lOMoARcPSD| 61464806
Câu 1: Hãy phân tích những vấn đề cơ bản của triết học?
- Ph.Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại". Vật chất <-> Ý thức.
a. Mặt thứ nhất ( Mặt bản thể luận): giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào giữ vai trò quyết định?
*Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triệt học thành hai
trường phái:
- Chủ nghĩa duy vật:
+ CNDV chất phác: Hình thành, phát triển thời cổ đại. Đồng nhất vật chất với những dạng
cụ thể của nó, Coi tất cả vạn vật được tạo ra từ một hoặc một vài dạng vật chất khởi
nguyên.
+ CNDV Siêu hình: Hình thành phát triển tử thể 15 đến 18. Đồng nhất vật chất với
nguyên tử, không gian, thời gian, khối lượng…
+ CNDV Biện chứng: Hình thành, phát triển từ thể kỷ 19. Giải quyết một cách biện chứng
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Chủ nghĩa duy vật: vật chất trước ý thức có sau vật chất quyết định ý thức -
Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm:CNDT chủ quan,CNDT Khách quan
chủ quan:
CNDT chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức cho rằng , ý thức là cái
trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
○ Tuy nhiên, ý thức ở dây là y thức của con người
○ Mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
Khách quan:
CNDT khách quan thừa nhận tính thnhất của ý thức cho rằng , ý thức cái
trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
○ Tuy nhiên, ý thức đây được hiểu tinh thần khách quan ( lực lượng siêu nhiên
ở bên ngoài con người) có trước và tồn tại độc lập với con người
○ Mọi sự vật hiện tượng là sản phẩm của tinh thần khách quan đó $Một
cách phân chia khác:
lOMoARcPSD| 61464806
Nhất nguyên luận: học thuyết thừa nhận một trong hai thực thể vật chất hoặc ý thức là
cội nguồn của thế giới quyết định sự vận động biến đổi thế giới
Nhị nguyên luận: học thuyết thừa nhận cả vật chất ý thức đều nguồn gốc của thế
giới quyết định sự vận động avf biến đổi của thế giới
b. Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
*Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các trường phái sau:
- Khả tri luận: là quan điểm cho rằng , con người có thể nhận thức được thế giới
- Bất khả tri luận: là quan điểm không thừa nhận việc con người có khả năng nhận thức
được thế giới
- Hoài nghi luận: quan điểm hoài nghi khả năng nhận thức thế giới của con người
Biện chứng và siêu hình
1. Khái niệm Biện chứng và siêu hình trong lịch sử
a. Phương pháp tư duy siêu hình
i. Nhận thức đối tượng trong trạng thái cô lập, tách rời;
ii. Nhận thức đối tượng trong trạng thái tính tại, không vận động,
biến đổi
b. Phương pháp tư duy biện chứng
i. Nhận thức đối tượng trong sự liên bệ, quy định, ràng buộc lẫn
nhau với các đối tượng khác; ii. Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng. Câu 2: Vật chất và ý thức
● Vật chất
1. quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. mac về phạm trù
vật chất
- Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thích tự nhiên
- CNDV cổ đại:
+ Đồng nhất vật chất với một hay một vài dạng cụ thể, và xem chúng là khởi
nguyên của thế giới.
+ Chẳng hạn: Thales (nước), Heraclites (lửa), Anaximen (không khi),
Democrites (nguyên tử),..
- CNDV siêu hình thế kỷ XV - XVIII: Vật chất có những thuộc tính cơ bản sau:
+ Có tính hạt (được tạo nên từ các hạt nguyên tử);
lOMoARcPSD| 61464806
+ khối lượng xác định, không đổi; +
quảng tính (không gian, thời gian); +
Có vận động (vận động cơ học).
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 và sự phá sản
của các quan niệm siêu hình về vật chất
- cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, vật lý học đạt được những phát minh quan trọng
+ rontghen: tia X(1895)
+ Becquerel: hiện tượng phóng xạ của urani(1896)
+ Thomson: điện tử(1897)
+ Kaufman: khối lượng của điện tử thay đổi theo vận tốc của nguyên tử (1901)
+ Marie -Curie phát hiện chất phóng xạ mạnh poloni và radium(1892-1902)
+ Einstein-Thuyết tương đối hẹp/rộng (1905/1915)
- chủ nghĩa duy tâm thắng thế: vật chất đã tiêu tan, vật chất cái phi vật chất đang vận
động
+ Lênin viết: "Là sự đảo lộn của những quy luật những nguyên bản,
sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri". 3. Quan
niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất - Phân tích khái niệm vật chất:
+ Thứ nhất, vật chất là “tồn tại khách quan” (thực tại khách quan).
