lOMoARcPSD| 61464806
Đề cương Triết học
1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải
quyết các vấn đề cụ thể của mình, buộc phải giải quyết một svấn đề ý
nghĩa nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại. Xét đến
cùng, vấn đề bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất ý
thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai
mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất ý thức, cái nào trước, cái nào sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức.
Có ba hình thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái trước, sở cho sự
tồn tại của thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy tâm hai hình thức: chủ nghĩa duy
tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của triết học phân chia thành các lập
trường triết học khác nhau: khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người thể nhận thức được thế
giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế
giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác
trong phạm vi và đối tượng nghiên cứu của triết học.
lOMoARcPSD| 61464806
2. Vật chất và ý thức
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm
trù vật chất
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại:
+ Khuynh hướng chung của các nhà duy vật thời cổ đại: Đi tìm bản nguyên vật
chất đầu tiên, coi đó nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật,hiện tượng trong
thế giới.
+ Phương Đông: Trung Quốc - Ngũ hành, Âm dương; Ấn Độ - Đất, nước, lửa,
không khí,...)
+ Phương Tây: Ta lét - nước; Anaximen - Không khí; ra clit - Lửa; Đê mô crit
- Nguyên tử.
+ Ưu điểm: Quan niệm thời kỳ này coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Quan niệm của các nhà duy vật thời cận đại:
Thế kỷ 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh, thu được nhiều thành tựu
mới trong việc nghiên cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh
vật học,...) Tuy vậy những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết về
triết học thế giới:
+ Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân
chia.
+ Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động học, nguồn gốc của vận
động nằm ngoài sự vật,thừa nhận cái hích của thượng đế.
*Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá
sản của các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất. trúc của vật chất, làm biến
đổi sâu sắc quan niệm của người ra về nguyên tử. Nguyên tử không phải phần
tử nhỏ nhất, mà con được phân chia thành điện tử.
- Phát hiện này đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ
17 18. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm,
tuyên bố vật chất tiêu tan, vật chất biến mất.
- Triết học Duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải
xây dựng một quan niệm mới, cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng
trong khoa học tự nhiên về sự bất lực của CNDV cũ. Trong bối cảnh đó, nin
đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất.
lOMoARcPSD| 61464806
*Định nghĩa vật chất của Lê nin
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa
- Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừu tượng vừa tính cụ
thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất - đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người đây cũng
là tiêu chí duy nhất đphân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại
nông dân những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về
mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng
các giác quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc
nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ
bản) là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay
chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu
kỳ thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, đặc tính bản của sông
nước. tồn tại một cách tnhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con
người.
- Vật chất tính khách thể - con người thể nhận biết vật chất bằng các
giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi
dưỡng có thể được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, ...
- Khi khẳng định vật chất "thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa
nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, tồn tại độc lập với ý
thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kỳ đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn
ông ra trận và hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh
tế không phát triển. thế, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó không
phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
lOMoARcPSD| 61464806
- Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh", V.I. Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức
khác nhau, con người thể nhận thức được thế giới vật chất; chỉ những sự
vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chkhông thể không
biết.
VD: Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con người tiếp xúc
nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm
nhận và ghi chép lại. *Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau; vật chất
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại).
Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người khả năng nhận thức được
thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết hoài nghi luận). Thế giới
quan duy vật biện chứng xác định được vật chất mối quan hệ của với ý
thức trong lĩnh vực hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế
quy định chính trị v.v...; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên. - Định
nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy
định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng các quy luật vốn của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính
năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh
chủ quan duy ý chí biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức,
cho rằng con người có thể làm được tất cả không cần đến sự tác động của các
quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động: Vận động một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của
giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình
về vận động)
lOMoARcPSD| 61464806
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn)
Đứng im: Tính tương đối tạm thời của vật chất
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan
hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình
thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác,
Vận động biệt xu hướng hình thành sự vật Vận động nói chung xu hướng
làm SV không ngừng biến đổi Không gian và thời gian:
-Không gian: Không gian phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể
vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ
một khách thể vật chất nào cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung
cảnh nhất định trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác.
