













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61463864 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
CHƯƠNG 1. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
-Triết học xuất hiện khoảng 2500 năm trước (thế kỷ V trước công nguyên) -Theo người Hy Lạp cổ đại,
triết học là yêu mến sự thông thải —> hiểu biết sâu và rộng —> tri thức.
-Theo Trung Quốc, triết học là triết lý về cuộc sống và con người -> tri thức.
-Theo Ấn Độ: triết học là chiêm nghiệm về thế giới và con người -> tri thức. - Triết học là hệ thống quan
điểm, lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thể giới đò, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
-> Đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người cần phải tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái quát hóa tri thức về thế giới thành các khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, ... để giải thích thế giới.
- Nguồn gốc của triết học: (Trung 1-4)
+ Nguồn gốc nhận thức: sự hình thành, phát triển của tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong
nhận thức của con người
+ Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời chỉ khi xã hội loài người đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất
xã hội -> phân công lao động hình thành, của cải tương đối dư thừa, nhà nước ra đời. —> các nhà thông thái
bắt đầu đủ năng lực tư duy, trừu tượng.
- Đặc điểm của triết học: (Trang 5)
+Là hình thái ý thức xã hội, là hạt nhân của thế giới quan *
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và về con người trong thế giới đỏ.
-Trong lịch sử nhân loại có 3 hình thức thế giới quan: TGQ huyền thoại, TGQ tôn giáo. TGQ triết học. *
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống những quan điểm, chỉ đạo việc tìm tôi,xây
dựng và vận dụng phương pháp. + Đối tượng nghiên cứu: Thế giới = Con người + Xã hội.
+Giải thích mọi sự vật, hiện tượng, quá trình, quan hệ của thế giới, tìm ra quy luật phổ biến nhất tác
động đến sự vận động của thế giới. + Mang tính trừu tượng, logic, hệ thống VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC:
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện tại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại" – Ph. Ăngghen
1.Vấn đề cơ bản của triết học lại có tính 2 mặt: (Trang 12)
-Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi vật chất với ý thức cải nào có trước và quyết định cái nào:
+ Các quan điểm cho rằng vật chất có trước và quyết định ý thức hình thành nên chủ nghĩa duy
+ Các quan điểm cho rằng ngược lại hình thành nên chủ nghĩa duy tâm.
+ Các quan điểm cho rằng vật chất và ý thức cùng tồn tại và độc lập với nhau hình thành nên triết học nhị nguyên.
* Chủ nghĩa duy vật: 3 hình thức của CNDV trong lịch sử (Trang 12)
-CNDV chất phúc cổ đại. Ngây thơ, chất phác, cảm tính, không có cơ sở khoa học -CNDV siêu hình. Coi thế
giới là tổng thể các sự vật hiện tượng tuy nhiên các sự vật hiện tượng tổn tại trong trạng thái tĩnh lặng,
không vận động phát triển, không có mối liên hệ với nhau
-CNDV biện chứng. Do Mặc-Ăngghen Lê-nin sáng lập, nhìn thấy mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
-CNDV biện chứng là hình thức phát triển cao nhất vì Ra đời sau nên kể thừa được cải đi trước, khắc phục
hạn chế của cái trước, xây dựng trên cơ sở khoa học. * Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức, duy tâm chủ
quan và duy tâm khách quan - Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
+ Các quan điểm cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới hình thành nền thuyết khả tri
luận. (thuyết có thể biết) (Trang 14) + Ngược lại là thuyết bất khả tri luận.
+ Vừa nhận thức được vừa không nhận thức được là thuyết hoài nghi luận.
CHƯƠNG II. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. A. VẬT CHẤT VÀ
Ý THỨC 1. Vật chất.
a. Phạm trù vật chất: Xuất hiện khoảng 2500 năm trước.
Các quan điểm về vật chất đi trước Mác đều có hạn chế, dẫn đến khùng hoàng thế giới quan.
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác." lấy
từ tác phẩm "CNDV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” (1909) của Lênin. lOMoAR cPSD| 61463864
→ Đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học là vật chất có trước và quyết định ý thức, con người có
thể nhận biết được thế giới.
*Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin: (Trang 58-60) -
Phạm trù triết học là những phạm trù chung nhất dùng trong mọi lĩnh vực.Vật chất với tư cách
phạm trù triết học là vật chất nói chung, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không mất đi > dạng vật chất của
khoa học là vật chất cụ thể, đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi. -
Thuộc tỉnh khách quan là thuộc tỉnh cơ bản khái quát nhất để phân biệt vật chất và ý thức.
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, tức tồn tại ngoài ý thức.
