



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601608
Câu 1: Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Bối cảnh lịch sử -xã
hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu XX. Vận dụng…
1. Cơ sở thực tiễn a. Thực tiễn Việt Nam cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- XHVN cho đến trước khi thực dân pháp xâm lược là 1 quốc gia độc lập có chủ quyền
song chế ộ phong kiến rơi vào khủng hoảng suy yếu nghiêm trọng. Triều ình phong kiến
đã duy trì nền nông nghiệp lạc hậu cùng các chính sách ối nội ối ngoại bảo thủ trì trệ,
do đó không phát huy được thế mạnh của dân tộc, không tạo ra được các tiềm lực vật
chất và tinh thần để bảo vệ tổ quốc chống lại âm mưu xâm lược của phương Tây.
- Từ 1858 thực dân Pháp bắt đầu xâm lược VN, triều ình phong kiến từng bước khuất
phục trước sự xâm lược của phương Tây lần lượt kí các hiệp ước đầu hàng thừa nhận
nền bảo hộ của Pháp tại VN, xuất hiện thêm mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tốc VN với thực dân Pháp.
- Với chính sách khai thác thuộc địa vô cùng tàn độc và man rợn của Pháp từ 1858 đến
cuối thế kỉ XIX, các phong trào nông dân nổi lên chống Pháp ở khắp Bắc, Trung, Nam.
Các phong trào như phong trào Cần Vương nổ ra rầm rộ và khắp trong cả nước nhưng
đều bế tắc và thất bại. Vì vậy sau khi căn bản bình định VN về mặt quân sự thực dân
Pháp đã hính thức biến nước ta thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Đầu thế kỉ XX do chịu ảnh hưởng bởi các cuộc vận động cải cách của Nhật Bản và
Trung Quốc thì các phong trào yêu nước của nhân dân VN dần chuyển sang khuynh
hướng dân chủ tư sản như của cụ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các cuộc cách
mạng tư sản của cụ Nguyễn Thái Học.
- Như vậy từ khi thựu dân Pháp xâm lược VN đến những năm 30 của thế kỉ XX các phong
trào yêu nước của nhân dân VN với nhiều ngọn cờ khác nhau, hình thức đấu tranh khác
nhau nhưng cuối cùng đều bế tắc và thất bại, điều đó chứng tỏ các con ường yêu nước
đó đều chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử các giai cấp trong XH chưa đủ đủ sức để
ảm ương nhiệm vụ mà dân tộc giao phó. Yêu cầu của lịch sử lúc đó ặt ra là cần phải có
con ường cứu nước mới để giải phóng dân tộc. Trước yêu cầu đó Nguyễn Ái Quốc đã
rời quê hương ra đi tìm ường cứu nước.
b. Thực tiến thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Cuối thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang
độc quyền hình thành chủ nghĩa đế quốc và hệ thống thuộc địa kiểu mới. Các nước đế
quốc chi phối toàn bộ tình hình thế giới tăng cường bóc lột giai cấp công nhân trong
nước ẩy mạnh thôn tính thuộc địa làm cho mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản
ngày càng gay gắt ồng thời làm nảy sinh mâu thuẫn mới giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa. lOMoAR cPSD| 61601608
- Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã lật đổ nhà nước tư sản phong kiến lập lên xã
hội mới, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người đó là thời kì quá ộ CNTB lên CNXH.
- Tháng 3/1919 quốc tế cộng sản ra ời trở thành bộ tham mưu, trung tâm tập hợp lực
lượng chỉ đạo phong trào cách mạng thế giới, quốc tế cộng sản đã ẩy mạnh truyền bá
chủ nghĩa Mac- Lenin và kinh nghiệm T10 Nga thúc ẩy phong trào cách mạng trên toàn
thế giới trong đó có VN.
- Như vậy các sự kiện trên đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trong hành trình ra đi tìm ường cứu nước. 2. Cơ sở lý luận
Giá trị truyền thống tốt ẹp của dân tộc VN
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị ứng đầu xuyên suốt lịch sử dân tộc VN, nó là ý chí kiên
cường bất khuất trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, là ý thức trách nhiệm trong
việc xây dựng bảo vệ tổ quốc, cũng là ý thức sức mạnh giúp cho dân tốc VN vượt qua
mọi khó khắn thử thách.
- Truyền thống đoàn kết tương thân, tương ái gắn kết cộng ồng, khoan dung ộ lượng quý
trọng người tài được hình thành từ quá trình phát triển dân tộc xuất phát từ nhu cầu đấu
tranh với thiên tai với giặc ngoại xâm.
- Cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất và chiến đấu, ồng thời truyền thống hiếu học
cũng là truyền thống của dân tộc ta từ các triều đại phong kiến cho đến thời HCM đều
coi trọng truyền thống hiếu học và hiền tài.
- Truyền thống lạc quan yêu ời tự tin vào sức mạnh của chính mình,…. Dù phải vượt qua
muôn vàn khó khăn đi đến thắng lợi cuối cùng. HCM cũng là hiện thân của tinh thần đó.
Kết Luận: Trong các truyền thống đó thì chủ nghĩa yêu nước là tình cảm thiêng liêng cao
quý, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo, là chuẩn mực đạo ức cơ bản, là động lực để thúc ẩy
HCM ra đi tìm ường cứu nước. Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ không phải chủ
nghĩa cộng sản đã ưa HCM tin theo Lê-nin theo quốc tế 3.
