















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG FINAL
Câu 1: Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh 
 Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và nó đã trải qua một quá trình lâu dài 
thông qua khoảng thời gian tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá 
trình hoạt động cách mạng phong phú của Người 
- 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng 
Khi còn trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và môi trường sống, HCM đã tự 
tích lũy được những hiểu biết và tạo dựng cho mình nhiều phẩm chất đáng quý 
- 1911 – 1920: Giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước 
+ HCM đã đi tìm hiểu các cuộc CM lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân 
các dân tộc bị áp bức 
+ HCM đã đc tiếp xúc với Luận cương V.I Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, 
HCM đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc 
+ HCM đã chọn con đường đó là đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng 
sản Pháp => bước chuyển biến về chất trong tư tưởng HCM, từ chủ nghĩa yêu nước đến 
chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành  người cộng sản 
- 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CMVN
+ Trong giai đoạn này, chủ tịch HCM hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa 
của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo tuyên 
truyền chủ nghĩa Mác – LN vào các nước thuộc địa 
+ HCM tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và đc bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa 
năm 1923. Sau đó về Quảng Châu (TQ) tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cho 
ra đời Báo thanh niên, cùng với đó là mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, 
đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924. 
+ T2/1930, Chủ tịch HCM đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, 
sáng lập ĐCS VN và trực tiếp soạn thảo ra các văn kiện, đánh dấu cơ bản sự hình thành 
tư tưởng HCM về con đường CM của VN
- 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của CMVN 
+ Đại hội VII Quốc tế cộng sản năm 1935 đã có sự chuyển hướng về sách lược, chủ 
trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít 
+ Năm 1936, Đảng ta đề ra chính sách mới, phê phán những biểu hiện tả khuynh, cô độc, 
biệt phái ở giai đoạn trước đây. Từ đây Đảng ta đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách  lược vắn tắt của HCM
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939 cũng đã khẳng định rõ là cần phải 
đứng trên lập trường giải phóng dântộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn 
đề của cuộc cách mệnh, các vấn đề thiền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích giải phóng
dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao để mà giải quyết 
- 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh 
+ Đầu năm 1941, chủ tịch HCM đã về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8 
(tháng 5 năm 1941), tại hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết 
+ Sau khi giành đc chính quyền và chiến thắng lịch sử vào năm 1945, Đảng ta và nhân 
dân ta tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa 
xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam 
+ Trước khi qua đời chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã để lại di chúc gửi gắm trong đó những
tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của 1 vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn 
đấu hy sinh vì Tổ quốc và toàn nhân loại của Người 
+ Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô 
giá mà HCM để lại cho chúng ta. Đại hội đại biển toàn quốc lần thứ VII của Đảng ta cũng
đã khẳng định rằng Đảng lấy chủ nghĩa Mác – LN và tư tưởng HCM làm nền tảng tư 
tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng HCM cũng đã khẳng định đc vai trò của 
mình và thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới 
phát triển của toàn đất nước ta 
Câu 2: Tư tưởng HCM về vấn đề độc lập dân tộc và vận dụng tư tưởng đó trong công 
cuộc đổi mới hiện nay 
a) Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc 
- Các quyền dân tộc cơ bản:  
Theo HCM, tất cả các dân tộc sinh ra trên thế giới đều có quyền bình đẳng. Dân 
tộc nào cũng có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc  
Độc lập – Tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc với chân
lí “Không có gì quý hơn độc lập – tự do”  
Độc lập – Tự do phải là nền độc lập thực sự và hoàn toàn trên tất cả các phương 
diện kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa xã hội và toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó 
quan trọng nhất mà trước hết là chính trị, sau đó là kinh tế 
Độc lập – Tự do phải đảm bảo dược cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. 
Nếu không thì độc lập – tự do chẳng có ý nghĩa gì  
Theo HCM, 1 dân tộc mất đi quyền bình đẳng thì dân tộc đó mất độc lập – tự do. 