+ Vật chất là cái mà con người có thể cảm biết được khi tác động lên giác quan + Vật chất bao gồm những
đối tượng con người đã biết và cả chưa biết. -
Ý thức chỉ là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trước con người mà thôi.b, Phương thức
và hình thức tồn tại của vật chất
* Phương thức tồn tại của vật chất là vận động. (Trang 60) -
Theo Angghen, vận động là sự biến đổi nói chung, từ thay đổi vị trí đơn giản đến sự thay đổi của
tư duy. Có 5 loại vận động, trong đó Vận động xã hội là hình thức cao nhất. -
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động – vận động trong thể cân bằng ổn định. Đứng im chỉ
xảy ra trong một quan hệ nhất định và tạm thời. Đứng im là tương đối còn vận động là tuyệt đối. Luru ý:
+ Vận động là thuộc tỉnh cố hữu của vật chất.
+ Không có vật chất phi vận động và không có vận động phi vật chất.
+ 1 sự vật có thể có một hoặc nhiều vận động
*Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian. (Trang 64)
+ Không gian mọi sự vật đều có kích thước, kết cấu dài ngắn cao thấp khác nhau – những cải đỏ gọi là không
gian không có sự vật nào lại không có không gian của nó. + Thời gian sự vật luôn tồn tại trong trạng thái biển
đổi nhanh chậm, chuyển hóa kể tiếp nhau thời gian.
->Không gian đa chiều còn thời gian một chiều.
c. Tinh thống nhất vật chất của thế giới: (Trang 65)
CNDV hiện chứng khẳng định thế giới thống nhất ở tỉnh vật chất vi - Chi có 1 thế giới
tồn tại khách quan là thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận và vô hại,
- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều có mối liên hệ, thống nhất với nhau. 2, Ý thức:
Ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào não người. a. Nguồn gốc: (Trang 68)
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là não người và thế giới khách quan.
- Não người là dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là dạng vật chất duy nhất có thể tạora ý thức.
- Khi nào bị tổn thương thì ý thức của con người cũng bị tổn thương Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
Lao động, quả trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu của con người. Nhờ có lao động mà cấu trúc cơ thể con người thay đổi — >não bộ phát triển.
Nhờ có lao động con người phát hiện ra các thuộc tỉnh tự nhiên —> hình thành ý thức cho mình.
Lao động dẫn đến nhu cầu truyền đạt kinh nghiệm và giao tiếp với nhau —> ngôn ngữ xuất hiện —> ý thức
bộc lộ ra ngoài —> ngôn ngữ được coi là võ học của tư duy ý thức
b. Bản chất của ý thức (Trang 72)
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, tức là thông qua lãng kinh phản ảnh của mọi người
mà thu được các hình ảnh khác nhau.
-Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, phản ánh thì có ở mọi dạng vật chất nhưng phản ảnh sáng tạo thì chỉ có ở
ý thức con người. Sáng tạo thể hiện ở chỗ nó chỉ phản ảnh các bản chất, các thông tin từ để đưa ra được
các mô hình lý thuyết hoặc các dự báo, -Ý thức mang bản chất xã hội vì nó chỉ được hình thành thông qua
thực tiễn xã hội. c. Kết cấu của ý thức hết sức phức tạp nhiều yếu tố. (Trang 74) Có 3 yếu tố cơ bản:
- Tri thức (quan trọng nhất) là hiểu biết, là phương thức tồn tại của ý thức.
- Tình cảm là sự rung động của 1 chủ thể với 1 khách thể.
- Ý chí là sức mạnh giúp con người vượt qua rào cản và đạt được mục đích. Ý chỉ mà không có lý tri là ý chỉ viễn vông.
3, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. (Trang 78) Chúng có mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại lẫn nhau.
- Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức vit thức. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất của ý
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. - Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động
ngược trở lại vật chất theo 2 hưởng
+ Nếu ý thức phản ánh đúng điều kiện vật chất và hiện thực khách quan thì thúc đẩy đối tượng vật chất phát triển.
+Ngược lại thì kìm hãm đối tượng vật chất phát triển.
4, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xuất phải tử thực tế khách quan và tôn trọng khách quan,
- Phát huy tinh năng động chủ quan, súng tạo trong ý thức của mỗi người.
B. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I, Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật:
1. Phép biện chứng
- Biện chứng dùng để chỉ mỗi liên hệ sự tương tác, sự chuyển hóa, sự vận động, sự phát triển của sự vật
hiện tượng trong tự nhiên xã hội và tư duy. Có 2 loại:
-BC khách quan là biến chứng của thế giới vật chất.
- BC chủ quan là sát phản ánh BC khách quan vào ý thức con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thể giới thành hệ thống nguyên tắc
phương pháp luận của hành động nhận thức và hành động thực tiễn.
2. Phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu những mối liên hệ phổ biến nhất, những quy luật chung
nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- PBCĐV là hình thức phát triển cao nhất.