3. Vận Dụng (tham khảo thui chứ không phải Hưng viết)
Chủ nghĩa yêu nước vẫn luôn là tình cảm, truyền thống thiêng liêng, quý báu nhất. Từ thời
vua Hùng rồi đến những năm kháng chiến chống Đế quốc, truyền thống đã giúp chúng ta
chiến thắng kẻ thù, ánh uổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Và bây giờ nó vẫn được gìn giữ
và phát triển theo những cách khác nhau, đó là giữ nước, bảo vệ nước, phát triển ất nước,
kiến thiết nước nhà để người dân có cuộc sống ấm no, được tự do phát triển bản thân mình.
Bên cạnh truyền thống yêu nước đó thì chúng ta còn đoàn kết, tương thân tương ái trong
những lần ồng bào gặp hiểm nguy, luôn cần cù, chịu khó làm việc, sáng tạo ra những thứ lOMoAR cPSD| 61601608
mới nhằm giúp ích cho con người, và ặc biệt luôn có một tinh thần lạc quan để nhìn về phía
trước, nhìn về tương lai ầy rộng mở kia. Bản thân em khi là một công dân VN đã và đang
luôn luôn làm theo lời Bác, luôn miệt mài, cố gắng trong việc tích lũy tri thức, rèn luyện
thân thể, hoàn thiện bản thân mình nhất để sau này thành một công dân có ích cho xã hội, cho ất nước.
Câu 2: Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Vân dụng.
a. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc
- Cái khát khao lớn nhất của nhân dân mất nước là độc lập cho tổ quốc, tự do cho nhân
dân. Đây cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh
là hiện thân của tinh thần ấy, là khát vọng, là mong muốn lớn nhất của Người . Sinh
thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“ Trên ời ngàn vạn điều cay ắng, cay ắng chi bằng mất tự do”
- Dân tộc Việt Nam luôn phải chịu sự xâm lược của bành trướng phương Bắc và ặc biệt
là chịu ựng sự đáp bức, bóc lột của Thực dân Pháp. Vì thế, HCM đã nói “ Cái mà tôi
cần nhất trên ời là : Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập” Vì vậy, Người
đã ra đi tìm con ường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Qua tiếp xúc với bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ vầ Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của cách mạng tư sản Pháp, Người đã khái quát, nêu lên chân lý về quyền
cơ bản của các dân tộc : “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình ẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do ”
- Năm 1919, vận dụng nguyên tắc về quyền tự quyết của các dân tộc, Người đã gửi bản
Yêu sách 8 điểm đến hội nghị Véc- xây đòi quyền bình ẳng tự do tối thiếu cho người
dân Việt Nam đã thể hiện sự quan tâm của Hồ Chí Minh đến vấn đề về bình ẳng và tự do của dân tộc.
- Từ 1941, Người đã khẳng định: quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy .Từ đó
Người đã úc kết ý chí dành độc lập tự do : “ Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập ”
- Cách mạng Tháng Tám thành công đã thể hiện ý chí của HCM đã được biến thành hiện
thực: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Trong các bức thư và iện văn
gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào thời gian đó, Người đã trịnh trọng
tuyên bố rằng : “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất : toàn
vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho ất nước” lOMoAR cPSD| 61601608
- HCM khẳng định: “ Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ ” - trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946
đã lại một lần nữa thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc
- Chủ tịch HCM đã ưa ra một chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại. “ Không có gì
quý hơn độc lập tự do”. Xuất phát từ chân lý đó, nhân dân hai miền Nam Bắc đã kiên
cường đấu tranh buộc Hoa Kỳ phải chấm dứt chiến tranh, ký vào Hiệp định Paris thừa
nhận, tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Tóm lại, “ Không có gì quý hơn độc lập tự do ” không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ sống, là
học thuyết của HCM .Đây chính là lý do chiến đấu là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng
của dân tộc Việt Nam, ồng thời cũng là nguồn động viên ối với tất cả các dân tộc bị đáp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam là được độc lập, nhân dân được hạnh phúc tự
do. Vì vậy, ngay sau khi giành được độc lập HCM đã tiếp tục đấu tranh vì mục ích cơm no,
áo ấm của nhân dân : “ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc
lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” “ Chúng ta tranh được tự do độc lập rồi mà dân cứ chết ói,
chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết có giá trị của tự do độc lập khi
dân được ăn no, mặc đủ ”
Tóm lại, suốt cuộc ời hoạt động cách mạng của HCM, Người luôn coi độc lập tự do gắn
liền với cơm no áo ấm của Nhân dân : “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc,
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, ồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. ”
c. Độc lập dân tộc phải là nên độc lập thật sự, gắn liền với hòa bình
- Thực dân đế quốc đã thực hiện chính sách mị dân, các chiêu bài “ độc lập tự do ” giả
hiệu hòng lừa bịp nhân dân ta, hòng che ậy bản chất “ ăn cướp ” và “giết người” của chúng.
- Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để
trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao . Người nói : độc lập mà
không có quân đội riêng, ngoại giao riêng, nhân dân Việt Nam quyết không thèm thứ
thống nhất và độc lập giả hiệu ấy.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, nền độc lập thật sự phải có 1 nền hòa bình
chân chính và chỉ như vậy mới có nền độc lập dân tộc hoàn toàn, đấu tranh cho độc lập
dân tộc mình, ồng thời tôn trọng độc lập dân tộc của dân tộc khác góp phần vào hòa bình của thế giới. lOMoAR cPSD| 61601608
d. Độc lập dân tộc gấn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt ất nước ta để dễ bề cai trị, khát
vọng của nhân dân Việt Nam là thống nhất ất nước , Người nói : “ Nước Việt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một, không ai có thể chia cắt được”. “ Đồng bào Nam Bộ là
dân nước Việt Nam, sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi ”.
- Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, người đã trịnh trọng tuyên bố : “ Nhân dân chúng tôi
thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu
đến cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc và độc lập tự do cho ất nước. ”
- Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt ối vào sự thắng lợi của Cách
mạng, vào sự nghiệp thống nhất ất nước. “ Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta
nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định sẽ phải cút khỏi nước ta. Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất . Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà . ”
e. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên
Bảo vệ tổ quốc là trách nghiệm của mọi công dân. Trong đó có tầng lớp sv - đây là đội ngũ
trí thức chuẩn bị những kiến thức cho hành trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Để bảo vệ tổ quốc thì sv phải có : -
Nhận thức, tri thức úng ắn về trách nhiệm của công dân vs vc bảo vệ tổ quốc: muốn có
tri thức thì phải tích cực học tập nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ về trách
nghiệm của công dân , nắm chắt ường lối quan điểm của nhà nc về bảo vệ chủ quyền
của tổ quốc trên cơ sở đó phát huy trách nghiệm cá nhân trong vc xây dựng bảo vệ tổ quốc. -
Nhận thức rõ âm mưu, thử đoạn chống phá CM của các thế lực thù ịch chống phá tổ quốc. -
Sinh viên phải có những hành động cụ thể thiết thực trong bảo vệ tổ quốc: -
Ra sức học tập rèn luyện . -
Tham gia vào các phong trào bảo vệ an ninh trật tự của địa phương, những vùng biên
giới nơi cư trú chống hành vi vi phạm chủ quyền nơi biên giới. -
Cảnh giác trc mọi âm mưu chia rẽ xuyên tạc của các thế lực thù ịch. -
Nói lên tiếng nói phản ối xâm chiếm bất hợp pháp vs quyền lợi của tổ quốc.
Câu 3: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ,
Tự phê bình và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Vận dụng…
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lenin là kim chỉ nam cho hoạt động. lOMoAR cPSD| 61601608
Theo HCM để ạt được mục tiêu của cách mạng thì cần phải ưa vào lí luận CM của chủ
nghĩa Mác-Lenin, Người đã khẳng định Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt.
Trong Đảng ai cũng phải hiểu ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin.
HCM cũng khẳng định khi tiếp nhận và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin thì cần phải lưu ý:
+ Việc học tập, nghiên cứu tuyên chủ nghĩa Mác-Lenin phải phù hợp với từng ối tượng.
+ Việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lenin phải luôn phù hợp với hoàn cảnh điều kiện
+ Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lenin.
+ Trong quá trình hoạt động Đảng phảo chú ý học tập kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng
sản khác, ồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung cho chủ nghĩa MácLenin. a. Tâp trung dân chủ
- Là nguyên tắc tổ chức cơ bản nhất để xây dựng Đảng thành một tổ chức phát huy được
sức mạnh của con người và tập thể.
- “ Tập trung” là thiểu số phục tùng a số, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục
tùng trung ương, mọi Đảng viên phải chấp hành vô điều kiện, điều lệ, nghị quyết của Đảng.
- “Dân chủ”: mọi Đảng viên tự do bày tỏ ý kiến, bảo lưu ý kiến của mình.
- “ Tập trung” và “ Dân chủ” có mối quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng
với nhau. Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo tập trung, dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở
của tập trung. Còn tập trung phải trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải dưới sự chỉ đạo
của tập trung, điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng phải trong sạch vững mạnh.
- Theo HCM, tập trung dân chủ còn bao hàm tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách vì tập
thể lãnh đạo là dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo là nhằm phục tệ độc oán chuyên
quyền, còn cá nhân phụ trách là tập trung nhằm chống dự vào tập thể không dám quyết
oán, không dám chịu trách nhiệm. Người nói không cá nhân phụ trách thì sẽ sinh ra tệ
người này ủy cho người kia, không ai thi hành “ Tóm lại tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách phải luôn đi ôi với nhau”.
b. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
- Là quy tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển của Đảng.
- Mục ích là làm cho phần tốt trong con người nảy nở như hoa mùa xuân được phát huy,
làm cho tổ chức Đảng được tốt lên, phần xấu mất đi.
- Thái ộ và phương pháp phê bình: lOMoAR cPSD| 61601608
+ Tự phê bình và phê bình phải được tiến hành thường xuyên như hàng ngày rửa mặt,
phê bình việc chứ không phê bình người.
+ Phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang giấu diếm, không thêm bớt
khuyết điểm, không lợi dụng phê bình để bôi xấu trù dập người khác. + Phải có tình
ồng chí thương yêu nhau.
c. Kỉ luật nghiêm minh và tự giác ( thừa với đề bài)
- Là nguyên tắc tạo nên sức mạnh, sức chiến đầu của Đảng.
- Sức mạnh của một tổ chức cộng sảng và Đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh và tự giác.
- Tính nghiêm minh của kỉ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức Đảng, tất cả Đảng viên
phải bình ẳng trước điều lệ của Đảng.
- Tính nghiêm minh tự giác đòi hỏi ở Đảng Viên phải gương mẫu trong cuộc sống và công việc.
= > Vị trí của Đảng phải bắt đầu từ sự uy tín của Đảng viên trong việc tự giác, tuân thủ kỉ
luật của Đảng, pháp luật của nhà nước.
d. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
Là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn là yêu cầu cho sự nghiệp cách mạng do Đảng
lãnh đạo gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Đảng.
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là cơ hội để cán bộ, Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và
tu dưỡng đạo ức cách mạng.
- Đảng quan tâm đến việc chỉnh đốn để hạn chế ngăn chặn, ẩy lùi mọi tệ nạn do thoái
hóa, biến chất gây nên.
e. Vận dụng ( còn nốt này tự biên diễn thui chứ Hưng không có time nghĩ tiếp)
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước: nhà nước dân chủ, nhà nước pháp
quyền, vận dụng…. I.
Nhà nước dân chủ 1. Bản chất giai cấp nhà nước a. Về bản chất giai cấp công
nhân của nhà nước
- Tư tưởng HCM Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa là nhà nước của dân, do dân và
vì dân nhưng tuyệt nhiên nó không phải là “ nhà nước toàn dân”-nhà nước phi giai cấp.
Nhà nước bao giờ và ở âu cũng mang một giai cấp nhất định. Nhà nước Việt Nam mới,
theo quan điểm của HCM, là một Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân vì: lOMoAR cPSD| 61601608
+ Nhà nước do Đảng Cộng Sản lãnh đạo : ĐCSVN lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng
cường bản chất giai cấp công nhân và Đảng lãnh đạo bằng phương thức thích hợp, về cơ
bản phương thức lãnh đạo chung qua các thời kỳ đó là:
• Đảng lãnh đạo bằng ường lối, quan điểm, chủ trương để nhà nước thể chế hóa bằng
pháp luật, chính sách, kế hoạch
• Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của
mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước
• Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển ất nước
+ Biếu hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản là tập trung dân chủ: HCM ặc biệt
quan tâm đến tính dân chủ và phát huy dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước
nhằm mục tiêu tập trung mọi quyền lực vào tay nhân dân.
b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước
Hồ Chí Minh đã giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa các vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cây dựng Nhà nước Việt Nam mới. Cụ thể mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
- Nước Việt Nam Dân chủ Công hòa ra ời là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, gian
khổ, có sự hy sinh xương máu của nhiều thế hệ cách mạng, nhiều người Việt Nam.
- Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy
lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
- Nhà nước ta đã ứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân tiến
hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào
sự phát triển tiến bộ thế giới.
2. Nhà nước của dân
Nhà nước của dân trong tư tưởng HCM có những ặc điểm như sau:
Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Trong
24 năm làm Chủ tịch nước, HCM đã ứng đầu ủy ban soạn thảo hai bản Hiến pháp 1946 và
1959, trong Hiến pháp nêu rõ: tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của toàn thể nhân
Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những việc
quan hệ đến vân mệnh quốc gia sẽ được ưa ra để toàn dân phúc quyết. Nhân dân có quyền
làm chủ về mọi mặt trong ời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61601608
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân
trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi
của dân chúng. HCM luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân
chủ hoàn bị nhất, ồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ
được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Theo quan điểm của HCM,
trong hình thức dân chủ gián tiếp:
- Quyền lực nhà nước là “ thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không
có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác. Do vậy, các cơ quan
quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó đều là “ công bộc” của nhân dân,
nghĩa là “ gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân”. Ở đây, HCM
đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân
dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực.
- Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các
đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, ồng thời có quyền bãi
miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội ồng nhân dân nếu các đại biểu đó tỏ ra không
xứng áng với sự tín nhiệm của nhân dân. Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của
HCM nhằm ảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng.
- Xây dựng luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, dự
khác biệt căn bản của luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của các
chế ộ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của
dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền của nhân dân, là
phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
3. Nhà nước do dân
Theo HCM, Nhà nước do dân là dân làm chủ Nhà nước, Nhà nước phải tin dân và dựa
vào dân. Nội dung quyền làm chủ Nhà nước của dân rất rộng, trước hết thể hiện ở chỗ:
Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thông
qua thực hiện chế ộ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại biểu xứng
áng vào các cơ quan quyền lực nhà nước…
Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế ộ bãi miễn theo ba
mức ộ từ thấp đến cao: bãi miễn đại biểu; bãi miễn các cơ quan nhà nước; bãi miễn nội các
Chính phủ nếu các đại biểu đó, các cơ quan nhà nước và nội các Chính phủ không còn phù
hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601608
Nhà nước do dân có một nội dung quan trọng là nhân dân có quyền tham gia công việc
quản lý nhà nước; sao cho các quyết định của cơ quan nhà nước đều xuất phát từ ý chí,
nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước do dân, nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ óng góp trí tuệ, sức người, sức
của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển Nhà nước.
Nhà nước do dân còn bao hàm một nội dung quan trọng: nhân dân có quyền tham gia
vào công việc quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra. Mọi nguồn lực mà Nhà nước có để hoạt
động đều được huy động từ dân.
Nhà nước do dân, dân làm chủ Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất
biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm chủ ; nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của Nhà nước kiểu mới.
4. Nhà nước vì dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước dân chủ nhân dân là Nhà nước phục vụ nhân
dân, em lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại
quyền lợi cho nhân dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài.
Nhà nước quan tâm, chăm lo cho ời sống của nhân dân bằng cách hướng dẫn nhân dân
tự chăm lo thảo mãn các nhu cầu, lợi ích của mình, chứ không phải làm thay dân.
Nhà nước vì dân, do dân tự xây dựng nên điều này phải hiểu Nhà nước tồn tại và hoạt
động vì quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động, chứ không vì quyền lợi của một nhóm
người hay một tập đoàn xã hội nào đó như Nhà nước ở các chế ộ xã hội khác.
Một Nhà nước ặt lợi ích của dân lên trên hết, Nhà nước đó phải có các ường lối, chủ
trương và các chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của dân. Công việc gì của Nhà
nước mà có lợi cho dân là phải làm ngay, việc có hại thì phải tránh. Năm 1945, Người
từng viết thư "Gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng" để dặn dò:
"Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm
Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh"
Bên cạnh em lại lợi ích cho dân, chăm lo mọi mặt ời sống nhân dân, Nhà nước phải biết
kết hợp, điều chỉnh các loại lợi khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận
dân cư để luôn được mọi người dân ủng hộ, xây dựng. Và điều ặc biệt quan trọng là để
phục vụ tốt nhân dân, Nhà nước phải thật sự liêm khiết, trong sạch, tránh quan liêu, tham
nhũng, ặc quyền, ặc lợi,... lOMoAR cPSD| 61601608 5. Vận dụng
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ, Đảng ta úc kết thành cơ chế quản
lý điều hành ất nước : Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Cơ chế đó đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đáp ứng đòi hỏi của các cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc cũng như sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Để xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định, chúng
ta cần phải giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, vừa phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, vừa giữ vững kỷ cương phép nước. Quy định rõ trách nhiệm của nhà nước ối với
công dân và nghĩa vụ của công dân ối với nhà nước, xã hội. Tổ chức thực hiện hiệu quả
Luật trưng cầu ý dân để nhân dân tham gia giải quyết những vấn đề trọng đại của ất nước,
xây dựng và thông qua Luật biểu tình, Luật về tổ chức và hoạt động của Đảng, hoàn thiện
pháp luật về dân chủ - nhất là xây dựng Luật dân chủ - đáp ứng tốt hơn yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội và tăng số lượng đại biểu Quốc
hội chuyên trách. Đồng thời, hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc
hội ối với toàn bộ hoạt động của nhà nước một cách hữu hiệu.
Ba là, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để Mặt trận, các đoàn thể và tầng lớp nhân
dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị. Về phần mình, Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể và các hội quần chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng
hoạt động, khắc phục cho được tình trạng hành chính hóa, phô trương, hình thức, làm tốt
công tác dân vận theo phong cách gần dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân, nghe
dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
Đưa Quy chế dân chủ vào cơ quan, đơn vị, Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn thành
luật để tạo cơ sở pháp lý vững chắc hơn, có sức mạnh hơn, ảm bảo thực hiện quyền làm
chủ trực tiếp của nhân dân ở cơ sở. Phải xây dựng một quy chế khả thi để nhân dân thực
hiện được quyền kiểm tra, giám sát của mình một cách hữu hiệu. Thực tiễn đã chỉ rõ chừng
nào, khi nào chưa tạo được đủ điều kiện để nhân dân thực hiện được quyền làm chủ của
mình ở cơ sở, hoặc để xảy ra dân chủ cực oan, dân chủ quá trớn, gây trở ngại cho hoạt động
điều hành và quản lý của bộ máy chính quyền cơ sở, thì chừng đó quyền lực nhà nước ở
địa phương suy giảm cản trở việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải vì
dân, chính quyền từ Trung ương đến địa phương phải thực sự gương mẫu, thực sự trong
sạch vững mạnh. Cán bộ phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, thực hành cần, kiệm, lOMoAR cPSD| 61601608
liêm, chính, chí công, vô tư. Lựa chọn những người có ức, có tài để bố trí vào công việc lãnh đạo nhà nước.
Tóm lại, dưới chế ộ dân chủ nhân dân ở nước ta, nhân dân là người làm chủ nước nhà,
được hưởng mọi quyền dân chủ. Để bảo vệ ất nước, giữ gìn dân chủ, chính quyền nhân dân
phải dùng pháp luật của nhân dân làm công cụ để quản lý mọi mặt ời sống xã hội. Chính
vì vậy, vấn đề dân chủ trong xây dựng nhà nước pháp quyền đã và đang được Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta quán triệt để xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. II.
Nhà nước pháp quyền 1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp pháp và hợp hiến, được nhân
dân tổ chức nên thông qua tuyển cử, được xây dựng và hoạt động theo các nguyên tắc của hiến pháp.
- Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ
cách mạng lâm thời ọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân ồng bào
và với thế giới về sự khai sinh của Nhà nước Việt Nam mới. Nhờ đó, Chính phủ lâm
thời do cuộc cách mạng của Nhân dân lập ra có được địa vị hợp pháp.
- Tiến hành cuộc Tổng tuyển cử để lập Quốc hội, từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan,
bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới. Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã
thành công. Tháng 3/1946, Chính phủ hợp hiến đầu tiên đã được Quốc hội cử ra, do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch. Đây là cơ sở pháp lý, hợp hiến buộc các lực lượng ồng minh
phải thương thảo với Chính phủ do Hồ Chí Minh ứng đầu.
- Tháng 11/1946 Quốc hội thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước VN dân chủ cộng
hòa hoàn thiện tính hợp hiến của nhà nước mới.
2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải thể hiện được việc điều hành và quản lý xã hội
bằng pháp luật. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh ta đã nhận thức rất rõ vị trí, vai trò của pháp
luật trong điều hành và quản lý xã hội.
Cần làm tốt công tác lập pháp: Với cương vị là Chủ tịch nước, Người đã hai lần được
cử làm Trưởng ban dự thảo Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959. Những quyền và
tự do dân chủ của người dân luôn được coi là các quyền hiến định, cao cả và thiêng liêng
ối với mỗi con người, mỗi công dân. Hiến pháp năm 1959 quy định: “Tất cả các nhân viên
cơ quan Nhà nước đều phải trung thành với chế ộ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp
và pháp luật”. Trong tác phẩm Thường thức chính trị, Người nhấn mạnh: “Cách mạng
Tháng Tám thành công, ta lập ra Chính phủ mới, quân đội, công an, tòa án, pháp luật mới
của nhân dân để chống kẻ ịch trong và ngoài, và để giữ gìn quyền lợi của nhân dân” lOMoAR cPSD| 61601608
Bên cạnh đó, Người xác định con ường xây dựng nhà nước pháp quyền là nhà nước có
hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân.
Tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện ở chỗ nội dung các đạo luật ghi nhận
quyền và lợi ích của nhân dân mà còn thể hiện ở chỗ nhân dân trực tiếp tham gia xây dựng
các đạo luật. Việc xây dựng hệ thống pháp luật phải xuất phát từ ý kiến của nhân dân, có
sự tham gia óng góp của các cơ quan, đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân.
Để Hiến pháp và pháp luật đi vào cuộc sống, Người yêu cầu phải xây dựng cơ chế kiểm
tra, giám sát việc thực hiện; ồng thời nhấn mạnh phải hết sức chú trọng việc tuyên truyền
trong quần chúng nhân dân vấn đề công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;
đòi hỏi cán bộ, công chức phải không ngừng học tập nâng cao trình ộ năng lực công tác,
am hiểu pháp luật và thực hiện nghiêm minh, vừa tăng cường pháp luật, vừa ẩy mạnh giáo
dục đạo ức công vụ và đạo ức công dân.
3. Pháp quyền nhân nghĩa
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo ảm thực hiện ầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
- Sự thống nhất giữa ức trị với pháp trị: Đây là nét ặc sắc, sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong các quan điểm về xây dựng nhà nước. Với trí tuệ và kinh nghiệm của một chính
trị gia uyên bác, Người đã chắt lọc, kế thừa và phát triển các quan niệm trên và kết hợp
khéo léo vai trò của đạo ức và của pháp luật. Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Hồ
Chí Minh khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình ẳng; dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Bản Hiến pháp đầu tiên
năm 1946 của nước ta cũng đã khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân”. Như vậy, "ngay từ khi mới lập nước, pháp luật của nước ta đã vừa mang
những giá trị văn minh, đạo ức phổ quát của nhân loại về quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc, vừa mang những giá trị cao ẹp, nhân văn thể hiện tính
ưu việt của chế ộ XHCN, đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Pháp luật có tính nhân văn khuyến thiện:
+Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập
tức tuyên bố xoá bỏ mọi luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động.
+Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận ầy đủ và bảo vệ
quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt ối chống
ối xử với con người một cách dã man.
+Ngay cả ối với những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ
Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tuỳ theo thái ộ của họ hiện nay và
về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát”. lOMoAR cPSD| 61601608
+Đặc biệt, hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái úng, cái tốt, lấy
mục ích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản. Với Hồ Chí Minh, việc
xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo ức của xã hội và các giá trị
đạo ức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật. Nói cách khác, pháp luật trong
Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người. 4. Vân dụng
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn, việc tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN là thực sự cần thiết, bảo ảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới hệ thống chính
trị ở nước ta. Trong thời gian tới, để phát huy những giá trị cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, cần tiếp tục thực hiện chất lượng,
hiệu quả một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, cùng với những nội dung tư tưởng khác, tiếp tục ẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến và quán triệt những giá trị cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật,
để những giá trị tư tưởng của Người ngày càng thấm sâu vào nhận thức và hành động của
mỗi cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, tạo sự thống nhất nhận thức về 8 ặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhiệm vụ
trọng tâm của hệ thống chính trị. Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Phát huy hơn nữa vai trò của nhân dân trong thực hành dân chủ và xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, tiếp tục thể chế hóa, kịp thời, ầy đủ hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng
và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cần không ngừng quán triệt sâu sắc luận điểm “việc
gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh »
Thứ tư, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, ầy đủ, kịp thời,
ồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi để tiếp cận, đủ khả năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội, lấy lợi ích hợp pháp, chính áng của người dân, tổ chức doanh
nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục ẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ; tổ chức bộ máy, công vụ, công chức, hành
chính iện tử và chuyển đổi số.
Thứ năm, nghiêm túc trong thực hiện úng và ầy đủ những định hướng lớn của Đảng
về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thể hiện trong Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng. Tiếp tục xây dựng Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân lOMoAR cPSD| 61601608
dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
; nghiên cứu, làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước ; đổi mới tổ chức và hoạt
động của Chính phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Câu 5: Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng…
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vài trò đại đoàn kết
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩ chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài
Hồ Chí Minh coi đoàn kết, đại đoàn kết là một vấn đề mang tính chiến lược lâu dài,
quyết định sự thành bại của cách mạng. Trong từng thời kỳ và trong từng nhiệm vụ cụ thể
khác nhau của cách mạng cần có phương pháp tổ chức, bố trí lực lượng tương ứng với
những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kỳ cách mạng đó. Người coi đoàn kết là
một chiến lược lâu dài, quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng bởi sự nghiệp cách
mạng là rất to lớn, những người cách mạng phải đoàn kết với nhau để thực hiện sự nghiệp đó
+ Đoàn kết làm nên sức mạnh
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để ánh bại các thế lực đế quốc thực
dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh
thần yêu nước thì chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập
hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền
vững. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân
tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc được khẳng định là vấn đề sống còn
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là vấn đề sống còn của dân tộc, là một chiến lược cách
mạng - chiến lược huy động, tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, hình thành sức
mạnh to lớn của toàn dân tộc trong đấu tranh cách mạng. "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết
là thắng lợi"; Đoàn kết là điểm mẹ: "Điểm này mà thực hiện tốt thì ẻ ra con cháu đều tốt";
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực lOMoAR cPSD| 61601608
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa - đoàn kết là sức mạnh, là
mạch nguồn của thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, lực lượng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam, phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ ường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt
động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày
3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục ích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm
trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
- Đại đoàn kết dân tộc phải được khẳng định là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của thực lực cách
mạng. Bởi cách mạng muốn thành công nếu chỉ có ường lối úng chưa đủ mà trên cơ sở
của ường lối úng, Đảng phải cụ thể hoá thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo
thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của
Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự
giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt ẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự
hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đoàn kết, tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người. c. Vân dụng
Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và nhà
nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân sinh viên. Vì vậy, ối với mỗi sinh viên cần
phải nhận thức được vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự phát triển của cách mạng Việt
Nam hiện nay, nó vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định sự thành công của sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Do đó, mỗi sinh viên cần phải thực hiện trách nhiệm của bản thân mình để xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc như: tuyên truyền, vận động nhân dân sống yêu thương, ùm
bọc và giúp ỡ nhau trong cuộc sống. Tích cực tham gia những hoạt động do đoàn thanh
niên, hội sinh viên tổ chức: chiến dịch mùa hè xanh, ............... lOMoAR cPSD| 61601608
Câu 6: Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo ức cách mạng: Trung
với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Vận dụng…
a. Đạo ức là gốc là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng
- HCM ánh giá cao vai trò và sức mạnh của đạo ức CM. Người coi đó là gốc, là nền tảng,
là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người CM: “người CM phải có ức, không có
ức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
- Đạo ức của HCM là đạo ức trong hành động, là nhân tố quyết định thành bại của mọi
công việc, là phẩm chất của con người, vì vậy đạo ức phải gắn với tài năng, lời nói phải
đi ôi với hành động hiệu quả.
- Đạo ức còn thể hiện là do thước o lòng cao thượng của con người b. Quan điểm của
HCM về những chẩn mực đạo ức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân
- Thứ nhất, trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo ức quan trọng bao chùm và chi
phối những phẩm chất đạo ức khác. Khái niệm trung hiếu đã được HCM kế thừa tư
tưởng đạo ức truyền thống của VN và phương ông nhưng được HCM ưa vào đó 1 nội
dung mới mở rộng lớn hơn tạo nên cuộc CM trong quan hệ về đạo ức
- Thứ 2, trung với nước hiêu với dân là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và
giữ nước với con ường đi lên và phát triển ất nước. Trung với nước là chung thành với
tổ quốc suốt ời phất đấu hi sinh về độc lập tự do của tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội. Hiếu
với dân là phải thương dân tin dân học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiệt
với dân, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt ường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.
- Thứ 3, theo HCM, trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân. Vì nước là nước của
dân, dân là chủ nhân của ất nước. Bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Cán bộ cách mạng là công bộc, là ầy tớ của nhân dân chứ không phải là quan CM.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người, là biểu hiệu cụ thể, sinh động của
phẩm chất chung với nước, hiếu với dân. Vì vậy người đề cập đến phẩm chất này rất nhiều,
rất thường xuyên. Từ tác phẩm ường kach mệnh cho đến di chúc. Những khái niệm này ,
người cũng kế thừa những tư tưởng truyền thống đạo ức của vn và phương ông, nhưng lọc
bỏ những yếu tố, những nội dung không phù hợp, ưa vào những nội dung mới đáp những những yêu cầu của CM. -
Cần là siêng năng, chăm chỉ, lao dộng có kế hoạch có hiệu quả có năng suất cao, với
tinh t hần tự lực cánh sinh. lOMoAR cPSD| 61601608 -
Kiệm là tiết kiệm sức loa động, thời gian, của cải, tiết kiệm tiền của nhân dân, của ất
nước, của bản thân mình, không sa sỉ, không hoang phí, không phô trương hình thức, không
liên hoan chè chén lu bù . Cần với kiệm luôn đi ôi với nhau giống như hai chân của con người . -
Liêm là luôn tôn trọng của công của dân, tức là phải trong sạch, không tham lam,
không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng
bốc mình. Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ -
Chính : là không gian tà, là thẳng thắn ứng ắn, được thể hiện thông qua ba mối quan hệ :
+ Đối với mình : không tự cao, tự đại, luôn chịu khó cầu tiến bộ, kiểm điểm để phát triển
điều hay, sửa điều dở.
+ Đối với người : không nịnh hót người trên, xem khinh kẻ dưới, luôn chân thành khiêm
tốn, thật thà, không dối trá, lừa lộc.
+ Đối với việc : là phải để việc công lên trên lên trước, việc tư , việc nhà, phụ trách việc gì
phải làm cho kỳ được đến nơi đến chốn. -
Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên tư , thiên vị, làm việc gì ừng nghĩ
đến mình trước, chỉ biết vì Đảng vì dân tộc, luôn ặt lợi ích của Đảng của dân tộc lên trên
lên trước, phải lo trước thiên hạ,vui sau thiên hạ. Thực hành chính công vô tư là nêu cao
chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân
=> một người Cần, kiệm, liêm, chính ắt sẽ chí công vô tư và ngược lại. HCM coi Cần,
kiệm, liêm, chính là 4 ức tính cơ bản của con người “ trời có 4 mùa xuân hạ thu ông, ất có
4 phương ông tây nam bắc, người có 4 ức Cần, kiệm, liêm, chính. Thiếu 1 mùa không thành
trời, thiếu 1 phương không thành ất, thiếu 1 ức không thành người.” Tóm lại Cần, kiệm,
liêm, chính là nền tảng của ời sống mới, của thi ua ái quốc và cán bộ Đảng viên phải thực
hành trước để nhân dân noi theo.
c. Vận dụng ( tham khảo thui, đi xin nên có vẻ không ổn )
Hiện nay có một phận không nhỏ sinh viên cũng có biểu hiện suy thoái đạo ức: có lối
sống vị kỉ, chạy theo ồng tiền, sa à vào việc chơi iện tử,… nhưng bên cạnh đó sinh viên
luôn có ý thức, tu dưỡng đạo ức cá nhân trong học tập cũng như tích cực tham gia những
hoạt động vì cộng ồng. Vì tu dưỡng đạo ức là một phần tất yếu xây dựng sinh viên 5 tốt,
do vậy là một sinh viên đại học bách khoa bản thân phải có ý thức luôn tu dưỡng đạo ức
cách mạng: trung với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính,… và phải xác định nội dung
tu dưỡng đó cần phải thực hiện một cách thường xuyên, suốt ời để mình thực sự trở thành
con người có ích cho xã hội. Ngoài ra mỗi sinh viên luôn ý thức trong việc xây dựng những lOMoAR cPSD| 61601608
chuẩn mực mới, đạo ức cách mạng nhưng bên cạnh đó cần phải lên án phê phán những thói
hư tật xấu trong cuộc sống hàng ngày bởi vì đây là cuộc chiến đấu rất khó khăn và gian khổ
ối với mỗi người như HCM đã từng nói mỗi người đầu có thiện và ác trong họ cho nên mỗi
sinh viên cần phải biết phát huy mặt tích cực của mình và cần phải làm mặt xấu, mặt hạn
chế mất dần đi và biến nó thành ý thức tự giác, giữa lời nói và việc làm thì luôn đi ôi với
nhau và thực sự học tập theo tấm gương đạo ức tốt và cần phải chống lại việc nói mà không
làm, nói hay làm dở, nói một ằng làm một nẻo.
Sinh viên cần phải xây dựng mình trở thành ý thức làm chủ có tinh thần tập thể với tư
tưởng mình vì mọi người, mọi người vì mình.
Sinh viên cần phải tu dưỡng đạo ức cách mạng, cần kiệm liêm chính để xây dựng ất
nước luôn hăng hái bảo vệ tổ quốc, phải có tinh thần yêu nước yêu quê hương xây dựng
cho mình tri thức, phương pháp làm việc khoa học trong đó bản thân luôn luôn là tấm
gương về học tập, làm động sản xuất.
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Vận dụng…
1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng a. Văn hóa là mục tiêu
Mục tiêu là cái ích cần ạt tới. Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
Theo quan điểm HCM, văn hóa là mục tiêu – nhìn một các tổng quát – là quyền sống,
quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hành phúc; là khát vọng của nhân dân về
các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ - công
bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một xã hội mà ời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con
người có điều kiện phát triển toàn diện. b. Văn hóa là động lực
Động lực là cái thúc ẩy làm cho phát triển. Di sản Hồ Chí Minh cho ta một nhìn nhận
về động lực phát triển ất nước, bao gồm động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng ồng
và cá nhân; nội lực và ngoại lữ. Tất cả quy tụ ở con người và đều có thể được xem xét dưới
góc ộ văn hóa. Tuy nhiên, nếu được tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng
HCM, động lực có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi ường cho tổ quốc dân đi,
lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
+Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng. lOMoAR cPSD| 61601608
+ Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển
của xã hội. Với sứ mệnh “ trồng người”, văn hóa giáo dục ào tạo con người mới, cán bộ
mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
+Văn hóa đạo ức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người, hướng
con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+Văn hóa pháp luật ảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
2. Văn hóa là một mặt trận a. Văn hóa nghệ thuật là một mặt trận
Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của ời sống kinh tế - xã hội, quan trọng ngang
các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt
động có tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác, ồng thời phản ánh
tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách
mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo ức, lối
sống.. của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, ặc biệt là định hướng giá trí
chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật. b. Chiến sĩ văn hóa
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, vì vậy anh chị em văn nghệ
sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiện sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ
phụng sự Tổ Quốc, phục vụ nhân dân.
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững vàng; ngòi
bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”. Phải bám sát cuộc sống thực tiễn,
đi sâu vào quần chúng, để phê bình nghiêm khắc những thói xấu như tham ô, lười biếng,
lãng phí, quan liêu, và ca tụng chân thật những người tốt việc tốt để làm gương mẫu cho
chúng ta ngày nay và giáo dục chon cháu ời sau. Đó chính là “ chất thép” của văn nghệ
theo tinh thần “ kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
Theo HCM, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đại ta là một thời đại vẻ vang. Vì
vậy, chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng áng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Tư tưởng HCM phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của
Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở
về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.