Tồn tại khách quan là tồn tại tự thân, không lệ thuộc vào ý thức, bất kể con
người đã nhận thức được sự tồn tại ấy hay chưa
Sự vật từ vi đến mô, từ chưa biết đến biết, từ cái tồn tại trong tự
nhiên đến tồn tại trong xã hội, nếu nó tồn tại khách quan thì đó là vật chất
+ Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người khi gián tiếp hay trực tiếp
tác động lên các giác quan
Khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người, vật chất
sẽ gây nên cảm giác.
thuộc tính này hoàn toàn đối lập với ý thức - cái không mang lại cảm giác
+ Thứ ba, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất
Ý thức chỉ thuộc tính của thế giới vật chất, chức năng của một dạng
vật chất tổ chức cao bộ não con người. Bản chất của sự phản
ánh lại thế giới vật chất
lOMoARcPSD| 61464806
Điều này đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
4. ý nghĩa
- khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác
- bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết
- khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, mở đường cho sự phát triển của
nó, tiếp tục khám khá các dạng thức mới của vật chất và cấu trúc vật chất
- là cơ sở để xác định vật chất trong hội, là nền tảng luận khoa học để phân tích một
cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- vận động và đứng im
+ Đứng im là hình thức đặc biệt của vận động, là vận động trong thăng bằng. Đứng
im một dạng vận động trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, chưa
chuyển hóa thành cái khác.
+ Đứng im chỉ tương đối và tạm thời. -
Không gian và thời gian
+ Không gian hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều dài, chiều
rộng, chiều cao, vị tri) .
+ Thời gian cũng là hình thức tồn tại của vật chất đang vận động xét về độ dài diễn
tiến sự kể tiếp của các quá trình.
● Ý thức
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ bộ não của con người
ý thức thuộc tính của một tổ chức vật chất sống cùng tinh vi, phức
tạp là bộ não con người
não người được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh chúng liên kết với
nhau, với các giác quan tạo nên các quá trình sinh lý thần kinh, từ đó hình
thành chức năng phản ảnh
+ phản ánh các trình độ phản ánh
phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này hệ thống
vật chất khác khi chúng tác động qua lại lẫn nhau
lOMoARcPSD| 61464806
bốn trình độ phản ánh: phản ánh vật lý; hoá học; phản ánh sinh học; phản
ánh tâm lý; phản ánh ý thức( ý thức) + phản ánh ý thức:
ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong thế giới vật chất, chỉ có ở con
người, sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ não
của con người.
- nguồn gốc xã hội: + Lao động
lao động qtrình con người sử dụng ng clao động tác động vào đối
tượng hiện thực, tạo ra của cải vật chất, đáp ứng cho nhu cầu tồn tại phát
triển của chúng ta
Lao động không chỉ hoạt động sản xuất vật chất còn hoàn thiện, phát
triển các giác quan con người, từ đố ý thức được hình thành phát triển
Tong lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, khiến cho giới tự nhiên bộc lnhững thuộc tính, kết cấu, quy luật
vận động của nó làm hình thành nên tri thức cho con người
Trong lao động, ngôn ngữ được hình thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của ý thức
+ Ngôn ngữ
ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy:
với cách phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong
trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác, thế
hệ này sang thế hệ khác. thông qua đó, ý thức được hình thành
phát triển
với cách là công cụ để duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong
việc khái quát hoá, tổng kết thực tiễn
2. Bản chất của ý thức:
a. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người;Nội dung phản ánh
là khách quan Hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
lOMoARcPSD| 61464806
b. Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
- Điều kiện lịch sử
- Quan hệ xã hội
3. Kết cấu ý thức
a. Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Tri thức
- Tình cảm
- Niềm tin
- Y chí
b. Các cấp độ của ý thức
- Tự ý thức
- Tiềm thức
- Vô thức
c. Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
- Phân biệt ý thức con người máy tinh điện tử 2, quá trình khác nhau về bản
chất
4. Ý thức có tính độc lập tương đôi và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đôi chậm so với
sự biến đổi
- Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.của thế giới vật chất.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người
- Thứ tư, hội càng phát triển tvai trò của ý thức ngày càng to lớn,nhất là trong
thời đại ngày nay
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
1. Quan điểm của CNDT và CNDVSH
a. Chủ nghĩa duy tâm
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định;còn thế giới vật chất chỉ
bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần
sinh ra
lOMoARcPSD| 61464806
- Phủ nhân tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí,
hànhđộng bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn 2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Câu 3: Hai nguyên cơ bản của phép biến chứng duy vật
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Vị trí của nguyên lý: Đây một trong hai nguyên bản của phép biện chứng duy
vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên mối liên hệ phổ biến: - Quan
điểm siêu hình
+Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm
bề ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng:
+ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên
hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
b. Khái niệm:
- Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ squy định, stác động qua
lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính
của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình.