-Thời gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu
hiện mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước
sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu sự tác
động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với
ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là
những dạng cụ thể của vật
chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan, phổ biến của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng chuyển hoá lẫn nhau,
nguồn gốc, nguyên nhân kết quả của nhau, về thực chất, đều những quá trình
vật chất.
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức
luôn là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu của triết học duy vật, của
khoa học, của thực tiễn hội, triết học Mác Lênin góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề trên.
lOMoARcPSD| 61464806
Ý thức hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội. Trong đó: a.
Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người:
- Bộ óc người khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên
sở hoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi
hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc bộ não người. => Não tổn thương
dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, bộóc
có trình độ tổ chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông
tin, nhiều, lâu, bền vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ
chặt chẽ), tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt
động của thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ
điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh thuộc
tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động vật nhận tác động. + Năng
lực phản ánh của hệ thống vật chất phthuộc vào trình độ tổ chức của . Thuộc
tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật
chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học.
Phản ánh sinh học.
Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội:
* Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn
nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
*Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung ý thức, phương tiện vật chất để biểu đạt sự
vật.
Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật
cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao
cấp nkhỉ, vượn, heo,.. chỉ có nguồn gốc hội mới tạo ra bước nhảy vọt về
chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức kết quả đồng thời của hai quá trình tiến
hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực
tiễn xã hội. ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể
phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh hội đó người ta
tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải
biến, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức thể tạo ra tri thức mới về sự vật, thể
tưởng tượng ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức thể tiên đoán, dự báo tương lai, thể tạo ra giả thuyết, thuyết
khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao,...
+ Ý thức sự phản ánh hiện thực nhưng sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong
quá trình con người cải tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi
phối của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội
và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của
bản thân và thực tiễn xã hội.
+ các thời đại khác nhau, thậm chí cùng một thời đại, sự phản ánh thức)
về cùng một sự vật, hiện tượng sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và
tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức hành động; nhận thức hành động phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy luật khách quan. Không
xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm sở định ra chính
sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con
người: giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng
viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ,
đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động trong sáng, thái độ
khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, lại, bảo thủ, trì trệ. - Khắc
phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của
nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy
nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy
nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra
chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới duy lý luận,
nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm trước Mác về vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn của con người thành
một lực lượng thần bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức tồn tại
duy nhất, tuyệt đối, thế giới vật chất chỉ bản sao, do ý thức sinh ra. - Chủ
nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò
của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính động lập tương đối
của ý thức.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đã khắc phục những sai lầm, hạn chế
của quan niệm duy tâm, siêu hình, từ đó nêu lên những quan điểm khoa học,
khái quát đúng đắn về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm vật chất, ý thức:
lOMoARcPSD| 61464806
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Xét đến cùng, theo quan điểm triết học Mác, vật chất trước, sinh ra quyết
định ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc
con người.
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là
thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong
đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. Vật chất quyết
định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả
về thể chất lẫn tinh thần, thì nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung
hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “Có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ
thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này
đã chứng minh cho quan niệm vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết
định ý thức.
*Vai trò của YT: Tính độc lập, tương đối của ý thức ý thức tác động trở lại VC
theo 2 hướng tích cực tiêu cực. Bản thân YT tự không thể thay đổi hiện
thực, vai trò của nó chỉ làm thay đổi hiện thực khi hoạt động thực tiễn. => Tóm
lại, giữa vật chất ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. trong đó vật chất
giữ vai trò quyết định ý thức, điểm xuất phát sản xinh ra ý thức, còn ý thức
cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người theo
hai chiều hướng tích cực tiêu cực. Do vậy, chúng ta thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận như sau:
*Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61464806
- Phải quan điểm khách quan trong nhận thức hoạt động thực tiễn. - ý
thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn nên chúng ta cần phải phát huy va tcủa ý thức, phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức.
- Vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không
tuyệt đối hóa vật chất, hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
*Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
cuộc sống hàng ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý
thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để hành động phù
hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày.
Kết cấu của ý thức thì tri thức quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng
phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong
mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét yếu tố vật chất lẫn tinh
thần, cả yếu tố khách quan và điều kiện khách quan.
3. Hai nguyên bản của PBCDV 3.1.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Trả lời:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng
duy vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề
ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng:
▪ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ,
quy định và chuyển hóa lẫnnhau. b. Khái niệm:
- Liên hệ: quan hgiữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ phạm trù triết học dùng để chsquy định, stác động qua lại
lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến
lOMoARcPSD| 61464806
=> Không sự vật hiện tượng nào tồn tại lập, riêng lẻ, không liên hệ.
c. Tính chất
- Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không ph
thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ thể nhận thức vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và
hội họ ý thức được hay không. Đó điều khách quan không thể thay
đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,
duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện
tượng.
dụ: Sự liên hqua lại bên trong thể con người thể ảnh hưởng tới mối
quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mốiliên hệ khác nhau; một svật hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau
(bên trong bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, bản không bản,...), chúng giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng
đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất,
vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn
khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này
yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián
tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa phải nghiên cứu quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả tương lai của
nó. Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này
không thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan,
dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện
(cố ý đánh tráo các mối liên hệ bản thành không bản hoặc ngược lại) chủ
lOMoARcPSD| 61464806
nghĩa chiết trung (lắp ghép nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào
một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người
đó trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong
sự thay đổi của cả một quá trình. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép
biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu
xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, tính đến lịch s
hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. sở
luận của nguyên tắc này không gian, thời gian với vận động của vật chất,
quan niệm chân cụ thể chính nguyên về mối liên hphổ biến. VD:
kinh tế nước ta thời trước Đổi mới lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của
thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa
hay kinh tế tư bản,...
e. Liên hệ bản thân để trở thành một sinh viên toàn diện Bên cạnh việc trau dồi
kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện đạo
đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh. Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công
nghệ thông tin,... Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo
vệ môi trường, dạy học tình nguyện,...
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
▪ Phnhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
▪ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng
Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm
chí có những bước thụt lùi. b. Khái niệm:
- Phát triển một phạm trù triết học dùng đchỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phứctạp.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối bản nhất quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu
lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con
người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của
thế giới khách quan.
+ Trong tnhiên biểu hiện sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ
động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã
hội
+ Sự phát triển trong duy thể hiện khả năng chinh phục cải tạo thế giới
của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. - Tính
kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những
mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi
thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cản trở sphát triển. VD: Nền văn hóa
VN hiện đại sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới
(haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca
trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh
vực, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian
thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 1975 bước tiến nhưng 1933 1935
thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng
tròn khép kín sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, bước quanh co, phức
tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát
triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
lOMoARcPSD| 61464806
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu ttích cực tđối tượng phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả
4.1. Cặp phạm trù chung riêng:
Vị trí:
a. Khái niệm:
- Cái chung một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính,những mối liên hệ giống nhau nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu thuẫn, đồng hóa, dị hóa, hô hấp...
- Cái riêng phạm ttriết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc
một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học...
- Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lạicác sự vật,
hiện tượng khác. b. Mối quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều
đó thể hiện chỗ: - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có nghĩa không có cái chung thuần
túy, trừu tượng tồn tại.
Ví dụ” không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà
cụ thể. Trong bất cứ con trâu, con bò, con riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong
thuộc tính chung của động vật, đó quá trình trao đổi chất giữa thể sống
và môi trường.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia những đặc điểm riêng phong phú
những cái riêng. Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật
chung như quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
lOMoARcPSD| 61464806
triển của lực lượng sản xuất, quy luật vmối quan hệ biện chứng giữa sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng,...
- Cái riêng toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản sắc hơn cái riêng. Bởi cái riêng tổng hợp của cái
chung cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của
nhiều cái riêng.
dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên
thế giới là hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống nông thôn.... còn đặc
điểm riêng chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của tập quán lâu đời của dân
tộc, của điều kiện tnhiên của đất nước, nên rất cần lao động, khả năng
chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
- Cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều
kiện xác định. Sở như vật trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất
hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần
thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không
phù hợp với điều kiện mới bị mất dần đi trở thành cái đơn nhất. Như vật
sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới
ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất
biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. c. Ý nghĩa phương pháp
luận:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát
hiện cái chung vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện
cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho
phù hợp với những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xii
chung cho mọi cái riêng.
- Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa
thành cái chung, ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không
là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
- Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt
đối hóa vai trò của cái chung hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ
nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa
vai trò của cái riêng mà hthấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tưởng địa
phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:
lOMoARcPSD| 61464806
Vị trí: Đây là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo
ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn
nóng lên (kết quả). Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ nguyên nhân
với điều kiện:
Điều kiện những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không
trực tiếp sinh ra kết quả. Ví dụ: Nước Mlợi dụng việc chống khủng bố và cho
rằng Iraq khí hủy diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Iraq.
Thực chất, Iraq không liên quan tới khủng bố không vũ khí hủy diệt
hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận. Nguyên cớ là những sự
vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng chỉ quan hệ bên
ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. b. Tính chất mối liên hệ nhân
quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả tính khách quan,
tính phổ biến và tính tất yếu.
- Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân quả
cái vốn của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả. +
Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, hội trong cả
duy của con người. Không một hiện tượng nào không nguyên nhân
kết quả.
dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm
cao, làm cho con chuồn chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng,
độ ẩm thấp đã tạo điều kiện cho chuồn chuồn bay cao hơn.
- Tính tất yếu thể hiện chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những
điều kiện giống nhau sẽ nảy sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ:Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
lOMoARcPSD| 61464806
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân kết quả
mối quan hệ qua lại như sau:
- Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn trước kết
quả, còn bao giờ kết quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt
khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng thể sinh ra
những kết quả khác nhau. Ví d như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do
thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức đảnh hưởng cũng khác nhau.
Ngược lại, ng một kết quthể được gây nên bởi những nguyên nhân khác
nhau, như vật thể nóng lên thdo nhiều nguyên nhân khác nhau tác động
vào cùng lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt
trời chiếu vào).
- Nguyên nhân và kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. xảy ra khi ta xem
xétcác sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng
nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó
là kết quả và ngược lại.
dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước
bốc lên gây ra hiện tượng mưa thì đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là
nguyên nhân, vừa kết quả. Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả
cùng không bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất cùng, tận.
vậy muốn biết đâu nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt trong một
mối quan hệ xác định.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên
nhân là cái sinh ra kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân thể tác động trở lại với nguyên
nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng:
thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu cho giáo dục khiến
cho trình độ dân trí thấp. Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển.
Ngược lại, trình độ dân trí cao kết quả những chính sách phát triển kinh tế
giáo dục đúng đắn.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý
muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các
nguyên nhân có vai trò không như nhau.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng
những điều kiện cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng ngược lại. -
lOMoARcPSD| 61464806
Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác
động theo hướng tích cực phục vụ cho con người.
Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý
luận rất quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong
quá trình hoạt động thực tiễn. Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp
được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả. Ví dụ:
“Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa”
“Ác giả ác báo”
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên ngoài trong mỗi sự vật, hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng:
- Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
vàngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật bản của phép biện chứng
duy vật. chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay
đổi vchất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về
lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính
chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của svật, hiện tượng vừa
diễn ra từ từ, vừa bước nhảy vọt làm cho svật, hiện tượng thể vừa
những bước tiến tuần tự, vừa thể những bước tiến vượt bậc. b. Khái niệm
chất, lượng
- Chất tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan)
dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng; sự thống
nhất hữu của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm
cho chúng chúng không phải cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó
là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con
vật ở tính có ý thức. Phân biệt chất với thuộc tính
lOMoARcPSD| 61464806
- Chất sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính
chất cơ cấu nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất
của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất thuộc tính MQH chặt chẽ, không chất nằm ngoài sự vật.Thuộc
tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không bản thay đổi thì chất chưa thay đổi. Đặc điểm bản của
chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì
chất của chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại phát
triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại chất riêng của
mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: đuôi, sống dưới
nước. Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn. 2) Mỗi sự vật,
hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất. VD: Sắt là một nguyên
tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng vcác yếu tố
biểu hiện số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ
quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, ...
Đặc điểm cơ bản của lượng
1) tính khách quan lượng lượng của chất, một dạng vật chất nên chiếm
một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
2) nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; lượng
yếu tố quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật,
hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển
của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
3) Trong tự nhiên hội, lượng thể đo, đếm được; nhưng trong
hội và tư duy lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà ch
có thể nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta thể đếm được 1 gói kẹo 20 cái nhưng không thể đếm được lượng
kiến thức ta tích lũy được.
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất
- Sự phân biệt giữa chất lượng chỉ ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng
mối quan hệ mà xác định đâu là lượng đâu là chất; có cái lượng trong mối
quan hệ này, lại thể chất trong mối quan hệ khác. VD: Lớp A B cùng
lOMoARcPSD| 61464806
số, lớp A 20 HSG, lớp B 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp
thì lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là
lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng.
Hai mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo chế khi sự vật, hiện tượng
đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn , chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về
lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay
đổi, chuyển thành chất mới - thời điểm, tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được
gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá bản về chất của sự vật, hiện
tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã
tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi
tuần tvề lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút tận, làm cho
sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành
bước nhảy toàn bộ - những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời
kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu
tố, một số bộ phận của sự
vật, hiện tượng đó.
VD: hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn
tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, ...
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi
đó, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện
tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật,
hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - ...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
Đề cương Triết học
1. Vấn đề cơ bản của triết học
- Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải
quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý
nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại. Xét đến
cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” Vấn đề cơ bản của triết học có hai
mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ Giải quyết mặt thứ nhất đã phân chia triết học thành hai trường phái: chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Có ba hình thái của chủ nghĩa duy vật: chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự
tồn tại của thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy
tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập
trường triết học khác nhau: khả tri luận, bất khả tri và hoài nghi luận.
+ Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới.
+ Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác
trong phạm vi và đối tượng nghiên cứu của triết học. lOMoAR cPSD| 61464806
2. Vật chất và ý thức
2.1. Định nghĩa vật chất và phân tích
*Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại:
+ Khuynh hướng chung của các nhà duy vật thời cổ đại: Đi tìm bản nguyên vật
chất đầu tiên, và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật,hiện tượng trong thế giới.
+ Phương Đông: Trung Quốc - Ngũ hành, Âm dương; Ấn Độ - Đất, nước, lửa, không khí,...)
+ Phương Tây: Ta lét - nước; Anaximen - Không khí; Hê ra clit - Lửa; Đê mô crit - Nguyên tử.
+ Ưu điểm: Quan niệm thời kỳ này coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Quan niệm của các nhà duy vật thời cận đại:
Thế kỷ 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển rất mạnh, thu được nhiều thành tựu
mới trong việc nghiên cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh
vật học,...) Tuy vậy những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết về triết học thế giới:
+ Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia.
+ Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận
động nằm ngoài sự vật,thừa nhận cái hích của thượng đế.
*Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá
sản của các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất. trúc của vật chất, làm biến
đổi sâu sắc quan niệm của người ra về nguyên tử. Nguyên tử không phải là phần
tử nhỏ nhất, mà con được phân chia thành điện tử. -
Phát hiện này đã mâu thuẫn với quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ
17 18. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm,
tuyên bố vật chất tiêu tan, vật chất biến mất. -
Triết học Duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải
xây dựng một quan niệm mới, cao hơn về vật chất để khắc phục khủng hoảng
trong khoa học tự nhiên về sự bất lực của CNDV cũ. Trong bối cảnh đó, Lê nin
đã đưa ra một định nghĩa mới về vật chất. lOMoAR cPSD| 61464806
*Định nghĩa vật chất của Lê nin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích định nghĩa
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất - đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng
là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại
nông dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về
mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng
các giác quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc
nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C. -
Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ
bản) là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay
chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu
kỳ thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông
nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. -
Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi
dưỡng có thể được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, ... -
Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin đã thừa
nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, tồn tại độc lập với ý
thức, là nội dung - là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
VD: Trước thời kỳ đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn
ông ra trận và hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh
tế không phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó không
phù hợp với thực tế thì kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên. lOMoAR cPSD| 61464806 -
Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh", V.I. Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức
khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự
vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và
nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm
nhận và ghi chép lại. *Ý nghĩa phương pháp luận -
Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại).
Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được
thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế giới
quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý
thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế
quy định chính trị v.v...; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên. - Định
nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy
định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính
năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh
chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức,
cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần đến sự tác động của các
quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
2.2. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động: Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động) lOMoAR cPSD| 61464806
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi => chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn)
Đứng im: Tính tương đối tạm thời của vật chất
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan
hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác,
Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật Vận động nói chung có xu hướng
làm SV không ngừng biến đổi Không gian và thời gian:
-Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể
vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ
một khách thể vật chất nào cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung
cảnh nhất định trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác.
-Thời gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật chất, biểu
hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước
sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là
những dạng cụ thể của vật
chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan, phổ biến của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là
nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
2.3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai trò của ý thức
luôn là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu của triết học duy vật, của
khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác – Lênin góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên. lOMoAR cPSD| 61464806
Ý thức có hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó: a.
Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người:
- Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ
sở hoạt động sinh lý, thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi
hoạt động của bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não người. => Não tổn thương
dẫn tới ý thức rối loạn.
- Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộóc
có trình độ tổ chức cao nhất.
+ Các nếp nhăn nhiều, sâu là minh chứng cho khả năng thông tin lưu giữ thông
tin, nhiều, lâu, bền vững nhất so với sinh vật khác.
+ Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14-17 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào liên hệ
chặt chẽ), tạo thành vô số mối liên hệ nhằm truyền dẫn, thu nhận điều khiển hoạt
động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có
điều kiện và không điều kiện.
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+ Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+ Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc
tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động. + Năng
lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc
tính phản ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển của vật chất.
+ Các trình độ phản ánh:
Phản ánh vật lý, hóa học. Phản ánh sinh học. Phản ánh tâm lý
Phản ánh năng động, sáng tạo.
=> Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội: * Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện
vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người. Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ. *Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. Vai trò của ngôn ngữ
+ Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
+ Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ tách khỏi sự vật
cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở
nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao
cấp như khỉ, vượn, cá heo,.. chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về
chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người.
=> Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến
hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực
tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người thông qua
lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
*Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh mang tính chủ quan
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải
biến, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể
tưởng tượng ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết
khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao,...
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản ánh trong
quá trình con người cải tạo thế giới.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi
phối của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội
và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của
bản thân và thực tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức)
về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và
tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không
xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính
sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con
người: giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng
viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ,
đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ
khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. - Khắc
phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của
nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy
nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy
nghĩ hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra
chủ trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận,
nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
2.4. MQH giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm trước Mác về vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành
một lực lượng thần bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại
duy nhất, tuyệt đối, thế giới vật chất chỉ là bản sao, do ý thức sinh ra. - Chủ
nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò
của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính động lập tương đối của ý thức.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đã khắc phục những sai lầm, hạn chế
của quan niệm duy tâm, siêu hình, từ đó nêu lên những quan điểm khoa học,
khái quát đúng đắn về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm vật chất, ý thức: lOMoAR cPSD| 61464806
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Xét đến cùng, theo quan điểm triết học Mác, vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là
thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong
đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. Vật chất quyết
định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả
về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “Có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ
thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này
đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
*Vai trò của YT: Tính độc lập, tương đối của ý thức và ý thức tác động trở lại VC
theo 2 hướng tích cực và tiêu cực. Bản thân YT tự nó không thể thay đổi hiện
thực, vai trò của nó chỉ làm thay đổi hiện thực khi hoạt động thực tiễn. => Tóm
lại, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. trong đó vật chất
giữ vai trò quyết định ý thức, là điểm xuất phát sản xinh ra ý thức, còn ý thức
cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người theo
hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Do vậy, chúng ta có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận như sau:
*Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61464806
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Vì ý
thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn nên chúng ta cần phải phát huy va trò của ý thức, phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức.
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không
tuyệt đối hóa vật chất, hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều. *Liên hệ bản thân:
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
cuộc sống hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý
thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù
hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày.
Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng
phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh
thần, cả yếu tố khách quan và điều kiện khách quan.
3. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV 3.1.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Trả lời:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: - Quan điểm siêu hình
▪ Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề
ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng:
▪ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ,
quy định và chuyển hóa lẫnnhau. b. Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại
lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến lOMoAR cPSD| 61464806
=> Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. c. Tính chất
- Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã
hội dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay
đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển
hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư
duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mốiliên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau
(bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,...), chúng giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn
khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này
yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của
nó. Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà
không thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan,
dàn đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện
(cố ý đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ lOMoAR cPSD| 61464806
nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào
một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người
đó trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong
sự thay đổi của cả một quá trình. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép
biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu
xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử
hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng. Cơ sở lý
luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của vật chất, là
quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. VD:
kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của
thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
e. Liên hệ bản thân – để trở thành một sinh viên toàn diện Bên cạnh việc trau dồi
kiến thức thì cần phải rèn luyện kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp, rèn luyện đạo
đức, xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh. Cần phải trau dồi ngoại ngữ, công
nghệ thông tin,... Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động bảo
vệ môi trường, dạy học tình nguyện,...
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển: - Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
▪ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. - Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm
chí có những bước thụt lùi. b. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phứctạp. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô
lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con
người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người.
=> Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. - Tính
kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những
mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi
thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển. VD: Nền văn hóa
VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới
(haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca
trù, quan họ, tục ăn trầu,... ) -
Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh
vực, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và
thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935
thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công. -
Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng
tròn khép kín mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức
tạp, thụt lùi tạm thời.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát
triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61464806
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
4. Cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân – kết quả
4.1. Cặp phạm trù chung riêng: Vị trí: a. Khái niệm: -
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính,những mối liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ. Chẳng hạn vận động, mâu thuẫn, đồng hóa, dị hóa, hô hấp... -
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng hoặc
một quá trình riêng lẻ nhất định.
Chẳng hạn: một người, một ngôi sao, một con sông, một lớp học... -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật,
hiện tượng khác. b. Mối quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều
đó thể hiện ở chỗ: - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều đó có nghĩa là không có cái chung thuần
túy, trừu tượng tồn tại.
Ví dụ” không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà
cụ thể. Trong bất cứ con trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong
nó thuộc tính chung của động vật, đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường. -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ: Nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là
những cái riêng. Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật
chung như quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát lOMoAR cPSD| 61464806
triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng,... -
Cái riêng là toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; Cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản sắc hơn cái riêng. Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái
chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
Ví dụ: Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước trên
thế giới là có tư hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn.... còn có đặc
điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã, của tập quán lâu đời của dân
tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên rất cần cũ lao động, có khả năng
chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống. -
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều
kiện xác định. Sở dĩ là như vật là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất
hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và
thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau nữa, khi không
phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vật
sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới
ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất
là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. c. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát
hiện cái chung và vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện
cái chung phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể. -
Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho
phù hợp với những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng. -
Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa
thành cái chung, ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không
là điều mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất. -
Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt
đối hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ
nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa
vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa
phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả: lOMoAR cPSD| 61464806
Vị trí: Đây là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo
ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn
nóng lên (kết quả). Cần Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện:
Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không
trực tiếp sinh ra kết quả. Ví dụ: Nước Mỹ lợi dụng việc chống khủng bố và cho
rằng Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Iraq.
Thực chất, Iraq không có liên quan tới khủng bố và không có vũ khí hủy diệt
hàng loạt như thanh tra của Liên hợp quốc đã kết luận. Nguyên cớ là những sự
vật hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên
ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. b. Tính chất mối liên hệ nhân quả:
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan,
tính phổ biến và tính tất yếu.
- Tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ, mối liên hệ nhân quả
là cái vốn có của bản thân sự vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều nằm trong mối quan hệ nhân quả. +
Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở khắp mọi nơi, trong cả tự nhiên, xã hội và trong cả
tư duy của con người. Không có một hiện tượng nào không có nguyên nhân và kết quả.
Ví dụ: Mối liên hệ nhân quả được thể hiện trong trường hợp khi trời mưa, độ ẩm
cao, làm cho con chuồn chuồn không bay được lên cao. Ngược lại, nếu trời nắng,
độ ẩm thấp đã tạo điều kiện cho chuồn chuồn bay cao hơn.
- Tính tất yếu thể hiện ở chỗ là cùng một nguyên nhân như nhau, trong những
điều kiện giống nhau sẽ nảy sinh những kết quả như nhau.
Ví dụ:Sắt để lâu ngoài trời sẽ bị rỉ sét.
c. Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả lOMoAR cPSD| 61464806
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có
mối quan hệ qua lại như sau: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết
quả, còn bao giờ kết quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt
khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra
những kết quả khác nhau. Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do
thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác
nhau, ví như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động
vào cùng lúc hay độc lập (đốt nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào). -
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Nó xảy ra khi ta xem
xétcác sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng
nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó
là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước
bốc lên gây ra hiện tượng mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là
nguyên nhân, vừa là kết quả. Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô
cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật chất là vô cùng, vô tận. Vì
vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong một mối quan hệ xác định. -
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên
nhân là cái sinh ra kết quả nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có thể tác động trở lại với nguyên
nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng:
thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến
cho trình độ dân trí thấp. Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển.
Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.
d. Ý nghĩa phương pháp luận -
Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý
muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả. -
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các
nguyên nhân có vai trò không như nhau. -
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng
những điều kiện cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại. - lOMoAR cPSD| 61464806
Cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác
động theo hướng tích cực phục vụ cho con người. Kết luận
Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là những cơ sở lý
luận rất quan trọng giúp cho chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm trong
quá trình hoạt động thực tiễn. Trong những câu ngạn ngữ chúng ta cũng bắt gặp
được sự tổng kết của cha ông ta về quan hệ nhân quả. Ví dụ: “Gieo gió gặt bão”
“Mưa dầm thấm lâu, cây sâu tốt lúa” “Ác giả ác báo”
5. Quy luật Lượng – Chất, Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên ngoài trong mỗi sự vật, hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng:
- Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất vàngược lại.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Quy luật phủ định của phủ định.
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay
đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về
lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính
chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa
diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có
những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc. b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan)
dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm
cho chúng là chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó
là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con
vật ở tính có ý thức. Phân biệt chất với thuộc tính lOMoAR cPSD| 61464806
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính
chất cơ cấu nên sự vật. VD: Thuộc tính của viên phấn là dùng để viết, còn chất
của viên phấn là được làm bằng thạch cao.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.Thuộc
tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi. Đặc điểm cơ bản của chất
1) Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì
chất của nó chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát
triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
VD: Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống dưới
nước. Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn. 2) Mỗi sự vật,
hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất. VD: Sắt là một nguyên
tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố
biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ
quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, ...
Đặc điểm cơ bản của lượng 1)
tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm
một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h. 2)
Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là
yếu tố quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật,
hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo. VD: trình độ phát triển
của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài. 3)
Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã
hội và tư duy lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ
có thể nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
VD: Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được lượng
kiến thức ta tích lũy được.
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất -
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng
mối quan hệ mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối
quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác. VD: Lớp A và B có cùng lOMoAR cPSD| 61464806
sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp
thì lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng. -
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Hai mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng
đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về
lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay
đổi, chuyển thành chất mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện
tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã
tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi
tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho
sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành
bước nhảy toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu
tố, một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn
tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, ...
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi
đó, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện
tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật,
hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - ...