩa tư bản còn hạn chế.
Bốn là, về mặt khách quan, ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô Viết”, coi đó là mô hình duy nhất
của chủ nghĩa xã hội. Nguyên nhân chủ quan:
Một là, hạn chế trong tổng kết thực tiễn, bổ sung lý luận của Đảng Cộng sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc tìm kiếm mô
hình phù hợp với quốc gia, dân tộc mình
Hai là, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém hiệu quả của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội
chủ nghĩa.Ba là, ở nhiều quốc gia, công tác xây dựng Đảng đã bị vi phạm cơ bản. Bốn là, sự mâu thuẫn, mất đoàn kết, thiếu thống
nhất trong nội bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61464806
Bài học rút ra:Một là, phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính quyền
trong sạch vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật
thiết với nhân dân, nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
Hai là, vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì và
xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận, kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Ba là, xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả,
giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Bốn là, tăng cường công tác chính trị tư tưởng, ncao nhận thức, tnhiệm và bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nd; phòng,
chống có hiệuquả chiến lược “diễn biến hòa bình” và “tự diễn biến”, ‘tựchuyểnhóa’
Năm là, Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân
thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc. iến”, “tự chuyển hóa”.
- Sự sụp đổ là do chưa vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Đây là sự quanh co, phức tạp của sự phát triển, thể hiện bước thụt lùi tạm thời nhưng LS XH tất yếu đi lên chủ nghĩa xh
Câu 6 : Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất
Vị trí: Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Vai trò : quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển (tích lũy về lượng để thay đổi về chất và chất mới ra đời để tác động trở
lại lượng a, Khái niệm
- Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác Đặc điểm của chất:
- Thuộc tính của sự vật là những trạng thái , những yếu tố cáu thành sự vật Vd : chất quả chanh
+ chua : cơ bản tạo nên chất sự vật
+ đắng , tinh dầu : không cơ bản , không tạo nên chất
- những thuộc tính của sự vật chỉ bộ lộ qua những mối liên hệ cụ thể với sự vật khác . Do vậy sự phân chia cơ bản , không cơ bản
chỉ mang tính chất tương đối
- Chất của sự vật còn được tạo ra bởi phương thức liên kết giữa các yêu tố tạo thành Vd : kim cương , than chì
=> Mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất , tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với sự vật khác .
Lượng là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng . quy mô , trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó.
Đặc điểm của lượng:
- Thường được xác định bởi đơn vị đo lường cụ thể
- Có những lượng biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát Vd : tình yêu : anh yêu e lắm
-=> Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối
=> Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy , chúng tồn tại
khách quan và có mối quan hệ lẫn nhau Quy luật lượng chất :
- Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng , sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của
sự vật thông quan bước nhảy , chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn ... Quá trình
tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhìn sự vật trong sự thống nhất giữa chất và lượng
- Lượng đổi -> chất đổi nên chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng để biến đổi về chất
- > Chống tả khuynh : chủ quan , nóng vội , đốt cháy giai đoạn , chưa tích lũy đủ về lượng đã vội vã thay đổi về chất
-> Chống hữu khuynh : Bảo thủ , trì trệ , tích lũy đủ về lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy để thay đổi về chất
Câu 7 : Phân tích quan hệ biện chững giữa sự thay đổi về chất và thay đổi về lượng
Lượng là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng . quy mô , trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó.
- Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất .
+ Sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng .
+ Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của sự vật + Sự
thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật -> trong giới hạn đó là độ Vd :
Điểm nút Độ bước nhảy lOMoAR cPSD| 61464806
___________________________________________________________________>
Học sinh Ngày nhập học sinh viên ngày tốt nghiệp giáo viên
- Độ là PTTH dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
- Điểm giới hạn như o độ và 100 độ trên gọi là điểm nút
- Điểm nút : là PTTH dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
- Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy , chất mới ra đời
- Vậy bước nhảy là bước ngoạt căn bản dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên
- Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sự vật , đồng thời là điểm khởi đầu của giai đoạn phát triển mới , nó là sự
gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục sự vật .
=> Như vậy sự phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất
- Điểm nút có thể thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ quan quy định
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
+ Điều đó được biểu hiện : Chất mới ra đời có thể làm thay đổi kết cấu , quy mô , trình độ , nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
Câu 8 : Trình bày khái niệm, nguyên nhân, kết quả trong phép biện chứng duy vật? Trên cơ sở mối liên hệ nhân quả hãy
đánh giá vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay

-Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng
với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau tạo nên N guy ên cớ Khác N gu y ên n h ân K h ác Điều kiện
Là cái không có mối liên hệ Là những yếu tố giúp NN sinh
Bản chất với KQ Ra KQ nhưng bản thân ĐK không Sinh ra kết quả
-Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan cụ thể:
Thứ nhất: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biển hiểu hiện mối liên hệ nhân quả.