- Mối liên hệ phổ biến => Không sự vật hiện tượng nào tồn tại lập, riêng
lẻ, không liên hệ. c. Tính chất
lOMoARcPSD| 61464806
- Tính khách quan mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không
phụthuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ thể nhận thức vận dụng các
mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên hội
họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan không thể thay đổi bởi ý chí
con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hchỗ: mối liên hệ qua lại, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư
duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ
giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi svật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong
bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, bản không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong
những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác
nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu
xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa phải nghiên cứu quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy
các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy
mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên
lOMoARcPSD| 61464806
hệ bản thành không bản hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép
nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó
trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay
đổi của cả một quá trình.
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối
liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự
vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động
của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời trước Đổi mới lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong
hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của
thì phương thức kinh tế ấy hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay
kinh tế tư bản,...
Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. ▪ Phát
triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. - Quan điểm biện chứng
Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng quanh đó phức tạp thâm
chí có những bước thụt lùi.
b. Khái niệm:
- Phát triển một phạm trù triết học dùng để chỉ qtrình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Tiến bộ một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối
mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của hội loài người: Công nguyên thủy -> Chiếm hữu lệ ->
Phong kiến -> bản -> hội chủ nghĩa => hội đi lên dần dần, con người không thể
quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ
động, thực vật.
+ Trong hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã
hội
+ Sự phát triển trong duy thể hiện khả năng chinh phục cải tạo thế giới
của con người. => Phbiến còn được hiểu theo nghĩa tất cả các sự vật đều phát
triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi. hội: sự
thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. duy: năng lực nhận thức
của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật,
hiện tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn
thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn
hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn ginét văn hóa truyền thống (ca trù,
quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực,
nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian thời gian, vào các yếu t, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó.
lOMoARcPSD| 61464806
VD: Cách mạng VN những năm 1930 1975 bước tiến nhưng 1933 1935 thì đi
xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn
khép kín mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm
thời. d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phứctạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong
điều kiện mới
Câu 4. Cặp phạm trù Chung - Riêng, Nhân - Quả
● Cái chung và cái riêng
1. Các khái niệm
a. Cái riêng
- phạm trù triết học dùng để chi một sự vật, một hiện tượng, một quá trình b.
Cái chung
- phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính không chỉ một sự
vật, hiện tượng mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,hiện tượng khác c. Cái đơn
nhất
- phạm trù triết học ng để chi những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại một sự
vật,hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
2. Biện chứng giữa cái chung cái riêng và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
- Cái riêng nào cũng chứa đựng cái chung trong nó, không cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận nhưng sâu
sắc hơn cái riêng
lOMoARcPSD| 61464806
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức phải tìm ra cái chung, nhưng để nhận thức được cái chung, cái bản chất
ta phải xuất phát từ cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiền phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái
đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất
lợi trở thành cái đơn nhất. ● Nguyên Nhân - Kết quả
1. Khái niệm:
- Nguyên nhân: phạm trù trong triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hoặc giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng gây ra
sự biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng
gây ra.
2. Tính chất
- tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là tự thân, vốn có của sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi svật , hiện ợng trong
mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính tất yêu: cùng một nguyên nhân, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra
kết quả giống nhau.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- 1 Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
- 2 Không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân
- 3 Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhan
lOMoARcPSD| 61464806
- 4 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan
hệ. trong thế giới không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối
cùng
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết nguyên nhân của sự vật, hiện tượng nào đó phải tìm trong những sự
kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện
- muốn hiểu được svật thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại
bỏ một sự vật thì phải loại bỏ từ nguyên nhân của nó.
- Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn
cần phân loại các nguyên nhân để phương pháp giải quyết đúng đắn Câu 5:
Quy luật lượng chất, quy luật phủ định
● Quy luật lượng chất
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Quy luật lượng đổi-chất đổi một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy
vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất
chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến
giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển,
khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra ttừ, vừa bước
nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, va có thể
có những bước tiến vượt bậc.
2. Chất
a. Khái niệm
- Chất: Chất phạm trù triết học dùng để chi những thuộc tính khách quan vốn của
sự vật, hiện tượng, sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện
tượng là nó chứ không phải là cái khác.
- Chất sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính những trạng thái, tính chất cấu
nên sự vật.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
- Thuộc tính: bản không bản. Khi thuộc tính bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi.
a. Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 61464806
- Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của
nó chưa thay đổi.Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại phát triển qua nhiều
giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó,chúng lại có chất riêng của mình.
- Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
3. Lượng a. Khái niệm
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ quy nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
b. Đặc điểm:
- tính khách quan lượng lượng của chất, một dạng vật chất nên chiếm một vị trí
nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
- nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng yếu tố quy định
bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức
tạp thì lượng cũng phức tạp theo
- Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư duy
lại những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể chỉ thể nhận biết được
bằng tư duy trừu tượng.
