Đề cương môn triết học | Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học | Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng

Đề cương môn triết học | Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học | Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Đề cương môn triết học
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học
- Khái niệm: vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức , giữa tư duy và tồn tại
- Gọi là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề khác của triết học
- Vđcbản của triết học có 2 mặt :
+ mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào ?
+ mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được sự tồn tại
của thế giới ?
- CN Duy tâm bao gồm chủ quan và khách quan
- CN Duy vật bao gồm biện chứng , siêu hình và chất phác.
Nội dung 2:
- Vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan được mang
lại trong cảm giác của con người, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc và cảm giác.
- Vật chất tồn tại khách quan, ở ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức bất kể con người có nhận thức được hay chưa nhận thức
được sự tồn tại đó.
- Ý nghĩa ppluan (xem sgk).
Nội dung 3:
- Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội :
+ nguồn gốc tự nhiên : bộ óc và mối quan hệ giữa khách quan và
bộ óc con người
+ nguồn gốc xã hội : lao động và ngôn ngữ trong xã hội
- Kết cấu của ý thức :
+ các lớp cấu trúc của ý thức : tri thức ( là cái cốt lõi), niềm tin,
tình cảm, lý trí.
+ các cấp độ của ý thức : vô thức , tự ý thức ,tiềm thức.
- Bản chất của ý thức : là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của bộ óc người.
Nội dung 4:
#nguyên lý mối quan hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ : là một phạm trù triết học dùngMối liên hệ
để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau.
- Các tính chất của mối liên hệ:
+ tính phổ biến
+ tính khách quan
+ tính đa dạng, phong phú.
#nguyên lý phát triển:
- Khái niệm phát triển : Phát triển là quá trình vận động có khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn
giản đến hoàn thiện.
- Phát triển là quá trình diễn ra không ngừng trong thế giới tự nhiên
- Không phải vận động nào cũng là phát triển
- Phát triển có 4 tính chất:
+ tính khác quan
+ tính phổ biến
+ tính kế thừa
+ tính đa dạng phong phú
Nội dung 5:
#quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
- Khái niệm mâu thuẫn : Mâu thuẫn khái niệm dùng để chỉ mối
liên hệ, thống nhất, đấu tranh chuyển hoá giữa các mặt của sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động trái ngược nhau,
bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại gắn với nhau
trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
- Nội dung : “Mọi sự vật, hiện tg đều chứa đựng những mặt, những
khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi
của cái cũ và sự ra đời của cái mới”
Nội dung 6:
- Nội dung của quy luật chất và lượng : Mọi đối tượng đều là sự
thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những thay đổi dần
dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng
- Ý nghĩa :
+ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết tích luỹ về
lượng để có thể biến đổi về chất, không nôn nóng cũng như không
được bảo thủ
+ khi lượng đã đạt đến điểm nút cần phải xem xét kĩ lưỡng có nên
thực hiện bước nhảy, tránh nôn nóng và bảo thủ
+ Cần có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi thời cơ chin muồi
+ phải biết lựa chọn phương thức phù hợp để tác động vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng dựa trên
cơ sở hiểu rõ bản chat, quy luật của chúng.
Nội dung 7:
#cái chung, cái riêng:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng
nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các thuộc tính
của không những một sự vật, hiện tương mà còn xuất hiện ở những
sự vật, hiện tượng ( cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các đặc
điểm mà chỉ có ở một cái riêng nào đó mà các các riêng khác
không có.
- Cái chung không thể tách rời được khỏi cái riêng mà tồn tại bên
trong cái riêng và phản ánh thông qua cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá qua lại nhau
#nguyên nhân và kết quả:
#nội dung và hình thức:
Nội dung 8: lý luận nhận thức.
#Thực tiễn :
- Khái niệm thực tiễn : Thực tiễn những hoạt động vật chất
mục đích mang tính lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Hình thức của thực tiễn : gồm 3 hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuât vật chất: là hình thức cở bản của thực tiễn, có
tính chất quyết định và làm cơ sở cho các hình thức khác của thực
tiễn
+ Hoạt động làm biến đổi các mối quan hệ xã hội : là hình thức cao
nhất của thực tiễn
+ Quan sát và thực nghiệm khoa học : khâu trung gian giữa nghiên
cứu khoa học và ứng dụng khoa học
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
+ thực tiễn giữ vai trò quan trọng nhất trong việc khẳng định rằng,
chỉ có con người mới có khả năng nhận thức ( tác động vào thế
giới khách quan)
+ thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhât hình thành nên quá trình nhận
thức
+ thực tiễn là động lực phát triển của nhận thức , khi thực tiễn thay
đổi hoặc phát triển luôn đặt ra cho nhận thức những vấn đề giải
quyết
Nội dung 9: Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất :
- Các khái niệm :
+ Phương thức sản xuất : Phương thức sản xuất cách thức con
người tiến hành quá trình sản xuất vật chất những giai đoạn lịch
sử nhất định của xã hội loài người.