Vd : Tác động của cuộc cm CNTT ( NN ) làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sông kinh tế - Cùng
một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm trí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
- 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau và ngươc lại
VD :chặt phá rừng thì có gỗ và đất để canh tác nhưng cũng gấy xói mòn và biến đổi khí hậu nên cần cân nhắc để đưa ra lựa chọn
hành động dẫn tới kết quả tốt nhất
+ Mất mùa thì có thể do sâu bệnh hoặc hạn hán , cách chăm sóc .... nên cần nhìn nhận vấn đề khách quan hơn tránh tư tưởng chủ
quan để khắc phục tốt hơn ( triệt tiêu hết mọi nguyên nhân )
- Nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng => đẩy nhanh kết quả và ngược lại Thứ hai: Sự tác động trở
lại của kết quả đối với nguyên nhân.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh
hưởng tích cực trở lại đối với nguyên nhân. Thứ ba: Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ
này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
- Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng
thứ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có
khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.
Vd : tôi lười học nên thiếu kiến thức nên học kém -> lao động kém -> lương thấp
Nhìn thấy chuỗi kết quả xấu nên cần khắc phục
- Nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng => đẩy nhanh kết quả và ngược lại
Môi trường hiện nay đang có những vấn đề ô nhiễm vô cùng nặng nề ( đất, nc, kk) nguyên nhân là do con người,.... (nêu tất cả
những nguyên nhân ra theo từng lĩnh vực -> Có thể đưa ra giải pháp). lOMoAR cPSD| 61464806
Câu 9 : Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở động lực mục đích của nhận thức? Là tiêu chuẩn của chân lý? a, Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ
– Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
– Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
– Có tính lịch sử – xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định. VD:
Ví dụ 1: Hoạt động gặt lúa, làm việc của người dân chính là những hoạt động thực tiễn, tạo ra sự thay đổi cho tự nhiên và xã hội.
Hoạt động tham gia các buổi tọa đàm, bầu cử, hội nghị… cũng là hoạt động thực tiễn đem đến sự thay đổi về chính trị xã hội. Ví
dụ 2: Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch
đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine
để cứu con người khỏi tay loại dịch này.
Ví dụ 3: Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc tái chế, ống hút giấy... Việc
tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ cho mục đích bảo vệ môi trường.
Ví dụ 4: Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mọi người đã tạo ra chiếc của cách âm, các vật liệu cách âm. b. Vai trò
Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc,
động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc (điểm xuất phát), động lực của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành
tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức và khuya hường vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc
con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình.
– Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sản
xuấtcon người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế
giới. – Trong hoạt động thực tiễn , con người dùng các song cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những
đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.
– Trong hoạt động thực tiễn, con người dần tự hoàn thiện bản thân mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. dođó,
làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.
– Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong
hoạtđộng thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu
hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho các nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn
(ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như khoa học vật liệu mới, khoa học đại dương, khoa học vũ trụ…)
– Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm
tăngkhả năng nhận thức của con người về thế giới. Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò này của thực
tiễn Lenin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”. Mục
đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu
của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để
đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý.
Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn trải nghiệm mới biết nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể
thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó cũng đã được
chứng minh từ trong thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối:
Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năng xác định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản
thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái
hóa thành chân lý vĩnh viễn. Chương 3
Câu 1 : Trình bày các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất? Nêu thuận lợi khó khăn về yếu tố người lao động ở việt nam hiện nay
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thân tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của con người
Về mặt cấu trúc, Lực lượng sản xuất gồm có hai bộ phận cơ bản đó là tư liệu sản xuất và người lao động.
-Tư liệu sản xuất là những tư liệu để triển khai sản xuất, gồm có
+ Tư liệu lao động : công cụ lao động (máy móc, ….) và phương tiện lao động . lOMoAR cPSD| 61464806
+ Đối tượng lao động là những yếu tố nguyên nhiên vật tư có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đá, … ) hoặc đã qua chế biến (polime, …. ) .
- Người lao động là chủ thể của quy trình lao động sản xuất, là người tạo ra và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng người tiêu
dùng lao động để tạo ra loại sản phẩm.
LLSX: - Người LĐ, sức khỏe, tâm lực,trí tuệ trình độ chuyên môn , năng lực sản xuất ( bác sĩ , nông dân ...)
- TLSX: + TLLD: -->công cụ lao động : cày cuốc ...
