lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
1.Vấn Đề Cơ Bản Của Triết Học.
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác phải
giải quyết rất nhiều những vấn đề liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ
quan trọng, nền tảng điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được
gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
-Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại ” .
( Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề đ
giải quyết những vấn đcủa triết học khác. Bất kỳ trường phái triết học nào ng
không thể lảng tránh giải quyết vấn đề này Mối quan hệ giữa vật chất ý thức, giữa
tồn tại và tư duy . )
* Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc hiện tượng vật chất
tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức
của chúng ta, không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất k trường phái triết học nào cũng phải đcập giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái
triết học đó, cụ thể:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hthống triết
học này, nhà triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay
nhị nguyên.
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó
theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
*Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
+ Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức vật chất, cái nào
có trước, cái nàosau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
lOMoARcPSD| 61464806
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức = > Chủ nghĩa
duy vật
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất => Chủ nghĩa
duy tâm
3. Ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau => Triết
học nhị nguyên
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể thức hoặc vật
chất) nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất
nguyên.
Triết hc nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể
thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc vtriết
học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người khả năng nhận thức thế giới. Song
do vật chất có trước, ý thức sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức
đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người khả năng nhận thức thế
giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức ca tinh thần, tư duy. Một số nhà triết
học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới ca
con người.
*NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CỦA MẶT THỨ NHẤT
-Chủ nghĩa duy vật : Giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân
vật chất nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này nguyên nhân
vật chất .
lOMoARcPSD| 61464806
Ví dụ: Sự hình thành của con người được biến hóa từ loài vượn cổ, vượn cổ là 1 thực
thể sống không ý thức nhưng chúng đã sống trải qua quá trình tiến hóa con
người và xuất hiện ý thức .
Được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác ( thời cổ đại ): Khái niệm về thế giới mang nặng tính
trực quan, ngây thơ, chất phác. Đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( TK XVII-XVIII) : Quan niệm về thế giới như một cỗ
máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập và tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận
siêu hình, y móc những đã góp phần không nhỏ đẩy lùi thế giới quan duy tâm
tôn giáo.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng – Lênin phát
triển: Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => Đạt tới trình độ: Duy
vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong cả nhận thức; là công cụ để
nhận thức cải tạo thế giới. Hình thức cao nhất của CNDV - Chủ nghĩa duy tâm
:
+ Cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của
các lực lượng siêu nhiên .
+ Gồm hai trường phái
Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan
của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ phức hợp cảm giác của nhân, của chủ
thể.
Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh
thần khách quan trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách
quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế
giới...
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
+ Chống lại chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
+ Nhất nguyên luận : Thừa nhận vật chất hoặc tinh thần nguồn gốc của thế giới,
quyết định sự vận động ca thế giới.
+ Nhị nguyên luận: vật chất và ý thức song song tồn tại, không có cái nào có trước, cả
hai đều là ngun gc tạo nên thế giới, triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà
lOMoARcPSD| 61464806
chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm. Xét về thực chất, Triết học nhị nguyên thể
hiện sự dao đng ngả nghiêng, cuối cùng cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
*NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CỦA MẶT THỨ HAI
+ Thuyết khtri( Thuyết thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật duy m
trả lời một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới. Khẳng
định con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, con người biết về nguyên tắc là
phù hợp với bản thân sự vật.
+ Bất khả tri : con người không thẻ hiểu được bản chất của đối tượng. Các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm …của đối tượng tính xác thực cũng
không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
+ Hoài Nghi Luận : Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được cho rằng
con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
*Ý NGHĨA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
- Giải quyết vấn đề bản của triết học sở để giải quyết các vấn đề khác của triết
học
- Còn là tiêu chí khách quan phân chia các trường phái triết học lớn trong lịch sử
2. Vật Chất Ý Thức. ( chương chủ nghĩa duy vật biện chứng )
CÂU HỎI CHUNG: Trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức , liên hệ
rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. a)
Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất cái có trước, tính
thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên
ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan)
và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung
của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
lOMoARcPSD| 61464806
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong
phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế
giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy
nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. -Thứ tư, vật chất quyết định
sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật
chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về
thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức
phản ánh.
dụ: Tục ngữ câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa có ăn uống đầy đủ thì
mới sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải
được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh
cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. b) Ý thức
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống
riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện,
hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai tcủa ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người,
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay
thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới trang bị cho
con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch,
hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất
phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật
chất.
lOMoARcPSD| 61464806
-Thứ , hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất trong
thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các ch thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất
nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn đưa ra
mục tiêu, phươngớng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật cht và ý thức
-Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Mọi nhận
thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần phải tránh chủ nghĩa
chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho
chiến lược và sách lược cách mạng.
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tưởng, thái độ thụ động, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính
sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò của tri
thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
-Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa lợi
ích nhân với lợi ích tập thể, hội dựa trên thái đ khách quan Vận dụng vào
học tập và cuc sống của bản thân tôi.
-Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn
ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
-Thứ hai, ý thức cũng sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho
bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc
vào người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
-Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo
thủ,không chủ quan trước mọi tình huống.
lOMoARcPSD| 61464806
• Trong cuc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người
đó và lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh vngười đó, không thể
chủ quan “trông mặt bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc nhân
đánh giá người đó
2.1 VẬT CHẤT
Câu 1. Cuộc khủng hoảng vật thế kỷ 19: Phân tích vai trò của Lênin
trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng này lĩnh vực triết học . ( đưa ra
đn vật chất ) ( 122-123)
CÁCH 1:
-Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, vật lý học đã phải chứng kiến một cuộc
“khủng hoảng” về thế giới quan bởi strỗi dậy mạnh mẽ của chủ nghĩa duy tâm
“vật học”. Thứ chủ nghĩa duy tâm (CNDT) nguy hiểm đó đã lôi kéo hầu hết các
nhà vật lý học đi theo con đường triết học phản động nhất.
- Cuộc “khủng hoảng” đó được Lênin coi như một bước giật lùi, một “trận m”
ngắn ngủi trong sự trưởng thành của ngành vật lý học.