4. Nội dung quy luật
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ
xác định đâu là lượng đâu là chất; cái là lượng trong mối quan hệ này, lại thchất
ở trong mối quan hệ khác.
- Mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng. Hai mặt này tác
động biện chứng lẫn nhau theo chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống
nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về
chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi vlượng tạo điều kiện
cho chất đổi và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới - thời điểm, tại đó
bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá bản vchất của svật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về
lOMoARcPSD| 61464806
lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc
thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật mới ra đời thay thế sự
vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
- Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy
toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện
tượng thay đổi.
Bước nhảy cục bộ - loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một syếu tố,
một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất dựa trên chế của sthay đổi
đó, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện
tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
Bước nhảy dần dần - quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích lũy dần những
yếu tố của chất mới loại bỏ dần các yếu tố của chất , làm cho sự vật, hiện
tượng biến đổi chậm.
- Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều lượng đổi dẫn đến chất đổi
mà còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với
để có sự thống nhất mới giữa chất lượng, thể hiện chỗ sự tác động của chất mới về quy
mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với
lượng mới
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông
qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp
tục biến đổi,đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong
đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về
chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ
thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển.
lOMoARcPSD| 61464806
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về
lượng. Vì vậy, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất.
- Quy luật hội diễn ra thông qua các hoạt động ý thức của con người. Vì vậy, khi đã
tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi v
lượng thành những thay đổi về chất;chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang
ớc thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ như vậy chúng ta mới khắc phục được
tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là
thay đổi đơn thuần về lượng.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật, hiện tượng.Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và
phương thức liên kết trên sở hiểu bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng đó
● quy luật của phủ định của phủ định
1. Vai trò của quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy
vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vân đông và phát triển của sự vật, hiện tượng. 2.
Các khái niệm - Phủ định:
+ là sự thay thế hình thức tồn tại này bằng hình thức tồn tại khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Theo quan niệm thông thường, phủ định tphủ định phủ định sạch trơn, sự
phủ định chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Theo quan điểm của Triết học Mác (phủ định biện chứng), phủ định khái niệm
dùng để chỉ sự phủ định tự thân, phủ định có kế thừa, đồng thời tạo ra điều kiện,
tiền đề cho quá trình phát triển tiếp theo của sự vật,hiện tượng
3. Các tính chất
- Quá trình vận động, phát triển của sự vật là quá trình phủ định biện chứng.Quá trình này
mang tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng, phong phú tính kế thừa. -
Tính khách quan:
+ Phủ định biện chứng là phủ định tự thần, nguyên nhân của sự phủ định nằm trong
ngay trong bản thân sự vật.
lOMoARcPSD| 61464806
- Tính phổ biến:
+ Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã
hội đến tư duy.
- Tính đa dạng phong phú:
+ Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
- Tính kế thừa:
+ Phủ định biện chứng sự phù định cái mới ra đời trên sở kể thửa những giá
trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
4. Nội dung quy luật
- 1/ Qtrình vận động, phát triển của sự vật một qtrình phủ định của phủ định,
nghĩa là phải trải qua nhiều lần phủ định.
- Sau hai hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
Một chu kphát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời mở ra một chu kỳ tiếp phát
triển tiếp theo.
(Cái khẳng định phủ định lần 1 phủ định lần 2 phủ định lần 3....Sự vật mới ra đời
thay thế cho sự vật cũ.)
- 2/ Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó không
theo một đường thẳng tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó có
sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.
- Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại tính tiến lên của sự phát triển.Cái
mới ra đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kim hãm sự phát triển của cái mới. Cần phải
phát hiện cái mới, tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
- sự vật không phát triển theo một con đường thẳng, theo đường xoáy ốc,
qua nhiều giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động
cho phù hợp.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của
cái cũ để phát triển cái mới, lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cục
Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
lOMoARcPSD| 61464806
a. Khái niệm
- Theo quan điểm của CNM-L thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm
tính, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
b. Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất - cảm tính
- Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có mục định cải biến tự nhiên, xã hội
+ nếu nhoạt động của động vật bản năng, tphát, thụ động để thích
nghi với môi trường sống thì hoạt động thực tiễn của con người tính
mục đích rõ ràng
+ trực tiếp, chủ động, tích cực cải biến nhiên hội để phục vụ nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người
c. Ba hình thức hoạt động thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên căn bản nhất giúp con người
hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất)
- Hoạt động thực nghiệm khoa : là quá trình phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm để hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động vai trò khác nhau, mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng
hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
d. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất
các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn
đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của
nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người
tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và
các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp
cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
lOMoARcPSD| 61464806
- VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ
biết rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển
của nhậnthức.
- Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết còn đáp ứng nhu cầu nâng
cao năng lực thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo
ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để
tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động,
phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những
tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận
thức tiếp theo.
- VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải
luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ. Việc học
tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao
hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng
lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của
thực tiễn. Thực tiễn vai ttiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri
thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường chống Pháp Mỹ, Bác Hồ đã chứng
minh chân lí: Không qhơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng
đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương và khẳng định Trái Đất
có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.
=> Như vậy, thực tiễn không những yếu tố đóng vai trò quy định đối với shình thành
phát triển của nhận thức, mà còn nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan
điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát tthực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy
thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa
rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại, nếu tuyệt
lOMoARcPSD| 61464806
đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ
với chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
e. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tri thức kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó thể phản
ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân thể bằng
thực nghiệmkhoa học hoặc vận dụng lý luận hội vào quá trình cải biến hội
(chân tính tuyệt đối tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian
rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt động
để khắcphục bệnh giáo điều.
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò
1. Khái niệm
- Sản xuất: hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất tinh thần
nhằmmục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất hội: sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba
phương diện không tách rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: là sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại, phát triển của con người, xã hội.
+ Sản xuất ra bản thân con người: Phạm vi nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy
con cái để duy trì nòi giống. Phạm vi xã hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người
với tư cách là thực thể sinh học - xã hội.
=> Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định
toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
2. Vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất tiền đtrực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
=> SXVC duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá
thể người nói riêng. C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
Câu 1: Hãy phân tích những vấn đề cơ bản của triết học?
- Ph.Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại". Vật chất <-> Ý thức.
a. Mặt thứ nhất ( Mặt bản thể luận): giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào giữ vai trò quyết định?
*Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triệt học thành hai trường phái:
- Chủ nghĩa duy vật:
+ CNDV chất phác: Hình thành, phát triển thời cổ đại. Đồng nhất vật chất với những dạng
cụ thể của nó, Coi tất cả vạn vật được tạo ra từ một hoặc một vài dạng vật chất khởi nguyên.
+ CNDV Siêu hình: Hình thành và phát triển tử thể ký 15 đến 18. Đồng nhất vật chất với
nguyên tử, không gian, thời gian, khối lượng…
+ CNDV Biện chứng: Hình thành, phát triển từ thể kỷ 19. Giải quyết một cách biện chứng
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước ý thức có sau vật chất quyết định ý thức -
Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm:CNDT chủ quan,CNDT Khách quan ● chủ quan:
○ CNDT chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức cho rằng , ý thức là cái có
trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
○ Tuy nhiên, ý thức ở dây là y thức của con người
○ Mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác. ● Khách quan:
○ CNDT khách quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức cho rằng , ý thức là cái có
trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
○ Tuy nhiên, ý thức ở đây được hiểu là tinh thần khách quan ( lực lượng siêu nhiên
ở bên ngoài con người) có trước và tồn tại độc lập với con người
○ Mọi sự vật hiện tượng là sản phẩm của tinh thần khách quan đó $Một cách phân chia khác: lOMoAR cPSD| 61464806
● Nhất nguyên luận: học thuyết thừa nhận một trong hai thực thể vật chất hoặc ý thức là
cội nguồn của thế giới quyết định sự vận động biến đổi thế giới
● Nhị nguyên luận: học thuyết thừa nhận cả vật chất và ý thức đều là nguồn gốc của thế
giới quyết định sự vận động avf biến đổi của thế giới
b. Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
*Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các trường phái sau:
- Khả tri luận: là quan điểm cho rằng , con người có thể nhận thức được thế giới
- Bất khả tri luận: là quan điểm không thừa nhận việc con người có khả năng nhận thức được thế giới
- Hoài nghi luận: là quan điểm hoài nghi khả năng nhận thức thế giới của con người
Biện chứng và siêu hình
1. Khái niệm Biện chứng và siêu hình trong lịch sử
a. Phương pháp tư duy siêu hình
i. Nhận thức đối tượng trong trạng thái cô lập, tách rời;
ii. Nhận thức đối tượng trong trạng thái tính tại, không vận động, biến đổi
b. Phương pháp tư duy biện chứng
i. Nhận thức đối tượng trong sự liên bệ, quy định, ràng buộc lẫn
nhau với các đối tượng khác; ii.
Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng. Câu 2: Vật chất và ý thức ● Vật chất
1. quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. mac về phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thích tự nhiên - CNDV cổ đại:
+ Đồng nhất vật chất với một hay một vài dạng cụ thể, và xem chúng là khởi nguyên của thế giới.
+ Chẳng hạn: Thales (nước), Heraclites (lửa), Anaximen (không khi), Democrites (nguyên tử),..
- CNDV siêu hình thế kỷ XV - XVIII: Vật chất có những thuộc tính cơ bản sau:
+ Có tính hạt (được tạo nên từ các hạt nguyên tử); lOMoAR cPSD| 61464806
+ Có khối lượng xác định, không đổi; +
Có quảng tính (không gian, thời gian); +
Có vận động (vận động cơ học).