--> Phương tiện lao động ( đường xá , bến Cảng ....)
+ ĐTLD: -> Có sẵn trong TN ( gỗ , tôm cá ..)
-> Đã qua chế biến.( điện , xi măng ...)
Trong các yếu tố làm nên LLSX thì con người là yếu tố cơ bản , quyết định và quan trọng nhất . Vì con người không chỉ tạo ra
công cụ và phương tiện lao động , đề ra kế hoạch , lựa chọn phương pháp lao động mà còn trực tiếp sử dụng công cụ và phương
tiện lao động để sáng tạo ra sản phẩm .
Công cụ lao động là yếu tố động nhất của LLSX , biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một phát triển
Trong sự phát triển của LLSX , khoa học ngày càng có vai trò quan trọng , dần trở thành nguyên nhân trực tiếp biến đổi cả sản xuất
và đời sống và khoa học công nghệ có thể coi là đặc trưng của LLSX hiện đại
Nêu thuận lợi khó khăn về yếu tố người lao động ở việt nam hiện nay
1. Những mặt tích cực cơ bản của yếu tố người lao động trong lực lượng sản xuất
Thể lực, sức khỏe của người lao động đã được nâng cao đáng kể
Tri thức, kỹ năng của người lao động không ngừng được nâng lên
Sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh cũng là một trong những ưu điểm nổi bật của người lao
động Việt Nam 2. Một số mặt hạn chế
Thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế(an toàn lao động,tuổi thọ nghề nghiệp...)
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới
Tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Số lg đông nhưng chất lượng kém,
Thể lực, trí lực, tâm lực,....(tâm lực: đạo đức)
Câu 2 : Phân tích quy luật sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất vs trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ?
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thân tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của con người
Quan hệ sản xuất là chính là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất . Chính nhờ mối quan hệ
giữa con người với con người với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường .
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất : công cụ , phương tiện lao động và đối tượng lao động thuộc sở hữu của ai , nó sẽ cácđịnh
địa vị kinh tế xã hội của con người
Vd : trong cty bánh kẹo , ông chủ là người tổ chức , qli điều phối
- quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất : ai tổ chức điều hành và quản lí sản xuất . Nó sẽ trực tiếp tác động đến quá trình , quymô
, tốc độ và hiệu quả của sản xuất .
Vd : ông chủ quản lí điều hành tốt thì sẽ có phương thức để nhân viên đỡ cực và có chất lượng sản phẩm tốt.
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động : là phân chia thành quả lao động sau quá trình sản xuất cho những người lao độngsản
xuất . quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất *MQH :
quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận
động, phát triển xã hội : LLSX phát triển -> Qhsx được điều chỉnh , thay đổi cho phù hợp -> LLSx tiết tục phát triển
LLSX và QHSX thống nhất với nhau , LLSX quyết định QHSX
- LLSX nào thì QHSX đó , và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp .
Vd : Trong xã hội nguyên thủy , trình độ con người thấp , công cụ thô sơ , năng lực sản xuất thấp nên QHSX là công hưu về
TLSX quản lí công xã , phân phối bình đẳng còn hiện nay , con người phát triển , công cụ phát triển , năng suất lao động cao bên
QHSX cũng thay đổi có thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX , quản lí và phân phối sản phẩm theo khả năng lao động của con người
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự
phát triển của lực lượng sản xuất
- QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất , tác động đến thái độ người lao động , tổ chức phân công lao động và sự ứngdụng
khoa học , công nghệ nên sẽ tác động đến LLSX . có thể diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực
+ Trong một công ty nếu như người quản lí có thể đưa ra hình thức tổ chức phù hợp , sản xuất hiệu quả và đảm bảo được lợi ích
của người lao động thì sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng từ đó tăng năng suất lao động , cải thiện đời sống , ổn
định xã hội , còn nếu như không phù hợp thì sẽ ngược lại
+ có hai khả năng dẫn đến sự không phù hợp đó : QHSX quá lỗi thời , QHSX quá tiên tiến so với lực lượng sản xuất =>
Mối quan hệ LLSX và QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập .
-> sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất
mới , quá trình này lặp đi lặp lại , tạo ra quá trình vận động và phát triển của PTSX . lOMoAR cPSD| 61464806
QHSX phù hợp với LLSX ->LLSX phát triển vượt quá QHSX hiện có -> Thay đỏi QHSX mới cho phù hợp để LLSX phát triển > Thay đổi PTSX
Vd : Trình độ con người thấp , công cụ thô sơ QHSX là công hữu về TLSX làm có bao nhiêu thì ăn hết bấy nhiêu , chia hết cho
mọi người là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX tạo ra PTSX là công xã nguyên thủy nhưng mà con người dần dần phát triển tạo
ra nhiều của cải hơn tạo ra sự bất bình đẳng về quản lí phân chia sản phẩm lao động dẫn đến sự phân chia giai cấp , từ sự bất bình
đẳng phân chia giai cấp dẫn đến công xã nguyên thủy tan rã và PTSX chiếm hữu nô lệ ra đời
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác Động trong toàn bộ quá
trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong
đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất
Lực lượng sản xuất là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật, dùng để chỉ các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, qua
đó sẽ phản ánh được trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong lịch sử. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc gia.

Câu 3 : trình bày các yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng? Theo chị cơ sở hạ tầng ở VN hiện nay ntn? + Khái niệm:
Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
Như vậy, thực chất đây là nói cơ sở kinh tế của xã hội; không phải nói kết cấu hạ tầng kỹ thuật của xã hội - là cái thuộc vể lực lượng sản xuất.
Ví dụ, cơ sở hạ tầng (hay cơ sở kinh tế) của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều
thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản,...) trong đó thành phần ,kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kết cấu đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý, sở hữu tập thể của những người lao động, sở hữu tư nhân với nhiều hình thức cụ thể khác nhau; trên cơ sở đó, hình thành nên
nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đan xen hỗn hợp với nhiều loại hình phân phối đa dạng.
Kết cấu chung của cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó. được tạo nên bởi
+quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ , Vd : quan hệ chiếm hữu nô lệ
+ quan hệ sản xuất thống trị, Vd : quan hệ sản xuất phong kiến -> giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác , quy định xu hướng
chung của đời sống kinh tế xã hội
+quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Vd : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời
sông kinh tế - xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.
Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục
của lực lượng sản xuất với các tính chất kế thừa, phát huy và phát triển.
Cơ sở hạ tầng VN hiện nay gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu
thống nhất đó là nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước Câu 4 : Trình bày
các yếu tố của KTTT . Hãy nêu vai trò của nhà nước trong việc ứng phó đại dịch covid 19

KTTT : toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định Kết cấu Của KTTT
- Hệ thống hình thái ý thức xã hội : Chính trị , pháp luật , triết học , đạo đức , Tôn giáo ..
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : Với chính trị có ( nhà nước , Đảng phái chính trị )Với pháp luật có : tòa án , VKS
Triết học : viện nghiên cứu triết học , Đạo đức : tập tục , quy định của làng xã
Tôn giáo ; nhà thờ , nhà chùa , giáo hội ....
=> Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị , tư tưởng của các giai cấp đối kháng
=> trong KTTT của xã hội có giai cấp đặc biệt là trong xã hội hiện đại , hình thái chính trị , pháp luật cùng hệ thống thiết chế đảng
, nhà nước là quan trọng nhất .
Từ khi xuất hiện dịch đến nay, Việt Nam có hơn 500 nghìn ca mắc covid, đứng thứ 50/222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó đợt
dịch thứ tư bùng phát số ca mắc tăng lên dột biến so với 3 đợt trước đó. Số ca tử vong cũng tăng lên rõ rệt. Đứng trước tình hình
đó Việt Nam đã có những phương án, chiến lược phòng dịch cụ thể và hiệu quả. Cụ thể, Việt Nam đã đưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào phòng chống dịch, Yêu cầu người dân cài đặt ứng dụng Bluzone để phục vụ công tác phòng chống dịch, đảm bảo
thuận tiện cho việc sử dụng, lưu trữ thông tin và dữ liệu.Tuyên truyền rộng rãi thực hiện đủ 5K của bộ y tế. Bao gồm: KHẨU
TRANG: Đeo khẩu trang vải thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu
cách ly. KHỬ KHUẨN: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường lOMoAR cPSD| 61464806
xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế…). Giữ vệ sinh, lau rửa và để nhà cửa thông thoáng. KHOẢNG
CÁCH: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.KHÔNG TỤ TẬP đông người.
KHAI BÁO Y TẾ: thực hiện khai báo y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng BlueZone để được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID-19.