-Song, nếu không được nhanh chóng dập tắt thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng,
cuộc khủng hoảng đó không chỉ tác hại xấu đến stiến triển của bản thân ngành
vật lý học nói riêng, KHTN nói chung mà còn có nguy cơ làm sụp đổ cả hệ thống triết
học duy vật, trong đó có cả triết học DVBC của Mác.
-Vì vậy, đẩy lùi cuộc khủng hoảng đó là một nhiệm vụ mang nh cấp thiết trong thời
điểm lịch sử bấy giờ.
CÁCH 2:
-Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế k 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá
sản của các quan điểm duy vật -Siêu hình về vật chất
+Rơnghen phát hiện ra tia X
+Béc--ven phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
+Tômxơn phát hiện ra điện tử
+Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
+A.Anhxtanh thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
lOMoARcPSD| 61464806
-Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ
+Vật học không bị khủng hoảng, đó chính dấu hiệu của một cuộc cách mạng
khoa học tự nhiên
+Cái bị tiêu tan ko phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới
hạn hiểu biết ca con người về vật chất là tiêu tan
+Những phát minh giá trị to lớn của vật hc đương thời không hbác bỏ vật
chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
-Để đẩy lùi cuộc khủng hoảng thế giới quan ca những nhà khoa học vậthọc lúc
đó Lênin đã viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán”.
-V.I. Lênin bảo vệ phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất
- Khái niệm : “ Vật chất một phạm trù triết họcng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác .” -Ví dụ:
+ Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa, tàu điện ngầm…
+ Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
+ Các vật phục v cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in…
-Nội dung định nghĩa
+ phạm trù triết học: tức phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, rộng nhất, rộng
đến cùng cực mà không thể có một phạm trù nào rộng hơn nó.
+ Vật chất thực tại khách quan: tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ
thuộc vào ý thức. Còn ý thức (tức cảm giác) là cái có sau vật chất, do vật chất mà ra,
phụ thuộc vào vật chất. Khi tác động vào các giác quan của con người, vật chất đem
lại cho con người cảm giác. Như vậy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
Do tính trước sau nên vật chất không phụ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức lại lệ thuộc
vào vật chất. Vật chất là nội dung, nguồn gc khách quan, là nguyên nhân phát sinh
ra ý thức; không có cái bị phản ánh là vật chất sẽ không có cái phản ánh là ý thức.
dụ: các svật như nguyên tử, hạt nhân, thiên hà, các hành tinh trong vũtrụ, các hiện
tượng như nắng, mưa, thủy triều... chúng tồn tại một cách khách quan mà không hề lệ
thuộc vào ý thức con người
lOMoARcPSD| 61464806
dụ: trước khi có sự xuất hiện của con người trên trái đất, vật chất đã tồn tại từ rất
lâu nhưng chưa sự tồn tại của con người, ý thức cũng chưa xuất hiện hình
thành. Điều này đã chứng tỏ rằng vật chất tồn tại khách quankhông lệ thuộc vào ý
thức.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho
con người cảm giác. Vật chất cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ánh của
nó.
Với cách là một phạm trù triết học, vật chất tuy rộng đến cùng cực nhưng
được biểu hiện qua các dạng cụ thể như nước, đất, không khí, cái bàn, quả táo, quyển
sách,... mà qua đó, các giác quan của con người như mắt, tai, mũi,... có thể cảm nhận
được. Với bản năng những năng lực vốn có, sự nhạy bén của các giác quan con
người có thể chép lại, chụp lại, phản ánh lại vật chất, hay nói cách khác, con người có
khả năng nhận thức được vật chất. Vật chất, ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan, vật
chất còn có một đặc điểm quan trọng khác là tính có thể nhận thức được.
Qua đó, V.Iênin muốn khẳng định rằng, vật chất cái được ý thức, cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại. Bằng các phương thức như chép lại, chụp
lại, phản ánh lại,... con người có thể nhận thức được thế giới vật chất
Vnguyên tắc, không có phạm trù vật chất nào là không thể nhận thức, chỉ
những đối tượng vật chất chưa được nhận thức thôi. Sự chép lại, chụp lại, phản
ánh của giác quan đối với vật chất càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của con người
về vật chất càng sâu sắc, toàn diện. -Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin
+Gải quyết một cách đúng đắn triệt để cả hai mặt vấn đêf bản của triết hc +Triệt
để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
+Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học DVBC với khoa học
Câu 3. Hoàn cảnh ra đời của đn vật chất Lênin
-Nêu đn
-Phân tích đn ( ví dụ )
-Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61464806
2.2 Ý THỨC
Câu 1. Phân tích nguồn gốc tự nhiên và xã hội của ý thức
*Khái quát 1 chút từ 1 đến 2 câu quan điểm điểm trước mac về nguồn gốc ý thức (
chủ nghĩa duy vật quan niệm , chủ nghĩa duy tâm quan niệm )
-Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn,
nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thê giới vật chất
-Quan điểm CNDV siêu hình: xuất phát từ thế giới hiện thực để giải nguồn gốc
của ý thức, coi ý thức cũng chỉ một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh.
*Nội dung : Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ý thức
-Quan điểm của CNDV biện chứng: kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của
giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội
lịch sử của con người.
-Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc
xã hội.
-Nguồn gốc tự nhiên ( điều kiện cần ): gồm bộ óc con người tác động của thế
giới khách quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo
+ Bộ óc con người : Con người kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự
nhiên. Bộ óc người nơi sản sinh ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật
chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản
ánh thông qua hoạt động ca các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành
nên ý thức.
Phản ánh thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ phản ánh ở
bộ não người mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo),
sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy,
ý thức chỉ có ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
-Nguồn gốc xã hội ( điều kiện đủ/ quyết định ):
+Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của
con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích
Vai trò:
lOMoARcPSD| 61464806
Hoàn thiện dần chức ănng của bộ óc
Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
Nhận thức sự vật có hệ thống
Nối dài các giác quan của con người
Hình thành ngôn ngữ
+Ngôn ngữ: Được hiểu là hệ thống những kí hiệu, quy ước dùng để trao đổi, truyền
đạt thông tin
Về vai trò:
Nhu cầu trao đổi thông tin trong quá trình lao động
Ngôn ngữ ra đời phát triển cùng lao động (Đây cách giải thích duy nhất đúng
nhất về nguồn gc của ngôn ngữ)
Ngôn ngữ là phương tiện truyền đạt, giao tiếp của con người
Ngôn ngữ cũng là phương tiện tư duy của con người
*Kết luận
•Nguồn gốc tự nhiên: Thế giới quan và não bộ người chỉ là tiền đề, là điều kiện cho
sự ra đời của ý thức
•Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là yếu tố quyết định cho sự ra đời, biến
đổi của ý thứ
*Ý nghĩa phương pháp luận
1. Do ý thức chỉ hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức
hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh
chủ quan duy ý chí.