Muốn độc lập – tự do chẳng có ý nghĩa gì 
- MQH giữa vấn đề dân tộc và giai cấp:  
Chủ nghĩa yêu nước là động lực chính cho sự phát triển của Việt Nam  
Theo HCM, vấn đề dân tộc và giai cấp là 2 nhiệm vụ chiến lược của giai cấp VN 
nhưng vấn đề dân tộc phải đc ưu tiên lên hàng đầu  
CMGPDT VN có mối quan hệ gắn bó mật thiết với cách mạng thế giới. Tuy nhiên,
cách mạng Việt Nam giữ vai trò độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào cách 
mạng thế giới (cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa, phong trào đấu tranh 
của giai cấp vô sản của các nước tư bản, phong trào đấu tranh vì dân chủ, tiến bộ 
hòa bình trên thế giới) 
- Mối quan hệ giữa dân tộc Việt Nam và các quốc gia dân tộc khác trên TG:  
VN mong muốn quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên 
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của 
nhau, bình đẳng và cùng có lợi 
b) Vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay: 
- Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ 
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
- Quán triệt tư tưởng HCM nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai  cấp 
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân 
tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc VN 
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Ý nghĩa 
* Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân VN muốn giành đc thắng lợi phải đi theo  con đường CMVS  - Nguyên nhân: 
+ Sự thất bại của CMVN cuối TK 19 – đầu 20, chứng tỏ CMVN theo đường lối cũ 
(phong kiến tư sản) đều ko đáp ứng đc nhu cầu lịch sử 
+ HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản, người nhận thấy đây là những cuộc 
CM chưa đến nơi, chính quyền vẫn nằm trong 1 số ít người 
+ CM giải phóng dân tộc và CM vô sản có chung kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc nên HCM 
lựa chọn cách mạng vô sản 
+ Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác – LN và nghiên cứu về CMT10 Nga, HCM nhận thấy 
đây là CM triệt để, chính quyền về tay nhân dân 
*Cách mạng giải phóng dân tộc của nhan dân VN muốn giành đc thắng lợi phải có 1 
chính đảng lãnh đạo và đó là ĐCS VN – đội tiên phong của GCCN, nhân dân lao động và dân tộc VN 
- HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng dối với CMVN: “Cách mệnh trước hết 
phải có cái gì, trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân 
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có 
vững cách mệnh mới thành công như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy” 
- ĐCS VN phải đc trang bị lý luận chủ nghĩa Mác – LN và hoạt động theo nguyên tắc  Đảng kiểu mới 
* CMGPDT của nhân dân Việt Nam muốn giành đc thắng lợi phải đoàn kết đc toàn thể 
dân tộc trên nền tảng khối liên minh, công nhân, nông dân, trí thức 
- CM là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng chứ kp công việc của một, hai người 
“Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ-công-nông thương đều nhất chí 
chống lại cường quyền” 
- HCM đánh giá cao vai trò trong quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang “Dân 
khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi” 
- Trong lực lượng đông đảo CM, HCM khẳng định: công nông là gốc chủ cách mạng: 
+ Công nông là lực lượng đông đảo nhất của XH 
+ Công nông là giai cấp bị áp bức bóc lột nặng nề, trực tiếp nhất nên có tinh thần Cm cao  nhất, triệt để nhất 
+ Đây là giai cấp tay chân không, nếu thua họ chỉ mất 1 kiếp khổ, nếu đc họ đc cả thế  giới 
* CMGPDT của nhân dân VN muốn giành đc thắng lợi phải thực hiện bằng con đường 
CM bạo lực. Đó là sự nổi dậy của toàn thể quần chúng nhân dân lao động trong đó có sự 
kết hợp của đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, lực lượng chính trị và lực lượng vũ  trang 
- Theo HCM chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa tư bản, bản 
thân nó đã là hành động bạo lực đối với kẻ yếu của kẻ mạnh. Vì vậy, con đường giành và 
giữ chính quyền chỉ có thể là CM bạo lực 
- HCM khẳng định tính tất yếu: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kể thù cần dùng 
bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền, bảo vệ chính quyền. 
* CMGPDT của nhân dân VN muốn giành đc thắng lợi phải đoàn kết đc cái các dân tộc 
thuộc địa, GCVS và nhân dân ưa chuộng hòa bình trên thế giới  Ý nghĩa: 
- Làm phong phú học thuyết Mác –LN về CM thuộc địa: 
Về lý luận CMGPDT: đến với CN Mác – LN, xác định con đường cứu nước theo khuynh 
hướng chính trị vô sản, nhưng HCM đã không áp dụng rập khuân, máy móc những 
nguyên lý ấy. HCM đã chỉ rõ, yêu cầu khách quan của CM ở thuộc địa không phải là 
chống CN tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chống chủ nghĩa thực dân và tay
sai của nó. Cho nên điều cần tthiết là phải tiế hành cuộc cách mạng giải phóng, giành độc  lập tự do cho dân tộc 
Về động lực cùa CMGPDT: HCM đã khằng định, chủ nghĩa dân tộc chân chính là 1 động
lực to lớn và kêu gọi phát động chủ nghĩa dân tộc nhân danh Quốc tế cộng sản 
- Phương pháp tiến hành CMGPDT của HCM hết sức độc đáo và sáng tạo, thấm nhuần  tính nhân văn 
- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở VN: thắng lợi của CMT8 năm 
1945 và 30 năm chiến tranh CMVN (1945 – 1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự 
chủ, tính khoa học. Tính CM và sáng tạo của tư tưởng HCM về con đường giải phóng 
dân tộc ở VN, soi đường cho dân tộc VN tiến lên cùng nhân loại biến thế kỉ XX thành 1 
thế kỉ giải trừ CN thực dân trên toàn TG 
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay. Vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và cách 
mạng giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước 
và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ đề xây dựng bảo vệ tổ quốc; nhận thức và 
giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường GCCn; chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân 
tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc VN 
Câu 4: Tư tưởng HCM về CNXH ở Việt Nam. Vận dụng 
*) Những đặc trưng bản chất của CNXH: 
- Chế độ xh do nhân dân lao động làm chủ: Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của 
nhân dân để huy đông đc tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng  CNXH 
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu 
về các TLSX chủ lực nhằm ko ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân  dân lao động 
- Có nền VH tiên tiến với 3 tiêu chí là dân tộc, khoa học và đại chúng 
- Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc và có điều kiện phát triển cá nhân 
- Các dân tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển
- Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tất cả các nước trên thế giới 
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo  của Đảng 
Như vậy, theo HCM, CNXH là 1 xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo 
đức, văn minh, 1 chế độ xh ưu việt nhất trong lịch sử, 1 xh tự do và nhân đạo, phản ánh 
đc nguyện vọng tha thiết của loài ng 
*) Mục tiêu xây dựng CNXH 
- Về chế độ chính trị:  
Xây dựng xã hội do ndlđ làm chủ. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình 
chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng 
+ Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh
công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền 
dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân để phát huy tính tích cực và sáng tạo 
của toàn dân làm cho mọi công dân VN thực sự tham gia quản lý công việc Nhà 
nước, ra sức xây dựng CNXH
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do vậy Chính phủ, cán bộ công chức 
phải là đầy tớ chung của nhân dân 
+ Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, 
tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có 
nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai trò của người  chủ 
- Về kinh tế: xây dựng “một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa 
học và kỹ thuật tiên tiến, đc tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuât. 
Nhưng ở thời kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, từ nông nghiệp đi lên thì 
tất yếu phải thực hiện công nghiệp hóa 
- Về văn hóa xã hội: giải phóng con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và của 
chính bản thân con người. Đồng thời xây dựng 1 nền văn hóa với tiêu chí CNXH về 
nội dung, về dân tộc và về hình thức 
*) Động lực xây dựng đất nước CNXH: 
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc – đây là sức mạnh con người trên
bình diện cộng đồng, động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là 
sức mạnh của tất cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức, kể cả những 
nhà tư sản dân tộc, các tổ chức và đoàn thể, các dân tộc, các tôn giáo, đồng bào trong 
nước và đồng bào ở nước ngoài 
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. Giữa cộng đồng và
cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp. Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có 
sức mạnh của cộng đồng. Để phát huy sức mạnh của cá nhân người lao động, theo HCM: 
cần tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người; đồng thời phải tác động vào các động 
lực chính trị - tinh thần 
- Phát huy động lực tinh thần của con người thông qua việc sử dụng vai trò điều chỉnh 
của các nhân tố: đạo đức, phát huy dân chủ, lý tưởng, hoài bão sống của con người 
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước
- Khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như tham ô, lãng phí tiền 
bạc, thời gian và sức lao động  *) Vận dụng: 
- Trong quá trình đổi mới, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ 
nghĩa Mác – LN và tư tưởng HCM
- Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân do đó cần phải phát huy quyền làm chủ của nhân 
dân, khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh để thực 
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 
- Đổi mới phải kết hợp với sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại 
- Xây dựng Đảng vững mạnh làm sạch bộ máy đấu tranh chống tệ quan liêu tham nhũng, 
thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH 
Câu 5: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng tư tưởng đó vào quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường tại VN hiện nay 
a) Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc: 
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách  mạng 
- Với HCM đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lượng, kp là thủ đoạn chính trị mà là 
chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của CM 
- Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của dân tộc. “Đoàn kết là sức mạnh, 
đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Đoàn kết là 
điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM khẳng định: 
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. 
* Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực hàng đầu của  CM
- HCM nói với dân tộc: “Mục đích của Đảng lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là: 
đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải đc quán
triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ 
- Xẻt về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần 
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do 
quần chúng, vì quần chúng. Nhận thức ra điều đó, Đảng tiên phong cách mạng có sứ 
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần 
chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch 
của quần chúng thực hiện mục tiêu CM của quần chúng 
- Như vậy đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, 
đồng thời cũng là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc 
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, thực hiện đại đoàn kết với tất cả giai cấp, 
tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, người VN trong nước và người VN ở nước ngoài 
- Đại đoàn kết toàn dân, theo HCM thì phải bằng truyền thống dân tộc mà khoan dung, độ
lượng với con người, mà đoàn kết ngay với những người lầm đường, lạc lối, nhưng đã 
biết hối cải, không đc đẩy họ ra khỏi khối đoàn kết. Muốn vậy, cần xóa bỏ hết thành kiến,
cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân 
- Đại đoàn kết toàn dân, theo HCM là cần phải có lòng tin ở nhân dân, tin rằng hễ là 
người Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng yêu nước” mà khơi dậy và đoàn kết với 
nhau vì độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân 
- Đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân phải đc xây dựng trên nền tảng “trước hét phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Về sau, Người xác định thêm: lấy liên minh công nông – lao động trí 
óc làm nền tảng cho khối đoàn kết toàn dân
* Đoàn kết dân tộc phải đc biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức, đc tập hợp trong 
mặt trận dân tộc thống nhất để hướng tới những mục tiêu cụ thể trong thực tiễn 
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM trở thành chiến lược đại đoàn kết của CMVN, 
hình thành Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo ra sức mạnh to lớn quyết định thắng lợi của  cách mạng 
- Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành đc và hoạt động đc phải trên cơ sở những  nguyên tắc: 
+ Mặt trận phải đc xây dựng trên nền tảng liên minh công nông và lao động trí óc, dưới 
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản 
+ Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc thiệp hương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối 
cao của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và ko ngừng  mở rộng
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ 
* Đảng CSVN vừa là thành viên của mặt trận nhưng đồng thời là lực lượng xây dựng 
khối đại đoàn kết dân tộc 
* Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đại đoàn kết quốc tế b) Vận dụng 
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải 
phóng mạnh mẽ sức sản xuất, phát huy cao độ tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, 
trong đó kinh tế Nhà nước phải vững mạnh, kinh doanh có hiệt quả, giữ vai trò chủ đạo 
- Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi trọng công nghiệp hóa, 
hiện đại đóa nông nghiệp và nông thôn. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực 
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển 
- Khuyến khích mọi ng làm giàu chính đáng, đồng thời tích cực xóa đói, giảm nghèo, 
chăm sóc đời sống những gđ có công với nước, những ng có số phận rủi ro, quan tâm hơn
nữa việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu giữa vững độc lập, thống
nhất Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm điểm 
tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở 
trong nước cũng như đồng bào định cư ở nước ngoài vì sự nghiệp chung 
- Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ, thành phần, giai cấp, nghề 
nghiệp, vị trí xã hội, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương 
lai để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
- Phát huy hơn nữa nền dân chủ XHCN gắn liền với việc xây dựng Nhà nước trong sạch,  vững mạnh 
- Tăng cường nền quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trậ quốc phòng toàn dân 
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa hương hóa, đa 
dạng hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, và đối tác tin cậy 
của tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển 
Câu 6: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân và vận dụng tư 
tưởng đó trong xây dựng Nhà nước hiện nay.