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 và sự phá sản
của các quan niệm siêu hình về vật chất
- cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, vật lý học đạt được những phát minh quan trọng + rontghen: tia X(1895)
+ Becquerel: hiện tượng phóng xạ của urani(1896) + Thomson: điện tử(1897)
+ Kaufman: khối lượng của điện tử thay đổi theo vận tốc của nguyên tử (1901)
+ Marie -Curie phát hiện chất phóng xạ mạnh poloni và radium(1892-1902)
+ Einstein-Thuyết tương đối hẹp/rộng (1905/1915)
- chủ nghĩa duy tâm thắng thế: vật chất đã tiêu tan, vật chất là cái phi vật chất đang vận động
+ Lênin viết: "Là sự đảo lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở
sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri". 3. Quan
niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất - Phân tích khái niệm vật chất:
+ Thứ nhất, vật chất là “tồn tại khách quan” (thực tại khách quan).
● Tồn tại khách quan là tồn tại tự thân, không lệ thuộc vào ý thức, bất kể con
người đã nhận thức được sự tồn tại ấy hay chưa
● Sự vật từ vi mô đến vĩ mô, từ chưa biết đến biết, từ cái tồn tại trong tự
nhiên đến tồn tại trong xã hội, nếu nó tồn tại khách quan thì đó là vật chất
+ Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người khi gián tiếp hay trực tiếp
tác động lên các giác quan
● Khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người, vật chất sẽ gây nên cảm giác.
● thuộc tính này hoàn toàn đối lập với ý thức - cái không mang lại cảm giác
+ Thứ ba, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
● Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất
● Ý thức chỉ là thuộc tính của thế giới vật chất, là chức năng của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ não con người. Bản chất của nó là sự phản
ánh lại thế giới vật chất lOMoAR cPSD| 61464806
● Điều này đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm 4. ý nghĩa
- khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác
- bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết
- khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, mở đường cho sự phát triển của
nó, tiếp tục khám khá các dạng thức mới của vật chất và cấu trúc vật chất
- là cơ sở để xác định vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận khoa học để phân tích một
cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- vận động và đứng im
+ Đứng im là hình thức đặc biệt của vận động, là vận động trong thăng bằng. Đứng
im là một dạng vận động trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, chưa
chuyển hóa thành cái khác.
+ Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời. - Không gian và thời gian
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều dài, chiều
rộng, chiều cao, vị tri) .
+ Thời gian cũng là hình thức tồn tại của vật chất đang vận động xét về độ dài diễn
tiến sự kể tiếp của các quá trình. ● Ý thức
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: - Nguồn gốc tự nhiên:
+ bộ não của con người
● ý thức là thuộc tính của một tổ chức vật chất sống vô cùng tinh vi, phức
tạp là bộ não con người
● não người được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh chúng liên kết với
nhau, với các giác quan tạo nên các quá trình sinh lý thần kinh, từ đó hình
thành chức năng phản ảnh
+ phản ánh các trình độ phản ánh
● phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác khi chúng tác động qua lại lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61464806
● bốn trình độ phản ánh: phản ánh vật lý; hoá học; phản ánh sinh học; phản
ánh tâm lý; phản ánh ý thức( ý thức) + phản ánh ý thức:
● ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong thế giới vật chất, chỉ có ở con
người, là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ não của con người.
- nguồn gốc xã hội: + Lao động
● lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng hiện thực, tạo ra của cải vật chất, đáp ứng cho nhu cầu tồn tại và phát triển của chúng ta
● Lao động không chỉ là hoạt động sản xuất vật chất mà còn hoàn thiện, phát
triển các giác quan con người, từ đố ý thức được hình thành phát triển
● Tong lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, khiến cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật
vận động của nó làm hình thành nên tri thức cho con người
● Trong lao động, ngôn ngữ được hình thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ý thức + Ngôn ngữ
● ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy:
○ với tư cách là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong
trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác, thế
hệ này sang thế hệ khác. thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển
○ với tư cách là công cụ để tư duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong
việc khái quát hoá, tổng kết thực tiễn
2. Bản chất của ý thức:
a. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người;Nội dung phản ánh
là khách quan Hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 61464806
b. Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội - Điều kiện lịch sử - Quan hệ xã hội
3. Kết cấu ý thức
a. Các lớp cấu trúc của ý thức: - Tri thức - Tình cảm - Niềm tin - Y chí
b. Các cấp độ của ý thức - Tự ý thức - Tiềm thức - Vô thức
c. Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
- Phân biệt ý thức con người và máy tinh điện tử là 2, quá trình khác nhau về bản chất
4. Ý thức có tính độc lập tương đôi và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đôi chậm so với sự biến đổi
- Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.của thế giới vật chất.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn,nhất là trong thời đại ngày nay
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
1. Quan điểm của CNDT và CNDVSH a. Chủ nghĩa duy tâm
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định;còn thế giới vật chất chỉ
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra lOMoAR cPSD| 61464806
- Phủ nhân tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí,
hànhđộng bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong
hoạt động thực tiễn 2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản của phép biến chứng duy vật ●
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Vị trí của nguyên lý: Đây là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: - Quan điểm siêu hình
+Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm
bề ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng:
+ Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên
hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. b. Khái niệm: -
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi. -
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua
lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính
của một sự vật, một hiện tượng, một quá trình. -
Mối liên hệ phổ biến => Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ. c. Tính chất lOMoAR cPSD| 61464806 -
Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không
phụthuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các
mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội
dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. -
Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư
duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong
– bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong
những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác
nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác
nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu
xem xét sự vật hiện tượng:
+ trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính cùng các mối liên hệ của chúng.
+ trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không thấy
các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy
mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên lOMoAR cPSD| 61464806
hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô
nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó
trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay
đổi của cả một quá trình.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên
tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối
liên hệ cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự
vật hiện tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động
của vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong
hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của
thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
● Nguyên lý về sự phát triển
a. Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển: - Quan điểm siêu hình
▪ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. ▪ Phát
triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. - Quan điểm biện chứng
▪ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
▪ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh đó có phức tạp thâm
chí có những bước thụt lùi. b. Khái niệm: -
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. -
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phức tạp. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
c. Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối
mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ ->
Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể
quay về được dù có muốn hay không. -
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội
+ Sự phát triển trong tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới
của con người. => Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi. Xã hội: sự
thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. Tư duy: năng lực nhận thức
của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. -
Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật,
hiện tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn
thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn
hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù,
quan họ, tục ăn trầu,... ) -
Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực,
nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó. lOMoAR cPSD| 61464806
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi
xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công. -
Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn
khép kín mà sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm
thời. d. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. -
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi. -
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phứctạp của sự phát triển. -
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến. -
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Câu 4. Cặp phạm trù Chung - Riêng, Nhân - Quả
● Cái chung và cái riêng 1. Các khái niệm a. Cái riêng
- Là phạm trù triết học dùng để chi một sự vật, một hiện tượng, một quá trình b. Cái chung
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính không chỉ có ở một sự
vật, hiện tượng mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,hiện tượng khác c. Cái đơn nhất
- Là phạm trù triết học dùng để chi những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự
vật,hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
2. Biện chứng giữa cái chung cái riêng và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
- Cái riêng nào cũng chứa đựng cái chung trong nó, không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng lOMoAR cPSD| 61464806
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức phải tìm ra cái chung, nhưng để nhận thức được cái chung, cái bản chất
ta phải xuất phát từ cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiền phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái
đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất
lợi trở thành cái đơn nhất. ● Nguyên Nhân - Kết quả 1. Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù trong triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hoặc giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng gây ra
sự biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng gây ra. 2. Tính chất
- tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là tự thân, vốn có của sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật , hiện tượng và trong
mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính tất yêu: cùng một nguyên nhân, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả giống nhau.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- 1 Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
- 2 Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không
có kết quả nào không có nguyên nhân
- 3 Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhan lOMoAR cPSD| 61464806
- 4 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan
hệ. trong thế giới không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết nguyên nhân của sự vật, hiện tượng nào đó phải tìm trong những sự
kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện
- muốn hiểu được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại
bỏ một sự vật thì phải loại bỏ từ nguyên nhân của nó.
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn
cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn Câu 5:
Quy luật lượng chất, quy luật phủ định
● Quy luật lượng chất
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất
chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến
giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển,
khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước
nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể
có những bước tiến vượt bậc. 2. Chất a. Khái niệm
- Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chi những thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện
tượng là nó chứ không phải là cái khác.
- Chất là sự thống nhất các thuộc tính, còn thuộc tính là những trạng thái, tính chất cơ cấu nên sự vật.
- Chất và thuộc tính có MQH chặt chẽ, không có chất nằm ngoài sự vật.
- Thuộc tính: cơ bản và không cơ bản. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi,
thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chất chưa thay đổi. a. Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61464806
- Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì chất của
nó chưa thay đổi.Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó,chúng lại có chất riêng của mình.
- Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
3. Lượng a. Khái niệm
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện
ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. b. Đặc điểm:
- tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị trí
nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy định
bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện tượng càng phức
tạp thì lượng cũng phức tạp theo
- Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư duy
lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được
bằng tư duy trừu tượng.