2. Do ý thức sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu liên hệ : là 1 sinh viên năm nhất làm thế o, làm để khắc phục được bệnh
chủ quan duy ý c
-Là lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan;
thể hiện rõ trong khi định ra những chủ trương, chính sách và lựa chọn phương pháp
tổ chức họat động thực tiễn theo hướng áp đặt, rơi vào ảo tưởng, chủ quan.
lOMoARcPSD| 61464806
Ví dụ như : mục tiêu đặt ra quá cao, biện pháp không có tính khả thi .v.v.
-Giải pháp
+ Học phải đi đôi với hành, có sự giao lưu học hỏi giữa bạn với nhau cả thầy
+ Luôn tìm tòi, lắng nghe ý kiến của bạn bè, không bảo thủ
+ Tự phê bình, biết nhận lỗi khi bản thân mắc sai lầm
+ Biết tự lượng sức mình đlàm việc hiệu quả nhất, từ đó tiếp thu được nhiều
kinh nghiệm và nâng cao trình độ bản thân
Câu 2. Phân tích bản chất của ý thức
*Khái niệm
-Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người
*Phân tích nội dung
-Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ( thông qua lăng kính của người nhận
thức, cái cách mà chúng ta nhìn nhận thế giới ).
( Hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu
hiện nhưng nó không n y nguyên như thế giới khách quan đã cải biến thông
qua lăng kính chủ quan của con người.
Theo Mác: ý thức “chẳng qua ch vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con
người vàđược cải biến đi trong đó” )
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người: Nội dung phản ánh
là khách quan ; Hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
dụ: Ngoài trời bạn thì thấy âm u, có bạn thì thấy lạnh tối. Đeo kính hồng thì
chúng ta sẽ thấy màu hồng , đeo kính đen thì chúng ta sẽ thấy màu đen .
-Có đặc tính tích cực, sáng tạo:
lOMoARcPSD| 61464806
+ thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng
tiếp nhận thông tin,chọn lọc thông tin, xử thông tin, lưu giữ thông tin và trên
sở những thông tin đã có có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa
của thông tin được tiếp nhận.
+ thể hiện quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,..
trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
dụ: Cái máy bay không phải tự nhiên từ tính sáng tạo của con
người. Hai anh em Wright nhìn thấy chim bay -> từ hiện thực khách quan ấy mà
mà kích thích sự sáng tạo ra máy bay -Mang bản chất lịch sử- xã hội :
+Điều kiện lịch sử
+Quan hệ xã hội
Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối
không chỉ ca các quy luật sinh học chủ yếu của các quy luật hội, do nhu
cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã
hội
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Do ý thức chỉ hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức
hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh
chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu 3. Kết cấu của ý thức
- Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều ch tiếp
cận, nghiên cứu về kết cấu của ý thức
lOMoARcPSD| 61464806
*Khái niệm
*Nội dung
-Theo chiềungang
+ Tri thức( quan trọng nhất) : là toàn
bộnhững hiểu biết của con người,
làkết quả của quá
trình nhận thức,là sự tái tạo lại
hình
ảnh của đốitượng được nhận
thức dưới dạngcác loại ngôn
ngữ
Mọi hoạt động của con người đều tri thức, được tri thức định hướng. Mọi
biểuhiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại
của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức thể chia thành nhiều loại như tri thức
vềtự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn.
Căn cứ vào trình độ phát triển củanhận thức, tri thức thể chia thành tri thức
đờithường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thứcluận, tri thức cảm
tính và tri thức lý tính,…
+ Tình cảm : một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại , nó phản ánh quan hệ
giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan
Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người;là
một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
dụ: không tình cảm thì không một yếu tố thôi thúc nhữngngười sản và
nửa vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng
Tùyo từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng
đótrong các quan hệ hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảmđạo
đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
+ Ý chí : khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người.
Gtrị chân chính của ý chí không chỉ thhiện cường độ của mạnh hay
yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa ca mục đích mà ý chí hướng đến.
lOMoARcPSD| 61464806
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố đnh hướng đối với sự phát triển quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố
khác
-Theo chiều dc: Theo chiều sâu của thế giới nội tâm
+ Tự ý thức (10%): Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng
thời cũng tự nhậnthức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức.
Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng
đây là ý thức về bản thân mình trongmối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động
có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội.
+ Tiềm thức + Vô thức (90%) :
Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát
của chủ thể, song lại liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra
dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy.
Về thực chất, tiềm thức là những tri thức chủ thđã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành k năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể,
ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt động
tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp.
Tiềm thức vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm hàng ngày của con
người, cả trong tư duy khoa học.
Vô thức:Vô thức những trạng thái tâm chiều u, điều chỉnh ssuy nghĩ,
hành vi, thái độ ứng xử của con người chưa sự tranh luận của nội tâm, chưa
có sự truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự llời, nói nhịu, trực giác… Mỗi hiện tượng ấy
vùng hoạt động riêng, vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều một chức
năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất là
những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra thực hiện trong quy tắc
của đời sống cộng đồng.
Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người
không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, chuẩn mực con người đặt ra
được thực hiện một cách tự nhiên… ….
lOMoARcPSD| 61464806
Thực ra, vô thức là vô thức nằm trong con người có ý thức. Giữ vai trò chủ đạo
trong con người ý thức chứ không phải thức. Nhờ ý thức mới điều khiển
được các hiện tượng vô thức hướng tới chân,thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu
trong cuộc sống có ý thức của con người
Câu liên hệ với bản thân, với việc bồi dưỡng tri thức cho bản thân
-Theo chiều ngang: không ngừng học hỏi để nâng cao bồi dưỡng tri thức.. suy dưỡng
tâm hồn để bồi dưỡng cảm xúc tích cực , củng cố niềm tin, rèn luyện ý chí nghị lực
-Theo chiều dc : liên hệ với ngành tâm lí, kiến thức ngành
Câu 4. Trình bày khái niệm ý thức
-Nói qua về nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng
-Phân tích bản chất của ý thức
Câu 5. Hãy liên hệ cái vấn đề phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức đối với sv sư phạm hà nội
*Thời sinh viên là một trong những khoảng thời gian đẹp nhất của con người, nó
bước đệm để bạn có thể chắp cánh bay vào tương lai, vì thế, chúng ta cần :
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tưởng, thái độ thụ động, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính
sáng tạo; phải coi trọng vai tcủa ý thức, coi trọng công tác tưởng giáo dục
tư tưởng, coi trọng giáo dục luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tưởng Hồ Chí
Minh.
- Đồng thời, phải giáo dục nâng cao trình đtri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng
nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên nhân dân nói chung, nhất
trong điều kiện nền văn minh ttuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay; coi trọng
việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự thống
nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học
Nội Dung Của Phép Biện Chứng Duy Vật
lOMoARcPSD| 61464806
3. 2 Nguyên Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật ( chương chủ
nghĩa duy vật biện chứng )
Câu 1. Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể
( nguyên lý về mối liên hệ phổ biến )
-Nguyên lý là dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố các thuc
tính của một sự vật hiện tượng một quá tình.
-Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến : mọi sv, ht trên thế giới khách quan
đều tồn tại biệt lập , tách rời nhau không quy định ràng buộc lẫn nhau nếu có thì chỉ
là những quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên
-Quan diểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến: các sv,ht quá trình khác nhau vừa
tồn tại độc lập vừa liên hệ quy định và chuyển hóa lẫn nhau
-Mối liên hệ là mt phạm trù triết học dùng dể chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau
+ “sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa các sự vật (hay hiện tượng) A và B. +
“tác động qua lại” tác động hai chiều (A B); A tác động vào B, đồng thời B
cũng tác động vào A.
+ “chuyển hóa lẫn nhau” A “biến” thành một phần hay toàn bộ B ngược lại Ví
dụ: Các bộ phận trong cơ thể đều mối liên hệ, hỗ trợ nhau các chức năng từ rất nhỏ
đến rất lớn.
+ thể, sức khỏe tt khi sinh sống trong một i trường trong lành, mát mẻ thích
hợp và ngược lại.
-Mối liên hệ phổ biến chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện
tượng
Ví dụ: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi
đó quá trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Giữa tri thức cũng mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đkiểm tra toán, lý, hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.
lOMoARcPSD| 61464806
-Mối liên hệ giữa các mặt đối lập : nguyên nhân kết quả, nội dung hình thức, tất
nhiên – ngẫu nhiên, bản chất – hiện tượng, cái chung- cái riêng,...là những mối quan
hệ phổ biến nhất
*Nội dung
- Làm tiền đề điều kiện quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
-Tác động qua lại , chuyễn hóa lẫn nhau -> giữa các mặt của sự vật hiện tượng
Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập riêng lẻ không liên hệ
*Các tính chất
-Tính khách quan: Mối liên hệ vốn của sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào
ý thức của con người
Ví dụ: + Mối liên hệ giữa con gà và quả trứng.
+ “Hiệu ứng cánh bướm” của nhà toán học Edward Norton Lorenz khám phá ra “Chỉ
cần một con bướm đập cánh Brazil thể gây ra một cơn lốc xoáy Texas”.
thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng những svật,hiện tượng rất xa nhau
nhưng đều có liên quan đến nhau.
-Tính phổ biến : Các mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới như tự nhiên
xã hội tư duy
dụ: Mưa đều có liên hđến gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đến những dòng hải
lưu
-Tính đa dạng phong phú : + Mọi sự vật hiện tượng đều có nhiều mói liên hệ
+ Các mối liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
Ví dụ: + Các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước
khác với chim và thú
*Vai trò của mối liên hệ phổ biến:
-Mối liên hệ phổ biến: có vai trò, vị trí cụ thể khác nhau đối với mỗi sự vật nhất đnh,
trong những điều kiện xác định. Đồng thời mang vai trò cùng quan trọng, bản
bên trong mọi sự vật, sviệc. Chứa 4 yếu t: cơ bản; chủ yếu; bên trong; trực tiếp. Để
thúc đẩy quá trình phát triển nhanh chóng cần tác động mạnh vào các yếu tố trên.
*Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 61464806
-Quan điểm toàn diện
+ Xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ biện chứng
+ Đối lập với quan điểm phiến diện , siêu hình trong nhận thức thực tiễn
-Quan điểm lịch sử cụ thể
+ Trong nhận thức cần phải đặt các tình thuống trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để
việc xử lí có hiệu quả
+ Khắc phục các quan điểm triết trung ngụy biện
+ Những điều cần tránh : Cần tránh xem xét sự vật một cách phiến diện , một chiều ;
Tránh xem xét sự vật không gắn với không gian và thời gian
CÂU LIÊN HỆ : để trở thành một sinh viên toàn diện chúng ta cần
-Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì còn cần rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao tiếp,
đạo đức xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh -Cần phải trau dồi ngoại ngữ , công
nghệ thông tin
-Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện , hoạt động bảo vệ mối trường dạy
học tình nguyện
-Đối với sv các ngành kỹ tuật cần phải thường xuyên tham gia các cuộc thi nhằm nâng
cao tay nghề do nhà trường nhà nước tổ chức
Câu 2. Phân tích sở triết học của quan điểm phát triển ( nguyên về
sự phát triển )
*Khái niệm phát triển
-Quan điểm siêu hình:
+Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối hóa mặt ổn định của sv, ht.
+Phát triển chỉ sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sv, ht mới.