- Của dân: là nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của dân, mọi vấn đề liên 
quan đến vận mệnh đất nước đều do dân quyết định. Trong bộ máy nhà nước ấy, nhân dân
là những người làm chủ và có quyền làm tất cả mọi việc trong khuôn khổ pháp luật  không ngăn cấm 
 Xây dựng 1 nhà nước của dân theo Bác Hồ nghĩa là: tất cả quyền binh đều thuộc về 
nhân dân, những vấn đề quan hệ đến vận mệnh quyết định. Chính vì vậy, Đảng ta luôn 
chủ trương dựa vào dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy cao nhất về quyền làm chủ, 
tham gia tích cực vào việc quản lý nhà nước 
 Trong nhà nước của dân, dân là chủ. Tuy nhiên, chúng ta có quyền làm tất cả mọi việc 
nhưng những điều ấy đều phải trong giới hạn cho phép của PL, phải “sống và làm việc 
theo hiến pháp và pháp luật” để giữ cho đất nước có đc trật tự, kỷ cương 
- Do dân: là nhà nước do nhân dân bầu ra, do nhân dân đóng thuế để bộ máy nhà nước ấy  chi tiêu, hoạt động 
Nguồn ngân sách để nhà nước hoạt động chính là từ tiền thuế của dân, “Thuế là 
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nếu mà tham ô tiền của nhà nước tức là tham 
ô tiền của dân”. Cho nên trong bản hiến pháp năm 1946, tội tham ô tùy theo hình thức vi 
phạm khác nhau sẽ bị xử từ 20 năm đến tử hình 
- Vì dân: là nhà nước mà từ chủ tịch nước trở xuống luôn hết lòng phục vụ nhân dân. 
Thậm chí Bác Hồ nói rằng “Cán bộ là đầy tớ của nhân dân” 
Bác Hồ đã từng nói rằng: “Những người đc nhân dân tin tưởng, giao cho nhiệm vụ 
để trở thành cán bộ trong bộ máy nhà nước đừng vào đấy để biến nó trở thành 1 tổ chức 
quan phát tài, biến nó thành nơi nhu cầu về danh lợi mà cán bộ bộ máy nhà nước phải 
luôn quan tâm chăm lo đến đời sống của người dân, nhiệm vụ của cán bộ là phải làm cho 
dân có ăn, có mặc, làm cho dân có học hành” 
Người chỉ rõ: Bất kì ở địa vị nào làm công tác gì, chúng ta đều là đầy tớ của nhân 
dân. Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật liệu chúng ta dùng đều là do mồ hôi nước 
mắt của nhân dân mà ra. Vì vậy, chúng ta phải đền đáp xứng đáng cho nhân dân  *) Vận dụng: 
- Trước hết, phải nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ của 
nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Tất cả quyền 
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với 
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức 
- Thứ hai là phát huy quyền làm chủ của nhân dân để nhân dân thực hiện quyền làm chủ  đất nước của mình 
- Thứ ba là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong 
các cơ quan quyền lực của tổ chức nhà nước về phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách,
năng lực quản lý, năng lực chuyên môn để họ thực sự là “Người đầy tớ thật trung thành 
của nhân dân” toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân 
- Cuối cùng, cần tăng cường vai tèo lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng 
đối với Nhà nước Pháp quyền của dân, do dân và vì dân, đáp ứng đc những đòi hỏi của sự
nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN thời kỳ mới. 
Câu 7: Tư tưởng HCM về đạo đức và vận dụng tư tưởng đó trong việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ hiện nay 
a) Tư tưởng HCM về đạo đức 
* Vị trí, vai trò của đạo đức đối với đời sống xh con người 
- KN: đạo đức là 1 hệ thống những giá trị chuẩn mực đc xã hội thừa nhận để quy định, 
điều chỉnh hành vi của con người (trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người 
với tự nhiên và giữa người với xã hội) 
- Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của con người và xã hội; đặc biệt là gốc, là nền tảng của  người làm cách mạng 
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người
- Theo HCM, đức phải đi đôi với tài. Đức là cái gốc và tài năng cũng là gốc của con  người 
* Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM: 
- Trung với nước, hiếu với dân 
+ Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc,
vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng  đánh thắng  + Trung với nước là:  
Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết  
Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng  
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước  + Hiếu với dân là:  
Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân  
Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt 
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước  
Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 
- Có tình yêu thương con người: 
+ Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức,
bóc lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước đc hoàn toàn độc lập, dân được tự 
do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đc học hành 
+ Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả những 
ai có sai lầm, đó nhận ra và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi 
con người. Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên 
tắc tự phê bình và phê bình chân thành 
- Cần, kiệm, liêm, chính – chí công vô tư 
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; 
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; không xa sỉ, không hoang  phí
+ Liêm là phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. 
Không tâng bốc mình. Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ 
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc  
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn 
kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở  
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái
độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc  
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, 
không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước
 + Chí công vô tư là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì 
Đảng, vì tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng 
 - Có tinh thần quốc tế trong sáng 
 Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn
kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết 
của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hòa bình, công lý  và tiến bộ xã hội 
* Những nguyên tắc thực hiện đạo đức: 
- Nói phải đi đôi với làm, chống mọi biểu hiện của nói mà không làm, nói nhiều làm ít,  nói 1 đường làm 1 nẻo 
- Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, lên án phê phán cái xấu, cổ vũ biểu  dương cái tốt 
- Phải nêu gương sáng về đạo đức 
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời 
b) Vận dụng tư tưởng đó trong giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hiện nay: 
- Phát huy nhiệt huyết sức trẻ, trí tuệ, thực hiện thành công lý tưởng của Đảng, của Bác: 
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công  CNXH trên đất nước ta 
- Không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niên dân 
tộc, tôn giáo vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh 
nghiệp liên doanh. Mỗi 1 đoàn viên thanh nên cần phải thường xuyên nhận thức sâu sắc 
về rèn luyện tu dưỡng đạo đức, gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, có trách 
nhiệm với gia đình và xã hội 
- Mỗi một đoàn viên thanh niên cần nhận thức sâu sắc về vấn đề học tập, nâng cao trình 
độ trong hội nhập và phát triển. Người đã từng dạy: “Học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ 
nhân dân, làm cho dân giàu nước mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ nước  nhà” 
- Các cấp bộ Đoàn phải thường xuyên tổ chức học tập tư tưởng đạo đứccủa Người phù 
hợp từng đối tượng. Cần phải sáng tạo các hình thức học tập để không khô cứng giáo 
điều mà sinh động hấp dẫn lôi cuốn mọi người 
Câu 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa 
* Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa: 
a. Vị trí, vai trò: Sau CMT8, văn hóa đc Hồ Chí Minh xđ là đời sống tinh thần của xã 
hội, thuộc về kiến trúc thượng tầng. Văn hóa có mối quan hệ mật thiết với kinh tế - 
chính trị - xã hội. Văn hóa quan trọng ngang với kinh tế, chính trị, xã hội. Chính trị, xã 
hội có đc giải pháp thì văn hóa mới đc giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho 
văn hóa phát triển. Xây dựng kinh tế để tạo điền kiện cho việc xây dựng và phát triển 
văn hóa. Văn hóa không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hóa 
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế 
b) Tính chất nền văn hóa: 
- Tính chất: tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng. Một nền văn hóa phải làm cho 
mỗi người dân VN hiểu biết đc cội nguồn lịch sử hình thành và phát triển dân tộc; biết 
giữu gìn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp. Nền văn hóa mới phải phản ánh 
được đời sống hiện thực của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc theo đúng quy luật 
khách quan, đảm bảo tính chân thực; tiếp thu văn hóa nhân loại để làm phong phú thêm 
văn hóa dân tộc, đưa văn hóa Việt Nam ngày càng vươn tới đỉnh cao văn hóa nhân loại. 
Nền văn hóa mới phải lấy việc phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân lao động làm mđ
hoạt động nhằm góp phần nâng cao đời sống tinh thần vui tươi lành mạnh cho nhân dân 
- Chức năng của văn hóa: 
+ Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân 
+ Hai là, nâng cao trình độ dân trí 
+ Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng 
con người vươn tới cái chân, thiện, mỹ để ko ngừng hoàn thiện bản thân mình 
* Tư tưởng HCM về 1 số lĩnh vực văn hóa:  - Văn hóa giáo dục;  
Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa thông  qua việc dạy và học  
Chương trình, nội dung dạy và học thạt khoa học, thật hợp lú, phù hợp với 
những bước phát triển của nước ta, phản ánh đc mục tiêu ko chỉ dạy và học chữ 
mà phải dạy và học làm người  
Phương châm, phương pháp của giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận phải liên 
hệ với thực tế, học tập phải kết hợp với lao động; phải tạo môi trường giáo dục 
lành mạnh, dân chủ, phối hợp cả 3 khâu nhà trường, gia đình và xã hội; phải xây
dựng đội ngũ giáo viên có đạo đức CM, giỏi về chuyên môn, thuần thục về  phuhơng pháp 
 - Văn học – nghệ thuật:  
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén 
đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới  
Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống nhân dân  
Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước, của dân tộc   - Văn hóa đời sống:  
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, đc HCM nêu ra với 3 nội dung: 
đạo đức mới, lối sống mưới và nếp sống mới. 3 nội dung này có quan hệ mật 
thiết, trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu  
Đạo đức mới thực hiện ‘CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH”, khẳng định: “Nếu k 
giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của 
dân”. Nêu cao và thực hành cần, kiệm, liêm, chính tức là nhen lửa cho đời  sống mới  
Lối sống mới: là lối sống có lý tưởng, có đạo đức; lối sống văn minh, tiên tiến 
kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân 
loại. Phải xây dựng cách sống khiêm tốn, giản dị, chừng mực, yêu lao động, 
biết quý trọng thời gian, ít lòng ham muốn về vật chất, về chức quyền, danh  lợi  
Nếp sống mới: quá trình làm cho lối sống mới dần dần thành nề nếp, thói 
quen, ổn định ở mỗi người, thành phong tục tập quán của cả tập thể hay cả 
cộng đồng, trong khu vực hay cả nước. Chúng ta chẳng những phải biết kế 
thừa, mà còn phải phát triển những thuần phong mỹ tục, đồng thời phải biết 
cải tạo những phong tục tập quán cũ lạc hậu 
Câu 9: Tư tưởng HCM về Đảng cộng sản Việt nam và vận dụng tư tưởng đó trong xây 
dựng Đảng cộng sản hiện nay 
a. Tư tưởng HCM về ĐCS VN: 
- Đảng CSVN là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi 
- Đảng CSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – LN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước 
- Đảng CSVN lấy chủ nghĩa Mác – LN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi  hoạt động 
- Đảng CSVN là đảng của giai cấp công nhân đồng thời là đảng của nhân dân lao động và tất cả dân tộc VN 
- ĐCSVN xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mưới của GCCN 
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng 
- Đảng phải không ngừng chăm lo củng cố xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa 
Đảng với dân, phải thực sự lấy dân làm gốc 
- Đảng phải không ngừng chỉnh đốn và đổi mới chính bản thân mình nhằm làm cho Đảng
trong sạch, làm cho đội ngũ cán bộ Đảng vien không ngừng nâng cao phẩm chất và năng 
lực, đáp ứng đc các yêu cầu của thực tiễn 
b. Vận dụng tư tưởng trong xây dựng Đảng hnay: 
- Xây dựng Đảng ta thật trong sạch và vững mạnh ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp 
đổi mới. Phải nâng cao sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng để Đảng luôn đi tiên 
phong về lý luận và hoạt động thực tiễn 
- Mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết, phải cố gắng 
học tập chính trị, chuyên môn, gắn bó với nhân dân, dựa bào nhân dân để xây dựng và 
chỉnh đốn Đảng, gương mẫu trước quần chúng 
- Đảng phải thật thà tự phê bình và phê bình. Bởi rằng, có thường xuyên làm đc như vậy, 
người đảng viên mới gột rửa những tư tưởng, quan điểm, hành vi sai trái với phẩm chất 
của người cách mạng. Hơn nữa, phê và tự phê của người cán bộ, đảng viên chính là đấu 
tranh để góp phần nâng cao sức chiến đấu của Đảng, loại bỏ những phần tử xấu ra khỏi 
Đảng, “cốt để đoàn kết và thống nhất nội bộ” 
- Đảng càng phải thống nhất ý chí, thống nhất hành động trên cơ sở thấm nhuần sâu sắc 
chủ nghĩa Mác – LN và tư tưởng HCM, càng phải có tình thương yêu đồng chí lẫn nhau. 
Đảng phải gắn lợi ích giai cấp, dân tộc với đoàn kết quốc tế để tranh thủ nguồn sức mạnh 
của dân tộc và thời đại, đảm bảo đưa CM đến thắng lợi 
Câu 10: Tư tưởng HCM về con đường quá độ lên CNXH và vận dụng tư tưởng đó vào thực  tiễn