lOMoARcPSD| 61470371
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT KỲ 1 NĂM NHẤT
CHỦ ĐỀ 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, triết học ra đời cả phương Đông phương Tây,
tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc. Trước khi đi vào tìm hiểu
về vấn đề cơ bản của triết học là gì, trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm triết học là gì.
1, TRIẾT HỌC
- Triết học hệ thống những quan điểm luận chung nhất về thế giới vị trí con người
trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
2, VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại – Ph. Ăngghen viết
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức vật chất thì cái nào có trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? (tìm nguyên nhân)
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề bản của triết học như thế nào sở duy nhất phân
chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành hai trường phái đối lập nhau là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm triết học
Ý thức Vật chất: CN duy tâm
Vật chất Ý thức: CN duy vật
+ Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không? (Khi khám phá sự vật hiện tượng, con người dám tin rằng mình sẽ nhận
thức được sự vật, hiện tượng hay không.)
Các nhà triết học duy vật cho rằng con người có khả năng nhận thức thế giới. Nhưng do
mặt thứ nhất quy định nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất và bộ óc của
con người.
Một số ntriết học duy tâm cũng thừa nhận con người khả năng nhận thức thế giới
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy.
Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Canto lại phủ nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người. Đây là những người theo “bất khả tri luận” (Thuyết không thể biết)
lOMoARcPSD| 61470371
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở phân chia các nhà
triết học các học thuyết của họ thành phái khả tri (có thể biết vthế giới), bất khả tri
(không thể biết về thế giới) hoài nghi luận (hoài nghi bản chất nhận thức của con người
về thế giới).
Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận – kết quả của cách giải quyết
b, Các hình thức
CN duy vật
CNDV chất phác CNDV siêu hình CNDV biện chứng (hình thức cao nhất)
- CNDV chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại (thừa nhận
tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể
của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan,
ngây thơ, chất phác.)
- CNDV siêu hình hình thức bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, phát triển quan
điểm CNDV thời cổ đại, chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình,
giới.
- CNDV biện chứng hình thức cơ bản thứ ba cũng hình thức cao nhất của CNDV,
là đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV. (Phản ánh đúng hiện thực, là công chữu hiệu
giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy)
CN duy tâm
- CNDT chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
- CNDT khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri: khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật
(những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật...)
- Bất khả tri: về nguyên tắc con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng
- Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.
LIÊN HỆ với đời sống vật chất và tinh thần của sv hiện nay
- Sinh viên là những thanh niên sinh viên đang dần hoàn thiện nhân cách, là lực lượng sản
xuất hiện đại, người chủ của đất nước trong tương lai. Mặt khác, họ là nguồn lực cơ bản
để bổ sung vào đội ngũ trí thức trong tương lai. Họ chính nguồn nhân lực chất lượng
cao đầy tiềm năng sáng tạo ứng dụng khoa học - công nghệ để góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế hiện nay.
lOMoARcPSD| 61470371
- Nhân cách sinh viên tổng thể những phẩm chất đạo đức tài ng, thể chất tinh
thần được hình thành một cách lịch sử - cụ thể, quy định giá trị và những hành vi hội
của sinh viên, được thể hiện, thực hiện trong hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp, ứng
xử, hoạt động xã hội của cá nhân mỗi sinh viên.
- Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức tiếp nhận tri thức để
hoàn thành tốt nhiệm vchính học tập; năng động trong quá trình tham gia vào hoạt
động hội: Làm thêm ới nhiều hình thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một
tuần, buổi tối), phong phú về nghề (làm gia sư, bán hàng, giúp việc nhà...).
- Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiện ở việc rất nhiều sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học và đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, quốc gia, giải thưởng Tài năng trẻ
- Sinh viên hiện nay đề cao vai trò nhân: Sinh viên luôný thức cao việc khẳng định
nhân cách bằng cách trau dồi kiến thức chuyên môn, khẳng định vị trí của mình trước xã
hội. Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân trong hành động.
- Lý tưởng của sinh viên được biểu hiện nhất khát vọng học tập, nghiên cứu, sự nỗ
lực, chuyên cần, ng tạo trong học tập nhằm nắm vững những tri thức vươn lên chiếm
lĩnh những đỉnh cao của khoa học - công nghệ, nhanh chóng hội nhập với xu thế phát
triển của nền văn minh nhân loại.
- Sự hình thành phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay dưới tác động của
giáo dục triết học Mác - Lênin cũng chính là quá trình hình thành ở họ những phẩm chất
cần thiết, thể hiện sự tri thức hóa, sự trưởng thành đến độ nhất định về mặt hội, giúp
sinh viên ng cao nhận thức luận, ý thức chính trị, nhạy bén với thực tiễn, xử tốt
các tình huống xảy ra trong thực tiễn, sống có lý tưởng, có ước để học tập, phấn đấu
và cống hiến.
- vậy, giáo dục triết học Mác - Lênin nhằm từng bước xây dựng lý tưởng cách mạng cho
sinh viên vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính giá trị đạo đức của từng
cá nhân sinh viên mang nhân cách, là mục tiêu phấn đấu của mỗi sinh viên. Đạt đến mục
tiêu này, giáo dục triết học Mác - Lênin hoàn toàn khẳng định vai trò quan trọng và quyết
định của mình trong cuộc đấu tranh ngăn ngừa những biểu hiện về suy thoái đạo đức,
nhân cách của sinh viên trước những tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế hiện nay. Liên hệ với bản thân
- Phát huy vai trò, trí tuệ, tinh thần xung kích của tuổi trẻ, những năm qua, học sinh, sinh
viên (HSSV) HNUE đã lập nhiều thành tích trong học tập, n luyện, nghiên cứu khoa
học, sáng tạo khởi nghiệp. Qua đó, góp phần tạo không khí thi đua sôi nổi trong HSSV,
xây dựng thương hiệu HSSV HNUE sáng tạo, năng động, tài năng trong thời kỳ hội nhập.
lOMoARcPSD| 61470371
- Những năm qua, HSSV HNUE luôn là lực lượng nòng cốt, chủ đạo trong các hoạt động
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. Lực lượng HSSV tham gia đầy đủ các lĩnh vực, địa
bàn, chuyên đề hoạt động tình nguyện, như: Bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường tự
nhiên; xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị; hiến máu tình nguyện…
- Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường tiếp tục phát động HSSV tập luyện thường xuyên
một môn thể thao. Nhiều câu lạc bộ thể thao được duy trì thường xuyên; hoạt động thể
dục, thể thao ngày càng tính hấp dẫn, đổi mới về phương thức, mở rộng về phạm vi,
góp phần giáo dục và nâng cao thể lực cho HSSV.
lOMoARcPSD| 61470371
CHỦ ĐỀ 2: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC II.
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1, VẬT CHẤT VÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT a,
Quan niệm CNDT, CNDV trước Mác về phạm trù vật chất
- CNDT: phủ nhận đặc tính tồn tại khquan của v.c
- CNDV thời cổ đại: là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài
như: đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, hỏa, thủy, thổ (Ngũ hành - Trung
Quốc) …
- Bước tiến quan trọng nhất: ĐN vật chất của 2 nhà triết học Hy Lạp cổ đại: vật chất
nguyên tử.
- CNDV TK XV – XVIII phát triển về khoa học thực nghiệm nhưng chưa thoát ra khỏi pp
duy siêu hình b, Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX đầu TK XX sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- Cuối TK XIX đầu TK XX, vật lý học hiện đại có những phát minh mới về cấu trúc của vật
chất: Nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà còn chia thành điện tử
Mâu thuẫn với q niệm CNDV TK 17 18
c, Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa vật chất bao hàm các nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức.
(phân tích: v.c là phạm trù triết học hay sp của trừu tượng hóa ko sự tồn tại cảm
tính (tính trừu tượng bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, ko tách rời tính hiện thực cụ thể). V.c
hiện thực, mang tính khquan. Theo Lenin sự đối lập giữa v.c ý thức tuyệt đối.
mọi svht đều tồn tại khquan và độc lập với ý thức con người. Khquan đc hiểu là tồn tại
XH ko phụ thuộc vào ý thức XH của con người)
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, đặc tínhbản của sông nước.tồn tại
một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. Hiện tượng mưa, gió,
bão, cầu vồng…
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
lOMoARcPSD| 61470371
(phân tích: v.c biểu hiện tính hiện thức khquan thông qua sự tồn tại ko lệ thuộc vào ý thức
của svht cụ thể, hay biểu hiện sự tồn tại hiện thực dưới dạng các thực thể. Các thực thể
do đặc tính bản thể vốn có của nó, nên khi trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác
quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. MẶc dù ko phải tất cả đều được các giác
quan nhận biết mà pr thqua dụng cụ KH … song, nếu nó tồn tại khquan, hiện thực ở bên
ngoài, độc lập, ko phụ thuộc vào ý thức của con người thì vẫn là vật chất)
VD: Sự nóng lạnh của thời tiết được cảm nhận qua xúc giác, nhiệt độ sôi của nước là
100 độ…
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
(ph tích: 1TG duy nhất TG v.c. 2 hiện tượng v.c tinh thần: Các hiện thực v.c luôn
tồn tại khquan, ko lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Các htg tinh thần có nguồn gốc
từ v.c những được trong hiện tượng tinh thần chép lại, chụp lại, bản sao
cảu svht đg tồn tại với tư cách là hiện thực khquan. Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi
sự hiểu biết. Như vậy con người có thể nhận thức được thế giới v.c)
VD: Kiến thức của nhân loại kết quả của qtrình con người tiếp xúc nghiên cứu
thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận ghi chép
lại.
Ý nghĩa pp luận
+ ĐN v/c của Lenin đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDV biện chứng
+ Cung cấp nguyên tắc TG quan và pp luận KH
để đấu tranh chống CNDT, thuyết ko thể biết, CNDV siêu hình mọi biểu hiện của
chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quan triệt nguyên tắc khách quan,
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức vận dụng đúng
quy luật khách quan…
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về
người và của vô ng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm nh
các vết thương chiến tranh cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân trước. + ĐN v/c
của Lenin sở KH cho việc xác định v/c trong lĩnh vực XH, đó là các điều kiện s/h
v/c, hoạt động v/c và các quan hệ v/c XH giữa người với người
+ Tạo sự liên kết giữa CNDV biện chứng CNDV lịch sử thành 1 hệ thống luận thống
nhất
lOMoARcPSD| 61470371
d, Phương thức tồn tại của v/c
- cách thức hình thức tồn tại của v/c. CNDV biện chứng khẳng định: Vận động
cách thức tồn tại, đồng thời hình thức tồn tại của v/c; không gian, thời gian là hình thức
tồn tại của v/c
Vận động là phương thức tồn tại của v/c là thuộc tính cố hữu của v/c – thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kcả từ sthay vị trí đơn
giản cho đến tư duy.