Những thành phố lớn có nhiều ca nhiễm thì thực hiện giãn cách xã hội, sau thời gian thực hiện giãn cách thì đã thu được nhiều tín
hiệu và kết quả đáng mừng ở các đợt dịch. Tuy những tháng ngày giãn cách xã hội nhưng chính phủ đã không để ai bị bỏ lại phía
sau, Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ những người lao động khó khăn, kịp thời khắc
phục và hỗ trợ người dân trong mọi vấn đề, chung tay với các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong mùa covid, chính phủ cũng
đã có những chính sách hỗ trợ những học sinh, sinh viên vượt khó, vượt dịch để có điều kiện tốt nhất thích ứng với việc học
online.Cùng với sự vào cuộc của cả nước, ngành quân đội và ngành y tế có thể nói là hai lực lượng tuyến đầu chống dịch.Trong
cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn
nào cũng vượt qua”, cán bộ, chiến sĩ QĐND Việt Nam đã không quản ngại khó khăn, gian khổ, nguy cơ bị lây nhiễm, là một trong
những lực lượng nòng cốt, xung kích trên tuyến đầu, cùng các cấp, các ngành tích cực phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe,
tính mạng cho nhân dân. Điều đó không chỉ thể hiện rõ bản lĩnh chính trị, ý chí quyết chiến, quyết thắng của cán bộ, chiến sĩ toàn
quân trong cuộc chiến chống đại dịch, mà còn tô thắm truyền thống “trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân”; dù trong bất
luận hoàn cảnh nào vẫn luôn đoàn kết, gắn bó máu thịt với nhân dân, hy sinh quên mình vì nhân dân phục vụ; xứng đáng là chỗ
dựa tin cậy, vững chắc của đồng bào, đồng chí cả nước, góp phần lan tỏa hình ảnh cao đẹp “Bộ đội Cụ Hồ” trong lòng nhân dân.
Cùng với đó là lực lượng của ngành y tế, từ các y bác sĩ về hưu đến các sinh viên tình nguyện rồi cả quân y luôn sẵn sàng xung
phong lên đường chung tay dập dịch. Tuy trong điều kiện chống dịch hết sức khắc nghiệt, thời tiết nóng bức, các y bác sĩ luôn phải
khoắc trên mình bộ đồ bảo hộ nhưng vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan yêu đời, truyền năng lượng tích cực cho các bệnh nhân.
Điều đó quả thật là trân đáng quý, thật biết ơn.
Sau một thời gian dài đối phó với dịch bệnh khủng khiếp, Chính Phủ ta đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị một số vấn đề mới trong
công tác phòng dịch để vừa đảm bảo an toàn, vừa phục hồi phát triển kinh tế, đưa nước ta dần trở về trạng thái “ bình thường mới”
Bên cạnh đó, Chính phủ đã tổ chức cho người dân được tiêm vắc xin và đang phấn đấu đẩy mạnh chiến dịch tiêm vắc xin để tạo
miễn dịch cộng đồng, đẩy lùi dịch bệnh.Tuy là khó khăn chung của toàn thế giới, nhưng người dân Việt Nam chúng ta luôn có Đảng
và nhà nước bên cạnh. Luôn nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Có thể thấy, rất nhiều quốc gia, bạn bè quốc tế đã hỗ trợ,
trao tặng vắc xin cho Việt Nam có thể kể đến như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc,…
Có thể thấy , Chính phủ Việt Nam đã vô cùng nỗ lực và cố gắng đưa ra những giải pháp và chính sách phù hợp nhất, đúng đắn nhất
để bảo vệ người dân trước sự tàn phá nặng nề của dịch bệnh. Chúng ta hãy cùng chung tay để cùng chính phủ đẩy lùi dịch bệnh,
sớm trở lại cuộc sống bình thường mớ
Câu 17 phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
I/ Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Cơ sở hạ tầng
Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
VD: nhà cửa, cầu cống, sân bay,..
Kết cấu bao gồm 3 bộ phận cơ bản:
+quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ , Vd : quan hệ chiếm hữu nô lệ
+ quan hệ sản xuất thống trị, Vd : quan hệ sản xuất phong kiến -> giữ vai trò chủ đạo chi phối các QHSX khác , quy định xu hướng
chung của đời sống kinh tế xã hội
+quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Vd : quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa b.
Kiến trúc thượng tầng
KTTT : toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định Kết cấu bao gồm 2 bộ phận cơ bản:
Hệ thống hình thái ý thức xã hội : Chính trị , pháp luật , triết học , đạo đức , Tôn giáo ..
- Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : Với chính trị có ( nhà nước , Đảng phái chính trị )Với pháp luật có : tòa án , VKS
Triết học : viện nghiên cứu triết học , Đạo đức : tập tục , quy định của làng xã
Tôn giáo ; nhà thờ , nhà chùa , giáo hội ....