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người hội. Nói cách khác, Lực lượng sản xuất khái niệm
dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất.
***Trong lực lượng sx, người lao động yếu tố quyết định quan
trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra liệu lao động,
một phần đối tượng lao động, đồng thời người sử dụng , phát
huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ lao động.
+ Quan hệ sản xuất : Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ
kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất quan hệ giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất.
***Gồm 3 mặt :
Quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ về tổ chức, quản lý và phân công lao động
Quan hệ về phân phối sản phẩm
Trong đó, chiếm hữu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng
nhất, quyết định các quan hệ còn lại
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
1 / Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau,
LLSX quyết định QHSX
*Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó, và khi LLSX
thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
2 / QHSX có thể tác động lại LLSX:
QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái
độ người lao động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng
khoa học công nghệ nên sẽ có tác động đến LLSX.
3 /QHSX và LLSX có mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối
quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập
Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống
nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất mới,
quá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra quá trình vận động và phát triển
cảu PTSX.
Nội dung 10 : quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
- Các khái niệm :
+ cơ sở hạ tầng là tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện
có hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Kết cấu cơ sở hạ tầng :
QHSX tàn dư của xã hội cũ
QHSX thống trị đóng vai trò quyết định
QHSX mầm mống của xã hội tương lai
+ kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Kế cấu kiến trúc thượng tầng :
. Hệ thống hình thái ý thức xã hội : chính trị, pháp luật, triết học,
đạo đức, tôn giáo, ..
. Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : nhà nước, toà án, viện
nghiên cứu triết học, tập tục, nhà thờ, chùa chiềng…
Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó
phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai
cấp đối kháng
Trong KTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện
đại, hình thái chính trị pháp luật, cùng với hệ thống thiết chế
đảng và nhà nước là quan trọng nhất
- Mối quan hệ biện chứng :
Cơ sở hạ tầng cùng Kiến trúc thượng tầng tồn tại thống nhất biện
chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định đối với
KTTT còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
- + Vai trò quyết. định của CSHT đối với KTTT:
Mỗi CSHT sẽ hình thành một KTTT tương ứng, tính chất của
KTTT là do CSHT quyết định
CSHT biến đổi thì KTTT biến đổi theo.
Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất
phức tạp.
+ KTTT tác động lại CSHT:
KTTT có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại
CSHT, Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT
duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT
và KTTT cũ
Sự tác động theo hai hướng :
. nếu phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế xã hội
. nếu khong phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế , xã hội
Nội dung 11 :
- Tồn tại xã hội là : Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- ý thức hội : Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống
hội, bao gồm những quan điểm, tưởng cùng những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn tại
hội phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội : Tồn
tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã
hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung,
tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát
triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự
phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi
thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và
cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có
những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải
là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy
định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã
hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
| 1/8

Preview text:

Đề cương môn triết học
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học
- Khái niệm: vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức , giữa tư duy và tồn tại
- Gọi là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề khác của triết học
- Vđcbản của triết học có 2 mặt :
+ mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào ?
+ mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được sự tồn tại của thế giới ?
- CN Duy tâm bao gồm chủ quan và khách quan
- CN Duy vật bao gồm biện chứng , siêu hình và chất phác. Nội dung 2:
- Vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan được mang
lại trong cảm giác của con người, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc và cảm giác.
- Vật chất tồn tại khách quan, ở ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức bất kể con người có nhận thức được hay chưa nhận thức
được sự tồn tại đó. - Ý nghĩa ppluan (xem sgk). Nội dung 3:
- Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội :
+ nguồn gốc tự nhiên : bộ óc và mối quan hệ giữa khách quan và bộ óc con người
+ nguồn gốc xã hội : lao động và ngôn ngữ trong xã hội
- Kết cấu của ý thức :
+ các lớp cấu trúc của ý thức : tri thức ( là cái cốt lõi), niềm tin, tình cảm, lý trí.
+ các cấp độ của ý thức : vô thức , tự ý thức ,tiềm thức.
- Bản chất của ý thức : là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người. Nội dung 4:
#nguyên lý mối quan hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ : Mối l
iên hệ một phạm trù triết học dùng
để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Các tính chất của mối liên hệ: + tính phổ biến + tính khách quan
+ tính đa dạng, phong phú. #nguyên lý phát triển:
- Khái niệm phát triển : Phát triển là quá trình vận động có khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn giản đến hoàn thiện.
- Phát triển là quá trình diễn ra không ngừng trong thế giới tự nhiên
- Không phải vận động nào cũng là phát triển
- Phát triển có 4 tính chất: + tính khác quan + tính phổ biến + tính kế thừa + tính đa dạng phong phú Nội dung 5:
#quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
- Khái niệm mâu thuẫn : Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối
liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt của sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động trái ngược nhau,
bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau
trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
- Nội dung : “Mọi sự vật, hiện tg đều chứa đựng những mặt, những
khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi
của cái cũ và sự ra đời của cái mới” Nội dung 6:
- Nội dung của quy luật chất và lượng : Mọi đối tượng đều là sự
thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những thay đổi dần
dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng - Ý nghĩa :
+ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết tích luỹ về
lượng để có thể biến đổi về chất, không nôn nóng cũng như không được bảo thủ
+ khi lượng đã đạt đến điểm nút cần phải xem xét kĩ lưỡng có nên
thực hiện bước nhảy, tránh nôn nóng và bảo thủ
+ Cần có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi thời cơ chin muồi
+ phải biết lựa chọn phương thức phù hợp để tác động vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng dựa trên
cơ sở hiểu rõ bản chat, quy luật của chúng. Nội dung 7: #cái chung, cái riêng:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các thuộc tính
của không những một sự vật, hiện tương mà còn xuất hiện ở những
sự vật, hiện tượng ( cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các đặc
điểm mà chỉ có ở một cái riêng nào đó mà các các riêng khác không có.
- Cái chung không thể tách rời được khỏi cái riêng mà tồn tại bên
trong cái riêng và phản ánh thông qua cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá qua lại nhau
#nguyên nhân và kết quả: #nội dung và hình thức:
Nội dung 8: lý luận nhận thức. #Thực tiễn :
- Khái niệm thực tiễn : Thực tiễn là những hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Hình thức của thực tiễn : gồm 3 hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuât vật chất: là hình thức cở bản của thực tiễn, có
tính chất quyết định và làm cơ sở cho các hình thức khác của thực tiễn
+ Hoạt động làm biến đổi các mối quan hệ xã hội : là hình thức cao nhất của thực tiễn
+ Quan sát và thực nghiệm khoa học : khâu trung gian giữa nghiên
cứu khoa học và ứng dụng khoa học
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
+ thực tiễn giữ vai trò quan trọng nhất trong việc khẳng định rằng,
chỉ có con người mới có khả năng nhận thức ( tác động vào thế giới khách quan)
+ thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhât hình thành nên quá trình nhận thức
+ thực tiễn là động lực phát triển của nhận thức , khi thực tiễn thay
đổi hoặc phát triển luôn đặt ra cho nhận thức những vấn đề giải quyết
Nội dung 9: Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : - Các khái niệm :
+ Phương thức sản xuất : Phương thức sản xuất là cách thức con
người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch
sử nhất định của xã hội loài người.
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội. Nói cách khác, Lực lượng sản xuất là khái niệm
dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
***Trong lực lượng sx, người lao động là yếu tố quyết định quan
trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và
một phần đối tượng lao động, đồng thời là người sử dụng , phát
huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ lao động.
+ Quan hệ sản xuất : Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ
kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. ***Gồm 3 mặt :
Quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ về tổ chức, quản lý và phân công lao động
Quan hệ về phân phối sản phẩm
Trong đó, chiếm hữu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng
nhất, quyết định các quan hệ còn lại
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
1 / Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX
*Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó, và khi LLSX
thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
2 / QHSX có thể tác động lại LLSX:
 QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái
độ người lao động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng
khoa học công nghệ nên sẽ có tác động đến LLSX.
3 /QHSX và LLSX có mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối
quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập
 Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống
nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất mới,
quá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra quá trình vận động và phát triển cảu PTSX.
Nội dung 10 : quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội - Các khái niệm :
+ cơ sở hạ tầng là tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện
có hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định
 Kết cấu cơ sở hạ tầng :
QHSX tàn dư của xã hội cũ
QHSX thống trị đóng vai trò quyết định 
QHSX mầm mống của xã hội tương lai
+ kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
 Kế cấu kiến trúc thượng tầng :
. Hệ thống hình thái ý thức xã hội : chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, ..
. Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : nhà nước, toà án, viện
nghiên cứu triết học, tập tục, nhà thờ, chùa chiềng…
 Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó
phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng
 Trong KTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện
đại, hình thái chính trị pháp luật, cùng với hệ thống thiết chế
đảng và nhà nước là quan trọng nhất
- Mối quan hệ biện chứng :
Cơ sở hạ tầng cùng Kiến trúc thượng tầng tồn tại thống nhất biện
chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định đối với
KTTT còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
- + Vai trò quyết. định của CSHT đối với KTTT:
 Mỗi CSHT sẽ hình thành một KTTT tương ứng, tính chất của
KTTT là do CSHT quyết định
 CSHT biến đổi thì KTTT biến đổi theo.
 Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
+ KTTT tác động lại CSHT:
 KTTT có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại
CSHT, Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là
duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT cũ và KTTT cũ
 Sự tác động theo hai hướng :
. nếu phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế xã hội
. nếu khong phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế , xã hội Nội dung 11 :
- Tồn tại xã hội là : Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- ý thức xã hội là : Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội : Tồn
tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã
hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung,
tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát
triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự
phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi
thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và
cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có
những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải
là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy
định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã
hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.