- Có vai trò tạo nên tỉnh khách quan và cách mạng của chủ nghĩa Mác; là thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của hành động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học,
II, Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật: 1. Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biển: (Trang 86) a, Các khái niệm:
- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hoặc giữa các
mặt các yếu tố của cùng 1 sự vật hiện tượng. Có mối liên hệ đã biết cũng có mối liên hệ chưa biết.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biển của các mối liên hệ đồng thời dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng. b. Tính chất của mối liên hệ.
- Tỉnh khách quan vi bắt nguồn từ tỉnh thống nhất vật chất của thế giới.
- Tính đa dạng và phong phú vì sự vật khác nhau có mối liên hệ khác nhau trong cùng1 sự vật ở thời điểm
khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
- Tỉnh phổ biến vì bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có mỗi liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự
vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
c. Ý nghĩa phương pháp luận. Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần có: - Quan điểm toàn diện
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Đặt trong thời gian, không gian cụ thể.2 Nguyên lý về sự phát triển. (Trang 89) a. Khái niệm:
- Theo các nhà siêu hình, phát triển chẳng qua là sự tăng lên về lượng. Nếu có thì nó diễn ra theo đường
tròn khép kín lặp đi lặp lại như cũ
- Theo chủ nghĩa Mic-Lê-nin, phát triển là sự vận động đi lên từ đơn giản đến phức tạp, từ kém phức tạp
đến phức tạp hơn; phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc. - Nguyên nhân của phát triển là do mâu thuẫn
bên trong của sự vật hiện tượng. (sẽ giải thích khỏi niệm mâu thuẫn ở phía dưới) b. Tính chất sự phát triển.
- Tỉnh khách quan vi nguyên nhân trong sự vật hiện tượng.
- Tinh phổ biển vì nó diễn ra trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy,- Tính đa dạng và phong phủ
vì sự vật khác nhau quá trình phát triển khác nhau; cùng 1 sự vật ở thời điểm khác nhau quá trinh phát triển cũng khác nhau.
- Tinh kế thừa: sự vật ra đời sau tiếp thu mặt tích cực của sự vật ra đời trước đó.c. Ý nghĩa phương pháp
luận: Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần có:
- Quan điểm phát triển: Gắn sự vật, hiện tượng vào sự phát triển của nó để xem xét sự phát triển toàn diện.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể
III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: lOMoAR cPSD| 61463864
1. Cái riêng và củi chung: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cãi riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Vidu: mỗi con người là một thực thể riêng biệt, phân tích kỹ bên trong mỗi con người đều có những điểm
chung như đều có khối óc có thể điều khiển được hành vi của mình và trái tim cảm nhận được thế giới xung quanh. A ĐỊNH NGHĨA 1, Cái riêng -
Là một phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.( cái toàn vẹn) 2, Cái chung -
Là phạm trù dùng để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, những mặt giống nhau và được lặp lại trong
các cái riêng khác nhau, yếu tố tồn tại phổ biến trong nhiều cái riêng. 3, Cái đơn nhất -
Là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở sự vật, hiện tượng này mà không lặp lại ở
các sự vật, hiện tượng khác. B MỐI QUAN HỆ
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình.
-> Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng, Không có cái riêng tách rời cái chung, cái chung
chỉ tồn tại trong những cái riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
-> Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú ; Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển- Cái riêng là cái toàn bộ,
phong phú. Cái chung thì được khái quát nên sâu sắc hơn cái riêng.
Cái đơn nhất -------quá trình phổ biến ------ Cái chung
Có thể chuyển hoá lẫn nhau
Cái chung-------- quá trình bị mai một hoặc bị hạn chế- Cái đơn nhất C, Ý NGHĨA
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, biểu thị thông qua cái riêng : Chỉ có thể tìm cái chung trong những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung là cái sâu sắc, bản chất : Phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn
nếu không hiểu biết những nguyên lý chung, sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫn, mù quáng.
- Cái đơn nhất có thể thành cái chung và ngược lại: Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận
lợi để cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung và cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ những cái riêng
- Cần tìm ra cái chung, dựa vào cái chung để cải tạo những cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung cần tính đến cái đặc thù
- Cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới (đơn nhất) thành cái chung -> phát triển, đồng thời hạn
chế cái đã cũ lỗi thời thành cái đơn nhất
* Vận dụng cái chung cần phải xét đến cái đặc thù: Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam với những
đặc thù từng giai đoạn nhất định
2 NGUYÊN NHÂN- KẾT QUẢ
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tƣợng
hay giữa các sự vật, hiện tƣợng, tạo ra một sự biến đổi nhất định. lOMoAR cPSD| 61463864
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi tất yếu do những tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tƣợng tạo nên.
- Nguyên cớ: là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.
- Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả
Nguyên nhân khác nguyên cớ và kết quả
2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
- Có nguyên nhân thì chắc chắn sẽ có kết quả
- Có kết quả thì tức là do nguyên nhân gây
- Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều nguyên nhân tạo ra
VD: Bạn A có tính côn đồ thì tính côn đồ đó sẽ là kết quả của nhiều nguyên nhân như: được di truyền, do A
không được giáo dục tốt, do môi trường sống không lành mạnh
-Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau
VD: Chặt phá rừng là nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt: có gỗ, có đất để canh tác đồng thời cũng gây ra kết
quả xấu: xói mòn đất, mất đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu của khu vực đó
-Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này là nguyên nhân của một kết quả khác
VD: Bạn đang lười học thì lười học là nguyên nhân dẫn đến kết quả bạn không có đủ kiến thức. Và bạn không
đủ kiến thức chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả bạn là người học kém. Người học kém là nguyên nhân
dẫn đến kết quả bạn là người lao động kém. Người lao động kém lại là nguyên nhân dẫn đến kết quả bạn sẽ bị lương thấp 3.Ý nghĩa -
Nguyên nhân luôn có trước kết quả: Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm
những sự kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Và muốn loại bỏ kết quả nào đó cần loại bỏ nguyên nhân làm nảy sinh ra nó -
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra: Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải
pháp xử lý đúng đắn. Kết hợp tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích cực.
Triệt tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn -
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả: Phải tìm ra kết quả nào là kết quả chính, kết quả
phụ cơ bản và không cơ bản. -
Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả lại trở thành nguyên nhân tiếp theo: Trong hoạt động thực
tiễn chúng ta cần phải có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban đầu để định hướng kết quả trong tương lai. III. CÁC QUY LUẬT
Mâu thuẫn –>nguồn gốc của sự phát triển
Lượng chất —> cách thức phát triển
Phủ định của phủ định —> khuynh hướng phát triển
1. QL chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
a. Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển.
b. Khái niệm chất và lượng:
* Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tỉnh quyết định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của thuộc tỉnh, (kiểu bản chất) Đặc điểm:
- Khách quan và ổn định
- Một sự vật có thể có nhiều loại chất
- Bản chất thực sự của sự vật mới làm nên chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 61463864
* Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt số lượng. quy mô,
tốc độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tỉnh của sự vật Đặc điểm:
- Khách quan, không ổn định
- Một sự vật có thể có nhiều loại lượng
- Trong xã hội và tư duy thì lượng được xác định bằng tư duy trí tưởngc. Mối quan hệ giữa lượng và chất
- Một sự vật bao giờ cũng gồm có lượng và chất.
- Lượng thay đổi thì chất sẽ thay đổi.
- Khoảng giới hạn mà lượng dõi, chất chưa đồi gọi là độ. Điểm giới hạn môi lượng đạt tới chất đối ngay gọi
là điểm nút. Sự thay đổi từ chất này sang chất khác gọi bước nhảy.
- Chất mới ra đời lại tác động gây ra sự thay đổi về lượng, cử như thế 1 quả trình mới diễn ra, hình thành
quy luật lượng - chất d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn thay đổi về chất phải tích trữ về lượng.
- Giúp ta tránh tư tưởng nôn nóng, chủ quan đốt cháy giai đoạn, tả khuynh, muốn thực hiện bước nhảy khi thay đổi điều kiện.
- Giúp ta tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy khi dù điều kiện.
- Bước nhảy có nhiều loại nhảy dần dần, nhảy vọt, nhảy cục bộ, nhảy toàn bộ. Vì thế trong cuộc sống phải
biết vận dụng linh hoạt các loại bước nhảy.
2. Quy luật phủ định của phủ định (Trang 109) – xin nhắc lại nó không phải khẳng định.
– Vai trò: chỉ rõ khuynh hưởng của sự phát triển. b. Các khái niệm
-Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển.
-Phủ định biện chứng gắn liền với vận động đi lên tức là tạo điều kiện cho sự vật hiện tượng phát triển. c,
Tinh chất của phủ định biến chứng: tính khách quan và tính kế thừa. d. Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn
GĐ 1; phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với nó.
GĐ 2 phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập tức là làm cho sự vật quay lại cái ban đầu
nhưng ở trình độ cao hơn.
e, Khuynh hưởng của sự phát triển
-Diễn ra theo hình xoáy ốc bởi phát triển luôn có tính kế thừa, lập lại và tịnh tiến. f. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển.
- Tránh thải độ phủ định sạch trơn.
- Phải biết kể thừa có chọn lọc tỉnh hoa của cái cũ để phát triển cái mới.
VI. LÝ LUẬN NHẬN THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC
1, Măc-Ăng-ghen không nghiên cứu lý luận thực tiễn mà chỉ có Lê-nin mới nghiên cứu: a, Thực tiễn và các
hình thức cơ bản của thực tiễn: (Trang 115)
-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử của con người nhằm cái biên
giới tự nhiên và xã hội. *3 hình thức cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất
- Hoạt động thực nghiệm khoa học
- Hoạt động chính trị xã hội
-Hoạt động sản xuất là cơ bản và quan trọng nhất vi muốn các hoạt động khác diễn ra trước tiên con người
phải tồn tại — muốn tồn tại con người phải sản xuất vật chất. Trình độ phát triển của sản xuất vật chất quy
định trình độ phát triển của các hoạt động còn lại. lOMoAR cPSD| 61463864
b. Nhận thức và các cấp độ của nhận thức. (Trang 112)
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào não người trên cơ sở
thực tiễn. Trong khi ý thức là sự phản ánh thì nhận thức là quá trình.
*4 nguyên tắc của nhận thức:
- Phải thừa nhận chỉ có 1 thế giới duy nhất tồn tại khách quan là thế giới vật chất.
- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- Thừa nhận ý thức con người là sự phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
- Thừa nhận thực tiễn là cơ sở của nhận thức,
*2 cấp độ của nhận thức
- Thông thưởng (kinh nghiệm) - Khoa học (lý luận)
e. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tỉnh chân lý của quá trình nhận thức.
2, Con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan:
-Tử trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tử tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, đỏ là nhận thức của thế giới khách quan
-Theo Lê-nin con dưởng biện chứng của nhận thức chân lý gồm 2 giai đoạn: (Trang 120)
+Giai đoạn nhận thức cảm tính: là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. +Chi phản ánh được vẽ
ngoài của sự vật hiện tượng, chưa phản ảnh được cải bên trong. Cảm giác 3 cấp độ Tri giác Biểu tượng
Giai đoạn nhận thức lý tính: là giai đoạn cao của quá trình nhận thức. Phản ánh được bản
chất của sự vật hiện tượng Khái niệm 3 cấp độ Phán đoán Suy luận (suy lý)
*Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
- Nhận thức lý tinh không thể thực hiện được nếu thiếu tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại.
- Nhận thức lý tính làm cho nhận thức cảm tính sâu sắc và chính xác hơn. 3, Chân lý (Tháng 123)
a, Khái niệm. Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. b. Tinh chất
- Tính khách quan: nội dung của chân lý bị thế giới khách quan quy định (cô lý).
- Tinh tuyệt đối: nội dung của chân lý phù hợp hoàn toàn với hiện thực khách quan.
- Tỉnh tương đối: Một số chân lý cỏ nội dung đã phù hợp nhưng chưa hoàn toàn với hiện thực khách quan.
- Tỉnh cụ thể: chỉ dùng với 1 đối tượng ở 1 điều kiện, 1 hoàn cảnh nhất định.c. Vai trò của chặn lý đối với thực tiễn:
- Điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
- Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng chân lý.
VI. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA SXVC 1. Khái niệm lOMoAR cPSD| 61463864
- Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thảo mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
- Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích của con ngừoi nhằm tạo ra những tư liệu sinh hoạt cho mìh
- Sản xuất vật chất gắn với việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động
- Sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên và xã hội
- Mỗi một nền sản xuất trong một chế độ xã hội nhất định có một phương thức sản xuất đặc trưng 2. Vai trò
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt con người
Duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể nói riêng
#C.Mác khẳng định: “ Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sé diệt vong, nếu như
nó ngừng hoạt động, không phải một năm,mà chỉ mấy tuần thôi”
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người =>
Hình thành nên các quan hệ xã hội khác…
+ Sản xuất vật chất đã tạo điều kiện, phường tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con người và duy
trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội + Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn
tạ và phát triển của mình -> Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ Con người hình tành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo đức… nhờ hoạt động sản xuất vật chất
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự thành, phát triền phẩm chất xã hội của con người
Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giái trí vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người Ý nghĩa phương pháp
- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần lOMoAR cPSD| 61463864
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế- vật chất
II, Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: (Trang 132)
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh cai biển tự
nhiên và xã hội. “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, người lao động".
-LLSX= Người lao động + Tư liệu sản xuất
- Người lao động là quan trọng nhất vì làm ra tư liệu sản xuất, hiệu quả sử dụng của tư liệu sản xuất do
con người quyết định và trình độ của tư liệu sản xuất do con người quyết định.
- TLSX=Công cụ lao động + Đối tượng lao động (sắt, thép, xi măng...)
- Trong tất cả các TL lao động, công cụ lao động thường xuyên biến đổi nhất, cách mạng nhất.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất là quan trọng nhất.
* Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Quan hệ biện chứng tác động qua lại.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lưu ý:
- Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vị KHKTtrở thành xuất phát
điểm của mọi quá trình sản xuất.
- Cơ sở để phân chia các thời đại kinh tế là dựa vào công cụ lao động.
- Cơ sở để phân biệt các chế độ xã hội là dựa vào quan hệ sản xuất đặc trưng.
- Quy luật giữ vai trò quan trọng dẫn đến sự vận động và phát triển của xã hội là quy luật QHSX- LLSX.
- Ở VN phải phát triển kinh tế nhiều thành phần vi quy luật này bắt phải làm thể.VIII. CƠ SỞ HẠ TẦNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
- CSHT bao gồm toàn bộ các quan hệ sản xuất trong quá trình vận động hiện thực của chúng hợp thành một -
cơ cấu kinh tế nhất định của xã hội. Có 3 loại QHSX:
- Loại QHSX tàn dư (chế độ XH cũ)
- Loại QHSX thống trị (chế độ đương thời)
- Loại QHSX mầm mống(chế độ XH mới)
-QHSX thống trị: Biểu hiện ở thành phần kinh tế thống trị trong kết cấu kinh tế của xã hội, nó đại diện cho
quyền nắm giữ về TLSX chính của g/c thống trị.
-QHSX tàn dư hoặc mầm mống Biểu hiện ở những TPKT đại diện cho QHSX trong xã hội cũ hoặc QHSX mầm mống lOMoAR cPSD| 61463864
-Trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng
sự phát triển của đời sông kinh tế - xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội
nhất định.Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến: Phong kiến là QHSX thống trị, chiếm hữu nô lệ là QHSX tàn dư, Tư bản chủ nghĩa là QHSX mầm móng. KIẾN TRÚC THƯỌNG TẦNG
-Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
-Kết cấu của kiến trúc thượng tầng gồm: Các tư tưởng xã hội (Pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, triết học,…) , Những thiết chế xã hội tương ứng
( Nhà nước, Đảng phái, giáo hội,…)
-Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật phát triển riêng. Các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại ẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản
ánh những cơ sở hạ tầng nhất định
-Kiến trúc thượng tầng cũng mang tính đối kháng. Tính đối kháng phản ánh tính đối kháng của cơ sở
hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột và sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng
-Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị.
Trong kết cấu kiến trúc thượng tầng thì Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất. Bởi vì, Nhà nước nắm
trong tay sưc mạnh kinh tế và bạo lực, nó chi phối mọi bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng và các
bộ phận này phải phục tùng nó.
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT:
CSHT ------------Quyết định-------- KTHT
CSHT<-----------Tác động-----------KTHT
1 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng thể hiện ở những mặt sau: -Cơ sở hạ tầng giữ vai
trò quyết định sự hình thành kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.
-Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng trong một hình thái kinh tế xã hội nhật định,
khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
-Cơ sở hạ tầng quyết định sự thay đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở hạ tầng nào mất đi thì
kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì nó lại sản sinh ra
kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó.
Ví dụ :cơ chế bao cấp tương ướng với nó là Nhà nước xơ cứng, mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị trường
tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả
-Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mọi hình thái KTXH.
2 Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng củng cố, bảo vệ duy trì CSHT sinh ra nó và đấu tranh chóng lại CSHT và KTTT đối lập với nó.
Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra nhưng sau khi xuất hiện nó có tính độc lập tương đối do
đó nó tác động lại cơ sở hạ tầng thể hiện ở những mặt sau: -Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng
là bảo vệ, duy trì củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó vàtìm cách xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ,
kiến trúc thượng tầng cũ. Nó luôn luôn giữ lại và kế thừa những cái cũ đã làm tiền đề cho cái mới.
Ví du: Nhà nước tư sản hiện đại củng cố, bảo vệ, phát triển sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Còn Nhà
nước vô sản thì bảo vệ, phát triển sở hữu xã hội (tập thể). -KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình
thức khác nhau trong đó Nhà nước là yếu tố quan trọng nhất, tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối với
CSHT vì nó là công cụ bạo lực tập trung trong tay giai cấp thống trị.Nó không chỉ thực hiện chức năng
kinh tế bằng hệ thống chính sách kinh tế - xã hội đúng, nó còn có tác dụng trực tiếp thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng phải thông qua thì mới có hiệu lực đối với CSHT.
-Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại CSHT theo hai chiều: tích cực và tiêu cực -Tích cực: Khi KTTT
tác động cùng chiều với những quy luật vận động của CSHT thì nó thúc đẩy CSHT phát triển. Do đó,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. -Tiêu cực: Khi KTTT tác động ngược chiều với những quy luật
vận động của CSHT, khi nó là sản phẩm của quan hệ kinh tế lỗi thời thì nó cản trỏ, kìm hãm sự phát
triển của cơ sở hạ tầng. Do đó, nó kìm hãm sự phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 61463864
Ý NGHĨA TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất và biện chứng với nhau
Khi vận dụng mối quan hệ giữa KTTT tức là quan hệ giữa chính trị với kinh tế chúng ta phải xuất phát từ
kinh tế và coi trọng chính trị nhưng không tuyệt đối hóa về mặt kinh tế, coi nhẹ yếu tố chính trị sẽ dẫn
đến sai lầm của chủ nghĩa duy vật tầm thường.
Tuyệt đối hóa yếu tố chính trị coi nhẹ hoặc hạ thấp yếu tố kinh tế sẽ dẫn đến sai lầm của chủ quan duy ý chí. X.NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và
thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự
xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
2. Nguồn gốc ra đời của nhà nước
a) Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước – Thuyết thần quyền:
Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ
trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
– Thuyết gia trưởng:
Cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà
nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được
nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
– Thuyết bạo lực:
Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực
của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà
nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
– Thuyết tâm lý:
Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các
thủ lĩnh, giáo sĩ,… – Thuyết khế ước xã hội:
Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những
con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong
trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất
hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước mới.
b) Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước và pháp luật không phải là những hiện tượng vĩnh cữu,
bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển của chúng không còn nữa. –
Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất
biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và
phát triển của chúng không còn nữa. –
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước
xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời
gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin – Chế độ Cộng sản
nguyên thuỷ (CSNT) và tổ chức thị tộc – bộ lạc:
Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại.
+ Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động với nguyên tắc phân phối
bình quân. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ. Xã hội không có kẻ giàu người nghèo,
không có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tế bào cơ sở của xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động và
sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Trong thị tộc có sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn
bà, giữa người già và trẻ nhỏ để thực hiện các công việc khác nhau, chứ chưa mang tính xã hội.
+ Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT: lOMoAR cPSD| 61463864
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, tuy nhiên đã tồn tại quyền lực và
hệ thống quản lý các thị tộc, nhưng đó là thứ quyền lực xã hội được tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở nguyên
tắc dân chủ thực sự. Quyền lực xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
Nguyên nhân: Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất đã tạo tiền đề làm thay đổi phương thức
sản xuất cộng sản nguyên thủy và dẫn tới sự phân công lao động xã hội.
Sau 03 lần phân công lao động xã hội, đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn mâu thuẩn
và đấu tranh gay gắt với nhau, xã hội này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các xung đột công khai
giữa các giai cấp và giữ cho các xung đột ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức ấy gọi là nhà nước.
=> Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.
So với tổ chức thị tộc trước đây, nhà nước có hai đặc trưng cơ bản khác biệt với thị tộc: –
Nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước xuất hiện đã lấy sự phân chia lãnhthổ làm điểm
xuất phát. Cách tổ chức công dân theo lãnh thổ là đặc điểm chung của tất cả các nhà nước (thị tộc hình
thành và tồn tại trên cơ sở huyết thống) –
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: Quyền lực này không còn hòanhập với dân cư
(Quyền lực công cộng trong chế độ CSNT là quyền lực xã hội, do dân cư tự tổ chức ra, không mang tính chính
trị, giai cấp). Quyền lực công cộng đặc biệt sau khi có nhà nước thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích
của giai cấp thống trị.
3. Bản chất của nhà nước
Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của
sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Theo quan điểm
của CN Mac-Lênin, thì bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:
a) Bản chất giai cấp của nhà nước:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc,
thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống
trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
b) Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong
xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã hội như:
xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội…..
=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai
cấp, vừa mang bản chất xã hội.
4. Chức năng của Nhà nước
Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của
Nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Chức năng của Nhà
nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội quy định.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước bao gồm 02 chứng năng chính sau đây:
a) Chức năng đối nội của nhà nước:
Chức năng đối nội của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những
chức năng đối nội của các nhà nước. –
Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.–
Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân. – Chức năng bảo vệ trật tự
pháp luật, tăng cường pháp chế – Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế. –
Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.b) Chức năng đối
ngoại của nhà nước:
Chức năng đối ngoại của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.
Để thực hiện 02 chức năng trên, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau,
trong đó có 03 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, và bảo vệ pháp luật và
02 phương pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế. (cần phân biệt giữ chức năng của Nhà nước và chức lOMoAR cPSD| 61463864
năng của cơ quan Nhà nước cụ thể: mỗi cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ riêng, tham gia thực
hiện chức năng chung của Nhà nước ở những mức độ khác nhau)
=> Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế
và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
c) Đặc Trưng cuả nhà nước
- Quản lý dân xư trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Đây là sự khác biệt so với các tổ chức của xã hội thị tộc, bộ lạc và các tổ chức chính trị xã hội khác.
+ Quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả mọi thành viên trong biên giới quốc gia không phụ thuộc
vào huyết thống, giới tính và chính kiến -Có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế xã hội
+ Khác với cơ quan điều hành chung trong xã hội thị tộc, nhà nước có đặc trưng quan
trọng nhất là sự thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội. Trong các bộ phận của quyền lực công cộng
đối với xã hội, thì bộ máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát), các cơ quan
tình báo, toà án, nhà tù, trại tập trung v.v... là những bộ phận quan trọng nhất.
• Việc thit lp quyn lc công cng đi vi x hi trưc tiên đưc th hiện ở qu trnh xây
+ Việc thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội trước tiên được thể hiện ở quá trình xây dựng bộ máy
công chức nhà nước và việc hợp pháp hoá nó về mặt xã hội để
khẳng định sự thống trị xã hội của những giai cấp thống trị -Hình thành hệ thống thuế
khoá để duy trì tăng cường bộ máy cai trị
+ Một chế độ đóng góp có tính chất cưỡng chế đối với toàn bộ xã hội. Đây là một trong những nguồn thu
ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công
chức nhà nước, đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước
+ Về hình thức, tuỳ theo những điều kiện lịch sử xã hội nhất định mà các nhà nước khác nhau có chế độ thuế
khoá khác nhau. Nhưng xét về bản chất chế độ thuế khoá của nhà nước giai cấp thống trị là sự bóc lột đã
được hợp thức hoá về mặt xã hội đối với những giai cấp bị trị, bóc lột.
** Liên hệ: * Bản chất của nhà nước Việt Nam:
- Với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mang những đặc trưng riêng và bản chất riêng điển hình:
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước do dân, vì dân, tất cả vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nhà nước Việt Nam mọi hoạt động được dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. + Nhà nước Việt Nam
thực hiện duy trì và đảm bảo vị trí tối cao của pháp luật trong đời sống xã hội, mọi hoạt động vận hành
trong khuôn khổ pháp luật.
+ Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Nhà nước ta mang bản chất công dân thể hiện tính nhân dân và tính dân tộc.
D. TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI (TRANG 189) 1, Tồn tại xã hội:
Dùng để chỉ phương diện sở hoạt vật chất và điều kiện sở hoạt vật chất của xã hội, có cấu trúc gom:
-Phương thức sản xuất (vai trò quan trọng nhất)
-Điều kiện tự nhiên -Hoàn cảnh
dịu lý dân cư 2, Ý thức xã hội:
- Dùng để chi phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội được này sinh tử tồn tại xã hội và phản ảnh tồn
tại xã hội, gồm 2 bộ phận:
+Tâm lý xã hội là tỉnh cảm, thói quen, phong tục tập quán của xã hội.
+ Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các quan điểm, tư tưởng, tầng lớp và giai cấp trong xã hội.
Hệ tư tưởng xã hội ở trình độ cao hơn tâm lý xã hội.
- Các hình thái ý thức xã hội (Trang 193) + Ý thức chính trị + Ý thức pháp quyền + Ý thức đạo đức
+ Ý thức nghệ thuật, thẩm mỹ + Ý thức tôn giáo lOMoAR cPSD| 61463864 + Ý thức khoa học + Ý thức triết học..
3, Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: (Trang 193)
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, địa điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển
của các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội có thể tác động rất mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội.
Lưu ý: Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối thể hiện
-Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn tồn tại xã hội
-Ý thức xã hội hoàn toàn có thể vượt trước hoặc tiến bộ hơn tồn tại xã hội.
E. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI (Trang 209)
1. Con người là thực thể tự nhiên đã được xã hội hóa, được xem xét trên 2 phương diện tự nhiên và xã hội.
- Con người là thực thể sinh học — xã hội (phụ thuộc), là sản phẩm và chủ thể của lịchsử.
- Bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
- Hiện tượng tha hóa con người: Đánh mất giá trị thực sự của lao động, chính trị, xã hội (chứ không phải là
biến chất về tính cách – triết học không xét đến điều đó) - Quần chúng nhân dân là một cộng đồng xã hội
có tổ chức, có lãnh đạo nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa
của xã hội cộng đồng, có vai trò chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Vĩ nhân là các cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật.
- Lãnh tụ là những cả nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên, gắn bỏ
mật thiết với quần chúng nhân dân, có vai trò tổ chức và lãnh đạo phong trào.
2. Mối quan hệ giữa cả nhân và xã hội -
Xã hội là do các cá nhân cụ thể hợp thành, mỗi cá nhân là một phần tử của xã hội.- Xã hội quyết
định những đặc điểm chung của mỗi cá nhân sống trong xã hội đỏ, mặc dù mỗi cá nhân luôn có bản sắc riêng của mình.
-> Trong thực tế cần xem xét đúng đắn mối quan hệ xã hội — cá nhân, đặt cá nhân vào trong mối quan
hệ với tổng thể xã hội để đánh giá, 3. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử -
Lãnh tụ là người sẽ xuất hiện để giải quyết các vấn đề của lịch sử. Lãnh tụ chính xuất phát từ quần
chúng nhân dân. Lãnh tụ sẽ là người đừng lên lãnh đạo quần chúng nhân dân, là người có hiểu biết sâu sắc về xã hội. -
Quần chủng nhân dân là lực lượng đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sử xã hội
và là động lực cho sự phát triển đó.
Kết hợp giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong trào và
sự vận động, phát triển của cộng đồng, xã hội.