II/ Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Nội dung: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, tác động biện chứng với nhau,
trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ
tầng. Thực chất là sự hình thành, vận động, phát triển của các quan điểm tư tưởng cùng những thể chế chính trị-xã hội tương
ứng xét đến cùng, phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế. a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ
tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần , kinh tế xét đến cùng quyết định chính trị - xã hội
- CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng nên CSHT quyết định đến tính chất cơ cấu và sự vận động phát triển của KTTT
+ Vd : trong xã hội nguyên thủy : CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT chưa có nhà nước , pháp luật ...
- sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT lOMoAR cPSD| 61464806
Vd : CSHT phong kiến biến đổi thành tư bản thì những quan điểm chính trị pháp quyền cùng với những thiết chế xã hội như Nhà
nước Đảng phái thời phong kiến cũng biến đổi tương ứng
- Những biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp , có những yếu tố KTTT biến đổi nhanh chóng cùng
với sự biến đổi của CSHT : chính trị , pháp luật Vd: khi CSHT biến đổi từ Phong kiến thành Tư bản thì nhà nước , chế độ pháp
luật cũng biến đổi theo đẻ bảo vệ lợi ích cơ bản nhưng cũng có những yếu tố biến đổi chậm : nghệ thuật , tôn giáo hoặc có những
yếu tố vẫn còn được kế thừa trong xã hội mới
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Vai trò của KTTT là vai trò bảo vệ duy trì , củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội ( nhà nước ) đảm bảo sự thống trị
về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
Vd : khi QHSX Vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó
- là vai trò tích cực tự giác của ý tưởng , tư tưởng
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế , xã hội
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế , xã hội
Vd : Nhà nước thực đúng pháp luật nghiêm minh thì sẽ hạn chế TNXH , đời sống nhâm dân ổn định thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại
- Đặc thù của quy luật này trong CNXH c.Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế quyết định chính
trị chính trị tác động trở lại to lớn mạnh mẽ đến kinh tế
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị thì đều là sai lầm
- ĐCS VN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm , đồng thời đổi mới chính trị
Câu 6 : Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng cơ bản của nhà nước theo quan điểm mác xít. Nguồn
gốc của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đọan nhất định của sự phát triển xã hội. Nhà nước sẽ tự
tiêu vong khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa.
- Chế độ công xã nguyên thủy:
+ Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc.
+ Chưa xuất hiện nhà nước
+ Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản
- Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:
+ Xuất hiện chế độ tư hữu
+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gây gắt, không thể điều hòa
+ Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sự đấu tranh của giai
cấp bị trị => sự ra đời của Nhà nước.
Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự ra đời của nhà nước là bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn dến sự dư thùa tương
đối của cải , xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải
Nguồn gốc trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước chính là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
Bản chất của nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là bộ máy đặc biệt do giai cấp cầm quyền tổ chức nhằm mục đích bảo vệ vị
thế và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước là một loại quyền lực đặc biệt, có tổ chức chặt chẽ và có sức mạnh cưỡng chế. Quyền lực nhà nước bao gồm
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và bảo vệ trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. - Tính xã hội:
+ Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội bao gồm giai cấp thống trị và các giai cấp, tầng lớp dân cư khác.
+ Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị mà còn bảo vệ quyền lợi của giai tầng khác trong xã hội khi mà lợi
ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị
=> Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc
Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng nhưng đều mang một số đặc điểm chung. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng có những nét chung
đó nhưng với bản chất là chuyên chính vô sản, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước”. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa tồn tại trên cơ sở nguyên tắc công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu và lao động tự nguyện. Đó là sản phẩm của
nhân dân lao động nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng một xã hội không còn áp bức bóc lột, không còn giai cấp.
Bản chất của nhà nước được thể hiện trong các đặc trưng và chức năng của nó. c.
Những đặc trưng cơ bản lOMoAR cPSD| 61464806
Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội, nó có ba đặc trưng cơ bản sau: Một
, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. -
Đặc trưng này phân biệt sự khác nhau của các tổ chức nhà nước với tổ chức thị tộc, bộ lạc trước kia. Các tổ chức thị tộc, bộ lạc
được hình thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, còn tổ chức nhà nước gắn liền với việc phân chia dân cư theo phạm vi lãnh
thổ mà họ cư trú. Nói cách khác, quyền lực nhà nước có hiệu lực với tất cả các thành viên ở trong một biên giới quốc gia, bất kể họ
thuộc quan hệ huyết thống nào.
Hai là, bộ máy quyền lực chuyên nghiệp của nhà nước mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội. -
Đó là những đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát…), những công cụ (tòa án, trại giam…) và một bộ máy đông đảo các
viên chức được trả lương để chuyên làm công việc hành chính cai trị.
Ba là, tồn tại một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước hoạt động -
Nhà nước không thể tồn tại, nếu không dựa vào hệ thống thuế khóa. Nói cách khác, về cơ bản mọi nhà nước đều tồn tại được
nhờ vào sự chu cấp của nhân dân bằng con đường cưỡng bức hay tự nguyện hoặc phối hợp cả hai.
Ngoài ba đặc trưng cơ bản kể trên, hiện nay, có quan điểm cho rằng, nhà nước mang đặc trưng chủ quyền quốc gia và khả năng cai
trị xã hội bằng pháp luật.
Chủ quyền quốc gia thể hiện đặc trưng về quyền lợi tuyệt đối của nhà nước trong một lãnh thổ. Nhà nước là người đại diện cho sự
toàn vẹn bên trong lãnh thổ và sự độc lập đối với bên ngoài. Chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc nhà nước thay mặt toàn dân
tham gia các quan hệ đối ngoại, tham gia các công ước quốc tế, v.v..
Nhà nước cai trị xã hội bằng pháp luật. Nhà nước là cơ quan duy nhất có quyền làm ra luật, tổ chức thực hiện luật, giám sát và xét
xử đối với những vi phạm pháp luật. Đây là đặc quyền của Nhà nước mà các tổ chức xã hội khác không có. Pháp luật do nhà nước
đặt ra, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh mọi quan hệ xã hội theo định hướng và mục tiêu xác định. Tính cưỡng
chế của pháp luật thể hiện sức mạnh cưỡng chế của nhà nước đối với toàn bộ xã hội.
Câu 7 : trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại XH? Nêu thuận lợi và khó khăn của đk tự nhiên đối với đời sống con người VN hiện nay.
A,TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA TTXH 1) Khái niệm -
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan
hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau. Trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và
quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình
thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội
VD: Thời tiền sử là thời đại VN được tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ VN cho tới khoảng thế kỉ I TCN. Thời
tiền sử là các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn
trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con
người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú 2) Các
yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội -
Phương thức sản xuất ra của cải vật chất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai
đoạn lịch sử nhất định. Theo cách đó con người có những quan hệ với nhau trong sản xuất.
VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người VN -
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý như kiện đất đai, khí hậu,sông ngòi, biển, động thực vật, nguyên liệu, khoáng
sản… Đây là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc
thuận lợi cho đời sống của con người và sản xuất xã hội.
VD: Các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng cócủa không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội. -
Các yếu về tố dân số và mật độ dân số, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,…
Đây là điều kiện đối với đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn đối với đời sống và sx.
VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ chức làng xã ổn định có những khác biệt khá lớn so với cách thức
cấu trúc dâncư của các cộng đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố và tổ chức dân cư trong xã hội nông nghiệp truyền
thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công nghiệp
 Phương thức sx quyết định sự tồn tại XH
Thuận lợi và khó khăn của đk tự nhiên đối với đời sống con người VN hiện nay. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, dân tộc, văn hóa,.... Thiên tai, bão, lũ,....
Câu 8 : Nêu tính độc lập tương đối của YTXH đối với TTXH . Từ tính độc lập tương đối đó hãy nêu 1 số hiện tượng lạc hậu
của YTXH so với TTXH ở Việt Nam hiện nay .

Câu 9 : phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH(KN ttxh, ntxh.Giữa ttxh và ntxh có mqh biện chứng với nhau)
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội Tồn tại xã hội gồm :
- Điều kiện tự nhiên - địa lý
- Điều kiện dân số - dân cư
- Phương thức sản xuất vật chất ( là yếu tố quan trọng nhất )
Ý thức xã hội
->Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý
thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa lOMoAR cPSD| 61464806
học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, khoa học …). -Kết cấu của ý thức xã hội gồm:
– Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán .…của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của
toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường
mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.
– Hệ tư tưởng xã hội: là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều
kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là:
+ Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội;
+ Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội. *Biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong triết học Mác – Lênin
i. Thứ nhất:Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực Xã hội thì quan hệ này
được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
– Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà
phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng
phải thay đổi theo. ii. Thứ hai: Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
0Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính
độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống ,tập quán ,thói quen.
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
+Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ,thườngxuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người
,thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái
phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của thói quen truyền thống ,tập quán cũng như dotính lạc hậu ,bảo thủ của một số hình thái xã hội.
_+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm ,những tậpđoàn người ,những giaii cấp nhất định trong xã hội.. iii.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
-Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát
triển của tồn tại xã hội,dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người ,hướng hoạt động
đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. iv. Thứ tư: Ý
thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội
-Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội ,mà còn bác bỏ quan
niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. -Mức
độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể ,vào tính chất của các mối
quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh. *VD
-Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã
hội.Ví như Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ Việt Nam cho tới
khoảng thế kỉ I trước công nguyên.
-Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước
tiến lớn trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
-Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật
phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
-Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam thì
rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn
và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo. Vd: trọng nam khinh nữ, tục nối dây của đồng bào êdee
Câu 10 : Nêu bản chất con người theo quan điểm mác xít? Vận dụng quan điểm mác xít về bản chất con người vào việc
phát huy vai trò của con người trong công cuộc đổi mới của VN hiện nay?
- Con người là gì - Bản chất.....
- Như vậy theo quan điểm mác xít con người vừa là sp vừa là chủ thể của LS, con người là thực thể sinh học nhưng con người lại
mang tính XH -> phải phát huy tính xã hội của con người, phải phát huy tính chủ thể của con người,..
a. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội: -
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học với các giá trị mang đến nhận thức, đánh giá và phản
ánh ở các giai đoạn, các thời kỳ trước. Đồng thời chỉ ra các điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng định con người hiện thực là sự
thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội được sinh ra với sự độc lập mang tính cá thể, với các quan hệ huyết thống và các
đặc điểm kèm theo. Bên cạnh yếu tố xã hội ràng buộc, tạo thành các mối quan hệ khác nhau, xác định trong xây dựng quan hệ trong
lao động sản xuất, trong hợp tác làm ăn, trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó mang đến đặc trưng thể hiện. -
Sự thống nhất của yếu tố sinh học và xã hội mới làm nên con người. Trong quá trình phát triển, nhận thức, tác động ngược trở
lại thế giới. Để tìm kiếm, khai thác các lợi ích trong nhu cầu ngày càng cao. Gắn với ứng dụng các sự vật trong tự nhiên để tạo ra
các giá trị mới cao hơn, chất lượng và phục vụ đảm bảo các nhu cầu hơn. lOMoAR cPSD| 61464806
Yếu tố sinh học: Là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Nghiên cứu với các cách thức tạo ra con người. Với sự
tác động mang đến và củng cố các nhận thức qua thời gian. Các kinh nghiệm, kiến thức phải được tổng hợp để con người tạo ra giá
trị của bản thân. Bản chất sinh học của con người được thể hiện thông qua: Các đặc điểm sinh học, quá trình tâm – sinh lý, và các
giai đoạn phát triển khác nhau.
Yếu tố xã hội: Gắn với các xuất phát từ vấn đề lao động sản xuất. Mang đến đời sống vật chất, nguồn thức ăn hay đồ vật sử dụng.
Cũng như tham gia trong trao đổi để hình thành tiền là phương tiện mang giá trị trung gian. Lao động cũng mang đến hiệu quả của
sản xuất, buôn bán. Từ đó mới giúp con người giàu có, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần.
=> Như vậy, việc tác động vào thế giới thông qua nhận thức, hành động có chủ đích được thực hiện bởi con người. Trong nhu cầu
làm thay đổi, mang đến các giá trị từ tự nhiên để phục vụ cho con người.
b. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội: -
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: +Quan hệ với tự nhiên. +Quan hệ với xã hội.
+Quan hệ với chính bản thân con người.
- Cách xây dựng mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện cho các mục đích và ý nghĩa bao trùm. Từ đó tác động lên tất
cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Tổng hòa cho các lợi ích, các tiếp cận. Và
hướng đến cung cấp cho con người.
c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử -
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin. Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên. Mang đến các tiếp cận ban đầu để hình thành lên nhận thức. Cũng như sau đó có các kinh nghiệm, có
sự học tập và phát triển nhu cầu. Từ đó thực hiện các tác động với ý nghĩa mong muốn ngày càng cao, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử, mang đến các giai đoạn với đặc điểm tác động vào tự nhiên khác nhau của con người. Thể hiện các giai
đoạn và tiến trình lịch sử. -
Trong khi thế giới loài vật dựa vào những điều kiện sẵn có của tự nhiên, sử dụng không đi đôi với phục hồi, cải tạo hay xây
dựng, phát triển, thì con người lại thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú tự nhiên. Tác động và tái tạo lại tự
nhiên theo mục đích của mình. Đảm bảo cho các nhu cầu ngày càng cao, cũng như thể hiện khi con người có thể làm chủ được toàn bộ. -
Hoạt động lao động sản xuất là nguồn gốc đối với các phát triển đó. Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người. Phải làm,
phải lao động để có ăn, có trao đổi và chênh lệch lợi ích. Từ đó trở thành phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.Tác
động và làm thay đổi trong định hướng phục vụ cho con người.