- Vận động là phương thức tồn tại của v/c
+ V/c chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà v/c biểu hiện sự tồn
tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới v/c
- Vận động là thuộc tính cố hữu của v/c
+ Vận động của v/c vận động tự thân (chống duy tâm siêu hình về vận động +
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn) - Những hình thức vận
động cơ bản của v/c
+ 5 hình thức bản: học, vật lý, hóa học, sinh học, hội
+ Cơ sở của sự phân chia đó:
_ các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất
_ các nh thức vận động mối liên hệ phát sinh, hình thức vận động cao nảy sinh
trên cơ sở của những hình thức vận động thấp bao hàm hình thức vận động thấp.
_ hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp không thể
quy về hình thức vận động thấp
+ Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời. Giữa 2 hình thức
vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian – những mắt khâu chuyển
tiếp trong qt chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động
- Vận động và đứng im
+ Đứng im có tính tương đối tạm thời
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng
1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động +
Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác, Vận động
biệt xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung xu ớng làm sự vật không
ngừng biến đổi
Không gian và thời gian
- Không gian là hình thức tồn tại của v/c xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 61470371
- Thời gian là hình thức tồn tại của v/c vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của
các quá trình.
- Không gian và thời gian có tính khách quan
- Không gian thời gian những hình thức tồn tại của v/c vận động, ko không gian
và thời gian tách rời v/c vận động
- Không gian thời gian 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại khác nhau của v/c vận động
nhưng chúng không tách rời nhau
- Vai trò: sở luận KH để bác bỏ q niệm của CNDT, siêu hình; đòi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc pp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hđ thực tiễn
đ, Tính thống nhất v/c của TG
Tồn tại của TG là tiền đề cho sự thống nhất của TG
TG thống nhất ở tính vật chất
- Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của
con người. (sự phát triển của thiên văn học vũ trụ học chỉ có 1 TG…)
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là những dạng
cụ thể của vật chất, sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật
khách quan, phổ biến của thế giới vật chất (lý thuyết về gen, ADN, ARN của Darwin...)
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện tượng luôn
luôn vận động, biến đổi không ngừng chuyển hoá lẫn nhau, nguồn gốc, nguyên nhân
kết quả của nhau, về thực chất, đều những quá trình vật chất. (định luật bảo toàn
chuyển hóa NL…)
2, NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ
toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành
trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
a, Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức là thuộc tính của v.c nhưng ko phải của mọi dạng v.c màthuộc tính của một dạng v/c
sống có tổ chức cao nhất là:
- Bộ óc người
+ Bộ óc người là khí quan v/c của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối quan
hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc. + Là sản
phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ, chất sống (thực
vật động vật) rồi đến con người - sinh vật - hội. Hoạt động ý thức của con người
diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần
lOMoARcPSD| 61470371
kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ
bộ óc không thôi mà không sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh
lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
- Thế giới khách quan
+ Ý thức là sự phản ánh của TG khách quan lên bộ óc người
Lịch sử tiến hóa của TG v.c cũng là lịch sử p.t thuộc tính phản ánh của v.c -
Các trình độ phản ánh của TG v/c
+ Giới TN vô sinh p/ánh cơ lí hóa mang tính thụ động chưa có định hướng, lựa chọn
+ Giới TN hữu sinh p/ánh sinh học
Thực vật đv chưa có thần kinh đv có thần kinh đv bậc cao con người
(sự kích thích) (sự cảm ứng) (p xạ) (tâm lí) (ý thức)
VD: Khi mới xuất hiện loài người, con người chưa có ý thức sâu sắc vì chưa có kiến thức
về thế giới tự nhiên. Trải qua các quá trình từ thời nguyên thủy đến nay, con người dần
phát triển nhờ việc quan sát tự nhiên, trong quá trình ấy, não người hoàn thiện dần, ghi
lại những kiến thức, kinh nghiệm, làm cho ý thức con người phong phú, văn minh.
Bộ óc người mqh giữa con người và TG khquan tạo ra q trình p/a năng động, sáng
tạo Như vậy, sự xh con người hình thành bộ óc của con người năng lực p.a
hiện thực khquan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc xã hội
- Trước hết lao động, sau lao động đồng thời với lao động ngôn ngữ; đó là 2 sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc con người.
- Lao động hoạt động mục đích, tính lịch sử - hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại và phát triển.
+ hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
+ nhận thức sự vật hệ thống +
nối dài giác quan của con người +
hình thành ngôn ngữ.
VD: Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về thiên nhiên:
Ráng mỡ nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa
cười đã tối.
- Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, lại thúc đẩy lao động phát triển
+ truyền tải tư duy, ý thức
+ đỡ lệ thuộc vào các đối tượng v.c cụ thể tư duy phát triển
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, u chuyện lịch sử, ca
dao, tục ngữ, những câu chuyện thông qua ngôn ngữ được truyền tải,
b, Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khquan, q.trình p.a tích cực, sáng
tạo hiện thực khquan của óc người
- Ý thức chỉ nh ảnh về hiện thực khách quan trong óc người. Vật chất hiện thực
khquan còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức là cái p.a TG khquan, ý thức ko phải là
sự vật mà chỉ là hình ảnh của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập
với các đối tượng v.c mà nó p.a luôn tồn tại cảm tính.
- Ý thức là cái v.c ở bên ngoài di chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến
đi ở trong đó.
- Kết quả p.a của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng p.a, điều kiện lịch sử - XH,
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể p.a
- Cùng 1 đối tượng p.a nhg với chủ thể p.a khác nhau đặc điểm tâm lý, tri thức, kno
hoàn cảnh lsử khác nhau … thì kết quả p/a của ý thức cũng khác nhau.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gbó chặt chẽ với thực tiễn XH. Ý thức ko phải
kq của sự p.a ngẫu nhiên, đơn lẻ, thủ động TG khquan mà định hướng, có mục đích
rệt.
- Ý thức p.a ngày ng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, đk đem
lại hiệu quả hđ thực tiễn. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
- Trên sở những cái đã có, ý thức thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng
ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
- Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có
tính trừu tượng và khái quát cao, ...
VD: Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện snăng động trong việc đáp
ứng những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai thể hiện
sự sáng tạo. Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi …
Ý thức là hình thức p.a cao nhất riêng của óc người về hiện thực khquan trên sở
thực tiễn XH – lịch sử
- Ý thức thuộc tính p.a của một dạng v.c đặc biệt bộ óc người, chỉ con người mới
có ý thức
- Không có bộ óc người, không có hđ thực tiễn XH thì ko thể có ý thức
- Ở mỗi một thời đại khác nhau hay cùng 1 thời đại, sự phản ánh về cùng một sự vật, hiện
tượng có sự khác nhau
VD: Ý thức pháp luật nảy sinh từ việc giải quyết các hiện tượng hội, gìn giữ hội
phát triển. Mỗi thời đại, pháp luật lại những quy định khác nhau, thể hiện sự phát
lOMoARcPSD| 61470371
triển của hội (Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau Đổi mới: tự do buôn bán) Quá trình ý
thức gồm các giai đoạn:
1) Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng
chọn lọc các thông tin cần thiết.
2) Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại
khách thể phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần
phi vật chất.
3) Chuyển hình từ duy ra hiện thực, tức quá trình hiện thực hóa tưởng.
Con người lựa chọn phương pháp, công cụ c động vào hiện thực khách quan để thực
hiện mục đích.
VD: Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết và yêu cầu đề bài -> suy nghĩ cách
làm, hình dung đề i theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán, biến suy nghĩ thành
kết quả.
c, Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức
- Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại nh ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. ý thức
ko bao hàm tri thức, ko dựa vào tri thức thì ý thức đó là sự trừu tượng trống rỗng, ko giúp
ích gì cho con người trong hđ thực tiễn
VD: Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên,
Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp, …
Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân, …
- Tình cảm là 1 hình thái đặc biệt của sự p.a tồn tại, p.a qh giữa người với người và qh giữa
người với thế giới khquan. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống
của con người; một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận
thức và thực tiễn.
VD: lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dân quân đội Việt
Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Niềm tin thôi thúc con người hđ vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
- Ý chí: những cố gắng nlực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong con người vào
để thể vượt qua mọi trở ngại, đạt đề ra. Ý chí được coi mặt năng động của ý
thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích
của hoạt động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có
thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi
để con người hướng đến mục đích một cách tự giác; cho phép con người tự kiềm chế, tự
làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: gặp vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng chiến
nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến
đến thắng lợi.
Các cấp độ của ý thức
- Tự ý thức ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với ý thức về TG bên
ngoài
- Tiềm thức là những hđ tâm lý dra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
- thức những hiện tượng tâm ko phải trí điều khiển, nằm ngoài phvi của trí
mà ý thức ko kiểm soát đc trg một lúc nào đó. Là hđ tầng sâu của tâm lý ý thức Vấn đề
trí tuệ nhân tạo
- Ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
3, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤTÝ THỨC a,
Qđ của CNDT và CNDVSH
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực
lượng thần bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối,
thế giới vật chất chỉ là bản sao, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của
vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức.
b, Qđ của CNDV biện chứng
- Vật chất ý thức mqh biện chứng, trong đó v.c ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại v/c
Vật chất qđ ý thức
- Thứ nhất, v.c qđ nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức xh gắn liền với sự xh của con người – kq của 1 quá
trình p.t, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của TG v.c
+ Giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất
là tính thứ 1, ý thức là tính thứ 2. Vật chất tồn tại khquan, độc lập với ý thức và là nguồn
gốc sinh ra ý thức.
- Thứ 2, v/c qđ nội dung của ý thức
+ Ý thức sự phản ánh của hiện thực khquan. Ý thức trong nội dung của chẳng
qua chỉ là kết quả của sự phản ánh hiện thức khquan lên bộ óc người. Hay nói cách khác,
thế giới hiện thực vận động, p.t theo những quy luật khquan của nó, được phản ánh
vào ý thức mới có nội dung của ý thức
+ TG khquan trước hết chủ yếu là hđ thực tiễn có tính XH – lịch sử của loài người, là yếu
tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khquan
lOMoARcPSD| 61470371
- Thứ 3, v/c qđ bản chất của ý thức
+ Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính ko tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng phản
ánh của con người ko phải là soi gương chụp nh hay phản ánh tâm lí mà phản ánh tích
cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. TG v.c TG của con người hoạt động thực
tiễn. Chính thực tiễn hoạt động v.c tính cải biến TG của con người sở hình
thành p.t ý thức trong đó ý thức của con người vừa p.a vừa sáng tạo, p.a để sáng tạo
sáng tạo trong p.a
- Thứ 4, v/c qđ sự vận động, phát triển của ý thức
+ Mọi sự vận động phát triển của ý thức đều gắn liền với qt biến đổi của v.c, v.c thay
đổi thì sớm muộn ý thức cũng thay đổi theo. Con người tính XH ngày càng p.t cả về
thể chất và tâm lí thì ý thức - 1 hình thức p.a của óc người cũng phát triển cũng sẽ p.t cả
về nd và hình thức p.a
+ Con người ko chỉ ý thức được hiện tại mà còn ý thức được cả những vấn đề trong quá
khứ và dự kiến cả trong tương lai trên cơ sở khái quát sâu sắc bản chất quy luật vận động
và p.t của tự nhiên, XH, tư duy. Sự vận động và biến đổi ko ngừng của TG v.c, của thực
tiễn là yếu tố quyết định sự vận động và p.t của tư duy, ý thức của con người VD:+ Điều
kiện sống thay đổi thì ý thức thay đổi: Ngày xưa người con gái phải tam tòng tứ đức,
công dung ngôn hạnh, hội trọng nam khinh nữ, ngày nay giữa nam nữ đã sự
bình đẳng...
+ Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được đạo. +
vùng núi Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công nghệ
thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giảng
viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học,
cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như
vậy thì ý thức cũng như vậy.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh TG v/c
vào trg đầu óc con người, do v/c sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng,
quy luật vận động, p/t riêng, ko lệ thuộc một cách máy móc vào v/c. Ý thức tác động
trở lại TG v/c, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TG v/c.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với v/c phải thông qua hđ thực tiễn của con người
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh v.c, thậm chí
tạo ra thiên nhiên thứ 2 phục vụ cho cuộc sống của con người. Còn tự bản thân ý thức
không thể biến đổi được hiện thực.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hđ, hành động của con người; thể
qđ làm cho hđ của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Khi phản ánh đúng
lOMoARcPSD| 61470371
hiện thực, ý thức có thể dự đoán, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, thể hình
thành nên những lý luận định hướng đúng đắn, trở thành động lực p.t của v.c. Ngược lại,
ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó p.a sai lệch, xuyên tạc hiện thực làm cản trở sự vận
động và p.t của v.c
- Thứ tư, XH càng p/t thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất trong thời đại ngày
nay. Tri thức KH đã trở thành lực ợng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa,
vai trò của tri thức KH là hết sức quan trọng đối với sự p.t của XH
VD: Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, luôn những bài thơ, bài hát
khích lệ, cổ tinh thần chiến đấu cho nhân dân, củng cố niềm tin chiến thắng để nhân
dân vững lòng chiến đấu. Đó chính một trong những nhân tố tạo nên chiến thắng. Tư
tưởng trọng nam khinh nữ khiến cho XH kém p.t, lạc hậu, cổ hủ
Ý nghĩa pp luận
- Vật chất ý thức phải tôn trọng tính khách quan. Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng
phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ
bên trong vốn có của nó. Cần phải tránh CN chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; CNDV
tầm thường, CN thực dụng, CN khquan
- Ý thức tác động trở lại v/c Phải phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy vai trò của
nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu
tính sáng tạo
LIÊN HỆ công cuộc đổi mới của nước ta
- “Nhìn thẳng vào sự thật, nói sự thật” trong đánh giá tình hình, “Tôn trọng quy luật
khách quan” trong quá trình đổi mới.
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược,
sách lược phát triển đất nước.
+ Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng
đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ cho sự
nghiệp Đổi mới.
+ Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực
chủ yếu phát triển đất nước.
+ Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần: nhân,
tập thể, xã hội …) thành động lực thúc đẩy Đổi mới.
+ “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách
quan”.
lOMoARcPSD| 61470371
- Khơi dậy phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc +Coi
sự thống nhất nhiệt tình cách mạng tri thức khoa học động lực tinh thần thúc đẩy
công cuộc Đổi mới
+Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu ớc nồng nàn, ý chí
quật cường, tài trí người Việt Nam…
+Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng
HCM…), nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH…)
+Phổ biến tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân
- Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong quá trình Đổi mới
+Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ, hành động giản
đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chquan ảo tưởng, bất chấp quy luật hiện thực
khách quan
+Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm…
+Phê phán thói trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh lẩn trốn trách nhiệm
nhân…
*Liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, ĐCS VN đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật hiện thực khách quan”. Đất nước ta
đang ớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Do vậy chính sách
chiến lược về con người, về phát triển giáo dục đào tạo cũng đã được p.t chú trọng...
Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện ng cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng
kém phát triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh hội công bằng, dân chủ
văn minh”.
lOMoARcPSD| 61470371
CHỦ ĐỀ 3: 2 NGUYÊN III.
HAI NGUYÊN LÝ
1, NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN a,
Khái niệm
- “Mối liên hệ” một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau.
- Liên hệ quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ phổ biến một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật và hiện tượng của thế giới
VD: Trồng cây xanh thì con người không khí sạch để thở. Trong duy con người
những mối liên hệ giữa kiến thức kiến thức mới; cây hồng, cây tầm gửi sống
nhờ; nếu chung mục đích thì phải chung tay với nhau…
b, Nội dung, tính chất của mối liên hệ phổ biến
Nội dung
- Các sự vật, hiện tượng của TG tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,
thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, ko tách biệt với nhau nd mối liên hệ phổ biến. Phép
biện chứng duy vật chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động biến đổi không
ngừng. Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau. Phép biện
chứng duy vật khẳng định sở của mối liên hệ phổ biến giữa các svật, hiện tượng
tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng
rất khác nhau, thì cũng chỉ những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất
vật chất.
Tính khách quan
Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng v/c với nhau. Có mối liên hệ giữa sự
vật, hiện tượng v/c với hiện tượng tinh thần; htg tinh thần với nhau…
VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có
ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người
Tính phổ biến
Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, XH và tư duy đều có vô n các mối liên hệ đa dạng, chúng
giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện
lOMoARcPSD| 61470371
tượng (ko những diễn ra mọi svht tự nhiên, XH, duy còn dra giữa các mặt, yếu
tố, quá trình của mỗi svht)
Tính đa dạng, phong phú
Có mối liên hệ về không gian cũng có mối liên hệ về thời gian. Có mối liên hệ trực tiếp,
gián tiếp; mối liên hngẫu nhiên, tất nhiên; mối liên hệ bản chất, không bản chất,
VD: + Mỗi người khác nhau thì mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn khác nhau.
Hay cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau
có tính chất và biểu hiện khác nhau.-
+ Các loại cá, chim, thú đều quan hệ với nước nhưng quan hệ với nước khác với
chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống
được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
c, Ý nghĩa pp luận
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh th
đó; cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ
gián tiếp của sự vật đó
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt cửa các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian và
thời gian nhất định tức nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối ợng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán tương lai. Ví dụ: Một người có thể tốt trong mối quan hệ với người
này nhưng lại xấu đối với người khác; phải biết phân loại làm rõ thực chất của người đó.
- Thứ , toàn diện đối lập với phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này ko thấy
mặt khác hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải ko thấy mặt bản chất của
đối tượng. VD: Thầy bói xem voi
LIÊN HỆ VN với các quốc gia trên thế giới
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền
kinh tế lớn trên thế giới.
Thời gian qua, việc đàm phán kết thành công nhiều hiệp định thương mại tự do với các
đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam đã mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng
kinh tế, đa dạng hóa thtrường xuất, nhập khẩu; đồng thời, tạo động lực đổi mới trong nước,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của
nhân dân...
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến phức tạp, đa số các quốc
gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên
lOMoARcPSD| 61470371
trì thực hiện các chủ trương lớn về hội nhập kinh tế quốc tế theo Nghị quyết số 06NQ/TW, ngày
5-11-2016, của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”.
Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế giới. Điều này không chỉ giúp tăng
cường quan hệ đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, quảng bá, giao lưu văn hóa hữu nghị
mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng Nhà nước đã vận dụng quan điểm toàn diện và kết hợp tốt giữa “chính sách dàn đều”
và “chính sách có trọng điểm” của Lênin trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng,
đánh dấu sự thay đổi tư duy lý luận chính trị của đất nước khi bước vào quá trình đổi mới.
lOMoARcPSD| 61470371
2, NGUYÊN LÝ VỀ SPHÁT TRIỂN a,
Khái niệm
- Phát triển qt vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
Phát triển là vận động nhưng ko phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng; động lực
của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
- Nhưng cái chiều hướng đi lên không phải một sớm một chiều mà nhận ra được mà nó đòi
hỏi phải trải qua 1 quá trình biến đổi lớn, lâu dài thì cái xu hướng tiến lên mới thể hiện
rõ.
- Phát triển có mối quan hệ biện chứng với vận động; phát triển là trường hợp đặc biệt của
vận động. Sự vật phát triển phải trải qua sự vận động, nhưng không đồng nhất với vận
động; vận động đi xuống thì không phải là sự phát triển.
b, Nội dung
Tính khách quan
Thể hiện chỗ, nguồn gốc của nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ ko
phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của
con người
VD: + Sự phát triển của hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ >
Phong kiến -> Tư bản -> hội chủ nghĩa => hội đi lên dần dần, con người không
thể quay về được dù có muốn hay không.
+ Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một ch khách quan theo
quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống loài mới thì
cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó. (Hạt lúa, hạt đầu khi nước, đất, chất
dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.)
Tính phổ biến
Sự p/t có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. Tư
duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
Tính kế thừa
Sự vật, hiện tượng mới ra đời ko thể sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn
tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Svht mới ra đời từ svht cũ.
lOMoARcPSD| 61470371
Trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng,
còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục p/t
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa
mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù,
quan họ, tục ăn trầu,... ); lưu giữ kế thừa những truyền thống tốt đẹp vẫn còn giá
trị, phù hợp với thời đại ngày nay của cha ông ta ví dụ như tập tục thờ cúng tổ tiên, uống
nước nhớ nguồn, tôn trọng đạo, v.v... nhưng đồng thời ta cũng loại bỏ những cái lỗi
thời lạc hậu trong hội xa xưa như quan điểm trọng nam khinh ncủa xã hội phong
kiến hay phong tục tảo hôn, v.v... .
Tính đa dạng, phong phú
Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình p/t ko giống nhau; phụ thuộc vào ko gian thời gian,
vào các yếu tố, đk tác động lên sự p/t đó
c, Ý nghĩa pp luận
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, p/t xu hướng biến đổi của
để ko chỉ nhận thức trạng thái hiện tại, còn dự báo được khuynh hướng p/t
trong tương lai
- Thứ hai, cần nhận thức được, p/t qt trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức pp tác động phù hợp để thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự p/t đó
- Thứ ba, phải sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đk cho p/t;
chống lại qđ bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Thứ , trong qt thay thế đối tượng bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong đk mới
LIÊN HỆ
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt
với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
- Các nhân trong học tập phải biết nắm chắc sở luận của quan điểm toàn
diện, để từ đó thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập cần
phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của
bản thân.
- Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫnnhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT KỲ 1 NĂM NHẤT
CHỦ ĐỀ 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC I.
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây,
tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc. Trước khi đi vào tìm hiểu
về vấn đề cơ bản của triết học là gì, trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm triết học là gì.
1, TRIẾT HỌC
- Triết học là hệ thống những quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
2, VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại – Ph. Ăngghen viết
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào? (tìm nguyên nhân)
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở duy nhất phân
chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành hai trường phái đối lập nhau là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm triết học
Ý thức Vật chất: CN duy tâm
Vật chất Ý thức: CN duy vật
+ Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? (Khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận
thức được sự vật, hiện tượng hay không.)
Các nhà triết học duy vật cho rằng con người có khả năng nhận thức thế giới. Nhưng do
mặt thứ nhất quy định nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất và bộ óc của con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy.
Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Canto lại phủ nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người. Đây là những người theo “bất khả tri luận” (Thuyết không thể biết) lOMoAR cPSD| 61470371
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở phân chia các nhà
triết học và các học thuyết của họ thành phái khả tri (có thể biết về thế giới), bất khả tri
(không thể biết về thế giới) và hoài nghi luận (hoài nghi bản chất nhận thức của con người về thế giới).
Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận – kết quả của cách giải quyết b, Các hình thức  CN duy vật
CNDV chất phác  CNDV siêu hình  CNDV biện chứng (hình thức cao nhất)
- CNDV chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại (thừa nhận
tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể
của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.)
- CNDV siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, phát triển quan
điểm CNDV thời cổ đại, chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới.
- CNDV biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba và cũng là hình thức cao nhất của CNDV,
là đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV. (Phản ánh đúng hiện thực, là công cụ hữu hiệu
giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy) • CN duy tâm
- CNDT chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
- CNDT khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
• Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri: khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật
(những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật...)
- Bất khả tri: về nguyên tắc con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng
- Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.
LIÊN HỆ với đời sống vật chất và tinh thần của sv hiện nay
- Sinh viên là những thanh niên sinh viên đang dần hoàn thiện nhân cách, là lực lượng sản
xuất hiện đại, người chủ của đất nước trong tương lai. Mặt khác, họ là nguồn lực cơ bản
để bổ sung vào đội ngũ trí thức trong tương lai. Họ chính là nguồn nhân lực chất lượng
cao đầy tiềm năng sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ để góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế hiện nay. lOMoAR cPSD| 61470371
- Nhân cách sinh viên là tổng thể những phẩm chất đạo đức và tài năng, thể chất và tinh
thần được hình thành một cách lịch sử - cụ thể, quy định giá trị và những hành vi xã hội
của sinh viên, được thể hiện, thực hiện trong hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp, ứng
xử, hoạt động xã hội của cá nhân mỗi sinh viên.
- Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức tiếp nhận tri thức để
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính là học tập; năng động trong quá trình tham gia vào hoạt
động xã hội: Làm thêm dưới nhiều hình thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một
tuần, buổi tối), phong phú về nghề (làm gia sư, bán hàng, giúp việc nhà...).
- Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiện ở việc rất nhiều sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học và đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, quốc gia, giải thưởng Tài năng trẻ …
- Sinh viên hiện nay đề cao vai trò cá nhân: Sinh viên luôn có ý thức cao việc khẳng định
nhân cách bằng cách trau dồi kiến thức chuyên môn, khẳng định vị trí của mình trước xã
hội. Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân trong hành động.
- Lý tưởng của sinh viên được biểu hiện rõ nhất ở khát vọng học tập, nghiên cứu, ở sự nỗ
lực, chuyên cần, sáng tạo trong học tập nhằm nắm vững những tri thức vươn lên chiếm
lĩnh những đỉnh cao của khoa học - công nghệ, nhanh chóng hội nhập với xu thế phát
triển của nền văn minh nhân loại.
- Sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay dưới tác động của
giáo dục triết học Mác - Lênin cũng chính là quá trình hình thành ở họ những phẩm chất
cần thiết, thể hiện sự tri thức hóa, sự trưởng thành đến độ nhất định về mặt xã hội, giúp
sinh viên nâng cao nhận thức lý luận, ý thức chính trị, nhạy bén với thực tiễn, xử lý tốt
các tình huống xảy ra trong thực tiễn, sống có lý tưởng, có ước mơ để học tập, phấn đấu và cống hiến.
- Vì vậy, giáo dục triết học Mác - Lênin nhằm từng bước xây dựng lý tưởng cách mạng cho
sinh viên là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính là giá trị đạo đức của từng
cá nhân sinh viên mang nhân cách, là mục tiêu phấn đấu của mỗi sinh viên. Đạt đến mục
tiêu này, giáo dục triết học Mác - Lênin hoàn toàn khẳng định vai trò quan trọng và quyết
định của mình trong cuộc đấu tranh ngăn ngừa những biểu hiện về suy thoái đạo đức,
nhân cách của sinh viên trước những tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế hiện nay. Liên hệ với bản thân
- Phát huy vai trò, trí tuệ, tinh thần xung kích của tuổi trẻ, những năm qua, học sinh, sinh
viên (HSSV) HNUE đã lập nhiều thành tích trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa
học, sáng tạo khởi nghiệp. Qua đó, góp phần tạo không khí thi đua sôi nổi trong HSSV,
xây dựng thương hiệu HSSV HNUE sáng tạo, năng động, tài năng trong thời kỳ hội nhập. lOMoAR cPSD| 61470371
- Những năm qua, HSSV HNUE luôn là lực lượng nòng cốt, chủ đạo trong các hoạt động
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. Lực lượng HSSV tham gia đầy đủ các lĩnh vực, địa
bàn, chuyên đề hoạt động tình nguyện, như: Bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường tự
nhiên; xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị; hiến máu tình nguyện…
- Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường tiếp tục phát động HSSV tập luyện thường xuyên
một môn thể thao. Nhiều câu lạc bộ thể thao được duy trì thường xuyên; hoạt động thể
dục, thể thao ngày càng có tính hấp dẫn, đổi mới về phương thức, mở rộng về phạm vi,
góp phần giáo dục và nâng cao thể lực cho HSSV. lOMoAR cPSD| 61470371
CHỦ ĐỀ 2: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC II.
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1, VẬT CHẤT VÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT a,
Quan niệm CNDT, CNDV trước Mác về phạm trù vật chất
- CNDT: phủ nhận đặc tính tồn tại khquan của v.c
- CNDV thời cổ đại: là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài
như: đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, hỏa, thủy, thổ (Ngũ hành - Trung Quốc) …
- Bước tiến quan trọng nhất: ĐN vật chất của 2 nhà triết học Hy Lạp cổ đại: vật chất là nguyên tử.
- CNDV TK XV – XVIII phát triển về khoa học thực nghiệm nhưng chưa thoát ra khỏi pp tư
duy siêu hình b, Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX đầu TK XX và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- Cuối TK XIX đầu TK XX, vật lý học hiện đại có những phát minh mới về cấu trúc của vật
chất: Nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà còn chia thành điện tử
 Mâu thuẫn với q niệm CNDV TK 17 18
c, Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất
• Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Định nghĩa vật chất bao hàm các nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
(phân tích: v.c là phạm trù triết học hay là sp của trừu tượng hóa ko có sự tồn tại cảm
tính (tính trừu tượng bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, ko tách rời tính hiện thực cụ thể). V.c
là hiện thực, mang tính khquan. Theo Lenin sự đối lập giữa v.c và ý thức là tuyệt đối.

mọi svht đều tồn tại khquan và độc lập với ý thức con người. Khquan đc hiểu là tồn tại
XH ko phụ thuộc vào ý thức XH của con người)

VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời
gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại
một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. Hiện tượng mưa, gió, bão, cầu vồng…

- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. lOMoAR cPSD| 61470371
(phân tích: v.c biểu hiện tính hiện thức khquan thông qua sự tồn tại ko lệ thuộc vào ý thức
của svht cụ thể, hay biểu hiện sự tồn tại hiện thực dưới dạng các thực thể. Các thực thể
do đặc tính bản thể vốn có của nó, nên khi trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác
quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. MẶc dù ko phải tất cả đều được các giác
quan nhận biết mà pr thqua dụng cụ KH … song, nếu nó tồn tại khquan, hiện thực ở bên
ngoài, độc lập, ko phụ thuộc vào ý thức của con người thì vẫn là vật chất)

VD: Sự nóng lạnh của thời tiết được cảm nhận qua xúc giác, nhiệt độ sôi của nước là 100 độ…
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
(ph tích: 1TG duy nhất là TG v.c. 2 hiện tượng v.c và tinh thần: Các hiện thực v.c luôn
tồn tại khquan, ko lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Các htg tinh thần có nguồn gốc
từ v.c và những gì có được trong hiện tượng tinh thần là chép lại, chụp lại, là bản sao
cảu svht đg tồn tại với tư cách là hiện thực khquan. Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi
sự hiểu biết. Như vậy con người có thể nhận thức được thế giới v.c)

VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu
thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.  Ý nghĩa pp luận
+ ĐN v/c của Lenin đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDV biện chứng
+ Cung cấp nguyên tắc TG quan và pp luận KH
để đấu tranh chống CNDT, thuyết ko thể biết, CNDV siêu hình và mọi biểu hiện của
chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quan triệt nguyên tắc khách quan,
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về
người và của vô cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành
các vết thương chiến tranh cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân trước.
+ ĐN v/c
của Lenin là cơ sở KH cho việc xác định v/c trong lĩnh vực XH, đó là các điều kiện s/h
v/c, hoạt động v/c và các quan hệ v/c XH giữa người với người
+ Tạo sự liên kết giữa CNDV biện chứng và CNDV lịch sử thành 1 hệ thống lý luận thống nhất lOMoAR cPSD| 61470371
d, Phương thức tồn tại của v/c
- Là cách thức và hình thức tồn tại của v/c. CNDV biện chứng khẳng định: Vận động là
cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của v/c; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của v/c
 Vận động là phương thức tồn tại của v/c là thuộc tính cố hữu của v/c – thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ sự thay vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Vận động là phương thức tồn tại của v/c
+ V/c chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà v/c biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới v/c
- Vận động là thuộc tính cố hữu của v/c
+ Vận động của v/c là vận động tự thân (chống qđ duy tâm và siêu hình về vận động +
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn) - Những hình thức vận
động cơ bản của v/c

+ 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội
+ Cơ sở của sự phân chia đó:
_ các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất
_ các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, hình thức vận động cao nảy sinh
trên cơ sở của những hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp.
_ hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể
quy về hình thức vận động thấp
+ Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời. Giữa 2 hình thức
vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian – những mắt khâu chuyển
tiếp trong qt chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động
- Vận động và đứng im
+ Đứng im có tính tương đối tạm thời
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng
1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động +
Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác, Vận động
cá biệt có xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi
 Không gian và thời gian
- Không gian là hình thức tồn tại của v/c xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
- Thời gian là hình thức tồn tại của v/c vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
- Không gian và thời gian có tính khách quan
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của v/c vận động, ko có không gian
và thời gian tách rời v/c vận động
- Không gian và thời gian là 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại khác nhau của v/c vận động
nhưng chúng không tách rời nhau
- Vai trò: là cơ sở lý luận KH để bác bỏ q niệm của CNDT, siêu hình; đòi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc pp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hđ thực tiễn
đ, Tính thống nhất v/c của TG
• Tồn tại của TG là tiền đề cho sự thống nhất của TG
• TG thống nhất ở tính vật chất
- Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập, khách quan với ý thức của
con người. (sự phát triển của thiên văn học vũ trụ học chỉ có 1 TG…)
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, đều là những dạng
cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật
khách quan, phổ biến của thế giới vật chất (lý thuyết về gen, ADN, ARN của Darwin...)
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các sự vật, hiện tượng luôn
luôn vận động, biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân
và kết quả của nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất. (định luật bảo toàn chuyển hóa NL…)
2, NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ
toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành
trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
a, Nguồn gốc của ý thức  Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức là thuộc tính của v.c nhưng ko phải của mọi dạng v.c mà là thuộc tính của một dạng v/c
sống có tổ chức cao nhất là: - Bộ óc người
+ Bộ óc người là khí quan v/c của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối quan
hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc. + Là sản
phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ, chất sống (thực
vật và động vật) rồi đến con người - sinh vật - xã hội. Hoạt động ý thức của con người
diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần lOMoAR cPSD| 61470371
kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ
có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh
lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
- Thế giới khách quan
+ Ý thức là sự phản ánh của TG khách quan lên bộ óc người
Lịch sử tiến hóa của TG v.c cũng là lịch sử p.t thuộc tính phản ánh của v.c -
Các trình độ phản ánh của TG v/c
+ Giới TN vô sinh p/ánh cơ lí hóa mang tính thụ động chưa có định hướng, lựa chọn
+ Giới TN hữu sinh  p/ánh sinh học
Thực vật  đv chưa có thần kinh  đv có thần kinh  đv bậc cao  con người
(sự kích thích) (sự cảm ứng) (p xạ) (tâm lí) (ý thức)
VD: Khi mới xuất hiện loài người, con người chưa có ý thức sâu sắc vì chưa có kiến thức
về thế giới tự nhiên. Trải qua các quá trình từ thời nguyên thủy đến nay, con người dần
phát triển nhờ việc quan sát tự nhiên, trong quá trình ấy, não người hoàn thiện dần, ghi
lại những kiến thức, kinh nghiệm, làm cho ý thức con người phong phú, văn minh.

 Bộ óc người và mqh giữa con người và TG khquan tạo ra q trình p/a năng động, sáng
tạo  Như vậy, sự xh con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực p.a
hiện thực khquan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức  Nguồn gốc xã hội
- Trước hết là lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là 2 sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc con người.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm tạo ra
của cải để tồn tại và phát triển.
+ hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
+ nhận thức sự vật có hệ thống +
nối dài giác quan của con người + hình thành ngôn ngữ.
VD: Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về thiên nhiên:
Ráng mỡ gà có nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, lại thúc đẩy lao động phát triển
+ truyền tải tư duy, ý thức
+ đỡ lệ thuộc vào các đối tượng v.c cụ thể  tư duy phát triển lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, câu chuyện lịch sử, ca
dao, tục ngữ, những câu chuyện thông qua ngôn ngữ được truyền tải, …
b, Bản chất của ý thức
 Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khquan, là q.trình p.a tích cực, sáng
tạo hiện thực khquan của óc người
- Ý thức chỉ là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc người. Vật chất là hiện thực
khquan còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức là cái p.a TG khquan, ý thức ko phải là
sự vật mà chỉ là hình ảnh của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập
với các đối tượng v.c mà nó p.a luôn tồn tại cảm tính.
- Ý thức là cái v.c ở bên ngoài di chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó.
- Kết quả p.a của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng p.a, điều kiện lịch sử - XH,
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể p.a
- Cùng 1 đối tượng p.a nhg với chủ thể p.a khác nhau có đặc điểm tâm lý, tri thức, kno
hoàn cảnh lsử khác nhau … thì kết quả p/a của ý thức cũng khác nhau.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gbó chặt chẽ với thực tiễn XH. Ý thức ko phải là
kq của sự p.a ngẫu nhiên, đơn lẻ, thủ động TG khquan mà có định hướng, có mục đích rõ rệt.
- Ý thức p.a ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, đk đem
lại hiệu quả hđ thực tiễn. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
- Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng
ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
- Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có
tính trừu tượng và khái quát cao, ...
VD: Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện sự năng động trong việc đáp
ứng những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai thể hiện
sự sáng tạo. Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi …

 Ý thức là hình thức p.a cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khquan trên cơ sở
thực tiễn XH – lịch sử
- Ý thức là thuộc tính p.a của một dạng v.c đặc biệt là bộ óc người, chỉ có con người mới có ý thức
- Không có bộ óc người, không có hđ thực tiễn XH thì ko thể có ý thức
- Ở mỗi một thời đại khác nhau hay cùng 1 thời đại, sự phản ánh về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau
VD: Ý thức pháp luật nảy sinh từ việc giải quyết các hiện tượng xã hội, gìn giữ xã hội
phát triển. Mỗi thời đại, pháp luật lại có những quy định khác nhau, thể hiện sự phát lOMoAR cPSD| 61470371
triển của xã hội (Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau Đổi mới: tự do buôn bán) Quá trình ý
thức
gồm các giai đoạn: 1)
Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và
chọn lọc các thông tin cần thiết. 2)
Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại
khách thể phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất. 3)
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng.
Con người lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách quan để thực hiện mục đích.
VD: Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết và yêu cầu đề bài -> suy nghĩ cách
làm, hình dung đề bài theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán, biến suy nghĩ thành kết quả.
c, Kết cấu của ý thức
 Các lớp cấu trúc của ý thức
- Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. ý thức
ko bao hàm tri thức, ko dựa vào tri thức thì ý thức đó là sự trừu tượng trống rỗng, ko giúp
ích gì cho con người trong hđ thực tiễn
VD: Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên, …
Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp, …
Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân, …
- Tình cảm là 1 hình thái đặc biệt của sự p.a tồn tại, p.a qh giữa người với người và qh giữa
người với thế giới khquan. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống
của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
VD: lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dân và quân đội Việt
Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Niềm tin thôi thúc con người hđ vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
- Ý chí: những cố gắng nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong con người vào hđ
để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt mđ đề ra. Ý chí được coi là mặt năng động của ý
thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích
của hoạt động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có
thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi
để con người hướng đến mục đích một cách tự giác; cho phép con người tự kiềm chế, tự
làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Dù gặp vô vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng chiến
nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến đến thắng lợi.
 Các cấp độ của ý thức
- Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với ý thức về TG bên ngoài
- Tiềm thức là những hđ tâm lý dra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý ko phải lý trí điều khiển, nằm ngoài phvi của lý trí
mà ý thức ko kiểm soát đc trg một lúc nào đó. Là hđ tầng sâu của tâm lý ý thức  Vấn đề trí tuệ nhân tạo
- Ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
3, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC a,
Qđ của CNDT và CNDVSH
- Chủ nghĩa duy tâm: trừu tượng hóa ý thức, tinh thần vốn có của con người thành một lực
lượng thần bí, tách khỏi con người hiện thức. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối,
thế giới vật chất chỉ là bản sao, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của
vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức.
b, Qđ của CNDV biện chứng
- Vật chất và ý thức có mqh biện chứng, trong đó v.c qđ ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại v/c
• Vật chất qđ ý thức
- Thứ nhất, v.c qđ nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức xh gắn liền với sự xh của con người – kq của 1 quá
trình p.t, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của TG v.c
+ Giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất
là tính thứ 1, ý thức là tính thứ 2. Vật chất tồn tại khquan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
- Thứ 2, v/c qđ nội dung của ý thức
+ Ý thức là sự phản ánh của hiện thực khquan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng
qua chỉ là kết quả của sự phản ánh hiện thức khquan lên bộ óc người. Hay nói cách khác,
có thế giới hiện thực vận động, p.t theo những quy luật khquan của nó, được phản ánh
vào ý thức mới có nội dung của ý thức
+ TG khquan trước hết chủ yếu là hđ thực tiễn có tính XH – lịch sử của loài người, là yếu
tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khquan lOMoAR cPSD| 61470371
- Thứ 3, v/c qđ bản chất của ý thức
+ Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính ko tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng phản
ánh của con người ko phải là soi gương chụp ảnh hay phản ánh tâm lí mà là phản ánh tích
cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. TG v.c là TG của con người hoạt động thực
tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động v.c có tính cải biến TG của con người là cơ sở hình
thành p.t ý thức trong đó ý thức của con người vừa p.a vừa sáng tạo, p.a để sáng tạo và sáng tạo trong p.a
- Thứ 4, v/c qđ sự vận động, phát triển của ý thức
+ Mọi sự vận động và phát triển của ý thức đều gắn liền với qt biến đổi của v.c, v.c thay
đổi thì sớm muộn ý thức cũng thay đổi theo. Con người có tính XH ngày càng p.t cả về
thể chất và tâm lí thì ý thức - 1 hình thức p.a của óc người cũng phát triển cũng sẽ p.t cả về nd và hình thức p.a
+ Con người ko chỉ ý thức được hiện tại mà còn ý thức được cả những vấn đề trong quá
khứ và dự kiến cả trong tương lai trên cơ sở khái quát sâu sắc bản chất quy luật vận động
và p.t của tự nhiên, XH, tư duy. Sự vận động và biến đổi ko ngừng của TG v.c, của thực
tiễn là yếu tố quyết định sự vận động và p.t của tư duy, ý thức của con người VD:+ Điều
kiện sống thay đổi thì ý thức thay đổi: Ngày xưa người con gái phải tam tòng tứ đức,
công dung ngôn hạnh, xã hội trọng nam khinh nữ, ngày nay giữa nam và nữ đã có sự bình đẳng...

+ Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được đạo. +
Ở vùng núi Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công nghệ
thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giảng
viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học,
cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như
vậy thì ý thức cũng như vậy.

• Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh TG v/c
vào trg đầu óc con người, do v/c sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng,
có quy luật vận động, p/t riêng, ko lệ thuộc một cách máy móc vào v/c
. Ý thức tác động
trở lại TG v/c, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TG v/c.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với v/c phải thông qua hđ thực tiễn của con người
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh v.c, thậm chí
tạo ra thiên nhiên thứ 2 phục vụ cho cuộc sống của con người. Còn tự bản thân ý thức
không thể biến đổi được hiện thực.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hđ, hành động của con người; nó có thể
qđ làm cho hđ của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Khi phản ánh đúng lOMoAR cPSD| 61470371
hiện thực, ý thức có thể dự đoán, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, có thể hình
thành nên những lý luận định hướng đúng đắn, trở thành động lực p.t của v.c. Ngược lại,
ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó p.a sai lệch, xuyên tạc hiện thực làm cản trở sự vận động và p.t của v.c
- Thứ tư, XH càng p/t thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay. Tri thức KH đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa,
vai trò của tri thức KH là hết sức quan trọng đối với sự p.t của XH
VD: Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, luôn có những bài thơ, bài hát
khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu cho nhân dân, củng cố niềm tin chiến thắng để nhân
dân vững lòng chiến đấu. Đó chính là một trong những nhân tố tạo nên chiến thắng. Tư
tưởng trọng nam khinh nữ khiến cho XH kém p.t, lạc hậu, cổ hủ
• Ý nghĩa pp luận
- Vật chất qđ ý thức  phải tôn trọng tính khách quan. Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng
phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ
bên trong vốn có của nó. Cần phải tránh CN chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; CNDV
tầm thường, CN thực dụng, CN khquan
- Ý thức tác động trở lại v/c  Phải phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy vai trò của
nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
LIÊN HỆ công cuộc đổi mới của nước ta
- “Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” trong đánh giá tình hình, “Tôn trọng quy luật
khách quan” trong quá trình đổi mới.
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược,
sách lược phát triển đất nước.
+ Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng
đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới.
+ Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực
chủ yếu phát triển đất nước.
+ Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần: cá nhân,
tập thể, xã hội …) thành động lực thúc đẩy Đổi mới.
+ “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. lOMoAR cPSD| 61470371
- Khơi dậy và phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc +Coi
sự thống nhất nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới
+Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, ý chí
quật cường, tài trí người Việt Nam…
+Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
HCM…), nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH…)
+Phổ biến tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân
- Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong quá trình Đổi mới
+Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ, hành động giản
đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng, bất chấp quy luật hiện thực khách quan
+Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm…
+Phê phán thói vô trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh mà lẩn trốn trách nhiệm cá nhân…
*Liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, ĐCS VN đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật hiện thực khách quan”. Đất nước ta
đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Do vậy chính sách
chiến lược về con người, về phát triển giáo dục và đào tạo cũng đã được p.t và chú trọng...
Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng
kém phát triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. lOMoAR cPSD| 61470371
CHỦ ĐỀ 3: 2 NGUYÊN LÝ III. HAI NGUYÊN LÝ
1, NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN a, Khái niệm
- “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau.

- Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ phổ biếnmột phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật và hiện tượng của thế giới
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở. Trong tư duy con người có
những mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới; cây tơ hồng, cây tầm gửi sống
nhờ; nếu chung mục đích thì phải chung tay với nhau…

b, Nội dung, tính chất của mối liên hệ phổ biến  Nội dung
- Các sự vật, hiện tượng của TG tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,
thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, ko tách biệt với nhau là nd mối liên hệ phổ biến. Phép
biện chứng duy vật chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi không
ngừng. Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau. Phép biện
chứng duy vật khẳng định cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là
tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng
và rất khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất là vật chất. • Tính khách quan
Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng v/c với nhau. Có mối liên hệ giữa sự
vật, hiện tượng v/c với hiện tượng tinh thần; htg tinh thần với nhau…
VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có
ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người • Tính phổ biến
Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, XH và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng
giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 61470371
tượng (ko những diễn ra ở mọi svht tự nhiên, XH, tư duy mà còn dra giữa các mặt, yếu
tố, quá trình của mỗi svht)
• Tính đa dạng, phong phú
Có mối liên hệ về không gian cũng có mối liên hệ về thời gian. Có mối liên hệ trực tiếp,
gián tiếp; có mối liên hệ ngẫu nhiên, tất nhiên; có mối liên hệ bản chất, không bản chất,
VD: + Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.
Hay cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau
có tính chất và biểu hiện khác nhau.-

+ Các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với
chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống
được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
c, Ý nghĩa pp luận
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể
đó; cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ
gián tiếp của sự vật đó
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt cửa các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian và
thời gian nhất định tức nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán tương lai. Ví dụ: Một người có thể tốt trong mối quan hệ với người
này nhưng lại xấu đối với người khác; phải biết phân loại làm rõ thực chất của người đó.

- Thứ tư, qđ toàn diện đối lập với qđ phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà ko thấy
mặt khác hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải ko thấy mặt bản chất của
đối tượng. VD: Thầy bói xem voi
LIÊN HỆ VN với các quốc gia trên thế giới
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền
kinh tế lớn trên thế giới.
Thời gian qua, việc đàm phán và ký kết thành công nhiều hiệp định thương mại tự do với các
đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam đã mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng
kinh tế, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu; đồng thời, tạo động lực đổi mới trong nước,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân...
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến phức tạp, đa số các quốc
gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên lOMoAR cPSD| 61470371
trì thực hiện các chủ trương lớn về hội nhập kinh tế quốc tế theo Nghị quyết số 06NQ/TW, ngày
5-11-2016, của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”.
Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế giới. Điều này không chỉ giúp tăng
cường quan hệ đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, quảng bá, giao lưu văn hóa hữu nghị
mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng và Nhà nước đã vận dụng quan điểm toàn diện và kết hợp tốt giữa “chính sách dàn đều”
và “chính sách có trọng điểm” của Lênin trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng,
đánh dấu sự thay đổi tư duy lý luận chính trị của đất nước khi bước vào quá trình đổi mới. lOMoAR cPSD| 61470371
2, NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN a, Khái niệm
- Phát triển là qt vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
 Phát triển là vận động nhưng ko phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng; động lực
của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
- Nhưng cái chiều hướng đi lên không phải một sớm một chiều mà nhận ra được mà nó đòi
hỏi phải trải qua 1 quá trình biến đổi lớn, lâu dài thì cái xu hướng tiến lên mới thể hiện rõ.
- Phát triển có mối quan hệ biện chứng với vận động; phát triển là trường hợp đặc biệt của
vận động. Sự vật phát triển phải trải qua sự vận động, nhưng không đồng nhất với vận
động; vận động đi xuống thì không phải là sự phát triển. b, Nội dung • Tính khách quan
Thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ ko
phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người
VD: + Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ >
Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không
thể quay về được dù có muốn hay không.

+ Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách quan theo
quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống loài mới thì
cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó. (Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất
dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.)
• Tính phổ biến
Sự p/t có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. Tư
duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc. • Tính kế thừa
Sự vật, hiện tượng mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn
tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Svht mới ra đời từ svht cũ. lOMoAR cPSD| 61470371
Trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng,
còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục p/t
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa
mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù,
quan họ, tục ăn trầu,... )
; lưu giữ và kế thừa những truyền thống tốt đẹp và vẫn còn giá
trị, phù hợp với thời đại ngày nay của cha ông ta ví dụ như tập tục thờ cúng tổ tiên, uống
nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo, v.v... nhưng đồng thời ta cũng loại bỏ những cái lỗi
thời lạc hậu trong xã hội xa xưa như quan điểm trọng nam khinh nữ của xã hội phong
kiến hay phong tục tảo hôn, v.v... .

• Tính đa dạng, phong phú
Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình p/t ko giống nhau; phụ thuộc vào ko gian và thời gian,
vào các yếu tố, đk tác động lên sự p/t đó c, Ý nghĩa pp luận
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, p/t xu hướng biến đổi của
nó để ko chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng p/t trong tương lai
- Thứ hai, cần nhận thức được, p/t là qt trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức pp tác động phù hợp để thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự p/t đó
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đk cho nó p/t;
chống lại qđ bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Thứ tư, trong qt thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong đk mới LIÊN HỆ
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt
với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân. -
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập cần
phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. -
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫnnhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định