







Preview text:
Đề cương môn triết học
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học
- Khái niệm: vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật 
chất và ý thức , giữa tư duy và tồn tại
- Gọi là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì giải quyết nó sẽ quyết 
định cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề khác của triết học
- Vđcbản của triết học có 2 mặt :
+ mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có 
sau, cái nào quyết định cái nào ?
+ mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được sự tồn tại  của thế giới ?
- CN Duy tâm bao gồm chủ quan và khách quan
- CN Duy vật bao gồm biện chứng , siêu hình và chất phác. Nội dung 2: 
- Vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan được mang 
lại trong cảm giác của con người, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc và cảm giác.
- Vật chất tồn tại khách quan, ở ngoài ý thức và không phụ thuộc 
vào ý thức bất kể con người có nhận thức được hay chưa nhận thức
được sự tồn tại đó. - Ý nghĩa ppluan (xem sgk). Nội dung 3:
- Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc  xã hội :
+ nguồn gốc tự nhiên : bộ óc và mối quan hệ giữa khách quan và  bộ óc con người
+ nguồn gốc xã hội : lao động và ngôn ngữ trong xã hội
- Kết cấu của ý thức :
+ các lớp cấu trúc của ý thức : tri thức ( là cái cốt lõi), niềm tin,  tình cảm, lý trí.
+ các cấp độ của ý thức : vô thức , tự ý thức ,tiềm thức.
- Bản chất của ý thức : là hình ảnh chủ quan của thế giới khách 
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người. Nội dung 4:
#nguyên lý mối quan hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ : Mối l  là
iên hệ  một phạm trù triết học dùng
để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Các tính chất của mối liên hệ: + tính phổ biến + tính khách quan
+ tính đa dạng, phong phú. #nguyên lý phát triển:
- Khái niệm phát triển : Phát triển là quá trình vận động có khuynh 
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn  giản đến hoàn thiện.
- Phát triển là quá trình diễn ra không ngừng trong thế giới tự nhiên
- Không phải vận động nào cũng là phát triển
- Phát triển có 4 tính chất: + tính khác quan + tính phổ biến + tính kế thừa + tính đa dạng phong phú Nội dung 5: 
 #quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
- Khái niệm mâu thuẫn : Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối
liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt của sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động trái ngược nhau,
bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau
trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
- Nội dung : “Mọi sự vật, hiện tg đều chứa đựng những mặt, những 
khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân 
mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành 
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi 
của cái cũ và sự ra đời của cái mới” Nội dung 6:
- Nội dung của quy luật chất và lượng : Mọi đối tượng đều là sự 
thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những thay đổi dần 
dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn 
bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động 
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng - Ý nghĩa : 
+ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết tích luỹ về 
lượng để có thể biến đổi về chất, không nôn nóng cũng như không  được bảo thủ
+ khi lượng đã đạt đến điểm nút cần phải xem xét kĩ lưỡng có nên 
thực hiện bước nhảy, tránh nôn nóng và bảo thủ
+ Cần có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi thời cơ chin muồi
+ phải biết lựa chọn phương thức phù hợp để tác động vào phương 
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng dựa trên 
cơ sở hiểu rõ bản chat, quy luật của chúng. Nội dung 7:  #cái chung, cái riêng:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng  nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các thuộc tính
của không những một sự vật, hiện tương mà còn xuất hiện ở những
sự vật, hiện tượng ( cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dung để chỉ các mặt, các đặc 
điểm mà chỉ có ở một cái riêng nào đó mà các các riêng khác  không có.
- Cái chung không thể tách rời được khỏi cái riêng mà tồn tại bên 
trong cái riêng và phản ánh thông qua cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá qua lại nhau
#nguyên nhân và kết quả: #nội dung và hình thức:
Nội dung 8: lý luận nhận thức. #Thực tiễn :
- Khái niệm thực tiễn : Thực tiễn là những hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Hình thức của thực tiễn : gồm 3 hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuât vật chất: là hình thức cở bản của thực tiễn, có
tính chất quyết định và làm cơ sở cho các hình thức khác của thực  tiễn
+ Hoạt động làm biến đổi các mối quan hệ xã hội : là hình thức cao nhất của thực tiễn
+ Quan sát và thực nghiệm khoa học : khâu trung gian giữa nghiên 
cứu khoa học và ứng dụng khoa học
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức : 
+ thực tiễn giữ vai trò quan trọng nhất trong việc khẳng định rằng, 
chỉ có con người mới có khả năng nhận thức ( tác động vào thế  giới khách quan) 
+ thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhât hình thành nên quá trình nhận  thức
+ thực tiễn là động lực phát triển của nhận thức , khi thực tiễn thay 
đổi hoặc phát triển luôn đặt ra cho nhận thức những vấn đề giải  quyết
Nội dung 9: Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của  lực lượng sản xuất : - Các khái niệm :
+ Phương thức sản xuất : Phương thức sản xuất là cách thức con
người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch
sử nhất định của xã hội loài người.
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội. Nói cách khác, Lực lượng sản xuất là khái niệm
dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
***Trong lực lượng sx, người lao động là yếu tố quyết định quan
trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và
một phần đối tượng lao động, đồng thời là người sử dụng , phát
huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ lao động.
+ Quan hệ sản xuất : Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ
kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. ***Gồm 3 mặt : 
Quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ về tổ chức, quản lý và phân công lao động
Quan hệ về phân phối sản phẩm
Trong đó, chiếm hữu tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng 
nhất, quyết định các quan hệ còn lại
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
1 / Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau,  LLSX quyết định QHSX
*Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó, và khi LLSX 
thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp
 2 / QHSX có thể tác động lại LLSX:
 QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái 
độ người lao động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng 
khoa học công nghệ nên sẽ có tác động đến LLSX.
3 /QHSX và LLSX có mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối 
quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập
 Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống 
nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất mới, 
quá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra quá trình vận động và phát triển  cảu PTSX.
Nội dung 10 : quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc 
thượng tầng của xã hội - Các khái niệm : 
+ cơ sở hạ tầng là tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện 
có hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định
 Kết cấu cơ sở hạ tầng :
QHSX tàn dư của xã hội cũ
QHSX thống trị đóng vai trò quyết định  
QHSX mầm mống của xã hội tương lai
+ kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý 
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và 
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
 Kế cấu kiến trúc thượng tầng : 
. Hệ thống hình thái ý thức xã hội : chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, ..
. Thiết chế chính trị xã hội tương ứng : nhà nước, toà án, viện 
nghiên cứu triết học, tập tục, nhà thờ, chùa chiềng…
 Trong xã hội có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp vì nó 
phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai  cấp đối kháng
 Trong KTT của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện 
đại, hình thái chính trị pháp luật, cùng với hệ thống thiết chế 
đảng và nhà nước là quan trọng nhất
- Mối quan hệ biện chứng :
Cơ sở hạ tầng cùng Kiến trúc thượng tầng tồn tại thống nhất biện 
chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định đối với 
KTTT còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
- + Vai trò quyết. định của CSHT đối với KTTT:
 Mỗi CSHT sẽ hình thành một KTTT tương ứng, tính chất của 
KTTT là do CSHT quyết định
 CSHT biến đổi thì KTTT biến đổi theo.
 Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
+ KTTT tác động lại CSHT:
 KTTT có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại 
CSHT, Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là
duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT cũ  và KTTT cũ
 Sự tác động theo hai hướng :
. nếu phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế xã hội
. nếu khong phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm 
hãm sự phát triển của kinh tế , xã hội Nội dung 11 : 
- Tồn tại xã hội là : Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những 
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- ý thức xã hội là : Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội : Tồn 
tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã 
hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, 
tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát 
triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự 
phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai 
cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi 
thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và 
cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có 
những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải 
là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy 
định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không 
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ 
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã
hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. 