-Quan điểm biện chứng:
+Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức
tạp từ chưa hoàn thiện dến hoàn thiện của sự vật
+Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng quanh co phức tạp thậm chí
những bước thụt lùi
lOMoARcPSD| 61464806
-Phát triển : Là một phạm trù triết học để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng
đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Ví dụ: + Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng nhiều loại công nghệ
hiện đại ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
*Phân biệt phát triển với vận động
-Vận động: có sự vận động tuần hoàn, sự vận động đi lên, sự vận động đi xuống
-Phát triển = vận động đi lên
+từ thấp đến cao
+từ đơn giản đến phức tạp
+từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
*Tính chất
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối
mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Ví dụ: sự pt của cây, sự tiến hóa của con người từ loài vượn cổ
-Tính phổ biến :sự pt diễn ra mọi lĩnh vực ,mọi svht của thế giới khách quan(Tư duy,
hội, tự nhiên) , mọi quá trình giai đoạn của chúng và kết quả cái mới xuất hiện
.
Ví dụ: khi loài người bước sang các giai đoạn như xã hội cng sản nguyên thủy
hội chiếm hữu nô lệ phong kiến tư bản cncộng sản cn => Khi giai cấp bị áp bức
tiêu diệt được giai cấp áp bức thì loài người sẽ bước sang 1 xã hội mới -Tính đa dạng
phong phú:
+Khuynh hướng pt là khuynh hướng chung
+Mỗi sv, ht lĩnh vực khác nhau thì có sự pt khác nhau
+Tồn tại ở đk không gian thời gian khác nhau sv, ht sẽ pt khác nhau
dụ: trẻ em ngày nay sẽ pt hơn cả về thể chất và trí tuệ so với trẻ em lúc trước nền
tản giáo dục tiên tiến hơn đầy đủ dinh dưỡng hơn gia đình đk, xh pt
-Tính kế thừa:+ cái mới ra đời trên nền tảng của cái cũ
+Gạt bỏ những mặt tiêu cực lạc hậu lỗi thời , cải tạo những mặt phù hợp tích cực

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
1.Vấn Đề Cơ Bản Của Triết Học.
* Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác phải
giải quyết rất nhiều những vấn đề có liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ
quan trọng, là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được
gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
-Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại ” .
( Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để
giải quyết những vấn đề của triết học khác. Bất kỳ trường phái triết học nào cũng
không thể lảng tránh giải quyết vấn đề này – Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy . )
* Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vật chất
tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức
của chúng ta, không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái
triết học đó, cụ thể: -
Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết
học này, nhà triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay nhị nguyên. -
Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó
theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
*Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
+ Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau: lOMoAR cPSD| 61464806
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức = > Chủ nghĩa duy vật
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất => Chủ nghĩa duy tâm
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau => Triết học nhị nguyên
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật
chất) là nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể
(ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới. Song
do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức
đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế
giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết
học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
*NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CỦA MẶT THỨ NHẤT
-Chủ nghĩa duy vật : Giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân
vật chất – nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân vật chất . lOMoAR cPSD| 61464806
Ví dụ: Sự hình thành của con người được biến hóa từ loài vượn cổ, vượn cổ là 1 thực
thể sống không có ý thức nhưng chúng đã sống  trải qua quá trình tiến hóa  con
người và xuất hiện ý thức .
Được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác ( thời cổ đại ): Khái niệm về thế giới mang nặng tính
trực quan, ngây thơ, chất phác. Đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( TK XVII-XVIII) : Quan niệm về thế giới như một cỗ
máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập và tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận
siêu hình, máy móc những đã góp phần không nhỏ đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng – Lênin phát
triển: Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => Đạt tới trình độ: Duy
vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong cả nhận thức; là công cụ để
nhận thức và cải tạo thế giới.  Hình thức cao nhất của CNDV - Chủ nghĩa duy tâm :
+ Cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của
các lực lượng siêu nhiên . + Gồm hai trường phái
 Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan
của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
 Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách
quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
+ Chống lại chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
+ Nhất nguyên luận : Thừa nhận vật chất hoặc tinh thần là nguồn gốc của thế giới,
quyết định sự vận động của thế giới.
+ Nhị nguyên luận: vật chất và ý thức song song tồn tại, không có cái nào có trước, cả
hai đều là nguồn gốc tạo nên thế giới, triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà lOMoAR cPSD| 61464806
chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm. Xét về thực chất, Triết học nhị nguyên thể
hiện sự dao động ngả nghiêng, cuối cùng cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
*NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CỦA MẶT THỨ HAI
+ Thuyết khả tri( Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm
trả lời một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới. Khẳng
định con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, con người biết về nguyên tắc là
phù hợp với bản thân sự vật.
+ Bất khả tri : con người không thẻ hiểu được bản chất của đối tượng. Các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm …của đối tượng mà dù có tính xác thực cũng
không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
+ Hoài Nghi Luận : Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng
con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
*Ý NGHĨA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học
- Còn là tiêu chí khách quan phân chia các trường phái triết học lớn trong lịch sử
2. Vật Chất Và Ý Thức. ( chương chủ nghĩa duy vật biện chứng )
CÂU HỎI CHUNG: Trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức , liên hệ
rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. a)
Vật chất quyết định ý thức

-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính
thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên
ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan)
và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung
của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người. lOMoAR cPSD| 61464806
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong
phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế
giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy
nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. -Thứ tư, vật chất quyết định
sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật
chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về
thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì
mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải
được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh
cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. b) Ý thức
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống”
riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện,
hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người,
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay
thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho
con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch,
hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất. lOMoAR cPSD| 61464806
-Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất
nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra
mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Mọi nhận
thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần phải tránh chủ nghĩa
chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho
chiến lược và sách lược cách mạng.
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính
sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò của tri
thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
-Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa lợi
ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan Vận dụng vào
học tập và cuộc sống của bản thân tôi.

-Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn
ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho
bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc
vào người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
-Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo
thủ,không chủ quan trước mọi tình huống. lOMoAR cPSD| 61464806
• Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người
đó và lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể
chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó 2.1 VẬT CHẤT
Câu 1. Cuộc khủng hoảng vật lí thế kỷ 19: Phân tích vai trò của Lênin
trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng này ở lĩnh vực triết học . ( đưa ra
đn vật chất ) ( 122-123)
CÁCH 1:
-Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, vật lý học đã phải chứng kiến một cuộc
“khủng hoảng” về thế giới quan bởi sự trỗi dậy mạnh mẽ của chủ nghĩa duy tâm
“vật lý học”. Thứ chủ nghĩa duy tâm (CNDT) nguy hiểm đó đã lôi kéo hầu hết các
nhà vật lý học
đi theo con đường triết học phản động nhất.
- Cuộc “khủng hoảng” đó được Lênin coi như một bước giật lùi, một “trận ốm”
ngắn ngủi trong sự trưởng thành của ngành vật lý học.
-Song, nếu nó không được nhanh chóng dập tắt thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, vì
cuộc khủng hoảng đó không chỉ có tác hại xấu đến sự tiến triển của bản thân ngành
vật lý học nói riêng, KHTN nói chung mà còn có nguy cơ làm sụp đổ cả hệ thống triết
học duy vật, trong đó có cả triết học DVBC của Mác.
-Vì vậy, đẩy lùi cuộc khủng hoảng đó là một nhiệm vụ mang tính cấp thiết trong thời
điểm lịch sử bấy giờ. CÁCH 2:
-Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá
sản của các quan điểm duy vật -Siêu hình về vật chất
+Rơnghen phát hiện ra tia X
+Béc-cơ-ven phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
+Tômxơn phát hiện ra điện tử
+Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
+A.Anhxtanh thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng lOMoAR cPSD| 61464806
-Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ
+Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng khoa học tự nhiên
+Cái bị tiêu tan ko phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới
hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
+Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật
chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
-Để đẩy lùi cuộc khủng hoảng thế giới quan của những nhà khoa học vật lý học lúc
đó Lênin đã viết tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”.
-V.I. Lênin bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất
- Khái niệm : “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác .” -Ví dụ:
+ Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa, tàu điện ngầm…
+ Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
+ Các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in…
-Nội dung định nghĩa
+ Là phạm trù triết học: tức là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, rộng nhất, rộng
đến cùng cực mà không thể có một phạm trù nào rộng hơn nó.
+ Vật chất là thực tại khách quan: tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào ý thức. Còn ý thức (tức cảm giác) là cái có sau vật chất, do vật chất mà ra,
phụ thuộc vào vật chất. Khi tác động vào các giác quan của con người, vật chất đem
lại cho con người cảm giác. Như vậy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
Do tính trước – sau nên vật chất không phụ thuộc vào ý thức, nhưng ý thức lại lệ thuộc
vào vật chất. Vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan, là nguyên nhân phát sinh
ra ý thức; không có cái bị phản ánh là vật chất sẽ không có cái phản ánh là ý thức.
Ví dụ: các sự vật như nguyên tử, hạt nhân, thiên hà, các hành tinh trong vũtrụ, các hiện
tượng như nắng, mưa, thủy triều... chúng tồn tại một cách khách quan mà không hề lệ
thuộc vào ý thức con người lOMoAR cPSD| 61464806
Ví dụ: trước khi có sự xuất hiện của con người trên trái đất, vật chất đã tồn tại từ rất
lâu nhưng vì chưa có sự tồn tại của con người, ý thức cũng chưa xuất hiện và hình
thành. Điều này đã chứng tỏ rằng vật chất tồn tại khách quan và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho
con người cảm giác. Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Với tư cách là một phạm trù triết học, vật chất tuy rộng đến cùng cực nhưng
được biểu hiện qua các dạng cụ thể như nước, đất, không khí, cái bàn, quả táo, quyển
sách,... mà qua đó, các giác quan của con người như mắt, tai, mũi,... có thể cảm nhận
được. Với bản năng và những năng lực vốn có, sự nhạy bén của các giác quan con
người có thể chép lại, chụp lại, phản ánh lại vật chất, hay nói cách khác, con người có
khả năng nhận thức được vật chất. Vật chất, ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan, vật
chất còn có một đặc điểm quan trọng khác là tính có thể nhận thức được. •
Qua đó, V.Iênin muốn khẳng định rằng, vật chất là cái được ý thức, cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại. Bằng các phương thức như chép lại, chụp
lại, phản ánh lại,... con người có thể nhận thức được thế giới vật chất •
Về nguyên tắc, không có phạm trù vật chất nào là không thể nhận thức, chỉ có
những đối tượng vật chất chưa được nhận thức mà thôi. Sự chép lại, chụp lại, phản
ánh của giác quan đối với vật chất càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của con người
về vật chất càng sâu sắc, toàn diện. -Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin
+Gải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đêf cơ bản của triết học +Triệt
để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
+Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa
triết học DVBC với khoa học
Câu 3. Hoàn cảnh ra đời của đn vật chất Lênin -Nêu đn
-Phân tích đn ( ví dụ )
-Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61464806 2.2 Ý THỨC
Câu 1. Phân tích nguồn gốc tự nhiên và xã hội của ý thức
*Khái quát 1 chút từ 1 đến 2 câu quan điểm điểm trước mac về nguồn gốc ý thức (
chủ nghĩa duy vật quan niệm , chủ nghĩa duy tâm quan niệm )
-Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là
nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thê giới vật chất
-Quan điểm CNDV siêu hình: xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc
của ý thức, coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh.
*Nội dung : Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ý thức
-Quan điểm của CNDV biện chứng: là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của
giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội
lịch sử của con người.
-Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiênnguồn gốc xã hội.
-Nguồn gốc tự nhiên ( điều kiện cần ): gồm bộ óc con người và tác động của thế
giới khách quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo + Bộ óc con người :
Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự
nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật
chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản
ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở
bộ não người mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có
sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy,
ý thức chỉ có ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
-Nguồn gốc xã hội ( điều kiện đủ/ quyết định ):
+Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của
con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích • Vai trò: lOMoAR cPSD| 61464806
Hoàn thiện dần chức ănng của bộ óc
Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
Nhận thức sự vật có hệ thống
Nối dài các giác quan của con người Hình thành ngôn ngữ
+Ngôn ngữ: Được hiểu là hệ thống những kí hiệu, quy ước dùng để trao đổi, truyền đạt thông tin • Về vai trò:
Nhu cầu trao đổi thông tin trong quá trình lao động
Ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng lao động (Đây là cách giải thích duy nhất và đúng
nhất về nguồn gốc của ngôn ngữ)
Ngôn ngữ là phương tiện truyền đạt, giao tiếp của con người
Ngôn ngữ cũng là phương tiện tư duy của con người *Kết luận
•Nguồn gốc tự nhiên: Thế giới quan và não bộ người chỉ là tiền đề, là điều kiện cho
sự ra đời của ý thức
•Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là yếu tố quyết định cho sự ra đời, biến đổi của ý thứ
*Ý nghĩa phương pháp luận
1. Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
2. Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu liên hệ : là 1 sinh viên năm nhất làm thế nào, làm gì để khắc phục được bệnh
chủ quan duy ý chí
-Là lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan;
thể hiện rõ trong khi định ra những chủ trương, chính sách và lựa chọn phương pháp
tổ chức họat động thực tiễn theo hướng áp đặt, rơi vào ảo tưởng, chủ quan. lOMoAR cPSD| 61464806
Ví dụ như : mục tiêu đặt ra quá cao, biện pháp không có tính khả thi .v.v. -Giải pháp
+ Học phải đi đôi với hành, có sự giao lưu học hỏi giữa bạn bè với nhau và cả thầy cô
+ Luôn tìm tòi, lắng nghe ý kiến của bạn bè, không bảo thủ
+ Tự phê bình, biết nhận lỗi khi bản thân mắc sai lầm
+ Biết tự lượng sức mình để làm việc có hiệu quả nhất, từ đó tiếp thu được nhiều
kinh nghiệm và nâng cao trình độ bản thân
Câu 2. Phân tích bản chất của ý thức *Khái niệm
-Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người *Phân tích nội dung
-Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ( thông qua lăng kính của người nhận
thức, cái cách mà chúng ta nhìn nhận thế giới ).
( Hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu
hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông
qua lăng kính chủ quan của con người.
Theo Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con
người vàđược cải biến đi trong đó” )
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người: Nội dung phản ánh
là khách quan ; Hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
Ví dụ: Ngoài trời có bạn thì thấy âm u, có bạn thì thấy lạnh tối. Đeo kính hồng thì
chúng ta sẽ thấy màu hồng , đeo kính đen thì chúng ta sẽ thấy màu đen .
-Có đặc tính tích cực, sáng tạo: lOMoAR cPSD| 61464806
+ thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng
tiếp nhận thông tin,chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ
sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa
của thông tin được tiếp nhận.
+ thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,..
trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
Ví dụ: Cái máy bay không phải tự nhiên mà có mà là từ tính sáng tạo của con
người. Hai anh em Wright nhìn thấy chim bay -> từ hiện thực khách quan ấy mà
mà kích thích sự sáng tạo ra máy bay -Mang bản chất lịch sử- xã hội : +Điều kiện lịch sử +Quan hệ xã hội
 Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối
không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ yếu là của các quy luật xã hội, do nhu
cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
 Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội
*Ý nghĩa phương pháp luận -
Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí. -
Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng
thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
Câu 3. Kết cấu của ý thức -
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp
cận, nghiên cứu về kết cấu của ý thức lOMoAR cPSD| 61464806 *Khái niệm *Nội dung -Theo chiềungang + Tri thức( quan trọng nhất) : là toàn bộnhững hiểu biết của con người, làkết quả của quá trình nhận
thức,là sự tái tạo lại hình ảnh của
đốitượng được nhận thức dưới dạngcác loại ngôn ngữ •
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi
biểuhiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại
của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. •
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức
vềtự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. •
Căn cứ vào trình độ phát triển củanhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức
đờithường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm
tính và tri thức lý tính,…
+ Tình cảm : Là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại , nó phản ánh quan hệ
giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan •
Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người;là
một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Ví dụ: không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi thúc nhữngngười vô sản và
nửa vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng •
Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng
đótrong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảmđạo
đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
+ Ý chí : khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. •
Giá trị chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay
yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
-Theo chiều dọc: Theo chiều sâu của thế giới nội tâm
+ Tự ý thức (10%): Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng
thời cũng tự nhậnthức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. •
Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng
đây là ý thức về bản thân mình trongmối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. •
Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động
có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội.
+ Tiềm thức + Vô thức (90%) : •
Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát
của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra
dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy. •
Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể,
là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt động
tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. •
Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con
người, cả trong tư duy khoa học. •
Vô thức:Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa
có sự truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí. •
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác… Mỗi hiện tượng ấy
có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức
năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất là
những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc
của đời sống cộng đồng. •
Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà
không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, chuẩn mực con người đặt ra
được thực hiện một cách tự nhiên… …. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Thực ra, vô thức là vô thức nằm trong con người có ý thức. Giữ vai trò chủ đạo
trong con người là ý thức chứ không phải vô thức. Nhờ có ý thức mới điều khiển
được các hiện tượng vô thức hướng tới chân,thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu
trong cuộc sống có ý thức của con người
Câu liên hệ với bản thân, với việc bồi dưỡng tri thức cho bản thân
-Theo chiều ngang: không ngừng học hỏi để nâng cao bồi dưỡng tri thức.. suy dưỡng
tâm hồn để bồi dưỡng cảm xúc tích cực , củng cố niềm tin, rèn luyện ý chí nghị lực
-Theo chiều dọc : liên hệ với ngành tâm lí, kiến thức ngành
Câu 4. Trình bày khái niệm ý thức
-Nói sơ qua về nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
-Phân tích bản chất của ý thức
Câu 5. Hãy liên hệ cái vấn đề phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức đối với sv sư phạm hà nội
*Thời sinh viên là một trong những khoảng thời gian đẹp nhất của con người, nó là
bước đệm để bạn có thể chắp cánh bay vào tương lai, vì thế, chúng ta cần :
-Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính
sáng tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục
tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng
nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là
trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay; coi trọng
việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự thống
nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học
Nội Dung Của Phép Biện Chứng Duy Vật lOMoAR cPSD| 61464806
3. 2 Nguyên Lý Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật ( chương chủ
nghĩa duy vật biện chứng )
Câu 1. Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể
( nguyên lý về mối liên hệ phổ biến )
-Nguyên lý là dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố các thuộc
tính của một sự vật hiện tượng một quá tình.
-Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến : mọi sv, ht trên thế giới khách quan
đều tồn tại biệt lập , tách rời nhau không quy định ràng buộc lẫn nhau nếu có thì chỉ
là những quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên
-Quan diểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến: các sv,ht quá trình khác nhau vừa
tồn tại độc lập vừa liên hệ quy định và chuyển hóa lẫn nhau

-Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng dể chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
+ “sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa các sự vật (hay hiện tượng) A và B. +
“tác động qua lại” là tác động hai chiều (A ↔ B); A tác động vào B, đồng thời B cũng tác động vào A.
+ “chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành một phần hay toàn bộ B và ngược lại Ví
dụ: Các bộ phận trong cơ thể đều có mối liên hệ, hỗ trợ nhau các chức năng từ rất nhỏ đến rất lớn.
+ Cơ thể, sức khỏe tốt khi sinh sống trong một môi trường trong lành, mát mẻ thích hợp và ngược lại.
-Mối liên hệ phổ biến chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng
Ví dụ: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi
đó quá trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra toán, lý, hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi. lOMoAR cPSD| 61464806
-Mối liên hệ giữa các mặt đối lập : nguyên nhân – kết quả, nội dung – hình thức, tất
nhiên – ngẫu nhiên, bản chất – hiện tượng, cái chung- cái riêng,...là những mối quan hệ phổ biến nhất *Nội dung
- Làm tiền đề điều kiện quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
-Tác động qua lại , chuyễn hóa lẫn nhau -> giữa các mặt của sự vật hiện tượng
 Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập riêng lẻ không liên hệ *Các tính chất
-Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người
Ví dụ: + Mối liên hệ giữa con gà và quả trứng.
+ “Hiệu ứng cánh bướm” của nhà toán học Edward Norton Lorenz khám phá ra “Chỉ
cần một con bướm đập cánh ở Brazil có thể gây ra một cơn lốc xoáy ở Texas”. Lý
thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng những sự vật,hiện tượng ở rất xa nhau
nhưng đều có liên quan đến nhau.
-Tính phổ biến : Các mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới như tự nhiên xã hội tư duy
Ví dụ: Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đến những dòng hải lưu
-Tính đa dạng phong phú : + Mọi sự vật hiện tượng đều có nhiều mói liên hệ
+ Các mối liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
Ví dụ: + Các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú
*Vai trò của mối liên hệ phổ biến:
-Mối liên hệ phổ biến: có vai trò, vị trí cụ thể khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định,
trong những điều kiện xác định. Đồng thời mang vai trò vô cùng quan trọng, cơ bản
bên trong mọi sự vật, sự việc. Chứa 4 yếu tố: cơ bản; chủ yếu; bên trong; trực tiếp. Để
thúc đẩy quá trình phát triển nhanh chóng cần tác động mạnh vào các yếu tố trên. *Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61464806 -Quan điểm toàn diện
+ Xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ biện chứng
+ Đối lập với quan điểm phiến diện , siêu hình trong nhận thức thực tiễn
-Quan điểm lịch sử cụ thể
+ Trong nhận thức cần phải đặt các tình thuống trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để
việc xử lí có hiệu quả
+ Khắc phục các quan điểm triết trung ngụy biện
+ Những điều cần tránh : Cần tránh xem xét sự vật một cách phiến diện , một chiều ;
Tránh xem xét sự vật không gắn với không gian và thời gian
CÂU LIÊN HỆ : để trở thành một sinh viên toàn diện chúng ta cần
-Bên cạnh việc trau dồi kiến thức thì còn cần rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao tiếp,
đạo đức xây dựng lối sống sinh viên lành mạnh -Cần phải trau dồi ngoại ngữ , công nghệ thông tin
-Cần tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện , hoạt động bảo vệ mối trường dạy học tình nguyện
-Đối với sv các ngành kỹ tuật cần phải thường xuyên tham gia các cuộc thi nhằm nâng
cao tay nghề do nhà trường nhà nước tổ chức
Câu 2. Phân tích cơ sở triết học của quan điểm phát triển ( nguyên lý về sự phát triển ) *Khái niệm phát triển -Quan điểm siêu hình:
+Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối hóa mặt ổn định của sv, ht.
+Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sv, ht mới. -Quan điểm biện chứng:
+Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức
tạp từ chưa hoàn thiện dến hoàn thiện của sự vật
+Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi lOMoAR cPSD| 61464806
-Phát triển : Là một phạm trù triết học để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng
đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Ví dụ: + Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ
hiện đại ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
*Phân biệt phát triển với vận động
-Vận động: có sự vận động tuần hoàn, sự vận động đi lên, sự vận động đi xuống
-Phát triển = vận động đi lên +từ thấp đến cao
+từ đơn giản đến phức tạp
+từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn *Tính chất
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối
mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Ví dụ: sự pt của cây, sự tiến hóa của con người từ loài vượn cổ
-Tính phổ biến :sự pt diễn ra ở mọi lĩnh vực ,mọi svht của thế giới khách quan(Tư duy,
xã hội, tự nhiên) , mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện .
Ví dụ: khi loài người bước sang các giai đoạn như xã hội cộng sản nguyên thủy  xã
hội chiếm hữu nô lệ  phong kiến tư bản cncộng sản cn => Khi giai cấp bị áp bức
tiêu diệt được giai cấp áp bức thì loài người sẽ bước sang 1 xã hội mới -Tính đa dạng phong phú:
+Khuynh hướng pt là khuynh hướng chung
+Mỗi sv, ht lĩnh vực khác nhau thì có sự pt khác nhau
+Tồn tại ở đk không gian thời gian khác nhau sv, ht sẽ pt khác nhau
Ví dụ: trẻ em ngày nay sẽ pt hơn cả về thể chất và trí tuệ so với trẻ em lúc trước vì nền
tản giáo dục tiên tiến hơn đầy đủ dinh dưỡng hơn gia đình có đk, xh pt
-Tính kế thừa:+ cái mới ra đời trên nền tảng của cái cũ
+Gạt bỏ những mặt tiêu cực lạc hậu lỗi thời , cải tạo những mặt phù hợp tích cực