4. Nội dung quy luật -
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà
xác định đâu là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất
ở trong mối quan hệ khác. -
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác
động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống
nhất với nhau ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về
chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện
cho chất đổi và kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới - thời điểm, mà tại đó
bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lOMoAR cPSD| 61464806
lượng. Sự vận động của sự vật, hiện tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc
thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
● Các hình thức của bước nhảy. -
Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy
toàn bộ - là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
● Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố,
một số bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
● Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi
đó, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện
tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
● Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích lũy dần những
yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện
tượng biến đổi chậm. -
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi
mà còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với
nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy
mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới
=> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất và
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
+ những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
+ chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp
tục biến đổi,đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
+ quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong
đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về
chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ
thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển. lOMoAR cPSD| 61464806
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về
lượng. Vì vậy, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất.
- Quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã
tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất;chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang
bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là
thay đổi đơn thuần về lượng.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật, hiện tượng.Vì vậy, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và
phương thức liên kết trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng đó
● quy luật của phủ định của phủ định
1. Vai trò của quy luật:
- Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy
vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vân đông và phát triển của sự vật, hiện tượng. 2. Các khái niệm - Phủ định:
+ là sự thay thế hình thức tồn tại này bằng hình thức tồn tại khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Theo quan niệm thông thường, phủ định thì phủ định là phủ định sạch trơn, là sự
phủ định chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Theo quan điểm của Triết học Mác (phủ định biện chứng), phủ định là khái niệm
dùng để chỉ sự phủ định tự thân, phủ định có kế thừa, đồng thời tạo ra điều kiện,
tiền đề cho quá trình phát triển tiếp theo của sự vật,hiện tượng 3. Các tính chất
- Quá trình vận động, phát triển của sự vật là quá trình phủ định biện chứng.Quá trình này
mang tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng, phong phú và tính kế thừa. - Tính khách quan:
+ Phủ định biện chứng là phủ định tự thần, nguyên nhân của sự phủ định nằm trong
ngay trong bản thân sự vật. lOMoAR cPSD| 61464806 - Tính phổ biến:
+ Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
- Tính đa dạng phong phú:
+ Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định. - Tính kế thừa:
+ Phủ định biện chứng là sự phù định mà cái mới ra đời trên cơ sở kể thửa những giá
trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
4. Nội dung quy luật
- 1/ Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định của phủ định,
nghĩa là phải trải qua nhiều lần phủ định.
- Sau hai hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời mở ra một chu kỳ tiếp phát triển tiếp theo.
(Cái khẳng định → phủ định lần 1 → phủ định lần 2 → phủ định lần 3....Sự vật mới ra đời
thay thế cho sự vật cũ.)
- 2/ Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó không
theo một đường thẳng tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó có
sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.
- Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự phát triển.Cái
mới ra đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kim hãm sự phát triển của cái mới. Cần phải
phát hiện cái mới, tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
- Vì sự vật không phát triển theo một con đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc,
qua nhiều giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động cho phù hợp.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của
cái cũ để phát triển cái mới, lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cục
Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn lOMoAR cPSD| 61464806 a. Khái niệm
- Theo quan điểm của CNM-L thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm
tính, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
b. Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất - cảm tính
- Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có mục định cải biến tự nhiên, xã hội
+ nếu như hoạt động của động vật là bản năng, tự phát, thụ động để thích
nghi với môi trường sống thì hoạt động thực tiễn của con người có tính mục đích rõ ràng
+ Nó trực tiếp, chủ động, tích cực cải biến nhiên hội để phục vụ nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người
c. Ba hình thức hoạt động thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người
hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội (cao nhất)
- Hoạt động thực nghiệm khoa : là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm để hình thành chân lý (đặc biệt nhất).
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng
hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
d. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và
các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn
đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của
nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người
tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và
các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp
cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. lOMoAR cPSD| 61464806
- VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ
biết rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhậnthức.
- Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng
cao năng lực thực tiễn để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo
ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương tiện để
tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động,
phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những
tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
- VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải
luôn luôn trau dồi, tìm hiểu, bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ. Việc học
tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó, học kiến thức mới nâng cao
hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của
thực tiễn. Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri
thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng
minh chân lí: Không có gì quý hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng
đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương và khẳng định Trái Đất
có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.
=> Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành
và phát triển của nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan
điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy
thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa
rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại, nếu tuyệt lOMoAR cPSD| 61464806
đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa. (liên hệ
với chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
e. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản
ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng
thực nghiệmkhoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội
(chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
để khắcphục bệnh giáo điều.
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò 1. Khái niệm -
Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
nhằmmục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. -
Sự sản xuất xã hội: sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba
phương diện không tách rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: là sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại, phát triển của con người, xã hội.
+ Sản xuất ra bản thân con người: Phạm vi cá nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy
con cái để duy trì nòi giống. Phạm vi xã hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người
với tư cách là thực thể sinh học - xã hội.
=> Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định
toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
2. Vai trò của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
=> SXVC duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá
thể người nói riêng. C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc